Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Biện pháp dạy trẻ 5 6 tuổi kể diễn cảm truyện cổ tích ở một số trường mầm non thành phố sơn la, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

BIỆN PHÁP DẠY TRẺ 5 - 6 TUỔI KỂ DIỄN CẢM
TRUYỆN CỔ TÍCH Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục

Sơn La, tháng 05 năm 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

BIỆN PHÁP DẠY TRẺ 5 - 6 TUỔI KỂ DIỄN CẢM
TRUYỆN CỔ TÍCH Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục

Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Xuân Giới tính: Nữ
Tòng Thị Nhạn

Dân tộc: Tày

Giới tính: Nữ


Dân tộc: Thái

Hoàng Thị Định Giới tính: Nữ

Dân tộc: Tày

Cà Thị Yến

Dân tộc: Thái

Lớp: K55 ĐHGD Mầm non A

Giới tính: Nữ

Khoa: Tiểu học – Mầm non

Năm thứ 3/ số năm đào tạo: 4
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Ngọc Thị Xuân
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Thanh Hồng

Sơn La, tháng 05 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Thanh Hồng, người
đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Chúng em cảm ơn Phòng quản lí khoa học và Hợp tác Quốc tế, Trung tâm thông
tin – Thư viện, Ban chủ nhiệm khoa Tiểu học – Mầm non và các thầy cô giáo trong
khoa đã tạo điều kiện để chúng em hoàn thành đề tài này.
Chúng em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các cô giáo Trường Mầm

non Quyết Thắng, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cho chúng em hoàn
thành đề tài này.
Sơn La, tháng 05 năm 2017
Nhóm sinh viên:
Ngọc Thị Xuân
Tòng Thị Nhạn
Hoàng Thị Định
Cà Thị Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ...........................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................4
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................5
7. Đóng góp đề tài .............................................................................................................5
8. Cấu trúc đề tài ...............................................................................................................5
NỘI DUNG ......................................................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................6
1.1. Một số khái niệm liên quan của đề tài .......................................................................6
1.1.1. Biện pháp ................................................................................................................6
1.1.2. Truyện cổ tích .........................................................................................................6
1.1.3. Kể chuyện và kể chuyện diễn cảm .........................................................................6
1.1.4. Kể diễn cảm truyện cổ tích .....................................................................................7
1.2. Cơ sở khoa học của kể diễn cảm truyện cổ tích ........................................................7
1.2.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi ............................................................................7
1.2.2. Đặc điểm của truyện cổ tích trong chương trình Giáo dục mầm non....................9

1.2.3. Nhiệm vụ giáo dục trẻ 5- 6 tuổi qua kể truyện cổ tích .........................................10
1.2.4. Nghệ thuật kể chuyện diễn cảm ...........................................................................11
1.3. Cơ sở ngôn ngữ và văn học .....................................................................................14
1.4. Một số vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục ở trường mầm non hiện nay ................15
Tiểu kết chương 1 ...........................................................................................................18
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................19
2.1. Khái quát khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động dạy trẻ 5 - 6 tuổi kể diễn cảm
truyện cổ tích ...................................................................................................................19
2.1.1. Thuận lợi ...............................................................................................................19
2.1.2. Khó khăn ...............................................................................................................19
2.1.3. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu.........................................................20


2.2. Khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động dạy trẻ 5- 6 tuổi kể diễn cảm tryện cổ tích ở
một số trường mầm non thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La ...............................................20
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................................20
2.2.2. Đối tượng và nội dung khảo sát............................................................................21
2.2.3. Địa điểm và thời gian khảo sát .............................................................................21
2.2.4. Phương pháp khảo sát ...........................................................................................21
2.3. Phân tích kết quả khảo sát .......................................................................................21
2.3.1. Thực trạng tổ chức hoạt động cho trẻ 5- 6 tuổi kể diễn cảm truyện cổ tích
(Nguyên nhân dẫn đến việc kể diễn cảm truyện cổ tích chưa đạt ở trẻ mầm non 5 - 6
tuổi) .................................................................................................................................21
2.3.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ 5- 6
tuổi kể diễn cảm truyện cổ tích .......................................................................................22
2.3.3. Một số phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ 5- 6 tuổi
kể diễn cảm truyện cổ tích ..............................................................................................24
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc dạy trẻ 5- 6 tuổi kể diễn cảm truyện cổ tích...........30
2.4. Đánh giá chung về tổ chức hoạt động cho trẻ 5- 6 tuổi kể diễn cảm truyện cổ tích ...31
2.4.1. Thiếu sót................................................................................................................31

2.4.2. Nguyên nhân của thiếu sót ...................................................................................31
2.4.3. Những vấn đề đặt ra qua khảo sát ........................................................................32
Tiểu kết chương 2 ...........................................................................................................34
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP DẠY TRẺ KỂ DIỄN CẢM TRUYỆN CỔ TÍCH VÀ
THIẾT KẾ THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM .....................................................................35
3.1. Biện pháp tổ chức hoạt động dạy trẻ 5-6 tuổi kể diễn cảm truyện cổ tích .............35
3.1.1. Sử dụng các phương tiện trực quan ......................................................................35
3.1.2. Giảng giải, đàm thoại trong kể chuyện cho trẻ nghe ...........................................36
3.1.3. Tạo môi trường hoạt động và định hướng cho trẻ kể diễn cảm truyện cổ tích ...........38
3.1.4. Sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy trẻ kể diễn cảm ......................39
3.1.5. Dạy trẻ thể hiện nhân vật trong truyện cổ tích .....................................................40
3.2. Thiết kế thể nghiệm .................................................................................................41
3.2.1. Mục đích thể nghiệm ............................................................................................41
3.2.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm ..........................................................................41
3.2.3. Nội dung và tiêu chí thể nghiệm ..........................................................................41


3.3. Kết quả thể nghiệm ..................................................................................................46
3.3.1. Kết quả trước thể nghiệm. ....................................................................................46
3.3.2. Kết quả sau thể nghiệm ........................................................................................46
Tiểu kết chương 3 ...........................................................................................................48
KẾT LUẬN ....................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa: Tiểu học - Mầm non
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:

- Tên đề tài: Biện pháp dạy trẻ 5- 6 tuổi kể diễn cảm truyện cổ tích ở một số
trường mầm non thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Sinh viên thực hiện:
1) Ngọc Thị Xuân
2) Tòng Thị Nhạn
3) Hoàng Thị Định
4) Cà Thị Yến
- Lớp: K55 ĐHGD Mầm non A
Năm thứ: 3

Khoa: Tiểu học – Mầm non.
Số năm đào tạo: 4

- Người hướng dẫn: Trần Thị Thanh Hồng
2. Mục tiêu đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu khảo sát thực trạng của việc dạy trẻ kể diễn cảm truyện cổ tích ở
một số trường mầm non tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất một số biện pháp dạy trẻ kể diễn cảm truyện cổ tích ở một số trường
mầm non thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
3. Tính mới và sáng tạo:
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn chúng tôi đã đề suất một số biện pháp
mới dạy trẻ kể diễn cảm truyện cổ tích ở một số trường mầm non tại thành phố Sơn
La, tỉnh Sơn La. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học kể diễn cảm truyện cổ tích.
4. Kết quả nghiên cứu:
Từ nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn chúng tôi đã đè xuất 5 biện pháp dạy
trẻ kể diễn cảm truyện cổ tích, đó là:
- Sử dụng các phương tiện trực quan.
- Giảng giải, đàm thoại trong kể chuyện cho trẻ nghe.
- Tạo môi trường hoạt động và định hướng cho trẻ kể diễn cảm truyện cổ tích.

- Sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy trẻ diễn cảm.


- Dạy trẻ thể hiện nhân vật trong truyện cổ tích.
Để khẳng định hiệu quả của biện pháp trên, chúng tôi đã tiến hành thể nghiệm sư
phạm. Kết quả thu được đã thể hiện tính khả quan của đề tài.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh quốc phòng
và khả năng áp dụng của đề tài:
Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành giáo dục mầm non, khoa Tiểu học –
Mầm non, Trường mầm non Quyết Thắng,
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ
tên tạp chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên
cứu (nếu có):
Đề tài đã nhận được một số phản hồi tích cực từ các giáo viên trong trường Mầm
non Quyết Thắng, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
Ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Nhận xét của ngƣời hƣớng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Ngày
Xác nhận của Khoa

tháng

năm 20…

Ngƣời hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ, tên)


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƢỢC VỀ SINH VIÊN:
Họ và tên: Ngọc Thị Xuân
Sinh ngày: 09 tháng 11 năm 1996
Nơi sinh: Đội 3, xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Lớp: K55 – ĐHGD Mầm non A

Khóa: 2014 – 2018

Khoa: Tiểu học – Mầm non
Địa chỉ liên hệ: Đội 3, xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Điện thoại: 01636691074

Email:

II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm 1 đến năm

đang học):
*Năn thứ 1:
Ngành học: Giáo dục Mầm non

Khoa: Tiểu học – Mầm non

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
*Năm thứ 2:
Ngành học: Giáo dục Mầm non

Khoa: Tiểu học – Mầm non

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………..
Xác nhận của trƣờng đại học
(kí tên và đóng dấu)

Ngày
tháng
năm 2017
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ở trường mầm non, truyện cổ tích luôn là người bạn thân thiết, gắn bó với trẻ
em. Truyện cổ tích góp phần nuôi dưỡng tâm hồn, giáo dục đạo đức, nhân cách cho
trẻ. Đối với trẻ mầm non nói chung, trẻ 5-6 tuổi nói riêng những câu chuyện cổ tích
đặc biệt hấp dẫn trẻ, do đó khi cho trẻ được làm quen với văn học đặc biệt là việc dạy
trẻ kể diễn cảm truyện cổ tích là cách tốt nhất và mang lại hiệu quả cao nhất trong quá
trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Khi kể trẻ biết dùng ngôn ngữ của mình để thể hiện
những suy nghĩ, những ý kiến từ đó vốn từ của trẻ được phong phú hơn.
Các câu chuyện cổ tích với các nội dung gần gũi, đầy tinh thần nhân văn như: ở
hiền gặp lành, kẻ ác sẽ bị trừng trị, dũng cảm đối mặt với những thử thách, trở ngại,
biết hy sinh quên mình để giúp đỡ người gặp cảnh hoạn nạn, khó khăn,…. Từ đó hình
thành cho trẻ những ứng xử cần thiết trong sinh hoạt, vui chơi và học tập. Đối với
những câu chuyện cổ tích thường mang tính ly kỳ, hấp dẫn mang tính diễn giải những
thắc mắc của trẻ về các hiện tượng thiên nhiên và về những phong tục tập quán. Cổ
tích cũng mang đến với trẻ thơ những nhân vật xấu tốt khác nhau. Trẻ nhìn nhận thế
giới cổ tích luôn hấp dẫn từ đó giúp trẻ học những điều hay, những việc làm đúng qua
những câu chuyện cổ tích.
Để trẻ hiểu và kể diễn cảm những câu chuyện cổ tích, giúp trẻ hiểu dễ dàng và
nắm được cách kể diễn cảm thì giáo viên phải lựa chọn hình thức, phương tiện và cách
diễn đạt bằng lời cũng như cách thể hiện nhân vật. Vì vậy, việc dạy trẻ kể diễn cảm
chuyện cổ tích cho trẻ mẫu giáo là một vấn đề dược quan tâm.
Trên thực tế việc dạy trẻ kể chuyện cổ tích, mục tiêu của giáo viên là: Trẻ nắm
được nội dung chuyện, tâp kể lại câu chuyện, nắm được ý nghĩa câu chuyện. Giáo dục
văn học dạy trẻ kể diễn cảm truyện cổ tích chưa được quan tâm nhiều. Do đó chưa
phát huy hết khả năng tư duy, sáng tạo, tính tích cực chủ động của trẻ. Với lí do trên
chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp dạy trẻ 5 - 6 tuổi kể diễn cảm truyện cổ tích ở một
số Trường Mầm non thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La”.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bước đầu tìm hiểu vấn đề này chúng tôi đã được tiếp xúc với một số công trình
nghiên cứu và thấy rằng một số tác giả trong và ngoài nước đã quan tâm đến vấn đề này:
Cuốn Đọc và kể chuyện văn học ở vườn trẻ, của tác giả M-K Bogoliupxkaia
1


VV.SoptenKo- Lê Đức Mẫn dịch – NXBGD 1976, Tác giả nhấn mạnh: “Kể chuyện
văn học là một loại nghệ thuật phức tạp, để có thể kể chuyện hay đòi hỏi người kể phải
nắm thành thạo các thuật đọc, kể văn học: ngắt giọng, cử chỉ, điệu bộ...”
Cuốn Giáo dục trẻ mẫu giáo qua truyện và thơ, Nguyễn Thu Thủy, NXBGD,
1986. Sách được cấu tạo theo 3 chương. Trong chương II: Kể và đọc truyện cho trẻ
mẫu giáo tác giả đã đề cập đến một số vấn đề: Tìm hiểu tác phẩm văn học đó là các tác
phẩm văn xuôi; Tác phẩm văn học dân gian Việt Nam; Truyện do các nhà văn trong và
ngoài nước viết cho trẻ, chuyện dân gian các nước.
Cuốn Tiếng Việt - văn học và phương pháp giáo dục, của tác giả Lương Kim
Nga, Nguyễn Thị Thuận, nguyễn Thu Thủy (NXBGD- 1998). Tá giả rất quan tâm đến
cách dạy trẻ đọc thuộc thơ, kể lại chuyện và tiến hành các loại bài thơ cho trẻ làm quen
với tác phẩm ăn học.
Cuốn Chương trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn thực hiện, Trần
Đình Trọng, Phạm Thị Sửu (NXBGD, 1994). Tác giả góp phần định hướng cho người
dạy cách tổ chức giờ dạy kể chuyện cho trẻ nhỏ.
Cuốn Văn học và phương pháp giúp trẻ làm quen với tác phẩm văn học, của Cao
Đức Tiến, Nguyễn Đắc Diệu Lam, Lê Thị Ánh Tuyết – Hà Nội 1993. Ở cuốn sách này
tác giả đã đề cập tới những vấn đề cơ bản như: Các thủ thuật đọc và kể diễn cảm; Các
phương pháp cho trẻ àm quen với tác phẩm văn học; Các hình thức tổ chức hoạt động
cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Các nội dung trên được trình bày một cách
định hướng và khái quát.
Gần đây là cuốn sách được bạn đọc biết tới đó là cuốn Cho trẻ làm quen với tác
phẩm văn học, của Hà Nguyễn Kim Giang. Tác giả đã đề cao việc phát huy tính tích cực

của chủ thể tiếp nhận, coi đó là phương pháp rất cơ bản và chủ đạo trong quá trình cho trẻ
làm quen với tác phẩm văn học. Khi nói đến nopoij dung của phương pháp kể chuyện tác
giả đã đưa ra quan niệm về việc kể mẫu của giáo viên cho trẻ nghe, giúp trẻ cảm thụ
chuyện một cách sâu sắc sẽ có tính chất quyết định cho việc dạy trẻ kể lại chuyện.
Và gần đây nhất là cuốn Phương pháp kể sáng tạo truyện cổ tích, của Hà Nguyễn
Kim Giang, NXB Đại học Quốc gia, 2002. Tác giả đã đề ra một số biện pháp kể, cách
kể diễn cảm truyện cổ tích như: sử dụng các phương tiện trực quan, rối tay...
Tất cả các công trình nghiên cứu có liên quan được thống kê ở trên là tài liệu
tham khảo quý báu, mang tính chất định hướng, gợi ý để tác giả đi sâu tìm hiểu nghiên
2


cứu một vấn đề mới, ở một phạm vi hẹp, mang tính thực tiễn cao, gắn liền với công
cuộc đổi mới dạy học ở các trường mầm non đó là: Biện pháp dạy trẻ 5 – 6 tuổi kể
diễn cảm truyện cổ tích ở một số trường mầm non tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nhằm khơi gợi ở trẻ những hình ảnh, những thông điệp của những tác phẩm văn
học cổ tích. Qua đó tạo cho trẻ: biết cách giải quyết vấn đề, thậm chí cả cách vượt lên
những khó khăn, luôn hướng tới cái thiện, gạt bỏ những cái ác, giúp trẻ khám phá và
trải nghiệm.
Vận dụng những phương pháp và biện pháp để dạy trẻ kể diễn cảm truyện cổ tích
đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Nhằm nâng cao chất lượng ngôn ngữ kể, cách diễn đạt truyện cổ tích bằng nhiều
hình thức khác nhau cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Trẻ có những cảm nhận, khái niệm
ban đầu về truyện cổ tích.
Giúp trẻ tự tin lựa chọn kể sáng tạo những câu truyện cổ tích với những giá trị
nhân văn của nó. Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cho giáo viên đặc biệt là
khả năng thể hiện tác phẩm văn học.
3.2. Nhiệm vụ

Bằng một số biện pháp dạy trẻ 5-6 tuổi kể diễn cảm truyện cổ tích như: Sưu tầm,
bổ sung đồ dùng dạy học, tạo môi trường hoạt động và định hướng cho trẻ.
Triển khai hiệu quả phương pháp đàm thoại và trực quan, sử dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy, dậy trẻ thể hiện nhân vật trong truyện cổ tích, phối hợp với
phụ huynh để tạo môi trường cho trẻ tích cực kể diễn cảm truyện cổ tích.
Từ đó giúp trẻ biết kể diễn cảm truyện cổ tích bằng chính ngôn ngữ của riêng
mình, trẻ biết lựa chọn những hình ảnh, hành động đời thường để sáng tạo thêm cho
nội dung truyện phong phú có thể thêm bớt chi tiết tùy theo khả năng và ý thức của trẻ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng của đề tài
Chúng tôi chọn đối tượng là: Biện pháp dạy trẻ 5-6 tuổi kể diễn cảm truyện cổ
tích ở một số trường mầm non tại Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

3


4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Chúng tôi nghiên cứu đề tài trong phạm vi là: 20 trẻ 5-6 tuổi lớp mẫu giáo lớn
trường mầm non Quyết Thắng thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
khác nhau để có thể thu thập thông tin và đề ra các biện pháp.
Thứ nhất, phương pháp thu thập thông tin lý thuyết. Là phương pháp thu thập
thông tin khoa học thông qua sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái
niệm và tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học,
dự đoán về những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng mô hình lý thuyết
hay thực nghiệm ban đầu.
Ở đây chúng tôi đã tìm các tài liệu có liên quan, tổng hợp lại, rồi lên ý tưởng thực
hiện đề tài, hình thành một số giả thuyết khoa học, sau đó chúng tôi dự đoán một số
vấn đề khi thực hiện đề tài. Ví dụ như một số khó khăn về việc đi lại, khó khăn về việc

tiếp cận trẻ để thực hiên đề tài
Thứ hai, phương pháp điều tra viết. Là phương pháp sử dụng phiếu trưng cấu ý
kiến bằng một hệ thống câu hỏi đã được soạn sẵn nhằm thu thập những thông tin cần
thiết về vấn đề nghiên cứu được đặt ra. Chúng tôi đã lập ra phiếu khảo sát gồm có một
số câu hỏi xoay quanh vấn dề dạy trẻ kể diễn cảm truyện cổ tích...
Phương pháp đàm thoại.
Phương pháp quan sát.
Là phương pháp thu thập các dữ liệu sơ cấp về vấn đề để ghi lại
Phương pháp thực nghiệm.
Là phương pháp thu thập các sự kiện trong những điều kiện được tạo ra một cách
đặc biệt đẩm bảo cho sự thể hiện một cách tích cực, chủ động của các hiện tượng, sự
kiện nghiên cứu. Hay nói khác đi: thực nghiệm là phương pháp chủ động gây ra hiện
tượng nghiên cứu trong những điều kiện được khống chế nhằm xác định mối quan hệ
nhân quả giữa từng yếu tố tác động với hiện tượng giáo dục được nghiên cứu.
Phương pháp thống kê toán học.

4


6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài nghiên cứu thành công, trước hết sẽ là công trình nghiên cứu đầu tay
bổ ích và thiết thực đối với tác giả chuẩn bị ra trường nhằm vận dụng vào thực tiễn dạy
học. Đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập cho các bạn sinh
viên chuyên nghành Mầm non trường Đại học Tây Bắc, cũng như ai quan tâm tới lĩnh
vực này.
7. Đóng góp đề tài
Đề tài xây dựng được một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy trẻ 5- 6 tuổi kể
diễn cảm truyện cổ tích và thiết kế thể nghiệm sư phạm. Mặt khác, đề tài còn là tài liệu
về công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Tiểu học – Mầm non.
8. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Biện pháp dạy trẻ 5- 6 tuổi kể diễn cảm truyện cổ tích và thiết kế thể
nghiệm sư phạm.

5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan của đề tài
1.1.1. Biện pháp
Theo từ điển tiếng việt thì: Biện pháp là cách làm, cách thức tổ chức, cách giải
quyết, khắc phục một vấn đề cụ thể.[tr.179]
1.1.2. Truyện cổ tích
Truyện cổ tích là truyện lưu truyền trong dân gian, có ý nghĩa giáo dục con
người, trong truyện thường có các nhân vật thần thoại và huyền ảo. Tích truyện xoay
quanh một số nhân vật quen thuộc như nhân vật tài giỏi, nhân vật dũng sĩ, người mồ
côi, người em út, người con riêng, người nghèo khổ, người có hình dạng xấu xí, người
thông minh, người ngốc nghếch và cả những câu chuyện kể về con vật nói năng và
hoạt động như con người. Nội dung của truyện cổ tích bao gồm các điểm sau đây:
Phản ánh và lý giải những xung đột, mâu thuẫn trong gia đình; lý tưởng xã hội thẩm
mỹ của nhân dân; triết lý sống, đạo lý làm người và mơ ước công lý của nhân dân.
Tinh thần lạc quan trong truyện cổ tích chính là lòng yêu thương quý trọng con
người, từ đó mà yêu đời, tin vào cuộc đời. Hầu hết truyện cổ tích đều gián tiếp hoặc
trực tiếp nêu lên vấn đề giáo dục đạo đức. Đạo đức luôn gắn liền với tình thương, lấy
tình thương làm nền tảng.
1.1.3. Kể chuyện và kể chuyện diễn cảm
Kể chuyện là một hoạt động nghệ thuật, nhằm truyền đạt những sự kiện, hành

động, xung đột của truyện được chứng kiến cho người khác. Như vậy kể chuyện có thể
từ ngôn bản (lời chuyện của người khác) hoặc từ văn bản (đã in thành văn bản). Kể
chuyện cũng là một quá trình lao động và sáng tạo, nó mở ra cho người kể sáng tạo
nhiều hơn đọc bởi người kể không phụ thuộc hoàn toàn vào văn bản, có thể phối hợp
sử dụng ngôn ngữ văn bản tác phẩm và ngôn ngữ của mình. Sáng tạo không có nghĩa
là tạo câu chuyện khác mà tạo nên hình thức truyền đạt thể hiện ở lời kể, sự phối hợp
cần thiết nét mặt cử chỉ... Không làm biến dạng nội dung câu chuyện. Bằng sự cảm thụ
riêng, người kể có thể tô đậm ý chính, những tình tiết hay, hình ảnh đẹp, khắc họa
những tình tiết hấp dẫn với nhiều cách trình bày khác nhau. Như vậy, kể chuyện phụ
thuộc rất nhiều vào mục đích, khả năng cảm thụ, khả năng hoạt đọng nghệ thuật và trí
nhớ của người kể.
6


Kể chuyện diễn cảm là người kể có thể hòa trộn ngôn ngữ tác phẩm và ngôn ngữ
của mình, bằng sự cảm thụ riêng có thể tô đậm ý chính, tình tiết hay hình ảnh đẹp với
những cách trình bày khác nhau. Khi kể chuyện, người ta kể bằng giọng thủ thỉ, chậm
hơn đọc, truyền cảm, cùng với việc trình bày tác phẩm khéo léo làm cho lượng thông
tin được dãn ra, trẻ đỡ căng thẳng khi theo dõi. Việc phối hợp giọng kể với cử chỉ,
điệu bộ, nét mặt, ánh mắt,... Những yếu tố phi ngôn ngữ này sẽ giúp trẻ thâm nhập sâu
hơn, hiểu rõ hơn ý nghĩa đã vượt ra ngoài văn bản. Lời kể của giáo viên như là sự bổ
sung tạo nên mối quan hệ thân tình giữa cô và trẻ.
1.1.4. Kể diễn cảm truyện cổ tích
Kể diễn cảm truyện cổ tích có thể được quan niệm như sau: vẫn giữ nguyên nội
dung cốt truyện, làm phong phú cốt truyện hay nói cách khác kể chuyện diễn cảm
không làm biến dạng, kể diễn cảm cùng với sự sáng tạo nhưng không có nghĩa là sáng
tạo ra một câu chuyện cổ tích mới mà căn cứ vào yếu tố động, biến đổi của truyện để
kể một cách diễn cảm. Sáng tạo trong diễn đạt ngôn ngữ để làm câu chuyện thêm sinh
động, hấp dẫn hơn, nhưng nội dung câu chuyện không thay đổi. Mục đích của việc kể
diễn cảm truyện cổ tích là giúp trẻ yêu những câu chuyện cổ, phát triển ngôn ngữ cho

trẻ. Qua đó nhằm xây dựng ở trẻ nhân cách đạo đức, biết yêu ghét rõ ràng, đây cũng là
phương tiện nâng cao trí tuệ, phát triển trí nhớ, trí tưởng tượng, sáng tạo, củng cố kiến
thức kỹ năng sống, sự tự tin cho trẻ. Nhằm mục đích truyền cho trẻ hiểu thêm về
truyền thống của dân tộc, về lòng nhân ái, thủy chung, tính công bằng, yêu lẽ phải, tính
cần cù chịu khó, yêu nước, thương nòi và lạc quan yêu đời.
1.2. Cơ sở khoa học của kể diễn cảm truyện cổ tích
1.2.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi
1.2.1.1. Nhận thức
Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em lứa tuổi “mầm non” –
Tức là lứa tuổi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này, những cấu tạo tâm lý đặc trưng
của con người đã hình thành trước đây, đặc biệt là trong độ tuổi mẫu giáo nhỡ vẫn tiếp
tục phát triển mạnh. Với sự giáo dục của người lớn, chức năng tâm lý đó sẽ được hoàn
thiện về mọi phương diện của hoạt đông tâm lý (nhận thức và ý chí) để hoàn thành
việc xây dựng những cơ sở ban đầu về nhân cách của con người.
Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh đó là
điều kiện thuận lợi nhất để giúp trẻ cảm thụ tốt những hình tượng nghệ thuật được
7


xây dựng trong các tác phẩm văn học. Những câu chuyện với những tình tiết ly kỳ,
hấp dẫn, những nhân vật với đầy đủ những tính cách khác nhau đã có sức hấp dẫn,
lôi cuốn trẻ làm trẻ say mê, hứng thú. Qua việc cảm thụ các tác phẩm văn học vốn
biểu tượng của trẻ mẫu giáo có thêm nhiều, lòng ham hiểu biết và nhận thức tăng
lên rõ rệt. Vì vậy đề ra một số biện pháp dạy trẻ kể diễn cảm chuyện cổ tích xuất
phát từ vấn đề này.[1,tr.20].
Ghi nhớ của trẻ mẫu giáo lớn ngày càng có tính chủ định nhiều hơn so với mẫu
giáo bé, nhờ sử dụng một số phương thức nhắc lại hay liên hệ các sự kiện với nhau do
người lớn gợi ý cho.
Ở tuổi mẫu giáo lớn chỉ việc đặt mục đích cho hành động và lâp kế hoạch thực
hiện hành động thường được thể hiện rất rõ nét.điều đó thúc đẩy các hành động định hướng

bên trong (tức là quá trình tâm lí) phát triển mang tính chủ định rõ ràng. Tính chủ định này
được phát triển cùng với sự tiến triển của hoạt động vui chơi ở trẻ mẫu giáo lớn, làm cho
dạng trò chơi đóng vai theo chủ đề chuyển sang dạng trò chơi có luật.
Trên bậc thang tâm lý chung thì tư duy lô gic của trẻ 5-6 tuổi đứng cao hơn tư
duy trực quan - hình tượng theo nghĩa là nó được hình thành muộn hơn, tạo khả năng
giải các bài toán với phạm vi rộng hơn và khả năng lĩnh hội tốt những tri thức khoa
học. Xong chưa thể hoàn toàn không có nghĩa là cần phải cố gắng thúc đẩy trẻ em
chuyền sang lĩnh hội kiểu tư duy lôgic càng sớm càng tốt. Một là, bản thân việc lĩnh
hội sẽ không hoàn hảo nếu thiếu một cơ sở vững chắc những biểu tượng phong phú về
sự vậtt hiện tượng do kiểu tư duy trực quan - hình tượng mang lại. Hai là, ngay cả sau
khi nắm được tư duy logic rồi thì tư duy hình tượng vẫn không hề mất đi ý nghĩa quan
trọng của nó. Thậm chí trong cách dạng hoạt động của con người tưởng chừng như trìu
tượng nhất (như trong việc nghiên cứu của các nhà khoa học) thì hình tượng vân giữ
vai trò to lớn. Tư duy hình tượng cần cho mọi hoạt động sáng tạo, nó là một phần của
trực giác mà thiếu nó sẽ không thể đạt được một số phát minh khoa học nào hết. Hơn
nữa trong hoàn cảnh sống và hoạt động của trẻ mẫu giáo trong các trò chơi, trong hoạt
động tạo hình, hát múa, đọc thơ, kể chuyện... Những hoạt động tâm lý thể hiện dưới
dạng hình tượng dạng có điều kiện tối ưu để phát triển mạnh nhất. Chính vì những lý
do đó buộc chúng ta phải quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của trẻ.
Theo bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung và Phạm Thị Việt thì chú ý có chủ định ở trẻ
chưa thật phát triển. Trẻ thường chú ý đến cái gì mình thích, chúng dễ bị phân tán chú
8


ý vì chú ý có chủ định của trẻ mới bắt đầu hình thành và không bền vững. Nắm được
đặc điểm này cô giáo cần phải biết cách gây hứng thú với trẻ để trẻ tập trung chú ý vào
việc nghe cô kể, đọc tác phẩm....
Tưởng tượng của trẻ lúc đầu còn rất hạn chế, một mặt có tính chất tái tạo thụ
động, mặt khác có tính tái tạo không chủ định. Đến lứa tuổi mẫu giáo, sự tưởng tượng
của các em không chỉ dừng ở tính chất tái tạo mà còn có tính chất sáng tạo,với hoạt

động kể sáng tạo được giới hạn trong hoạt động của chủ thể và được thể hiện trong quá
trình vận động những đặc trưng của truyện cổ tích. Mức độ sáng tạo được thể hiện ở
chỗ: Làm biến đổi, làm khác, làm mới ít nhiều bản kể.[9,tr.10]
1.2.1.2. Ngôn ngữ
Tuổi mầm non là lứa tuổi có sự phát triển cực nhanh về ngôn ngữ theo hướng
hoàn thiện dần về các mặt ngữ âm, từ vựng và nắm các cấu trúc câu. Tuy vậy, các từ
mang ý nghĩa trừu tượng trẻ chưa thể hiểu được. Với những từ mới, từ khó trong tác phẩm
giáo viên cần phải giảng giải bằng nhiều cách để trẻ hiểu tác phẩm dễ dàng. [ 9, tr.9]
1.2.2. Đặc điểm của truyện cổ tích trong chương trình Giáo dục mầm non
Truyện cổ tích có những thuộc tính cơ bản như tính chất tưởng tượng hư cấu, tính
kì ảo có ảnh hưởng tác dụng rất lớn đối với sự sáng tạo thẩm mỹ của trẻ. Trí tưởng
tượng là nhiên liệu của sự sáng tạo.
Thế giới của truyện cổ tích vừa thực vừa mộng ảo, nó đầy ắp trí tưởng tượng và
ước mơ, nó góp phần nôi dưỡng những khát vọng sáng tạo của trẻ.
Ngoài những ước mơ và khát vọng mà trẻ em tìm thấy toàn bộ thế giới trong
truyện cổ tích đậm đà sắc ảo, giàu chất thơ. Nó dường như là thế giới thật và cũng
dường như là một thế giới khác. Tất cả tạo cho truyện cổ tích một sức hấp dẫn kì lạ đối
với trẻ nhỏ. Thế giới cổ tích ấy ngay cả người lớn cũng phải truyền tụng và yêu dấu.
Nó làm cho “gian nhà học đáng thương của người học nghề thành thế giới của thơ ca,
thành một lâu đài mĩ lệ và làm cho cái đẹp khỏe chắc của họ giống như một nàng công
chúa trẻ kiều diễm’’. Đây cũng là điều khiến trẻ có những dung động mãnh liệt, sâu
sắc và lưu giữ mãi trong mình những ấn tượng, tình yêu đối với truyện cổ tích.
Xét về tính chính xác, duyên dáng uyển chuyển thì ngôn ngữ truyện cổ tích làm
ta kinh ngạc. Tác giả dân gian sử dụng từ trong truyện kể của mình từ nào từ ấy giản
dị, ngắn gọn, gần gũi với đời sống, giàu hình ảnh và nhiều màu sắc đã làm cho câu
chuyện là một tác phẩm nhất quán.
9


Từ vựng trong truyện chính xác và vang vọng, nhờ thế mà các hình tượng và

khung cảnh hiện lên thật như thấy được bằng mắt. Ngôn ngữ góp phần rất lớn vào việc
học và rèn luyện ngôn ngữ nói cho trẻ. Xen kẽ những câu văn xuôi là những câu văn
vần mà trẻ em rất thích, mà khi kể chuyện người ta có thể ca lên làm cho câu chuyện
trở nên thơ mộng, duyên dáng, sinh động. Đặc biệt là chỉ cần nhớ những câu văn vần
là trẻ có thể nhớ ra toàn bộ truyện. Ví dụ: “Cây khế”
Ăn một quả
Trả cục vàng
May túi ba gang
Mang đi mà đựng.
Không gian trong truyện cổ tích rất bình dị, yên bình mang đậm dấu ấn dân tộc.
Ngữ điệu ngôn ngữ dân gian đã gọi những hình ảnh, cảnh vật thiên nhiên trong truyện
trở nên sống động, phong phú đã làm cho những phẩm chất tâm hồn dân tộc trong mỗi
đứa trẻ khi nghe truyện cổ tích.
1.2.3. Nhiệm vụ giáo dục trẻ 5- 6 tuổi qua kể truyện cổ tích
Lứa tuổi thiếu nhi là giai đoạn phát triển phúc tạp và có vị trí đặc biệt quan trọng.
Cùng với sự hoàn thiện dần về thể chất, trẻ có những đặc điểm tâm sinh lý riêng biệt,
tư duy hình tượng cụ thể chiếm ưu thế, giàu cảm xúc, thích tìm tòi khám phá ham hiểu
biết. Chính lẽ đó mà truyện cổ tích đã trở thành một phương tiện giáo dục rất hiệu
nghiệm đối với trẻ.
1.2.3.1. Giúp trẻ phát triển khả năng sáng tạo và nhận biết văn hóa.
Khả năng sáng tạo trong giai đoạn phát triển của trẻ rất mạnh mẽ, đa dạng và
phong phú. Không những trẻ có thể tưởng tượng ra những tình tiết câu chuyện theo tư
duy, cách hiểu của bản thân, mà từ đó có thể định hướng theo nhân cách, nghề nghiệp
và cả lối sống của trẻ sau này. Thông qua việc phản ánh các khía cạnh văn hóa, các
câu chuyện thần tiên (Theo sự sáng tạo với những nét đặc trưng riêng biệt) còn giúp
trẻ nhận biết được sự khác nhau giữa các quốc gia, dân tộc từ đó trẻ dễ dàng học hỏi
những tinh hoa, những chỉ dẫn tốt từ khắp các nền văn hóa, góp phần hình thành một
lối sống đa dạng.
1.2.3.2. Dạy trẻ phân biệt đúng sai
Nội dung của các câu chuyện này thường nhắm đến sự đấu tranh giữa thiện và

ác, tình yêu và sự mất mát. Những nội dung trên lại có tác động rất mạnh mẽ đến suy
10


nghĩ và thái độ song của trẻ. Bà Goddard Blythe – Giám đốc viện nghiên cứu Tâm
Sinh lý học thần kinh – cho biết: “Truyện cổ tích dạy trẻ cách phân biệt cái đúng và cái
sai, không phải thông qua việc giáo dục trực tiếp, nhưng là qua những ngụ ý mà truyện
muốn truyền tải”. Thật vậy thông qua những câu chuyện này trẻ học được một điều
rằng cái thiện luôn luôn chiến thắng và sự hy vọng cho những điều tốt đẹp hơn không
bao giờ là lãng phí.
1.2.3.3. Phát triển khả năng tư duy và nhận xét ở trẻ
Richard Dawkins đã từng nhấn mạnh rằng thông qua các câu chuyện cổ tích, trẻ
sẽ dễ dàng hình thành và phát triển khả năng bình luận và tư duy của mình. Học hỏi từ
những quyết định của các nhân vật trong chuyện, trẻ nhận biết được kết quả đằng sau
những quyết định đó. Trẻ sẽ rút ra được bài học rằng khi gặp khó khăn và thử thách
chúng ta sẽ có quyền lựa chọn và khi chọn đúng mọi chuyện sẽ lại tốt đẹp
1.2.3.4. Giúp trẻ điều khiển cảm xúc của bản thân
Các câu chuyện cổ tích giúp trẻ hình thành những chuẩn mực xã hội và đạo đức,
bên cạnh đó còn giúp trẻ tự rèn luyện và tiết chế cảm xúc bản thân. Chuyên gia nghiên
cứu tầm quan trọng của truyện cổ tích đối với trẻ em, tiến sĩ tâm lí học Bruno
Bettelheim khẳng định rằng: “những câu chuyện trên sẽ giúp trẻ vượt qua được những
lo lắng và sợ hãi mà ngay cả đến trẻ cũng không thể nào hiểu được. Trong những mẩu
chuyện thần tiên, nhân vật chính là những anh hùng nhỏ tuổi, dũng cảm đấu tranh lại
những cái xấu và luôn kết thúc trong chiến thắng huy hoàng. Theo đó, trẻ em sẽ tưởng
tượng một anh hùng cho bản thân để chống lại những sợ hãi”.
Vậy nên vai trò của truyện cổ tích có tác động mạnh mẽ trong bồi dưỡng tâm
hồn trẻ thơ, đem đến cho trẻ những ước mơ bay bổng, những cảm xúc thẩm mỹ về
một thế giới huyền ảo, kích thích và phát triển trí tưởng tượng của các em, mở cánh
cửa sổ cho tâm hồn các em hướng vào những ước mơ đẹp đẽ, kích thích những khát
vọng của các em muốn hiểu biết, muốn vươn lên những tầm cao của tư tưởng, tình

cảm và trí tuệ sau này.
1.2.4. Nghệ thuật kể chuyện diễn cảm
Thủ thuật cơ bản của việc kể diễn cảm bao gồm có giọng điệu cơ bản, ngữ
điệu, nhịp điệu, cách ngắt giọng và cường độ âm thanh ngôn ngữ, kể diễn cảm phù
hợp với tác phẩm.

11


1.2.4.1. Xác định giọng điệu cơ bản
Giọng điệu cơ bản là tính chất chung của giọng kể khi trình bày tác phẩm. Việc
xác định giọng cơ bản phụ thuộc vào thể loại, nội dung tư tưởng và phong cách ngôn
ngữ của văn bản. Việc thể hiện giọng điệu cơ bản có ý nghĩa quan trọng giúp cho
người nghe có thể cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của câu chuyện. Nếu
người kể xác định sai giọng điệu cơ bản rất có thể người nghe có thể hiểu sai hoặc hiểu
không đầy đủ tư tưởng chủ đạo của câu chuyện.
Truyện cổ tích chủ yếu kể với giọng thủ thỉ, tâm tình phù hợp với không gian kì
bí, huyền ảo.
Có những chuyện dài và nhiều nhân vật với những tình tiết khác nhau, giọng điệu
cơ bản được xác định ở từng đoạn, từng nhân vật cũng khác nhau.
Cùng với việc xác định giọng điệu cơ bản, người kể cần sử dụng những sắc thái
khác nhau của giọng kể để thể hiện tác phẩm cho hiệu quả. Các sắc thái khác nhau của
giọng phụ thuộc vào ngữ điệu và cường độ của giọng.
1.2.4.2. Xác định ngữ điệu
Ngữ diệu là tổng hợp phức tạp các phương tiện biểu cảm ngữ âm bao gồm: giai
điệu, nhịp điệu, cường độ, trọng âm, âm sắc… Ngữ điệu là những biến đổi về độ cao
của giọng kể có liên quan đến cả một ngữ đoạn và có thể dùng để biểu thị một ý nghĩa
bổ sung. Nhờ đó mà người kể có thể miêu tả lại cá tính, tâm trạng, hành động của các
nhân vật, đồng thời bộc lộ được thái độ của mình trước các nhân vật đó.
Nếu sử dụng đúng ngữ điệu khi thể hiện lời nói của các nhân vật thì việc kể

chuyện sẽ góp phần rất lớn vào việc khắc họa tính cách nhân vật và thể hiện tư tưởng
chủ đề của tác phẩm.
Việc xác định ngữ điệu khi kể diễn cảm liên quan đến nhiều yếu tố. Sau đây là
một số yếu tố cơ bản:
Thứ nhất, đọc chính âm: Trong Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1995 định
nghĩa: “Chính âm là cách phát âm được coi là chuẩn”.[tr.21]
Đọc chính âm là biểu hiện của lời nói văn hóa. Ở tuổi mầm non, việc rèn luyện
phát âm đúng dễ hơn là khi con người đã trưởng thành. Tuy nhiên, trẻ mầm non chưa
đủ trình độ phân biệt giữa chuẩn và lệch chuẩn, vì thế giáo viên cần phải phát âm đúng
để làm mẫu cho trẻ.

12


Thứ hai, ngừng giọng: Ngừng giọng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc kể
diễn cảm tác phẩm văn học. Thông thường ta ngừng giọng ở dấu câu, tuy nhiên cũng
có khi văn bản không ghi dấu câu vẫn được ngừng giọng, tùy theo việc thể hiện tâm
trạng của nhân vật hoặc ý nghĩa tác phẩm.
Thứ ba, nhịp điệu và cường độ: Bên cạnh việc xác định giọng điệu cơ bản và ngữ
điệu khi kể tác phẩm văn học còn phải đặc biệt chú ý tới nhịp điệu và cường độ. Nhịp
điệu là tốc độ của việc kể. Cường độ của giọng là độ vang, độ mạnh.
Ví dụ: Hành động của nhân vật mắt trợn lên, chân tay chỉ trỏ - là yếu tố giúp trẻ
hình dung nhân vật, khung cảnh diễn ra đối thoại. Lời dẫn thì kể với độ to bình
thường, lời quát mắng của lão địa chủ trong truyện “Cây tre trăm đốt” là nhân vật phản
diện không phải lúc nào cũng có giọng quát nạt, hách dịch để diễn tả nhân vật này. Lúc
thực hiện mưu kế lão dỗ ngon ngọt ngữ điệu giọng nhẹ nhàng, ngọt ngào pha chút
giả dối. Lúc anh nông dân vác về một trăm đốt tre thì lão quát mắng khinh ghét:
Cho trẻ thể hiện hành động o như miêu tả cuộc giao tranh như trong chuyện “Thánh
Gióng” tôi thực hành mẫu và hướng dẫn trẻ kể với cường độ giọng to hơn. Trong các
đoạn đối thoại sử dụng cường độ khác nhau đối với những nhân vật khác nhau cũng

giúp trẻ phân biệt được tính cách và đặc điểm của nhân vật.
Ví dụ: Giọng ông bụt hoặc ông tiên: Giọng vang, kéo dài và trầm ấm; nhịp độ
kể - độ nhanh chậm trong lời nói khi kể - là yếu tố thêm kịch tính và thể hiện được
bối cảnh của câu chuyện: Nhịp độ chậm rãi tạo nên không khí huyền thoại ở
những câu “ Ngày xửa, ngày xưa”, “ Đã lâu lắm rồi”; lão nhà giàu dỗ dành anh nông
dân với nhịp độ kể chậm rõ ràng và nhấn mạnh vào những lời hứa của lão nhà giàu,
khi anh nông dân mang những đốt tre về thì giọng lão la mắng khinh ghét, với giọng
kể nhanh hơn, to hơn, một vài câu rít lên nhấn mạnh và những lời chửi mắng để
làm toát lên sự xảo trá và không giữ lời của lão ta, nhịp độ nhanh chậm phải tương
ứng với hành động của nhân vật, ngắt giọng kể- ngắt nghỉ hơi khi kể - ngắt giọng
thường bộc lộ ý tứ tác phẩm, ngoài việc ngắt giọng sau các dấu câu, thì để nhấn mạnh
một từ hay một ý nào đó, hoặc để gây bất ngờ, gây sự tò mò ở trẻ, tôi chú ý đến việc
ngắt giọng hợp lý. Ngắt giọng hợp lý đối với những câu chuyện cổ tích nó còn làm
tăng thêm tính li kỳ hấp dẫn.
Ví dụ: trong câu truyện: “Tích Chu” khi bà gọi:"Tích Chu ơi lấy cho bà
ngụm nước bà khát khô cả cổ rồi” thì chúng tôi thường chia thành từng câu bà nói
13


ngắt, nghỉ để nói lên sự mệt mỏi và thất vọng của bà.
Trên đây là những thủ thuật về mặt ngữ âm được vận dụng và tận dụng trong quá
trình kể diễn cảm. Tuy nhiên sức truyền cảm của việc kể tác phẩm văn học còn phụ
thuộc rất nhiều vào bản thân người trình bày tác phẩm.
1.2.4.3. Tư thế, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ
Tư thế là vị trí cơ thể người kể trong lúc trình bày tác phẩm. Yêu cầu chung là tư
thế phải tự nhiên, đẹp và thoải mái. Người kể phải hướng về người nghe, có thể đứng
hoặc ngồi nhưng không đi lại trước mặt người nghe. Trong trường hợp trang trọng nên
đứng chứ không nên ngồi kể.
Trong hoạt động giao tiếp trực tiếp, nét mặt thể hiện rõ nhất sự giao lưu giữa
người nói và người nghe. Đây chính là “linh hồn” để những con người giao tiếp với

nhau có thể tạo ra được kết quả nhất định. Nét mặt khi giao tiếp cũng như khi kể
chuyễn cho trẻ nghe. Nét mặt vui vẻ khi xuất hiện những tình tiết nhẹ nhàng, buồn khi
gặp những tình tiết không vui.
Khi kể tác phẩm văn học, nét mặt của người kể phải thẻ hiện được cảm xúc, thái
độ và nói chung là phải phù hợp với nội dung của tác phẩm, góp phần bộc lộ tác phẩm.
Nếu là tác phẩm vui có tình tiết ngộ nghĩnh, kết thúc có hậu thì nét mặt người kể phải
vui tươi. Tác phẩm có tính chất bi thương thì nét mặt người kể phải bộc lộ sự buồn rầu
thương cảm.sự giao cảm giữa người kể và người nghe chính là ở nét mặt và ánh mắt.
Vẻ mặt này phải tự nó xuất hiện khi bản thân người kể đã thâm nhập, đã hiểu sâu sắc
tác phẩm chứ k phải là sự giả tạo, ngụy trang hoặc cường điệu.
Cử chỉ điệu bộ của người kể là sụ bổ sung cho ngữ điệu và làm sống dậy hình
tượng của tác phẩm, được dung để bộc lộ thái độ với các nhân vật, các sự kiện được
miêu tả trong tác phẩm, làm tăng thêm sức biểu cảm cho lời kể và đặc biệt là giúp cho
người nghe có thể cảm nhận bằng trực cảm. Cử chỉ phải phù hợp với sự xúc động
trong tâm hồn người kể và phù hợp với nội dung tác phẩm. Những cử chỉ đơn giản
chân thực sẽ góp phần thể hiện sâu sắc nội dung của tắc phẩm. Trái lại những cử chỉ
điệu bộ, máy móc sẽ làm cho việc thể hiện tác phẩm kém hiệu quả.
1.3. Cơ sở ngôn ngữ và văn học
Trẻ mẫu giáo chưa biết chữ, các em tiếp nhận tác phẩm văn học qua trung gian là
giáo viên, người lớn. Tác phẩm văn học lại là một văn bản nghệ thuật ngôn từ - một
công trình nghệ thuật nên việc cảm thụ tác phảm dối với các em gặp nhiều khó khăn.
14


Để giúp trẻ nhỏ cảm thụ được tác phẩm văn học, giáo viên cần lưu ý những đặc
điểm sau đây:
Sự cảm thụ tác phẩm văn học của trẻ là một quá trình thống nhất, trọn vẹn dựa
trên mối liên hệ không ngừng giữa yếu tố nhận thức và cảm xúc. Sự cảm tụ tác phẩm
của trẻ phụ thuộc vào độ tuổi, vào kinh nghiệm và cá tính của chúng.
Trong cảm thụ tác phẩm, các em không chỉ cảm thụ nội dung mà còn cảm thụ

nghệ thuật (Đặc biệt là yếu tố ngôn ngữ: vần, nhịp điệu).
Với những câu chuyện kể, trẻ thường chú ý trước hết đến cốt truyện. Chúng theo
dõi xem câu chuyện diễn biến ra sao? Cái gì sẽ sảy ra? Kết thúc như thế nào?
Trẻ yêu thích và ghi nhớ rất nhanh những câu chuyện kể có hình tượng kỳ vỹ,
bay bổng, những câu chuyện có sự biến hóa kì lạ, các sự kiện xảy ra nhanh.
Các em có thể nhớ được nội dung các truyện ngắn và kể lại được tác phẩm một
cách diễn cảm nhờ sự giúp đỡ của giáo viên.chúng cũng có thể “đóng kịch” được với
những tác phẩm văn học đã được nghe nay được chuyển thành kịch bản.
Với những tác phẩm thơ: các em ưa thích những bài thơ có hình ảnh rực rỡ, giàu
vần điệu. Các em thuộc rất nhanh các bài thơ có vần và đọc lại các bài thơ một cách
diễn cảm.
Dù là cảm thụ thơ hay truyện thì chúng ta cũng thấy rằng lúc đầu trẻ tham gia
hồn nhiên trong quá trình tiếp nhận tác phẩm.các em chưa phân biệt hình tượng trong
tác phẩm và hiện thực được nhà văn phản ánh.sau đó, khi dần lớn lên tư duy nhận thức
phát triển trẻ đã đứng ngoài tác phẩm để nhận xét đánh giá. Từ đó trẻ phân biệt được
hình tượng nghệ thuật. Và hiện thực được tác giả thể hiện trong tác phẩm.
1.4. Một số vấn đề đổi mới phƣơng pháp giáo dục ở trƣờng mầm non hiện nay
Nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới để phù hợp với xu hướng giáo dục
mầm non chung trên thế giới, trong khu vực và đồng thời đáp ứng được yêu cầu đòi
hỏi của thực tiễn giáo dục mầm non ở trong nước từ cuối những năm 90 của thế kỉ XX
bậc học mầm non Việt Nam đã tiến hành đổi mới giáo dục mầm non theo xu hướng
tích hợp theo chủ đề.
Việc tích hợp, lồng ghép,đan cài các hoạt động của trẻ vào nhau theo các chủ đề
gần gũi, quen thuộc trên cơ sở lấy hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non (Hoạt động
giao lưu xúc cảm trực tiếp với người lớn đối với trẻ hài nhi; hoạt động với đồ vật
đối với trẻ ấu nhi và vui chơi đối với trẻ mẫu giáo) làm hoạt động “công cụ” giúp
15


trẻ tiếp thu kinh nghiệm xã hội ở nhiều góc độ , nhiều lĩnh vực khác nhau. Đó là

những kinh nghiệm mang tính tích hợp cần thiết cho trẻ trong cuộc sống thực và
chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.
Theo quan điểm tích hợp thì việc xây dựng chương trình giáo dục mầm non mới
của nước ta hướng tới mục tiêu hình thành cho trẻ những năng lực chung, góp phần
phát triển nhân cách toàn diện đặt cơ sở nền tảng ban đầu cho việc phát triển nhân cách
ở các giai đoạn tiếp theo.
Chương trình giáo dục tích hợp theo chủ đề nhấn mạnh việc kết hợp các lĩnh vực
(các nội dung giáo dục) theo các chủ đề, chủ điểm gần gũi với trẻ.
Quan điểm khi xây dựng chương trình giáo dục tích hợp theo chủ đề nhìn nhận
đứa trẻ làm trung tâm khác với quan điểm cho giáo viên là người quyết định chính đối
với việc học trẻ học và quá trình dạy trẻ.
Trong tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề, trẻ và giáo viên cùng
nhau tham gia khám phá, cùng học, cùng chơi, cùng giải quyết các vấn đề và cùng
nhau đi tới những kết luận cụ thể. Người giáo viên giữ vai trò tổ chức hướng dẫn, trợ
giúp trẻ trong các hoạt động của chúng nhằm phát huy tính tích tực của trẻ, tạo cơ hội
thuận lợi cho trẻ được hoạt động theo nhu cầu, hứng thú của chúng.
Khi thực hiện chương trình tích hợp theo chủ đề ở bậc học Mầm non đòi hỏi
người giáo viên phải quan tâm nhiều đến tiềm năng phát triển của trẻ hơn là tạo ra cơ
hội tương ứng với mức độ phát triển hiện tại của trẻ. Giáo viên chủ động, sáng tạo
trong việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non (giáo viên tự lập kế
hoạch, thiết kế môi trường hoạt động cho trẻ, lựa chọn và vận dụng phương pháp, biện
pháp, hình thức giáo dục,…).
Giáo dục tích hợp theo chủ đề hướng đến việc:
Tăng cường cho trẻ khám phá thế giới xung quanh bằng các giác quan trên cơ sở
đó phát triển ngôn ngữ, tư duy và óc tưởng tượng của trẻ.
Quan tâm đến đặc điểm cá nhân của trẻ, cá biệt hóa trong công tác giáo dục trẻ ở
trường mầm non.
Tăng cường tổ chức các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ, nhóm
vừa.Vận dụng các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục linh hoạt và mềm dẻo phù hợp
khả năng thực của trẻ cũng như đặc điểm vùng, miền, địa phương,…


16


×