BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐOÀN VĂN TUẤN
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM BỀN ĐỘNG CƠ Ô TÔ
ĐỜI CŨ SỬ DỤNG XĂNG SINH HỌC E10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ ANH TUẤN
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ đề tài
nghiên cứu nào khác.
Hà nội, ngày
tháng
năm 2014
Đoàn Văn Tuấn
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................... 8
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 9
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 9
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 9
Ý nghĩa khoa học và thưc tiễn đề tài .................................................................. 9
Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 10
Chương I: TỔNG QUAN ........................................................................................ 11
1.1. Etanol và xăng sinh học ............................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm về ethanol và xăng sinh học .............................................. 11
1.1.2. Đặc điểm, tính chất lý hóa của ethanol và xăng sinh học .................. 11
1.2. Sản xuất ethanol sinh học từ sắn ................................................................ 15
1.2.1. Quy trình sản xuất etanol .................................................................... 15
1.2.2.Quy trình làm khan ethanol ................................................................. 16
1.3. Tình hình nghiên cứu sử dụng nhiên liệu xăng sinh học dùng cho động cơ
xăng trên thế giới và trong nước ........................................................................ 17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng xăng sinh học cho động cơ xăng trên thế
giới................................................................................................................. 17
1.3.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng xăng sinh học cho động cơ xăng trong
nước ............................................................................................................... 22
1.4. Kết luận chương I ....................................................................................... 25
Chương II : XÂY DỰNG QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM BỀN ĐỘNG CƠ Ô TÔ
SỬ DỤNG XĂNG SINH HỌC E10 ................................................................. 27
2.1. Mục tiêu thử nghiệm .................................................................................... 27
2
2.2. Đối tượng và nhiên liệu thử nghiệm ............................................................ 27
2.2.1. Động cơ thử nghiệm ............................................................................ 27
2.2.2. Nhiên liệu thử nghiệm ......................................................................... 28
2.3. Trang thiết bị thử nghiệm ............................................................................ 29
2.3.1. Băng thử công suất và thiết bị ............................................................ 29
2.3.2. Thiết bị đánh giá phát thải .................................................................. 40
2.4. Xây dựng quy trình thử nghiệm................................................................... 42
2.4.1 Quy trình thử nghiệm đối chứng .......................................................... 42
2.4.2. Quy trình thử nghiệm bền ................................................................... 42
2.5. Phương pháp đánh giá hao mòn các chi tiết của động cơ ........................... 44
2.5.1. Thiết bị đánh giá hao mòn chi tiết ...................................................... 44
2.5.2. Phương pháp đánh giá ........................................................................ 46
2.6. Kết luận chương II ....................................................................................... 60
Chương III : ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN ............. 61
3.1. Đánh giá công suất, suất tiêu thụ nhiên liệu và độ lọt khí các te trong 300h
chạy bền trên băng thử....................................................................................... 61
3.2. Mức độ hao mòn của các chi tiết động cơ trong thời gian chạy bền 300h .. 63
3.2.1. Kết quả đo chi tiết xy lanh và píttông ............................................... 63
3.2.2. Kết quả đo chi tiết xéc măng ............................................................ 67
3.2.3. Kết quả đo chi tiết trục khuỷu ........................................................... 69
3.3. Đánh giá áp suất nén của hai động cơ trong quá trình thử nghiệm bền ..... 69
3.4. Đánh giá tính chất của dầu bôi trơn sau 300 h chạy bền ............................. 70
3.5. Kết luận chương III...................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... …76
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASTM
BKHCN
BMEP
American Society Testing and Materials
Bộ khoa học công nghệ
Áp suất có ích trung bình
PVC
polyvinyl chloride flexible version
RVP
Reid Vapor Pressure
ETB
High Dynamic Engine Testbed)
MBT
Góc đánh lửa tối ưu
ISAC
Phần mềm thử nghiệm
VI
Chỉ số độ nhớt
TBN
Trị số kiềm tổng
COC
Nhiệt độ cháy
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCB
Trước chạy bền
SCB
Sau chạy bền
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Tính chất của etanol ................................................................................... 12
Bảng 2: Quy chuẩn của tính chất etanol nhiên liệu.................................................. 13
Bảng 3: Tính chất lý hóa của xăng sinh học ............................................................ 14
Bảng 4: Yêu cầu kỹ thuật của etanol nhiên liệu ....................................................... 15
Bảng 5: Những cải tiến cần thiết khi sử dụng xăng sinh học................................... 21
Bảng 6: Thông số kỹ thuật của động cơ thử nghiệm ............................................... 28
Bảng 7: Kết quả phân tích xăng Mogas 92 và etanol gốc ........................................ 29
Bảng 8: Kích thước xy lanh trước và sau chạy bền ................................................. 65
Bảng 9: Kích thước và khối lượng xéc măng trước và sau chạy bền ...................... 68
Bảng 10: Kết quả phân tích dầu trước và sau chạy bền ........................................... 71
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1.Sơ đồ sản xuất etanol từ sắn ...................................................................... 16
Hình 1.2. Công suất (a) và suất tiêu hao nhiên liệu (b) khi sử dụng E0 và E10 ...... 18
Hình 1.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ etanol với hệ số dư lượng không khí tương đương (a)
và hệ số nạp (b) ........................................................................................................ 19
Hình 1.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ etanol với mômen của động cơ (a) và suất tiêu hao
nhiên liệu (b) ............................................................................................................ 20
Hình 1.5. So sánh các thông số của động cơ xe máy khi sử dụng E5 và E10 với
RON92 ..................................................................................................................... 23
Hình 2.1. Sơ đồ phòng thử động lực cao động cơ.................................................... 30
Hình 2.2. Phanh điện APA 100 ................................................................................ 30
Hình 2.3. Đặc tính phanh ở chế độ máy phát ........................................................... 32
Hình 2.4. Đặc tính phanh ở chế độ động cơ điện ..................................................... 32
Hình 2.5. Sơ đố khối thiết bị làm mát dầu bôi trơn AVL 554 ................................. 33
Hình 2.6. Sơ đồ nguyên lý thiết bị làm mát dầu bôi trơn AVL 554 ........................ 34
Hình 2.7. Sơ đồ khối cụm làm mát nước, làm mát AVL 553 .................................. 34
Hình 2.8. Sơ đồ nguyên lý thiết bị làm mát nước AVL 553 .................................... 35
5
Hình 2.9. Hệ thống đo tiêu thụ nhiên liệu AVL 733S ............................................. 36
Hình 2.10. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống AVL733 ................................ 37
Hình 2.11. Hệ thống ổn định nhiệt độ nhiên liệu AVL 753..................................... 38
Hình 2.12. Sơ đồ nguyên lý hệ thống làm mát nhiên liệu ........................................ 39
Hình 2.13. Hệ thống tay ga điều khiển THA-100 .................................................... 40
Hình 2.14. Tủ phân tích khí thải CEBII ................................................................... 41
Hình 2.15. Cấu tạo Panme đo ngoài ......................................................................... 45
Hình 2.16. Đồng hồ lò xo ......................................................................................... 46
Hình 2.17. Biên dạng xy lanh mòn theo phương dọc trục ....................................... 48
Hình 2.18. Ảnh hưởng của hàm lượng ..................................................................... 50
Hình 2.19. Ảnh hưởng của phụ gia .......................................................................... 50
Hình 2.20. Hao mòn xy lanh lúc khởi động khi dùng dầu có độ nhớt khác nhau.... 50
Hình 2.21. Hao mòn xy lanh lúc khởi động khi có sấy nóng (b) và không sấy nóng
dầu - nước (a) ........................................................................................................... 50
Hình 2.22. Ảnh hưởng của chất lượng lọc dầu bôi trơn và lọc không khí mài mòn
động cơ ..................................................................................................................... 51
Hình 2.23. Đặc điểm sự phân bố lượng mòn mặt gương xi lanh theo đường sinh (a)
và theo chu vi (b)...................................................................................................... 52
Hình 2.24. Vị trí mòn và phương pháp đo ............................................................... 52
Hình 2.25. Đo đường kính píttông ........................................................................... 53
Hình 2.26. Đo rãnh xéc măng .................................................................................. 54
Hình 2.27. Mòn theo chu vi xéc măng ..................................................................... 55
Hình 2.28. Mức độ tăng khe hở miệng của xéc măng 1,2,3 xéc măng hơi; 4,5 xéc
măng dầu .................................................................................................................. 55
Hình 2.29.Đo khe hở miệng xéc măng .................................................................... 56
Hình 2.30. Biên dạng mòn cổ biên khi chạy các chế độ tải ..................................... 59
Hình 2.31. Biên dạng mòn cổ chính khi thử nghiệm tăng tốc ................................. 59
Hình 2.32. Đo mòn cổ trục khuỷu ............................................................................ 60
6
Hình 3.1. Kết quả đo mômen và công suất của động cơ chạy nhiên liệu RON 92
trước chạy bền và sau chạy bền .............................................................................. 62
Hình 3.2. Kết quả đo tiêu hao nhiên liệu động cơ chạy nhiên liệu RON92 trước và
sau chạy bền. ............................................................................................................ 62
Hình 3.3. Kết quả đo mômen và công suất động cơ chạy nhiên liệu E10 trước và sau
chạy bền.................................................................................................................... 63
Hình 3.4. Kết quả đo suất tiêu hao nhiên liệu động cơ chạy nhiên liệu E10 trước
chạy bền và sau chạy bền ......................................................................................... 63
Hinh 3.5. Thay đổi kích thước xy lanh trước và sau chạy bền tại vị trí ĐCT của xéc
măng hơi thứ nhất..................................................................................................... 66
Hình 3.6. Thay đổi kích thước phần dẫn hướng píttông trước và sau chạy bền ...... 67
Hình 3.7. So sánh lượng mòn trung bình trước và sau chạy bền của chi tiết xy lanh
và píttông .................................................................................................................. 67
Hình 3.8. So sánh lượng mòn trung bình trước và sau chạy bền của cổ biên .......... 69
Hình 3.9. Kết quả đo áp suất cuối kỳ nén động cơ chạy nhiên liệu E10 trước và sau
chạy bền.................................................................................................................... 70
7
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, vấn đề phát triển bền vững, tức là phát triển nhưng vẫn bảo vệ môi
trường, theo ước tính hiện nay, có khoảng 80%CO, 60%HC, 40%NOx trong bầu
khí quyển là do khí thải động cơ đốt trong gây ra. Thời gian gần đây một số thành
phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã bắt đầu xuất hiện nhiều đám
sương mù do nồng độ khí thải quá lớp tích tụ. Khí thải ô nhiễm với nhiều loại chất
có hại cho con người như: Chì, benzene, toluene, xylene, hạt bụi lơ lửng, khí CO,
HC, SO2, NO, NO2, ozone và các thành phần gây hiệu ứng nhà kính như CO2, metal
và N2O. Ở nước ta luật bảo vệ môi trường đã được áp dụng năm 1994, đến năm
2005 Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10
năm 2005 quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ tương đương Euro 2. Cho dến nay một số nước tiên tiến đã áp
dụng đến tiêu chuẩn Euro 6.
Trong khí đó, thế giới ngày nay đã bị lệ thuộc quá nhiều vào dầu mỏ sắp cạn
kiệt các chuyên gia kinh tế năng lượng rằng nếu không phát triển thêm trữ lượng
mới, nguồn dầu mỏ khai thác cũng chỉ đủ dùng trong vòng 40 đến 50 năm nữa. Một
số giải pháp khắc phục tình trạng trên đã được thực hiện như: tập trung là hoàn
thiện quá trình cháy động cơ, sử dụng các loại nhiên liệu không truyền thống cho ô
tô như khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên, methanol, ethanol, biodiesel, điện pin
nhiên liệu, năng lượng mặt trời, ô tô lai (hybrid)… trong đó biện pháp sử dụng xăng
sinh học là một giải pháp phù hợp nền kinh tế nước ta.
Hiện nay một số nước trên thế giới đã bắt buộc sử dụng nhiên liệu sinh học
trong GTVT. Đi theo hướng này, vào năm 2007 Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã
ban hành Quyết định 177/2007/QĐ-TTg về việc “Phê duyệt đề án phát triển nhiên
liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” Tháng 8 năm 2010 Tập đoàn
dầu khí Việt Nam đã chính thức đưa xăng sinh học E5 (hỗn hợp 95% xăng không
chì với 5% ethanol, nồng độ 99,7%) ra bán chính thức. Tuy nhiên người sử dụng
phương tiện giao thông vận tải vẫn còn e ngại khi sử dụng xăng sinh học E5, trong
8
đó rẻ hơn xăng A92, mặc dầu nhà sản xuất đã độc lập công bố nhiều ưu điểm khi sử
dụng loại nhiên liệu mới này.
Trong tương lai không xa không những sử dụng xăng sinh học E5 mà còn tiến
tới sử dụng xăng sinh học E10 (hỗn hợp 90% xăng không chì với 10% ethanol,
nồng độ 99,7%) sẽ được sử dụng nhiều do giá thành thấp, giảm được ô nhiễm môi
trường.
Để đảm bảo anh ninh nặng lượng Quốc Gia hạn chế phụ thuộc vào nhiên
liệu hóa thạch và giảm ô nhiễm môi trường đang là vấn đề mà Đảng và Nhà nước ta
quan tâm có nhiều giải pháp tìm nguồn nhiên liệu sạch để thay thế, trong đó nhiên
liệu Etanol được chú trọng nhiều nhất bởi lẽ nhiên liệu sinh học là xu hướng phát
triển tất yếu trong những năm tới. Nhất là ở các nước nông nghiệp. Với lý do đó đề
tài “Nghiên cứu thử nghiệm bền động cơ ô tô đời cũ sử dụng xăng sinh học E10”
của luận văn có ý nghĩa to lớn và hết sức cấp thiết trong đời sống hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thử nghiệm bền động cơ ô tô khi sử dụng nhiên liệu
xăng sinh học E10 qua đó kiến nghị hoặc khuyến cáo khi sử dụng xăng sinh học
E10.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng
Động cơ TOYOTA 4A-F được sử dụng làm đối tượng nghiên cứu trong luận
văn. Hai động cơ có tính trạng tương đương được sử dụng, 1 động cơ chạy nhiên
liệu xăng RON 92, 1 động cơ chạy nhiên liệu E10.
Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá bền động cơ, trong đó tập trung đánh giá các chỉ tiêu như công suất,
suất tiêu hao nhiên liệu, áp suất nén, mài mòn các chi tiết và dầu bôi trơn động cơ.
Ý nghĩa khoa học và thưc tiễn đề tài
Luận văn góp phần xây dựng đánh giá bền động cơ sử dụng xăng sinh học
E10 cho động cơ và ứng dụng quá trình này đánh giá động cơ thực tế trong phòng
9
thí nghiệm. Các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa định hướng sử dụng đại trà xăng E10
cho các phương tiện.
Cấu trúc luận văn
Đề tài của luận văn “Nghiên cứu thử nghiệm bền ô tô đời cũ sử dụng xăng
sinh học E10” được trình bày trong 4 chương có cấu trúc như sau:
Chương 1. Nghiên cứu tổng quan về Ethanol và xăng sinh học, quy trình sản
xuất ethanol sinh học từ sắn, tình hình nghiên cứu sử dụng nhiên liệu xăng sinh học
dùng cho động cơ xăng trên thế giới.
Chương 2. Xây dựng quy trình thử nghiệm bền động cơ ô tô sử dụng xăng sinh
học E10. Từ đó đánh giá hao mòn các chi tiết của động cơ.
Chương 3. Đánh giá kết quả thử nghiệm và thảo luận, đưa ra kết luận khi sử
dụng nhiên liệu sinh học E10 trên ô tô đời cũ.
10
Chương I: TỔNG QUAN
1.1. Ethanol và xăng sinh học
1.1.1. Khái niệm về ethanol và xăng sinh học
1.1.1.1. Khái niệm về ethanol
Etanol (công thức phân tử C2H5OH) là một hợp chất hữu cơ nằm trong dãy
đồng đẳng của ancol methylic. Etanol là chất lỏng, không màu, mùi thơm dễ chịu và
đặc trưng, vị cay, nhẹ hơn nước, dễ bay hơi, sôi ở nhiệt độ 78,390C, hóa rắn ở
-114,150C, dễ cháy, khi cháy không có khói và ngọn lửa có màu xanh da trời.
Ethanol được chế biến thông qua quá trình lên men các sản phẩm hữu cơ như tinh
bột, cellulose, lignocellulose.
1.1.1.2. Khái niệm về xăng sinh học
Xăng sinh học là hỗn hợp giữa xăng truyền thống và etanol theo một tỷ lệ
nhất định. Etanol pha vào xăng là etanol nguyên chất với độ tinh khiết đạt ít nhất
92,1% theo QCVN 1: 2009/BKHCN
1.1.2. Đặc điểm, tính chất lý hóa của ethanol và xăng sinh học
1.1.2.1. Đặc điểm, tính chất lý hóa của ethanol
* Tính chất vật lý
Etanol là chất lỏng không màu, mùi thơm dễ chịu, vị cay, nhẹ hơn nước (khối
lượng riêng 0,7936 g/ml ở 15oC), sôi ở 78,39oC, hóa rắn ở - 114,15oC, tan vô hạn
trong nước. Sở dĩ etanol tan tốt trong nước và có nhiệt độ sôi cao hơn nhiều so với
este hay aldehit có cùng số cacbon là do sự tạo thành liên kết hydro giữa các phân
tử với nhau và với nước.
* Tính chất hóa học
Tính chất của một rượu đơn chức
- Phản ứng thế với kim loại kiềm: 2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2
- Phản ứng este hóa: C2H5OH + CH3COOH → CH3COOC2H5 + H2O
- Phản ứng loại nước:
+ Tách nước tạo olefin: C2H5OH → C2H4 + H2O
+ Tách nước tạo ete: C2H5OH + C2H5OH → C2H5 - O - C2H5 + H2O
11
- Phản ứng ôxy hóa:
+ Phản ứng ôxy hóa có thể xẩy ra theo các mức khác nhau: Ôxy hóa không
hoàn toàn tạo ra aldehit, axit hữu cơ và ôxy hóa hoàn toàn tạo thành CO2 và H2O:
CH3 - CH2 - OH + CuO → CH3 - CHO + Cu + H2O
+ Có thể ôxy hóa bằng ôxy trong không khí có xúc tác sẽ tạo thành axit hữu
cơ:
CH3 - CH2 - OH + O2→ CH3 - COOH + H2O
+ Ôxy hóa hoàn toàn: C2H5OH + 3O2→ 2CO2 + 3H2O
Tính chất riêng:
- Nếu cho hơi etanol qua xúc tác hỗn hợp, ví dụ Cu + Al2O3 ở 380÷400ºC, lúc
đó xảy ra phản ứng loại nước tạo butadien:
2C2H5OH → CH2=CH-CH=CH2 + 2H2O + H2
- Phản ứng lên men giấm: Ôxy hóa rượu etylic có nồng độ 10% bằng ôxy không
khí có mặt men giấm ở nhiệt độ khoảng 25ºC sẽ tạo thành dấm ăn:
CH3 - CH2 - OH + O2→ CH3 - COOH + H2O
Một số tính chất vật lý thể hiện trên bảng 1
Bảng 1. Tính chất của etanol
TT
1
Tính chất
Công thức phân tử
Giá trị
C2H5OH hay C2H6O
2
Phân tử gam
46,07 g/mol
3
Cảm quan
Chất lỏng trong suốt dễ cháy
4
Tỷ trọng
0,789
5
Độ nhớt
1,2 cP ở 20oC
6
Độ tan trong nước
Tan hoàn toàn
7
Số UN
1170
8
Nhiệt độ sôi
78,4oC (351,6K)
9
Nhiệt độ tan
158,8 K (-114,3oC; -173,83oF)
10
Điểm tới hạn
514 K (241oC; 465,53oF) ở P = 63 bar
11
pH
7,0 (trung hòa)
12
12
Cp
65,21 J/mol.K
13
Tác động cấp tính
Buồn nôn, gây mửa, gây trầm cảm, ngừng
thở trong trường hợp nặng
14
Tác động kinh niên
Nghiện, xơ gan
15
Nhiệt độ tự cháy
425oC (797oF)
16
Mật độ giới hạn nổ
3,5 ÷ 15%
1.1.2.2. Đặc điểm, tính chất lý hóa của xăng sinh học
Xăng sinh học là hỗn hợp giữa xăng truyền thống và etanol theo một tỷ lệ nhất
định. Etanol pha vào xăng là etanol nguyên chất với độ tinh khiết đạt ít nhất 92,1%
theo QCVN 1: 2009/BKHCN thể hiện ở bảng 2.
Sau khi phối trộn, xăng sinh học có tính chất mùi đặc trưng của xăng RON 92
do đó khó nhận biết được xăng sinh học E10. Những thay đổi nhất định về tính chất
so với xăng gốc, ví dụ về tính chất một số loại xăng sinh học thể hiện ở bảng 3 dưới
đây.
Bảng 2. Quy chuẩn tính chất của etanol nhiên liệu [1]
Tên chỉ tiêu
1. Hàm lượng etanol, % thể tích,
Mức
Phương pháp thử
92,1
TCVN 7864 (ASTM D 5501)
0,5
TCVN 7894 (EN 14110)
1,0
TCVN 7893 (ASTM E 1064)
0,007
TCVN 7892 (ASTM D 1613)
40
TCVN
không nhỏ hơn
2. Hàm lượng metanol, % thể
tích, không lớn hơn
3. Hàm lượng nước, % thể tích,
không lớn hơn
4. Độ axit (tính theo axit axetic
CH3COOH),
%
khối
lượng,
không lớn hơn
5. Hàm lượng clorua vô cơ,
mg/kg, không lớn hơn
4806)
13
7716
(ASTM
D
Bảng 3.Tính chất lý hóa của xăng sinh học
So sánh thuộc tính của xăng pha cồn và xăng nguyên chất
Đặc tính
Nhiên liệu
E0
E5
E10
E20
E30
0,7575
0,7591
0,7608
0,7645
0,7682
95,4
96,7
98,1
100,7
102,4
53,7
59,3
59,6
58,3
56,8
0,0061
0,0059
0,0055
0,0049
0,0045
0,2
0,2
0,2
0,6
0,2
18,8
18,6
17,4
15
14,4
< 0,0025
< 0,0025
< 0,025
< 0,0025
< 0,0025
35,5
54,5
36,5
49,7
39,5
54,8
36,7
52,8
39,5
54,8
50% thể tích
94,4
88,0
72,4
70,3
72,4
90% thể tích
Điểm kết
thúc
Nhiệt trị
(cal/g)
Cacbon
(wt%)
Hydrogen
(wt%)
Hàm lượng
cặn (vol%)
Màu sắc
167,3
167,7
159,3
163
159,3
197,0
202,5
198,3
198,6
198,3
10176
9692
9511
9316
8680
86,60
87,70
86,7
87,6
86
13,30
12,20
13,90
12,3
13,9
1,7
vàng
1,5
Vàng
1,5
vàng
1,5
vàng
1,5
vàng
Trọng lượng
riêng (kg/l ở
15,50C)
Chỉ số octan
(RON)
RVP(kPa ở
37,80C)
Hàmlượng lưu
huỳnh(wt%)
Hàm lượng chất
keo rửa trôi
(mg/100ml)
Hàm lượng chất
keo không rửa
trôi (mg/100ml)
Hàm lượng chì
(g/l)
Nhiệt độ chưng
cất (0C)
IBP
10% thể tích
14
(RVP- Reid Vapor Pressure)
- Áp suất hơi bão hòa
Etanol pha xăng ngày nay đã được tiêu chuẩn hóa về chất lượng, tùy theo quốc
gia quy định, sau đây là một số tiêu chuẩn điển hình.
Bảng 4.Yêu cầu kỹ thuật của etanol nhiên liệu
STT
1
Tên chỉ tiêu
Etanol, % thể tích, min
Giới hạn
92,1
2
Methanol, % thể tích, max
0,5
3
Hàm lượng nhựa đã rửa qua dung môi, mg/100ml, max
5,0
4
Hàm lượng nước, % thể tích, max
1,0
5
Hàm lượng chất biến tính (xăng, naphta), % thể tích,
1,96 - 5,0
min – max
6
Hàm lượng Clorua vô cơ, mg/l, max
32
7
Hàm lượng đồng, mg/kg, max
0,1
8
Độ axit (axit acetic), mg/l, max
0,007
9
Độ pH, min – max
6,5 – 9,0
10
Lưu huỳnh, mg/kg, max
30
11
Sulfat, mg/kg, max
4
12
Khối lượng riêng ở 150C, kg/m3
-
13
Ngoại quan
Trong
1.2. Sản xuất ethanol sinh học từ sắn
1.2.1. Quy trình sản xuấtetanol
Etanol có thể được sản xuất bằng công nghệ lên men, nguyên liệu là sắn (hoặc
ngũ cốc) chứa tinh bột (Hình 1.1). Sắn gồm các phần tử cacbonhydrat phức tạp nên
phải phân hủy thành đường đơn giản nhờ quá trình thủy phân trước khi lên men.
Sắn được xay, nghiền ướt thành dạng bột nhão, sau đó được nấu và thủy phân bằng
enzym (ví dụ amylaza) để tạo đường. Trong trường hợp thủy phân bằng axit thì cần
rót axit loãng vào khối bột nhão trước khi đem nấu. Quá trình lên men được xúc
15
tiến mạnh khi có mặt một số chủng men ancol. Để thuận lợi cho quá trình lên men,
pH của dung dịch thủy phân cần điều chỉnh ở mức 4,8 - 5,0. Etanol sinh ra trong
quá trình lên men sẽ hòa tan trong nước nên sau đó phải tiến hành chưng cất và tinh
cất để tạo etanol nguyên chất (có thể đạt mức etanol tuyệt đối- etanol khan).
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất etanol từ sắn
1.2.2. Quy trình làm khan ethanol
*Phương pháp làm khan etanol
Thông thường etanol sản xuất theo các phương pháp nêu trên thường có nồng độ
≤ 96% vì vậy để tạo ra etanol có nồng độ lớn hơn 99% thì chúng ta phải sử dụng
các biện pháp loại nước, hay còn gọi là làm khan. Các phương pháp làm khan như
sau:
Làm khan bằng các chất hút nước: Có thể dùng các chất hút nước như: Clorua
canxi khan, vôi.… Tuy nhiên biện pháp này ít hiệu quả.
Chưng cất phân đoạn: Đó là phương pháp cho thêm một cấu tử vào hỗn hợp để
phá vỡ điểm sôi. Cấu tử thêm là benzen và hỗn hợp lại được chưng cất phân đoạn
lần nữa. Benzen tạo ra điểm sôi hỗn hợp cấp ba với nước và etanol nhằm loại bỏ
etanol ra khỏi nước, điểm sôi hỗn hợp cấp 2 với etanol để loại bỏ phần lớn benzen.
Phương pháp này có thể tạo ra etanol có độ khan rất cao tuy nhiên vẫn còn một
16
lượng nhỏ benzen còn lại trong etanol gây độc hại. Do vậy phương này chỉ ứng
dụng để tạo etanol làm nhiên liệu (ví dụ như pha vào xăng) mà không được sử dụng
cho thực phẩm.
Sử dụng rây phân tử: Rây phân tử là vật liệu xốp, sử dụng để hấp thụ chọn lọc
nước từ dung dịch 96% etanol. Có thể sử dụng zeolit dạng viên hoặc bột yến mạch
tuy nhiên zeolit có giá trị hơn do khả năng hấp phụ chọn lọc cao, lại tái sinh được.
Số lần sử dụng zeolit không hạn chế do có thể tái tạo bằng cách làm khô với luồng
khí CO2nóng. Etanol tinh khiết sản xuất theo phương pháp này sẽ không chứa
benzen do vậy etanol tinh khiết loại này có thể sử dụng trong thực phẩm, y học và
mỹ phẩm.
Sử dụng chất phụ gia: Hiện nay có một xu hướng sử dụng etanol nồng độ thấp
92% làm nhiên liệu. Đối với etanol dạng này yêu cầu phải có phụ gia có vai trò xúc
tiến quá trình hòa trộn giữa xăng và etanol đồng thời nó ngăn ngừa sự tách pha của
nước trong hỗn hợp cũng như ngăn cản quá trình hấp thụ hơi nước từ khí quyển
trong quá trình bảo quản sử dụng. Phụ gia thường dùng là các loại ancol có phân tử
lớn như ancol isopropylic, isobutyric.
1.3.Tình hình nghiên cứu sử dụng nhiên liệu xăng sinh học dùng cho động cơ
xăng trên thế giới và trong nước
1.3.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng xăng sinh học cho động cơ xăng trên thế
giới
Etanol được chế biến từ nguồn gốc thực vật có khả năng tái tạo nên nghiên cứu
sử dụng xăng sinh học với tỷ lệ etanol tăng dần cho phương tiện giao thông giúp
giảm phụ thuộc vào nguồn nhiên liệu dầu mỏ và giảm phát thải CO2 và nhiều thành
phần độc hại khác. Tuy nhiên do có một số tính chất khác với xăng truyền thống
nên để ứng dụng trong thực tế nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá
ảnh hưởng của xăng sinh học tới tính năng kỹ thuật, phát thải và độ bền của động
cơ.
- Ảnh hưởng của xăng sinh học tới tính năng kỹ thuật động cơ
Động cơ sử dụng xăng sinh học thường cho kết quả về công suất, mômen tốt
17
hơn, tuy nhiên tiêu hao nhiên liệu có thể cao hơn so với xăng truyền thống.
Thử nghiệm với động cơ 4 xylanh, phun xăng điện tử, tỷ số nén 9,8:1 với xăng
E10 tại chế độ toàn tải cho thấy công suất và suất tiêu hao nhiên liệu đều tăng chút
ít so với khi sử dụng xăng thông thường (Hình 1.2). Lượng ô xy sẵn có trong xăng
sinh học giúp cải thiện quá trình cháy tăng công suất động cơ, tuy nhiên nhiệt trị của
xăng sinh học thấp hơn nên suất tiêu hao nhiên liệu tăng so với khi sử dụng xăng
thông thường.
a)
b)
Hình 1.2. Công suất (a) và suất tiêu hao nhiên liệu
(b) khi sử dụng E0 và E10
Thử nghiệm tương tự với động cơ xăng 4 xylanh, tỷ số nén 9:1 đối với xăng sinh
học có tỷ lệ etanol biến thiên từ 0% đến 25%, ở các tốc độ 1000, 2000, 3000,
4000vòng/phút và bướm ga mở 75% cũng cho thấy tính năng kỹ thuật của động cơ
được cải thiện [10]. Khi tăng tỷ lệ etanol, hệ số dư lượng không khí tương đương (tỷ
lệ nghịch với hệ số dư lượng không khí lambda) giảm xuống, tức là hỗn hợp có xu
hướng nhạt dần (Hình 1.3a). Điều này gây bởi hai nguyên nhân:
- Lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy hết 1 đơn vị khối lượng xăng
sinh học giảm.
- Lượng ôxy nạp vào trong xylanh động cơ tăng vì ngoài lượng ôxy trong không
khí nạp còn có một lượng ôxy chứa sẵn trong xăng sinh học.
Tuy nhiên, khi nồng độ etanol lớn hơn 20%, hệ số dư lượng không khí tương
18
đương biến thiên theo chiều ngược lại vì mật độ nhiên liệu lúc này tăng làm giảm
lượng không khí thực tế đi vào xylanh.
a)
b)
Hình 1.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ etanol tới hệ số dư lượng
không khí tương đương (a) và hệ số nạp (b) [10]
Với tỷ lệ etanol nhỏ hơn 20%, hệ số nạp của động cơ tăng khi tăng tỷ lệ etanol
trong xăng sinh học do nhiệt độ của môi chất nạp giảm xuống (Hình 1.3b). Tăng tỷ
lệ etanol làm tăng độ bay hơi và nhiệt ẩn của xăng sinh học dẫn đến nhiệt độ khí
nạp giảm. Tuy nhiên, tỷ lệ etanol lớn lại làm tăng nhiệt dung riêng (vì nhiệt dung
riêng của etanol cao hơn của xăng thông thường) nên nhiệt độ của khí nạp tăng lên.
Như vậy tăng tỷ lệ etanol sẽ có hai tác dụng ngược nhau đối với nhiệt độ môi chất
nạp và giá trị nhiệt độ này sẽ tùy vào ảnh hưởng của yếu tố nào mạnh hơn. Với tỷ lệ
etanol nhỏ hơn 20%, ảnh hưởng của sự tăng độ bay hơi và ẩn nhiệt của xăng sinh
học lớn hơn nên nên hệ số nạp tăng, trong khi với tỷ lệ etanol lớn hơn nữa thì ảnh
hưởng của nhiệt dung riêng lớn hơn nên hệ số nạp có xu hướng giảm dần. Mômen
động cơ cũng có xu hướng biến thiên tương tự như hệ số nạp và suất tiêu hao nhiên
liệu cũng có sự thay đổi tương ứng (Hình 1.4).
19
a)
b)
Hình 1.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ etanol tới mômen động cơ (a) và
suất tiêu hao nhiên liệu (b) [10]
Với tỷ lệ etanol cao hơn, thử nghiệm trên động cơ phun xăng điện tử trong điều
kiện góc đánh lửa tối ưu (MBT, góc đánh lửa tại đó mômen đạt lớn nhất), hệ số dư
lượng không khí được duy trì bằng 1, tỷ số nén 10:1 cho thấy mômen tăng khoảng
2%, suất tiêu hao nhiên liệu tăng khoảng 20,3% và 45,6% đối với E50 và E85 so
với E0 [11]. Điều này cho thấy mặc dù nhiệt trị của xăng sinh học thấp hơn xăng
thông thường, tuy nhiên các yếu tố như sự có mặt của ôxy trong nhiên liệu, khối
lượng riêng tăng, nhiệt hóa hơi lớn làm giảm nhiệt độ khí nạp và tăng hệ số nạp đã
dẫn tới sự tăng mômen khi sử dụng xăng sinh học. Một thử nghiệm khác với dải tỷ
lệ etanol rộng hơn, từ 0 đến 100%, ở cùng chế độ tốc độ và công suất, hiệu suất
nhiệt động cơ đạt được lớn nhất với E60 và suất tiêu hao nhiên liệu tăng cùng với tỷ
lệ của etanol trong nhiên liệu [14].
Nghiên cứu trên động cơ có thiết kế cũ, trang bị bộ chế hòa khí cho thấy với
xăng E10, E20 và E30 công suất động cơ tăng và suất tiêu hao nhiên liệu giảm so
với xăng thông thường [12]. Nguyên nhân được giải thích là do sự tăng lên của khối
lượng nhiên liệu nạp vào, của hệ số nạp và trị số Octan.
Xăng sinh học có trị số Octan lớn hơn xăng thông thường nên có thể tăng tỷ số
nén của động cơ mà không gây hiện tượng kích nổ. Thông thường, khi trị số Octan
tăng 5 đơn vị thì có thể tăng tỷ số nén lên 1 đơn vị [14], như vậy nếu sử dụng etanol
20
cho động cơ xăng thông thường (tỷ số nén 9:1, xăng 95) có thể tăng tỷ số nén tới
14:1 giúp nâng cao hiệu suất nhiệt. Tăng tỷ số nén từ 10:1 lên 11:1 khi sử dụng E50
và E85 giúp mômen động cơ tăng từ 2% lên 2,3% và 2,8% trong khi giảm mức tăng
suất tiêu hao nhiên liệu từ 20,3% và 45,6% xuống còn 16,1% và 36,4% [11]. Đánh
giá ảnh hưởng của tỷ lệ etanol và tỷ số nén đến đặc tính động cơ cho thấy tỷ số nén
tối ưu (công suất đạt lớn nhất) là 8, 10 và 12 tương ứng với xăng E10, E20 và E30
[15]. Việc tăng tỷ số nén có thể được thực hiện bằng cách thiết kế lại piston và chú
ý tới khả năng chịu bền của xécmăng, thanh truyền, xupáp, bugi và tính cân bằng
của trục khuỷu [13].
-
Ảnh hưởng tới vật liệu của các chi tiết
Động cơ đốt trong nói chung và hệ thống nhiên liệu nói riêng gồm nhiều chi tiết
có vật liệu khác nhau và cần phải đảm bảo phù hợp với loại nhiên liệu sử dụng. Tùy
vào hàm lượng etanol trong nhiên liệu, động cơ xăng truyền thống khi sử dụng xăng
sinh học trên có thể cần có thay đổi nhất định. Bảng 5 trình bày những cải tiến cần
thiết theo những khuyến cáo về cải tiến động cơ của Brazin khi bắt đầu chương
trình sử dụng etanol ở Brazin năm 1979.
Bảng 5. Những cải tiến cần thiết khi sử dụng xăng sinh học
Theo đó, động cơ xăng thông thường có thể sử dụng đến E10 mà không cần
phải thay đổi, ngoại trừ cần chú ý một số chi tiết trong bộ chế hòa khí. Xăng sinh
21
học có khả năng ăn mòn bởi các yếu tố như tính axít, hoạt tính và các phản ứng hóa
học trực tiếp giữa etanol và một số kim loại . Etanol trong xăng sinh học có thể hấp
thụ và hòa tan nước tạo ra dung dịch có tính axít yếu.
Do vậy khi sử dụng xăng sinh học có tỷ lệ etanol lớn các chi tiết bằng vật liệu này
có thể bị ảnh hưởng và cần phải được bổ sung thêm các chất ức chế ăn mòn. Những
tác động của xăng sinh học ảnh hưởng tới chức năng làm việc của các chi tiết và
chất lượng động cơ. Mặc dù chưa nhiều nhưng đến nay đã có một số nghiên cứu
nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng cũng như khả năng tương thích của các chi tiết và
vật liệu các chi tiết trong hệ thống nhiên liệu động cơ xăng truyền thống với xăng
sinh học có tỷ lệ etanol lớn.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng xăng sinh học cho động cơ xăng
trong nước
Ở Việt Nam, nghiên cứu sử dụng hỗn hợp nhiên liệu sinh học etanol trên động
cơ xăng ở các tỷ lệ 5% và 10% (E5 và E10) đã được đề cập trong các nghiên cứu tại
Phòng Thí nghiệm Động cơ đốt trong, Đại học Bách khoa Hà Nội [5] và Đại học
Bách khoa Đà Nẵng [12]. Các kết quả nghiên cứu đều phản ánh tích cực tính tương
đồng về các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và phát thải cũng như một số kết quả khá
khiêm tốn liên quan đến độ bền, tuổi thọ của động cơ khi sử dụng nhiên liệu xăng
truyền thống và xăng sinh học.
Thử nghiệm trên xe máy trang bị bộ chế hòa khí với nhiên liệu xăng RON92
thông thường, E5 và E10 [3] cho thấy khi sử dụng E5, công suất và lực kéo lần lượt
tăng 6,50% và 6,24% so với khi sử dụng nhiên liệu RON 92, suất tiêu thụ nhiên liệu
giảm tới 6,37% nhờ công suất được cải thiện trong khi lượng nhiên liệu tiêu thụ tính
theo kg trên giờ (kg/h) gần như không thay đổi (Hình 1.5).
22
Cải thiện(%)
40
E5
E10
31,67
30
16,94
20
11,64
10
5,03
6,50
11,37
4,43
6,24
0
-6,37
-10
-20
-5,41
-14,40
-16,06
-17,21
-21,65
-30
Hình 1.5. So sánh các thông số của động cơ xe máy khi sử dụng
E5 và E10 với RON 92 [5]
Cùng với đó, các thành phần phát thải CO và HC giảm lần lượt là 14,40% và
21,65% đối với nhiên liệu E5 so với khi sử dụng xăng RON 92. Đây là kết quả rất
có lợi đối với môi trường, nhất là đối với thành phần phát thải CO, một thành phần
phát thải được quan tâm nhất đối với động cơ xe máy. Quá trình cháy được cải thiện
nhờ hỗn hợp giữa không khí và nhiên liệu đồng đều hơn do khả năng bay hơi tốt và
do lượng ôxy sẵn có của nhiên liệu E5. Tuy nhiên, phát thải NOx và CO2 trong
trường hợp sử dụng E5 và E10 cao hơn so với xăng RON92. Đây là hệ quả của việc
quá trình cháy trong động cơ được cải thiện, nhiệtđộ cháy tăng làm tăng phát thải
NOx, nhiên liệu cháy kiệt nên hầu hết hyđrô cácbon đều được chuyển thành CO2.
Nghiên cứu đánh giá độ bền động cơ ô tô sử dụng nhiên liệu E5 so với nhiên
liệu xăng RON92 thị trường đãđược thực hiện khá bài bản và chi tiết [12]. Theo đó,
động cơ của hai ô tô tải hoàn toàn mới của hãng Suzuki đãđược vận hành trong điều
kiện đối chứng trên băng thử của phòng thí nghiệm, một xe sử dụng nhiên liệu E5,
xe còn lại sử dụng nhiên liệu xăng RON92 thị trường. Kết quả thử nghiệm bền cho
thấy, sau 455 giờ chạy động cơ (tương đương với khoảng 36.000km vận hành ô tô
trên đường) thì công suất ở tốc độ 5.500 v/ph và 95% tải của động cơ sử dụng xăng
E5 giảm 1,887% trong khi công suất ở cùng chếđộ của động cơ dùng nhiênliệu
23
RON92 giảm 2,242%.
Như vậy, có thể thấy rằng công suất động cơ sử dụng E5 sau 455 giờ vận hành
suy giảm ít hơn so với động cơ sử dụng xăng thông thường. Mức độ tăng tiêu hao
nhiên liệu (tính theo kg/giờ) sau 455 giờ vận hành động cơ cũng cho thấy tác động
tích cực của nhiên liệu E5, tiêu thụ nhiên liệu của động cơ sử dụng E5 tăng 3,977%,
trong khi giá trị này là 4,406% đối với trường hợp sử dụng xăng thị trường. Qua các
kết quả trên, có thể nhận định rằng, áp suất nén, độ mòn các chi tiết của động cơ khi
sử dụng E5 là tương đồng, thậm chí tốt hơn, so với khi sử dụng xăng thông thường.
Nghiên cứu của Viện dầu khí Việt Nam cũng đã chỉ ra rằng nhiên liệu xăng pha
cồn etanol E5 hoàn toàn không xẩy ra hiện tượng tách lớp sau 60 ngày theo dõi
trong môi trường kín. Điều này là một cơ sở quan trọng trong việc quyết định có
nên sử dụng phụ gia chống tách lớp cho nhiên liệu E5 hay không. Tuy nhiên, trong
trường hợp sử dụng hỗn hợp nhiên liệu xăng RON92 và cồn 97 với tỷ lệ 90:10 (hỗn
hợp E10) thì hiện tượng mờđục đã xảy ra ngay sau khi pha trộn nếu không sử dụng
phụ gia chống tách lớp. Hiện tượng mờđục này có xảy ra hay không khi sử dụng
hỗn hợp xăng và cồn tuyệt đối E10 vẫn là một câu hỏi cần được các nhà khoa học
trong nước giải đáp.
Cũng cần phải kể thêm rằng nghiên cứu sử dụng xăng pha etanol ở Việt Nam
còn được thực hiện bởi khá nhiều đơn vị khác và ở nhiều quy mô khác nhau. Đề tài
độc lập cấp Nhà nước của KS. Cù Việt Cường, Công ty CP phát triển phụ gia và sản
phẩm dầu mỏ (APP) về“Nghiên cứu công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học có pha
etanol và một số hợp chất có nguồn gốc dầu thực vật”, hoàn thành năm 2006.
Nghiên cứu sử dụng etanol E5 trên 50 xe taxi thuộc hiệp hội taxi TP Hà Nội năm
2008 do Công ty Cổ phần Hoá dầu&Nhiên liệu Sinh học Dầu khí, Tập đoàn Dầu
khí quốc gia VN thực hiện, tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chưa được công bố một
cách rộng rãi. Ở thời điểm hiện tại, Viện Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia
VN đang phối hợp với Phòng thí nghiệm Động cơ đốt trong, Viện Cơ khí động lực,
Đại học Bách khoa Hà Nội thực hiện một nghiên cứu về lựa chọn các chất phụ gia
cho hỗn hợp nhiên liệu sinh học với nhiên liệu gốc khoáng (xăng và diesel) nhằm
24