BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------------
TRỊNH QUANG HƯNG
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KHẢ THI THIẾT KẾ THIẾT
BỊ QUY CHÍNH KÍNH NGẮM QUANG HỌC VÀ PHÁO 85MM D44
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: MÁY CHÍNH XÁC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HÙNG VÂN
HÀ NỘI - 2010
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................1
MỞ ĐẤU..........................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU TỔNG QUAN PHÁO 85mm D44..........................................5
1.1 NHIỆM VỤ CHIẾN ĐẤU .................................................................................5
1.2 CẤU TẠO...........................................................................................................6
1.2.1
Phần thân pháo ...........................................................................................6
1.2.2
Phần máng pháo .........................................................................................6
1.3 MÁY NGẮM VÀ SỰ QUY CHÍNH MÁY NGẮM .........................................7
1.3.1 Công dụng .....................................................................................................7
1.3.2
Quy “0” và quy chính máy ngắm ...........................................................15
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP QUY CHÍNH SÚNG PHÁO......................22
2.1
CÁC PHƯƠNG PHÁP QUY CHÍNH HIỆN CÓ.........................................22
2.1.1
Sử dụng bia hoặc điểm ngắm xa ............................................................22
2.1.2
Sử dụng tia laser .....................................................................................23
2.1.3
Kính ngắm đầu nòng ..............................................................................24
2.2 ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY CHÍNH ĐỐI VỚI PHÁO 85mm D44 .........27
2.2.1
Phương án 1............................................................................................28
2.2.2
Phương án 2............................................................................................30
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ THIẾT BỊ PHỤC VỤ QUY CHÍNH....................................32
3.1 THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUANG HỌC ..........................................................32
3.1.1
Tổng quan về thiết kế hệ thống quang học.............................................32
3.1.2
Thiết kế ống chuẩn trực..........................................................................34
3.1.3
Thiết kế cụm lăng kính lái chùm tia.......................................................47
3.1.4
Lập bản vẽ chế tạo các chi tiết quang.....................................................50
3.2 THIẾT KẾ CƠ KHÍ VÀ LẮP RÁP .................................................................52
1
3.3.1
Yêu cầu đối với các chi tiết, cụm chi tiết cơ khí ....................................52
3.3.2
Một số phương pháp gá lắp linh kiện quang ..........................................53
3.3.3
Xác định kết cấu tổng thể của thiết bị ....................................................66
3.3.4
Thiết kế cụm chi tiết gá ống chuẩn trực .................................................66
3.3.5
Thiết kế cụm đổi hướng chùm tia...........................................................71
CHƯƠNG 4: LẮP RÁP VÀ HIỆU CHỈNH THIẾT BỊ ................................................76
4.1 LẮP RÁP THIẾT BỊ ........................................................................................76
4.1.1
Lắp ráp cụm vật kính chuẩn trực............................................................76
4.1.2
Lắp ráp cụm kính vạch ...........................................................................76
4.1.3
Lắp ráp cụm kính mờ - nguồn sáng........................................................77
4.1.4
Lắp ráp cụm lăng kính thứ nhất..............................................................77
4.1.5
Lắp ráp cụm lăng kính thứ hai và hoàn chỉnh thiết bị............................78
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU CHỈNH THIẾT BỊ ...........................................................79
4.2.1
Kính vạch dịch chuyển ngang trục .........................................................81
4.2.2
Kính vạch dịch chuyển dọc trục .............................................................82
4.2.3
Kính vạch bị nghiêng .............................................................................84
4.2.4
Vai lỗ không vuông góc với đường tâm.................................................84
4.2.5
Sai lệch đường kính giữa hai phần trụ gá trong lòng nòng pháo ...........85
4.2.6
Hiệu chỉnh lăng kính thứ nhất ................................................................86
4.2.7
Hiệu chỉnh lăng kính thứ hai ..................................................................88
4.2.8
Kiểm tra toàn bộ thiết bị sau khi hiệu chỉnh ..........................................90
KẾT LUẬN....................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................93
2
MỞ ĐẦU
Kính ngắm quang học đi kèm súng pháo là khí tài đặc biệt quan trọng đảm bảo
tác chiến thắng lợi. Việc tăng tầm bắn, tăng uy lực của súng pháo đặt ra yêu cầu càng
cao về độ chính xác ngắm bắn mà một trong các nhân tố ban đầu là đảm bảo hiệu chỉnh
song song trục nòng súng pháo và kính ngắm quang học. Công tác hiệu chỉnh đó gọi là
quy chính kính ngắm, được tiến hành trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa súng pháo,
sửa chữa kính ngắm quang học và trước trận đánh.
Phương pháp quy chính theo kiểu truyền thống là sử dụng điểm ngắm xa không
dưới 1000m hoặc bia hiệu chỉnh đặt cách súng pháo khoảng 50..100m có các vạch chữ
thập ứng với mỗi loại kính đi kèm súng pháo. Với pháo 85mm D44, để quy chính
người ta phải tháo kim hỏa và lò xo sau đó ngắm qua lỗ kim hỏa lên chữ thập đầu nòng
được căng bởi 2 sợi chỉ trên vạch khắc có sẵn, tạo thành đường trục nòng. Quay pháo
đưa đường trục nòng lên chữ thập tương ứng trên bia hoặc điểm ngắm xa. Cùng với đó,
kính ngắm quang học được hiệu chỉnh cho chữ thập của nó trùng với chữ thập tương
ứng trên bia hoặc điểm ngắm xa. Khoảng cách từ pháo đến bia hoặc điểm ngắm xa khá
lớn nên xem như trục nòng và quang trục kính ngắm song song. Với một số loại súng
pháo bộ binh khác có cỡ nòng nhỏ người ta có thể kết hợp với kính ngắm đầu nòng hay
chùm tia laser để phục vụ quy chính. Các phương pháp này cho độ chính xác khá cao
song luôn phải có bia hiệu chỉnh hoặc điểm ngắm xa.
Thực tiễn cho thấy trong các điều kiện hạn chế về không gian như: pháo đang
trong xưởng sửa chữa với không gian chật hẹp, trên biển (điều kiện rung lắc), trên
đảo… việc chọn điểm ngắm xa hoặc vị trí đặt bia hiệu chỉnh đảm bảo cự ly không phải
lúc nào cũng được thoả mãn. Việc nhìn xa vạch chữ thập trên bia hiệu chỉnh bằng mắt
ở cự ly 50..100m qua lỗ kim hỏa và lòng nòng cũng gặp khó khăn cho trắc thủ hiệu
chỉnh. Vì vậy, việc thiết kế, chế tạo được các thiết bị thay thế phương pháp dựng bia
hiệu chỉnh hoặc điểm ngắm xa là đòi hỏi từ yêu cầu thực tế.
3
Đề tài “Nghiên cứu giải pháp khả thi, thiết kế thiết bị quy chính kính ngắm
quang học và pháo 85mm D44” nhằm giải quyết những yêu cầu cấp thiết đó, đồng
thời rút ngắn thời gian quy chính so với trước đây do không phải tháo kim hỏa, căng
chỉ đầu nòng và dựng bia hiệu chỉnh.
Phương pháp nghiên cứu đề tài là: kết hợp nghiên cứu lý thuyết và thực tế từ đó
phân tích, tổng hợp và đề xuất các phương án quy chính mới, lựa chọn phương án khả
thi để tính toán thiết kế.
Sau 6 tháng thực hiện luận văn đã được hoàn thành với nội dung được trình bày
trong 4 chương:
– Chương 1: Tìm hiểu tổng quan pháo 85mm D44;
– Chương 2: Nghiên cứu các phương pháp quy chính súng pháo;
– Chương 3: Thiết kế thiết bị phục vụ quy chính;
– Chương 4: Lắp ráp và hiệu chỉnh thiết bị.
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình của thầy giáo, TS. Nguyễn Hùng Vân; thầy giáo, TS. Vũ Toàn Thắng; các ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy cô trong bộ môn Cơ khí Chính xác & Quang học – Đại
học Bách khoa Hà Nội, bộ môn Khí tài quang & Quang điện tử và bộ môn Vũ khí –
Học viện Kỹ thuật Quân sự cùng toàn thể các bạn. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm
ơn về sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp quí báu này!
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2010
Học viên thực hiện
Trịnh Quang Hưng
4
CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU TỔNG QUAN PHÁO 85mm D44
1.1 NHIỆM VỤ CHIẾN ĐẤU
Pháo 85mm D44 là pháo mặt đất do Liên Xô sản xuất có tầm bắn xa tới 15km
và khả năng xuyên giáp dày 12,7mm ở cự ly 1000m. Pháo được trang bị cho các đơn vị
pháo bắn thẳng và pháo cấp sư đoàn của Quân đội Nhân dân Việt Nam trong kháng
chiến chống Mỹ, có nhiệm vụ:
Hình 1.1. Pháo 85mm – D44.
– Áp đảo và tiêu diệt sinh lực đối phương;
– Phá hủy xe tăng, xe bọc thép và các phương tiện cơ giới của đối phương;
– Bắn phá các phương tiện hỏa lực của đối phương;
– Phá hủy các công sự dã chiến và kiên cố của đối phương.
5
1.2
CẤU TẠO
1.2.1 Phần thân pháo
Hình 1.2. Phần thân pháo:
1 – Loa hãm lùi; 2 – Nòng pháo; 3 – Khóa nòng; 4 – Hộp khóa nòng.
Phần thân pháo bao gồm:
– Nòng pháo: định hướng bay cho đầu đạn, cung cấp cho đầu đạn một sơ tốc và
tốc độ quay cần thiết.
– Khóa nòng: bịt kín và khóa chắc đuôi nòng, phát hỏa và hất vỏ đạn.
– Hộp khóa nòng: dùng để lắp khóa nòng, nạp đạn và liên kết với máy hãm lùi,
máy đẩy lên.
– Loa hãm lùi: tiêu hao một phần năng lượng lùi của thân pháo.
1.2.2 Phần máng pháo
Phần máng pháo bao gồm:
– Máng pháo: là loại máng hình ống, có tác dụng định hướng cho thân pháo khi
lùi và đẩy lên.
– Máy hãm lùi: ống của máy hãm lùi lắp trên hộp khóa nòng còn các pitông cố
định trên máng pháo. Dùng để tiêu hao động năng của khối lùi khi bắn và tham gia
hãm lên khi khối lùi được đẩy lên.
6
– Máy đẩy lên: ống của máy đẩy lên lắp trên hộp khóa nòng còn các pitông cố
định trên máng pháo. Dùng để đẩy khối lùi về phía trước khi bắn.
– Bệ trên: là thân của khối quay được liên kết với trục của bệ dưới. Khi quay
hướng bệ trên quay trên trục của bệ dưới.
– Cơ cấu tầm: lắp bên trái pháo, dùng để điều chỉnh góc tầm cho pháo (là góc của
trục nòng pháo trong mặt phẳng thẳng đứng).
– Cơ cấu hướng: lắp bên trái pháo dùng để điều chỉnh góc hướng (là góc của trục
nòng pháo trong mặt phẳng nằm ngang).
– Cơ cấu cân bằng: lắp bên phải pháo dùng để cân bằng trọng lượng khối lên
xuống, làm cho quay tầm được nhẹ và ổn định.
– Bệ dưới: bao gồm thân bệ và càng pháo, là bệ đỡ khối quay, làm điểm tỳ cho
pháo khi chiến đấu và liên kết với xe kéo khi vận động.
– Bộ phận vận động: bao gồm bánh xe và cơ cấu giảm xóc. Bánh xe để vận động
và là điểm tựa trước khi pháo chiến đấu. Cơ cấu giảm xóc để giảm chấn động va đập
cho các bộ phận của pháo khi hành quân.
– Máy ngắm: bao gồm kính ngắm trực tiếp, kính ngắm toàn cảnh và giá ngắm cơ
khí. Kính ngắm trực tiếp để ngắm bắn trực tiếp những mục tiêu cố định hoặc di động.
Khi ngắm toàn cảnh cùng với giá ngắm cơ khí để ngắm bắn gián tiếp. Khi kính ngắm
trực tiếp hỏng có thể dùng kính ngắm toàn cảnh cùng với giá ngắm cơ khí để bắn trực
tiếp.
– Lá chắn: gồm lá chắn trên và lá chắn dưới. Lá chắn trên được cố định với bệ
trên. Lá chăn dưới được cố định với bệ dưới để đảm bảo an toàn cho pháo và pháo thủ
khi chiến đấu.
1.3 MÁY NGẮM VÀ SỰ QUY CHÍNH MÁY NGẮM
1.3.1 Công dụng
Máy ngắm dùng để lấy phần tử bắn (góc tầm và góc hướng) đồng thời phối hợp
với cơ cấu tầm, cơ cấu hướng để ngắm bắn.
7
Máy ngắm bao gồm: Giá ngắm cơ khí C71–7, kính ngắm toàn cảnh ПГ–1 và
kính ngắm trực tiếp OП 2–7.
a) Giá ngắm cơ khí C71–7
Giá ngắm cơ khí C71–7 thuộc loại giá ngắm không độc lập, nghĩa là khi quay tầm
máy ngắm thay đổi vị trí theo chiều dọc cùng với trục nòng pháo. Trên giá ngắm cơ khí
có bộ phận lấy góc mục tiêu ε (góc tà), bộ phận lấy góc cự ly α (góc cao) và bộ phận
điều chỉnh thăng bằng ngang. Giá ngắm cơ khí là bộ phận lấy góc tầm ϕ cho
pháo: ϕ = ε + α.
– Bộ phận lấy góc tà ε:
Dùng để lấy góc tà là góc chênh giữa mặt bằng đặt pháo với mục tiêu.
Hình 1.3. Góc tà khi ngắm bắn.
Trên bệ lắp bọt nước dọc có khắc vạch số từ 28 ÷ 34, khoảng cách giữa hai vạch
ứng với 100 li giác (1-00) (mỗi li giác ứng với 0,060), lấy số 30 làm gốc 0, tổng cộng
có: + 400 li giác đến - 200 li giác. Ngoài ra trên núm quay lấy góc tà còn khắc vạch
khắc bổ trợ, trên vòng có 100 vạch, mỗi vạch ứng với 1 li giác (0- 01) tổng cộng mỗi
vòng quay là 100 li giác. Khi núm quay lấy góc tà quay, vạch khắc trên bệ lắp bọt nước
dọc và vòng vạch khắc bổ trợ cùng quay, do đó có thể căn cứ vào góc tà của mục tiêu
mà đưa vào máy ngắm, đồng thời bọt nước dọc cũng lệch đi một góc bằng góc tà của
mục tiêu.
8
Hình 1.4. Giá ngắm cơ khí C71 – 7:
1 – Núm quay; 2 – ống khắc vạch cự li; 3 – Bọt nước dọc;
4 – Bệ bọt nước dọc; 5 – Vạch khắc góc tà; 6 – Vạch khắc bổ trợ góc tà;
7 – Núm quay; 8 – Bệ lắp kính ngắm toàn cảnh; 9 – Bọt nước ngang;
10 – Vạch khắc góc cao; 11 – Thân máy ngắm; 12 – Vạch khắc bổ trợ góc
cao; 13 – Vòng tay quay; 14 – Vạch mốc.
– Bộ phận lấy góc cao α:
Để lấy góc cao hay góc cự ly cho pháo, là góc bắn cần thiết ứng với cự ly đã xác
định giữa pháo với mục tiêu.
Hình 1.5. Góc cao khi ngắm bắn.
Khi lấy góc cự ly có thể dùng vạch khắc li giác hoặc vạch khắc cự ly. Bảng khắc
vạch li giác được lắp trên thân máy ngắm, có khắc vạch số từ 0 đến 7, khoảng cách
9
giữa hai vạch ứng với 100 li giác (1- 00), Tổng cộng có 700 li giác (7 - 00). Ngoài ra
còn có vạch khắc bổ trợ lắp trên vòng tay quay lấy góc cự ly, trên vòng có khắc 100
vạch, mỗi vạch ứng với 1 li giác. Vạch khắc cự ly được khắc trên ống có 3 hàng:
+ Hàng thứ nhất: Kí hiệu “ог-полн” biểu thị vạch khắc ứng với đạn phá liều
nguyên, có 313 vạch mỗi vạch ứng với 50m, tổng cộng là 15650m. Hàng vạch khắc
này dùng cho đạn phá liều nguyên, đạn xuyên đầu tù và đạn xuyên vượt tốc. Khi bắn
đạn xuyên vượt tốc phải tra bảng bắn.
+ Hàng thứ hai: Kí hiệu “БР” biểu thị vạch khắc ứng với đạn xuyên đầu nhọn, có
80 vạch mỗi vạch ứng với 50m, tổng cộng là 4000m.
+ Hàng thứ ba: Kí hiệu “ОГ-УМЕН” biểu thị vạch khắc ứng với đạn phá liều
giảm, có 258 vạch mỗi vạch ứng với 50m, tổng cộng là 13400m.
Vạch khắc ly giác dùng cho tất cả các loại đạn nhưng phải tra bảng bắn.
– Bộ phận điều chỉnh thăng bằng ngang:
Dùng để điều chỉnh thăng bằng ngang cho máy ngắm khi địa hình nơi đặt pháo
không bằng phẳng. Cấu tạo thuộc loại vít đai ốc. Đai ốc được liên kết với thân máy
ngắm nhờ tai trục. Vít gồm hai đoạn được lắp vào cán nối. Một đầu cán nối được liên
kết khớp với trục tai máng. Khi quay núm quay 1, vít quay theo, làm đai ốc dịch động
mang theo thân máy ngắm nghiêng sang phải hoặc sang trái, để điều chỉnh thăng bằng
ngang. Động tác lấy góc bắn:
– Lấy góc tà ε
Khi đo được góc tà (dùng li giác biểu thị) quay núm quay đưa góc tà vào máy
ngắm thông qua hệ thống truyền động, vạch khắc góc tà trên bệ bọt nước dọc và ni vô
dọc quay theo với góc độ tương ứng.
– Lấy góc cao α
Khi xác định được cự li giữa pháo với mục tiêu, căn cứ vào loại đạn đưa
vạch mốc vào hàng tương ứng, quay vòng tay quay lấy cự li cần thiết. Thông qua hệ
thống truyền động ni vô dọc lệch thêm một góc α.
10
(c)
(d)
Hình 1.6. Sơ đồ nguyên lí lấy góc ngắm bắn:
a) Các phần đã quy "0"; b) Lấy góc tà ε vào máy ngắm;
c) Lấy góc cao α vào máy ngắm ; d) Lấy góc bắn vào pháo.
Tổng cộng ni vô dọc lệch một góc (ε + α). Như vậy góc bắn đã lấy xong vào
máy ngắm. Muốn đưa góc bắn vào pháo chỉ việc quay tầm cho ni vô dọc về thăng bằng
khi đó pháo đã lấy được góc bắn (ϕ = ε + α).
b) Kính ngắm toàn cảnh ПГ-1
Kính ngắm toàn cảnh dùng để lấy phần tử hướng cho pháo. Cấu tạo chung của
kính ngắm gồm hai phần: đầu kính và thân kính.
11
1 – Núm giải thoát
2 – Vòng vạch khắc hướng
3 – Chấm khắc góc phản xạ
4 – Vòng vạch khắc góc phản xạ bổ trợ
5 – Núm quay góc phản xạ
6 – Bệ ngắm khái lược
7 – Vòng vạch khắc hướng bổ trợ
8 – Núm quay hướng
9 – Bệ lắp chiếu sáng
10 – Mắt kính
11- Mấu hãm; a- Đầu kính; b- Thân kính.
Hình 1.7. Kính ngắm toàn cảnh.
– Đầu kính:
Đầu kính có núm quay góc phản xạ để điều chỉnh đường nằm ngang của chữ
thập trên kính khắc vạch trùng với điểm ngắm chuẩn. Trên núm quay góc phản xạ có
vòng vạch khắc góc phản xạ bổ trợ, tổng cộng có 100 vạch mỗi vạch ứng với 1 li giác.
Bên trái của đầu kính có chấm khắc góc phản xạ, gồm 6 chấm nhỏ, khoảng cách giữa
hai chấm ứng với 100 li giác. Bên phải của đầu kính có bệ ngắm khái lược. Trên bệ có
hai sợi dây nhỏ đặt song song theo chiều dọc. Khi ngắm pháo thủ ngắm nhanh chóng
đưa mục tiêu hoặc vật chuẩn vào khe hở giữa hai dây. Sau đó mới tiến hành ngắm
chính xác. Phía dưới đầu kính có vòng vạch khắc hướng gồm 60 vạch mỗi vạch ứng
với 100 li giác và lấy số 30 làm gốc "0".
– Thân kính:
Bên trái thân kính có núm giải thoát có tác dụng khi nâng mấu giải thoát lên, có
thể quay đầu kính được góc lớn để ngắm khái lược. Bên phải có núm quay hướng, trên
núm quay có vòng vạch khắc hướng bổ trợ gồm 100 vạch, mỗi vạch ứng với 1 li giác.
12
Phía dưới thân kính có bệ lắp chiếu sáng, mắt kính và mấu hãm. Trong mắt kính có
kính phân vạch, trên kính có chữ thập, đường nằm ngang của chữ thập có vạch khắc
hướng mỗi vạch ứng với 5 li giác. Chữ thập để ngắm mục tiêu và điểm ngắm chuẩn.
Vạch khắc hướng để xác định lượng bắn đón và mục tiêu di động.
Hình1.8. Kính phân vạch của kính ngắm toàn cảnh.
c) Kính ngắm trực tiếp OП 2-7
Kính ngắm trực tiếp dùng để ngắm bắn trực tiếp. Cấu tạo chung của kính ngắm
bao gồm thân kính, đệm trán, vòng đệm mắt và núm điều chỉnh.
Hình 1.9. Kính ngắm trực tiếp OП 2–7:
1-Thân kính; 2- Vít cố định đệm trán; 3- Đệm trán;
4-Vòng đệm mắt; 5- Nắp che; 6- Núm quay; 7- Then; 8- Nắp đậy.
13
– Thân kính:
Thân kính lắp hệ thống quang để ngắm mục tiêu trong đó có kính phân vạch
(Hình 1.9). Trên kính phân vạch có vạch khắc cự li gồm 3 hàng dọc:
+ Hàng thứ nhất: Ký hiệu БР/OCTP biểu thị vạch khắc ứng với đạn xuyên đầu
nhọn, đơn vị là 100m (Ví dụ: Số 6 trên hàng tương ứng với cự li 600m, số 12 tương
ứng 1200m). Hàng này để lấy góc cự li khi bắn đạn xuyên đầu nhọn.
+ Hàng thứ hai: Ký hiệu ог/полн biểu thị vạch khắc tương ứng với đạn nổ phá
liều nguyên. Hàng này dùng để lấy góc cự li khi bắn đạn nổ phá liều nguyên, đạn
xuyên đầu tù. Khi bắn đạn xuyên vượt tốc phải tra bảng bắn. Trong cự li bắn thẳng
thường đưa đường chỉ ngang trùng với số 7.
Hình 1.10. Kính phân vạch của kính ngắm trực tiếp OП2-7.
+ Hàng thứ ba: Ký hiệu ОГ/УМЕН biểu thị vạch khắc tương ứng với đạn nổ phá
liều giảm. Hàng này để lấy góc cự li khi bắn đạn nổ phá liều giảm.
Dưới ba hàng dọc có mũi tiêu giữa và vạch khắc hướng. Mũi tiêu giữa dùng để
ngắm mục tiêu, còn vạch khắc hướng dùng để ngắm bắn đón mục tiêu di
động. Khoảng cách giữa hai tiêu điểm là 8 li giác. Bên trái và bên phải mũi tiêu giữa
đều là 24 li giác.
14
– Đệm trán và vòng đệm mắt:
Đảm bảo an toàn cho pháo thủ ngắm khi thao tác bắt mục tiêu và khi bắn.
– Núm điều chỉnh:
Lắp phía dưới thân kính dùng để lấy góc cao vào kính ngắm. Khi quay núm
quay thông qua cặp truyền động vít đai ốc làm kính phân vạch chuyển động lên hoặc
xuống so với đường chỉ ngang trong kính ngắm.
– Cách ngắm bắn trực tiếp:
Quay núm quay cho số “0” trên các cột dọc trùng với đường chỉ ngang. Căn cứ
vào phần tử cự li mà đưa vào trùng với đường chỉ ngang và căn cứ vào lượng bắn đón
cần thiết mà đưa mũi tiêu ^ (ứng với lượng bắn đón) vào mục tiêu hoặc vật chuẩn chọn
sẵn. Thí dụ: bắn đạn xuyên vào mục tiêu di động cự li 1000m, lượng bắn đón phải 008. Đầu tiên quay núm quay cho số "10" hàng thứ nhất (từ trái sang phải) trùng với
đường chỉ ngang, sau đó quay vòng tay quay cơ cấu hướng và quay vòng tay quay cơ
cấu tầm cho mũi tiêu ^ ứng với số 8 bên phải trùng vào giữa mục tiêu hay vật chuẩn.
1.3.2 Quy “0” và quy chính máy ngắm
Sự ra đời của kính ngắm quang học đã nâng cao độ chính xác của phát bắn nhất
là đối với mục tiêu ở cự ly xa. Một yêu cầu hết sức quan trọng đặt ra trong quá trình
ngắm bắn để đảm bảo độ chính xác đó là độ song song giữa trục nòng pháo và kính
ngắm. Việc điều chỉnh độ song song đó được gọi là quy chính máy ngắm. Trước khi
quy chính cần phải quy “0” để xác định gốc cho góc tầm thông qua giá ngắm cơ khí.
a) Quy “0” máy ngắm
Hình 1.11. Bệ lắp bọt nước kiểm tra.
15
– Kiểm tra thăng bằng dọc của thân pháo bằng cách đặt ni vô chuẩn lên bệ kiểm
tra dọc theo hướng nòng pháo và điều chỉnh thăng bằng bọt nước thông qua thao tác cơ
cấu tầm của pháo;
– Kiểm tra thăng bằng ngang của pháo bằng cách đặt ni vô chuẩn lên bệ kiểm tra
theo hướng ngang so với trục nòng pháo và điều chỉnh thăng bằng bọt nước thông qua
kê kích càng pháo;
– Điều chỉnh thăng bằng dọc của bệ lắp kính ngắm toàn cảnh bằng cách đặt ni vô
chuẩn lên bệ lắp kính ngắm toàn cảnh dọc theo hướng nòng pháo và điều chỉnh thăng
bằng bọt nước thông qua quay vòng tay quay cự ly;
– Điều chỉnh thăng bằng ngang của bệ lắp kính ngắm toàn cảnh bằng cách đặt ni
vô chuẩn lên bệ lắp kính ngắm toàn cảnh theo hướng ngang so với nòng pháo và điều
chỉnh thăng bằng bọt nước thông qua vặn núm quay của bộ phận điều chỉnh thăng bằng
ngang của máy ngắm;
– Tập trung bọt nước dọc trên giá ngắm cơ khí bằng cách vặn núm quay bộ phận
lấy góc tà của máy ngắm.
Kết quả phải đạt được:
– Vạch mốc của vòng vạch khắc cự ly phải trùng với số “0” trên các vòng vạch
khắc tương ứng;
– Vạch mốc tại cụm bọt nước dọc trên giá ngắm phải chỉ tại 30 – 00;
– Bọt nước ngang trên giá ngắm phải tập trung ở giữa.
Như vậy sau khi quy “0” thì nòng pháo, bệ lắp kính ngắm toàn cảnh và giá
ngắm cơ khí đều song song với mặt phẳng ngang.
b) Quy chính máy ngắm
Quy chính máy ngắm sau khi đã tiến hành quy “0”. Để quy chính máy ngắm
phải xác định được đường trục nòng pháo. Hiện nay việc xác định đường trục nòng
pháo vẫn được tiến hành bằng cách:
16
Hình 1.12. Chỉ chữ thập đầu nòng.
– Dính hai sợi chỉ tạo thành chữ thập trên miệng loa hãm lùi theo hai đường đã
khắc sẵn trên đó.
– Tháo kim hỏa ra khỏi khóa nòng, đường trục nòng pháo là đường ngắm từ lỗ
kim hỏa lên giao điểm chữ thập.
Với phương pháp xác định đường trục nòng pháo này hiện nay đối với pháo
85mm có 2 cách để tiến hành quy chính máy ngắm đó là dùng điểm ngắm xa và dùng
bia:
– Quy chính máy ngắm bằng điểm ngắm xa
Cách này thường được tiến hành ở điều kiện dã ngoại nơi có vật chuẩn tự nhiên
và thời tiết cho phép.
Hình 1.13. Quy chính bằng điểm ngắm xa.
17
Chọn một điểm ngắm xa (đỉnh ngọn cây, tòa nhà, v.v…) cách pháo trên 1000m,
sau đó đưa đường trục nòng pháo và kính ngắm hướng vào điểm ngắm đã chọn, ở
khoảng cách khá xa ta xem như trục nòng và kính ngắm song song.
Hình 1.14. Quan sát qua kính ngắm và nòng pháo.
Trình tự tiến hành:
+
Lắp kính ngắm toàn cảnh lên giá ngắm cơ khí và kẹp chặt;
+
Tạo hình chữ thập trên miệng loa hãm lùi;
+
Tháo kim hỏa, ngắm qua lỗ kim hỏa, quay tầm và hướng đưa giao điểm chữ
thập trùng với điểm ngắm xa cách vị trí đặt pháo trên 1000m;
+
Thao tác tập trung bọt nước ngang của máy ngắm;
+
Ngắm qua kính ngắm toàn cảnh và sử dụng núm quay góc hướng, núm quay
góc cao trên kính ngăm toàn cảnh để đưa giao điểm chữ thập trên kính ngắm
toàn cảnh trùng với điểm ngắm xa.
Kết quả phải đạt được trên kính ngắm toàn cảnh:
+ Vạch mốc góc hướng phải trùng với số 30 – 00 trên vòng khắc vạch;
+ Vạch mốc góc cao thấp phải trùng với số 0 trên vòng khắc vạch.
Nếu các vạch mốc vượt quá 0,5 li giác phải điều chỉnh các vòng khắc vạch.
18
– Quy chính bằng bia
Hình 1.15. Quy chính pháo bằng bia.
Đặt bia cách pháo 50 ÷ 100m, cao bằng đường lửa của pháo. Sau đó tiến hành
từng bước như trên. Chú ý phải ngắm theo những vị trí quy định trên bia.
Hình 1.16. Bia quy chính dùng cho pháo 85.
Trong đó:
1- Điểm dấu của kính ngắm toàn cảnh;
2- Điểm dấu của kính ngắm trực tiếp;
3- Điểm dấu của trục nòng;
4- Đường thẳng đứng để chỉnh bia theo dây rọi;
19
a- Khoảng cách từ trục nòng đến OΠ theo phương ngang (a = 345 mm);
b- Khoảng cách từ trục nòng đến kính ngắm trực tiếp theo phương thẳng đứng
(b = 330 mm);
c- Khoảng cách từ trục nòng đến trục dây rọi;
d- Chiều dày của vạch điểm dấu (d =10 mm);
e- Khoảng cách từ trục nòng đến kính ngắm toàn cảnh theo phương ngang (e =
495 mm);
f- Khoảng cách từ trục nòng đến kính ngắm toàn cảnh theo phương thẳng đứng
(f = 525 mm);
h- Độ cao của dấu ngắm tính từ mép vạch ngang (h = 70 mm).
– Kiểm tra và hiệu chỉnh kính ngắm trực tiếp OП2-7
Sau khi kiểm tra quy “0” và quy chính máy ngắm có thể tiến hành kiểm tra và
hiệu chỉnh kính ngắm trực tiếp OП2-7 theo trình tự sau:
+ Nếu dùng điểm ngắm xa:
Ngắm qua kính ngắm trực tiếp, đồng thời vặn núm quay, đưa hàng vạch khắc
"0" của các cột vạch khắc cự li trùng với đường chỉ ngang trong kính ngắm.
Kết quả phải đạt được:
Đỉnh mũi tiêu giữa của kính ngắm trực tiếp phải trùng với điểm ngắm xa.
Nếu đỉnh mũi tiêu giữa lệch sang phải hoặc sang trái so với điểm ngắm xa, phải
tiến hành điều chỉnh, thông qua vít điều chỉnh bố trí bên sườn của kính ngắm trực tiếp.
Nếu đỉnh mũi tiêu giữa lệch lên trên hoặc xuống dưới so với điểm ngắm xa, phải
tiến hành điều chỉnh như sau: vặn núm quay góc ngắm của kính ngắm trực tiếp cho
đỉnh mũi tiêu giữa trùng với điểm ngắm xa. Sau đó điều chỉnh cho đường chỉ ngang
trùng với hàng số "0" của cột vạch khắc cự li bằng vít điều chỉnh bố trí phía trên của
thân kính ngắm trực tiếp.
+ Nếu dùng bia hiệu chỉnh:
20
Kiểm tra, hiệu chỉnh kính ngắm trực tiếp bằng bia hiệu chỉnh cũng giống như
kiểm tra, hiệu chỉnh bằng điểm ngắm xa. Chỉ khác khi ngắm phải ngắm vào giao điểm
chữ thập tương ứng trên bia.
Kết luận: Pháo 85mm D44 là pháo nòng dài có rãnh xoắn nên khi bắn đường
đạn đi tương đối căng. Kết cấu pháo tương đối phức tạp, tuy nhiên kết cấu toàn pháo
cũng như cách bố trí các cơ cấu điều khiển ngắm bắn khá phù hợp, cho phép bắn có
hiệu quả các mục tiêu cố định và các mục tiêu có tốc độ vận động nhanh.
21
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP QUY CHÍNH SÚNG PHÁO
2.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP QUY CHÍNH HIỆN CÓ
2.1.1 Sử dụng bia hoặc điểm ngắm xa
Hình 2.1 biểu thị bố trí các điểm dấu trên bia:
Hình 2.1. Dạng bia của súng pháo bất kỳ:
1 – Dấu kính ngắm; 2 – Dấu tâm nòng; 3 – Đường thẳng đứng để chỉnh bia
theo dây rọi; a, b, c, d, e – kích thước tương ứng với từng loại pháo.
Tuỳ theo kết cấu của súng pháo mà phương pháp kiểm tra độ song song của trục
ngắm và trục nòng có thể tiến hành theo các cách sau:
– Đối với súng pháo có thể quan sát qua nòng từ lỗ kim hỏa ra trước, người ta
căng một chữ thập bằng sợi chỉ theo rãnh trên miệng nòng, ngắm qua nòng đưa tâm
chữ thập vào dấu ngắm của súng pháo trên bia (dấu ngắm 2), quan sát qua kính ngắm
của súng pháo xem tâm chữ thập trên kính khắc vạch có trùng với dấu tương ứng trên
bia (dấu ngắm 1) hay không nếu trùng thì trục ngắm đã song song với trục nòng pháo.
Nếu không trùng lúc đó ta chỉnh kính ngắm sao cho tâm chữ thập trùng với dấu tương
ứng. Phương pháp này khá đơn giản. Tuy nhiên chỉ áp dụng được đối với súng pháo có
thể nhìn được từ đuôi nòng ra trước, hơn nữa việc tháo kim hoả, lò xo khá phức tạp và
cần nhiều thời gian. Pháo 85mm D44 cũng được kiểm tra theo phương pháp này.
22
Trong trường hợp không có bia thì có thể kiểm tra bằng cách chọn một điểm
ngắm xa và điều chỉnh đưa đường trục nòng trùng với điểm ngắm đã chọn. Sau đó,
ngắm qua kính ngắm xem ảnh của điểm ngắm có trùng với tâm chữ thập trên kính khắc
vạch của kính ngắm hay không, nếu trùng thì trục nòng pháo và trục kính ngắm song
song với nhau, nếu không thì phải tiến hành hiệu chỉnh kính ngắm đến khi quan sát
thấy tâm chữ thập trùng với điểm ngắm xa đã chọn.
– Đối với các loại súng pháo không quan sát được từ lỗ kim hỏa thì phải sử dụng
kính ngắm đầu nòng (trình bày cụ thể trong mục 2.1.3). Phương pháp này khá đơn
giản, không cần tháo kim hoả và lò xo kim hoả nhưng vẫn phải dùng bia hoặc điểm
ngắm xa.
2.1.2 Sử dụng tia laser
a) Đối với súng bộ binh
Gá nguồn laser lên nòng sao cho chùm tia phát ra song song với đường trục
nòng, đưa chùm tia hướng vào chữ thập tương ứng trên bia. Bia sử dụng quy chính
súng bộ binh có hai chữ thập một tương ứng với dấu của kính ngắm và một tương ứng
với chùm laser. Bia được đặt cách súng cự ly từ 50÷100m.
Hình 2.2. Dùng tia laser để hiệu chỉnh kính ngắm.
23
b) Đối với pháo cao xạ 23mm
Đối với pháo cao xạ nguồn laser được lắp vào viên đạn đã tháo hết thuốc qua đó
đảm bảo đường truyền của tia laser trùng với đường trục nòng. Sau đó ngắm vào
những chữ thập tương ứng trên bia.
– Ưu điểm:
+ Có kết cấu đơn giản, đảm bảo độ chính xác quy chính;
+ Khi hiệu chỉnh chỉ cần một người, tiết kiệm thời gian.
– Nhược điểm:
+ Vẫn phải dùng bia khi quy chính;
+ Yêu cầu chấm laser là nhỏ nên khi thiết kế cần độ chính xác cao.
2.1.3 Kính ngắm đầu nòng
Kính ngắm đầu nòng hay còn gọi là kính ngắm lạnh, ở một số nơi còn gọi là
kính ngắm cờ vì trên thân kính có gắn cờ. Là thiết bị dùng để phục vụ quy chính cho
súng pháo khi không thể quan sát được từ lỗ kim hỏa hoặc việc tháo kim hỏa và lò xo
kim hỏa gặp khó khăn.
Hình 2.3. Kính ngắm đầu nòng lắp trong nòng pháo.
Lắp kính ngắm đầu nòng vào lòng nòng pháo. Ngắm qua kính ngắm đầu nòng,
điều chỉnh pháo đưa điểm ngắm của pháo trùng với tâm chữ thập trên kính khắc vạch
24