Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

William henry bill gates III (

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 12 trang )

William Henry “Bill” Gates III (
William Henry "Bill" Gates III (sinh ngày 28 tháng 10
năm 1955)[3] là một doanh nhân người Mỹ, nhà từ thiện,
tác giả và chủ tịch tập đoàn Microso, hãng phần mềm
khổng lồ mà ông cùng với Paul Allen đã sáng lập ra.
Ông luôn có mặt trong danh sách những người giàu
nhất trên thế giới.[4] và là người giàu nhất thế giới từ
1995 tới 2014, ngoại trừ tháng 3/2013, 3/2012, tháng
3/2011 (hạng 2) và 2008 khi ông chỉ xếp thứ ba.[5] áng
5 năm 2013, Bill Gates đã giành lại ngôi vị người giàu
nhất thế giới. Gần đây, ông cũng là người giàu nhất
thế giới với tài sản 77,8 tỷ đô la Mỹ.[6] Trong thực tế
Bill Gate là người không học hành đầy đủ. Ở Microso,
Gates làm CEO và kiến trúc sư trưởng phần mềm định
hướng cho sự phát triển của tập đoàn. Hiện tại, ông là
cổ đông với tư cách cá nhân lớn nhất trong tập đoàn,
nắm giữ trên 8 phần trăm cổ phiếu.[7] Ông cũng là tác
giả và đồng tác giả của một số cuốn sách.

có tiếng, mẹ ông thuộc ban giám đốc của công ty tài
chính First Interstate BancSystem và United Way of
America, và ông ngoại ông, J. W. Maxwell là chủ tịch
của một ngân hàng liên bang. Gates có chị gái Kristi
(Kristianne), và một em gái là Libby. Ông là đời thứ
tư trong gia tộc, nhưng người ta biết đến ông như là
William Gates III hay “Trey” (ba) do bố ông đã bỏ hậu
tố “III” trong tên gọi.[13] Khi còn nhỏ, nghề nghiệp của
bố mẹ Bill Gates đã làm cho ông có ước mơ trở thành
luật sư.[14]
Khi Bill còn bé, gia đình ông thường tham dự vào một
giáo đoàn của hội Tin lành.[15][16][17]


Năm 13 tuổi, ông vào học trường Lakeside, một trường
dự bị cho các học sinh giỏi.[18] Khi ông học lớp 8, câu lạc
bộ các bà mẹ (phụ huynh-Mothers Club) ở trường này
đã dùng một khoản tiền nhờ việc bán các đồ dùng đã
qua sử dụng để mua một máy đánh chữ cơ điện Model
33 ASR và một máy tính của hãng General Electric
(GE) cho các học sinh của trường.[19] Gates thấy thích
thú khi lập trình trên máy tính của GE bằng ngôn ngữ
BASIC, và ông đã bỏ các lớp toán để theo đuổi sở thích
của mình. Ông đã viết chương trình đầu tiên trên máy
tính này đó là các thao tác của trò chơi tic-tac-toe cho
phép người chơi thi đấu với máy tính. Chiếc máy đã thu
hút Gates và tự đặt câu hỏi làm sao mà chiếc máy có
thể luôn luôn thực thi các mã phần mềm một cách hoàn
hảo như vậy. Khi ông nhớ lại thời điểm này, ông nói,
“Chỉ cần một cái gì đó rõ ràng cho chiếc máy” (“ere
was just something neat about the machine”).[20] Khi
quỹ của hội phụ huynh đã hết, ông và các học sinh
khác chuyển sang các hệ máy khác bao gồm máy
tính mini PDP của hãng DEC. Hãng Computer Center
Corporation (CCC) sáng chế ra PDP-10 đã cấm bốn học
sinh trường Lakeside bao gồm Bill Gates, Paul Allen,
Ric Weiland, và Kent Evans sử dụng hệ máy tính này
trong mùa hè sau khi bốn người này đã khai thác các
lỗi trong hệ điều hành để nhận được thêm thời gian sử
dụng hệ máy tính này.[21]

Gates là một trong những doanh nhân nổi tiếng về
cuộc cách mạng máy tính cá nhân. Mặc dù có nhiều
người ngưỡng mộ ông,song nhiều đối thủ cạnh tranh

đã chỉ trích những chiến thuật trong kinh doanh của
ông, mà họ coi là cạnh tranh không lành mạnh hay
độc quyền và công ty của ông đã phải chịu một số vụ
kiện tụng.[8][9] Trong giai đoạn gần cuối của sự nghiệp,
Gates đã theo đuổi một số nỗ lực từ thiện, quyên góp
và ủng hộ một số tiền lớn cho các tổ chức từ thiện và
nghiên cứu khoa học thông qua ỹ Bill & Melinda
Gates, được thành lập năm 2000.

Gates đã thôi giữ chức giám đốc điều hành của
Microso từ tháng 1 năm 2000 nhưng ông vẫn còn
là chủ tịch và kiến trúc sư trưởng về phần mềm tại
tập đoàn. áng 6 năm 2006, Gates thông báo ông sẽ
chỉ giành một phần thời gian làm việc cho Microso
và giành nhiều thời gian hơn cho ỹ Bill & Melinda
Gates. Bill dần dần chuyển vị trí kiến trúc sư trưởng
sang cho Ray Ozzie, và vị trí giám đốc chiến lược và
nghiên cứu sang cho Craig Mundie. Ngày làm việc toàn
phần cuối cùng dành cho Microso của Gates là ngày
27 tháng 6 năm 2008. Ông vẫn còn giữ cương vị chủ Khi hết hạn cấm, bốn học sinh đề nghị với công ty
tịch Microso nhưng không điều hành hoạt động tập CCC là họ sẽ tìm các lỗi trong phần mềm của CCC
đoàn.[10]
và đổi lại họ được sử dụng các máy tính của công ty
này. ay vì sử dụng các hệ thống thông qua điện báo,
Gates đã đến văn phòng CCC và nghiên cứu mã nguồn
cho các chương trình khác nhau chạy trên hệ thống,
1 Tiểu sử
bao gồm cả chương trình trong FORTRAN, LISP, và
Bill Gates sinh ra ở Seale, Washington, bố là William ngôn ngữ máy. Việc thỏa thuận với CCC bị kết thúc
H. Gates, Sr. và mẹ Maxwell Gates, là những người vào năm 1970, khi công ty này bị phá sản. Một năm

gốc Anh, Đức và Scotland-Ailen.[11][12] Ông sinh ra và sau, Information Sciences, Inc. đã thuê bốn học sinh
lớn lên trong gia đình khá giả; bố ông là một luật sư trường Lakeside để viết một chương trình trả lương
1


2

2

MICROSOFT

bằng ngôn ngữ COBOL, cho phép họ có thời gian sử
dụng máy tính và bản quyền phần mềm của công ty.
Sau khi những người quản lý ở trường biết được khả
năng lập trình của ông, Bill đã được giao nhiệm vụ viết
một chương trình lập thời khóa biểu cho các lớp học.
Ông đã sửa các mã sao cho chương trình sắp xếp ông
vào các lớp có nhiều nữ sinh nhất. Sau này ông nhận xét
“thật khó có thể tách tôi ra khỏi máy tính mà rõ ràng tôi
có thể chứng minh sự thành công từ nó" (“it was hard
to tear myself away from a machine at which I could so
unambiguously demonstrate success”).[20] Lúc 17 tuổi,
Gates lập kế hoạch kinh doanh với Allen đó là Traf-OData nhằm đếm lưu lượng giao thông dựa trên bộ xử lý
Intel 8008.
Gates tốt nghiệp trường Lakeside vào năm 1973. Ông
đạt được 1590 trên 1600 điểm ở kỳ thi SAT[22] và ghi
danh vào Đại học Harvard trong mùa thu năm 1973.[23] Máy tính MITS Altair 8800 với ổ đĩa mềm 8 inch (200 mm)
Khi học ở Harvard, ông đã quen Steve Ballmer, người
sau này kế vị chức CEO của Microso.
Trong năm học thứ hai, Gates nghĩ ra thuật toán trong

vấn đề sắp xếp bánh kếp, bài toán được xếp vào một
trong những vấn đề chưa giải được[24] được nêu ra
trong lớp toán tổ hợp của giáo sư Harry Lewis, một
trong những người thầy của ông. uật toán của Gates
đã giữ kỉ lục là thuật toán có thời gian giải nhanh
nhất trên 30 năm;[24][25] và thuật toán sau này chỉ
nhanh hơn nó khoảng một phần trăm.[24] Phương pháp
của ông sau này được viết thành một bài báo chung
với nhà khoa học máy tính ở Harvard là Christos
Papadimitriou.[26]

trình cho nó; hai người chỉ muốn thử xem công ty MITS
có muốn họ cộng tác hay không. Giám đốc MITS là Ed
Roberts đồng ý cho họ sử dụng phiên bản demo, và chỉ
trong vài tuần họ đã phát triển chương trình giả lập
máy Altair chạy trên một máy tính mini, và sau đó là
ngôn ngữ BASIC. Cuộc thử nghiệm chiếc máy đã diễn
ra tại trụ sở của MITS ở Albuquerque đã thành công
và kết quả là một bản thỏa thuận với MITS để công ty
phân phối trình thông dịch dưới tên gọi Altair BASIC.
Paul Allen được mời làm việc cho MITS,[31] và Gates đã
không có mặt ở trường Harvard để tới làm việc cùng
Allen ở MITS tại Albuquerque vào tháng 11 năm 1975.
Họ đặt tên cho sự hợp tác giữa hai người là “Micro-So”
và trụ sở đầu tiên của công ty đặt ở Albuquerque.[31]
Cũng trong năm này, dấu gạch ngang đã được bỏ ra
khỏi tên của công ty, và vào ngày 26 tháng 11 năm 1976,
thương hiệu “Microso” đã được đăng ký tại Văn phòng
bang New Mexico.[31] Do đó mà Gates không thể hoàn
thành khóa học tại Harvard được.


Gates không có kế hoạch học tập cụ thể ở Harvard[27]
và ông đã giành nhiều thời gian bên cạnh các máy tính
ở trường. Ông vẫn liên lạc với Paul Allen, cùng tham
gia vào Honeywell trong mùa hè năm 1974.[28] Vào năm
sau, chứng kiến sự ra đời của máy MITS Altair 8800 trên
nền vi xử lý Intel 8080, lúc này Gates và Allen nhận ra
đây là cơ hội cho họ sáng lập ra một công ty về phần
mềm máy tính.[29] Ông đã nói quyết định này với bố mẹ
ông, họ đã ủng hộ ông sau khi thấy được ông sẽ cần bao BASIC của Microso được phổ biến trong giới đam mê
máy tính, nhưng Gates đã phát hiện ra rằng bản sao
nhiêu tiền để bắt đầu lập nghiệp với công ty.[27]
chép trước khi phần mềm được đưa ra thị trường đã bị
rò rỉ ra cộng đồng và nhanh chóng nó được sao chép
và phân tán. áng 2 năm 1976, Gates viết “Lá thư mở
2 Microsoft
đến những người đam mê máy tính” trong chuyên san
của MITS nói rằng MITS không thể tiếp tục sản xuất
phần mềm, phân phối, và duy trì chất lượng cao của
phần mềm mà không trả phí cho ông.[32] Lá thư này
không được nhiều người đam mê máy tính biết đến
2.1 BASIC
nhưng Gates vẫn khăng khăng tin rằng công ty phải trả
Sau khi đọc bài báo trên tạp chí Popular Electronics số khoản phí do ông đòi hỏi. Microso tách ra khỏi MITS
các ngôn ngữ
tháng 1 năm 1975 về khả năng của máy Altair 8800, vào cuối 1976, công ty tiếp tục phát triển
[31]
Ngày
1 tháng
lập

trình
cho
các
hệ
máy
khác
nhau.
Gates đã liên lạc với công ty đã sáng chế ra chiếc mày
1
năm
1979,
công
ty
chuyển
trụ
sở
từ
Albuquerque
đến
này là Micro Instrumentation and Telemetry Systems
[30]
Bellevue,
Washington.
(MITS), để công ty này có thể mời ông và những người

khác làm việc với chiếc máy trên nền tảng trình thông Những năm đầu của Microso, mọi nhân viên trong
dịch BASIC.[30] ực tế, Gates và Allen đã không được công ty cũng phải kiêm luôn hoạt động kinh doanh
tiếp xúc với máy Altair và họ đã không viết mã chương của nó. Gates giám sát khâu kinh doanh đến từng chi



2.4

Phong cách quản lý

3

tiết, nhưng vẫn tiếp tục tham gia viết mã chương trình.
Trong 5 năm đầu, cá nhân ông thường đánh giá từng
dòng lệnh trong các phần mềm đóng gói của công ty,
và thường viết lại từng phần của chúng cho đến khi ông
thấy phù hợp.[33]

2.2

Đối tác với IBM

Năm 1980, IBM thông qua Microso để viết trình thông
dịch BASIC cho máy tính cá nhân sắp được tung ra của
họ là máy IBM PC. Khi người đại diện của IBM đề cập
đến họ cần một hệ điều hành trên các máy tính của
họ, Gates đã giới thiệu họ với Digital Research (DRI),
công ty viết hệ điều hành CP/M được sử dụng rộng rãi
thời đó.[34] ỏa thuận giữa IBM với Digital Research
đạt được kết quả không như mong đợi, và hai bên đã
không đạt đến được thỏa thuận về đăng ký bản quyền.
Đại diện của IBM là Jack Sams nhắc đến sự khó khăn
trong vấn đề đăng ký trong cuộc gặp sau đó giữa ông
và Bill Gates và nói với ông về đưa ra một hệ điều hành
chấp nhận được. Vài tuần sau, Gates đề xuất sử dụng
86-DOS (QDOS), một hệ điều hành tương tự như CP/M

do Tim Paterson của hãng Seale Computer Products
(SCP) viết cho các phần cứng có tính năng tương tự như
PC. Microso đã thực hiện một thỏa thuận với SCP để
trở thành đại lý cấp phép độc quyền, và sau đó là chủ
sở hữu hoàn toàn đối với 86-DOS. Sau khi nâng cấp hệ
điều hành cho phù hợp với PC, Microso chuyển giao
nó cho IBM với tên gọi PC-DOS với phí một lần trao
đổi là $50.000. Gates không đưa ra khả năng chuyển
giao bản quyền của hệ điều hành, bởi vì ông tin rằng
các nhà sản xuất phần cứng khác sẽ sản xuất PC dựa
trên dòng máy của IBM.[35] Và đúng là như vậy, nhờ
thị phần lớn của MS-DOS làm cho Microso trở thành
hãng phần mềm lớn trong công nghiệp phần mềm.[36]
Gates giám sát quá trình tái cơ cấu Microso vào ngày
25 tháng 6 năm 1981, trong đó kết hợp lại công ty ở tiểu
bang Washington và Gates trở thành Chủ tịch và Chủ
tịch hội đồng quản trị của Microso.[30]

2.3

Windows

Microso phát hành phiên bản bán lẻ đầu tiên của
Microso Windows vào ngày 20 tháng 11 năm 1985, và
trong tháng 8, công ty ký hợp đồng với IBM nhằm phát
triển một hệ điều hành riêng biệt gọi là OS/2. Mặc dù
hai công ty đã phát triển thành công phiên bản đầu tiên
của hệ điều hành mới, nhưng sự gắn kết giữa những ý
tưởng sáng tạo khác nhau đã dần làm suy yếu quan
hệ đối tác. Gates phân phát một bản ghi nhớ nội bộ

ngày 16 tháng 5 năm 1991 tuyên bố chấm dứt sự hợp
tác trong OS/2 và Microso sẽ chuyển sang nỗ lực phát
triển nhân hệ điều hành Windows NT.[37]

Bill Gates tại Diễn đàn kinh tế thế giới, tháng 1 năm 2008

2.4 Phong cách quản lý
Từ khi thành lập Microso năm 1975 cho đến 2006,
Gates có trách nhiệm chính trong chiến lược sản phẩm
của công ty. Ông đã tích cực mở rộng phạm vi sản phẩm
của công ty, và ở bất cứ nơi nào Microso đạt được vị
trí thống trị của nó thì ông mạnh mẽ bảo vệ vị thế này.
Ông đạt được danh tiếng vượt xa so với những người
khác; vào đầu năm 1981 một giám đốc điều hành công
nghiệp phàn nàn trước công chúng rằng: “Gates có tính
xấu là không chịu nghe và trả lời bằng điện thoại.”[38]
Một vị giám đốc khác nhớ lại rằng sau khi chỉ cho Gates
cách chơi một trò trơi điện tử và ông đã đánh bại anh ta
với tỷ số 35 trên 37 ván, và khi hai người gặp lại nhau
một tháng sau thì Gates "đã giành chiến thắng hoặc mê
mẩn với trò chơi. Anh đã nghiên cứu trò này cho đến
khi có thể giải được nó. Đây đúng là một đối thủ cạnh
tranh.”[39]
Là giám đốc điều hành, Gates thường xuyên gặp gỡ với
các nhà quản lý cấp cao và quản lý chương trình phần
mềm của Microso. Những người tham dự các cuộc họp
này mô tả ông luôn sẵn sàng tranh luận trực tiếp, hoặc
trách móc các thành viên quản lý để mọi người nhận
thấy được các lỗ hổng trong chiến lược kinh doanh của
họ hoặc những rủi ro trong đề xuất khi tính đến lợi ích

lâu dài của công ty.[40][41]
Ông thường ngắt lời người thuyết trình với những câu


4

2

MICROSOFT

phê phán như, “tại sao anh không từ bỏ quyền chọn
nhớ' rất nhiều lần khiến vị thẩm phán chủ
của mình và gia nhập Peace Corps?"[42] Những người
tọa cũng phải cười. Tệ hơn nữa, nhiều lời phủ
này sẽ phải bảo vệ đề xuất của mình trước những phản
nhận và biện hộ không thể chối cãi của vị
biện của ông cho đến khi người đó hoàn toàn thuyết
lãnh đạo công nghệ đã bị bên nguyên bác bỏ
phục được Gates hay không.[43] Khi những người cấp
với những đoạn câu trong e-mail mà Gates đã
dưới có vẻ chần chừ và muốn trì hoãn, ông thường nói
gửi và nhận được.[50]
một cách châm biếm rằng, “tôi sẽ làm việc đó vào cuối
Gates sau đó nói rằng ông chỉ đơn giản chống lại những
tuần.”[44][45][46]
cố gắng của luật sư Boies nhằm hiểu sai những từ và
Vai trò của Gates tại Microso trong phần lớn lịch sử
hành động của ông. Nói về những cử chỉ trong lúc trả
của tập đoàn chủ yếu là người quản lý và điều hành.
lời hỏi cung, ông kể, “Tôi có rào đón Boies không?… Tôi

Tuy nhiên, ông cũng tham gia vào phát triển phần mềm
đã nhận tội. Cho dùng hình phạt nên áp dụng vào tôi
trong những ngày đầu của công ty, đặc biệt về các sản
thì sự khiếm nhã của Boies phải được nhắc đến trước
phẩm ngôn ngữ lập trình. Ông không còn đảm nhiệm
tiên.”[51] Mặc dù Gates phủ nhận, quan tòa đã phán
trưởng nhóm phát triển phần mềm kể từ sản phẩm
quyết rằng Microso đã độc quyền và bán kèm đối với
TRS-80 Model 100 (1983),[47] nhưng vẫn còn viết mã
những sản phẩm của mình làm cản trở sự cạnh tranh
chương trình cho các sản phẩm của công ty cho đến
trong thị trường, cả hai điều này đều vi phạm đạo luật
1989.[45] Ngày 15 tháng 6 năm 2006, Gates tuyên bố ông
chống độc quyền Sherman.[51]
rời vị trí quản lý thường nhật của tập đoàn trong hai
năm tiếp theo để giành thêm thời gian cho công tác từ
thiện. Ông quyết định chia trọng trách đảm nhiệm của 2.6 Xuất hiện trong quảng cáo
mình, đề bạt Ray Ozzie là người quản lý hàng ngày và
Craig Mundie giữ vai trò quản lý chiến lược sản phẩm
dài hạn.[48]

2.5

Vụ kiện chống độc quyền

Ảnh chân dung Gates khi bị bắt vì vi phạm giao thông ở New
Mexico năm 1977.

Gates đang trả lời các câu hỏi liên quan ngày 27 tháng 8 năm
1998.


Nhiều quyết định của Bill Gates trong hoạt động kinh
doanh của Microso đã dẫn đến vụ kiện chống độc
quyền nhằm vào tập đoàn. Trong vụ kiện Hoa Kỳ chống
lại Microso năm 1998, một số nhà báo đưa tin rằng
trong lúc lấy lời khai, Gates trả lời nhiều câu hỏi một
cách lảng tránh. Ông cãi với luật sư David Boies với
nội dung tương đương một số từ như, “cạnh tranh”,
“quan tâm”, và “chúng tôi”.[49] Báo BusinessWeek đăng
nội dung:
Ở những vòng lấy lời khai ban đầu, ông
thường trả lời lúng túng và nói 'tôi không

Bill Gates đã xuất hiện trong một số chương trình
quảng bá cho Microso vào năm 2008. Phim quảng cáo
thương mại đầu tiên, ông diễn cùng với Jerry Seinfeld,
là một đoạn đối thoại ngắn dài 90 giây giữa một người
lạ do Seinfeld thủ vai đi đến tiệm bán giày giảm giá
trong trung tâm mua sắm và gặp Gates đang mua giày
ở bên trong. Người bán hàng đang cố bán cho Bill Gates
loại giày quá cỡ. Khi Gates đang chọn mua, trên tay ông
cầm một thẻ mua hàng giảm giá có ảnh hơi khác ảnh
chụp của ông khi bị cảnh sát bắt tạm giữ vì Bill Gates
đã vi phạm luật giao thông ở New Mexico năm 1977.[52]
Khi hai khách hàng đi ra khỏi trung tâm, Seinfeld hỏi
Gates có định hướng cho những nhà phát triển khác
không, sau khi Bill trả lời là có thì ông ta hỏi tiếp
là có phải họ đang làm cho máy tính trở lên dễ sử
dụng hơn không, Gates tiếp tục trả lời là có. Một số
người nói rằng đây là sự kính trọng dành cho chương

trình hài kịch tình huống của Seinfeld về “không cái gì
cả" (Seinfeld).[53] Trong đoạn phim quảng cáo thứ hai,
Gates và Seinfeld đến ở nhà của một gia đình trung lưu
và cố gắng thích nghi với lối sống của họ.[54]


4.1

Công tác từ thiện

3

Hậu Microsoft

Từ khi rời vị trí quản lý thường nhật tại Microso (ông
vẫn là chủ tịch[55] ), Gates dành thời gian cho các hoạt
động từ thiện, cùng các dự án khác như mua lại bản
quyền ghi hình các bài giảng của Richard Feynman
với nội dung Tính chất các định luật vật lý tại Đại học
Cornell năm 1964 do hãng BBC ghi lại. Có thể xem miễn
phí các video tại dự án Tuva của Microso.[56][57]
áng 4 năm 2010, Gates được mời nói chuyện tại
Viện Công nghệ Massachuses với sinh viên về những
vấn đề khó khăn mà thế giới trong tương lai phải đối
mặt.[58][59]

4

Cuộc sống cá nhân


5
1999, tài sản của ông vượt qua 101 tỷ $ trong một thời
gian ngắn và các phương tiện truyền thông đã gọi Bill
Gates “người giàu trăm tỷ đô".[65] Mặc dù là người giàu
có và thường xuyên phải di chuyển khắp nơi trên thế
giới nhưng Gates vẫn đặt vé máy bay hạng phổ thông
cho đến tận 1997 khi ông đặt mua một chiếc máy bay
riêng.[66] Từ 2000, giá trị cổ phần mà ông nắm giữ
tại Microso bị tụt giảm do sự giảm giá cổ phiếu của
Microso sau bong bóng Dot-com và do ông đã giành
nhiều tỷ đô la cho quỹ từ thiện của mình. Trong một
cuộc phỏng vấn tháng 5 năm 2006, Bill Gates đã nói
rằng ông ước gì không trở thành người giàu nhất trên
thế giới bởi vì ông không muốn quá nhiều sự chú ý
mà danh hiệu này đem lại.[67] Ông cũng đầu tư kinh
doanh tại các công ty khác ngoài Microso, mà trong
năm 2006 ông kiếm được số tiền 966.667$ với mức
lương 616.667$ và khoản thưởng 350.000$ từ các công
ty này.[68] Ông thành lập hãng Corbis, một công ty ảnh
kỹ thuật số vào năm 1989. Năm 2004 ông là giám đốc
ban quản trị của Berkshire Hathaway, một tập đoàn
đầu tư do người bạn lâu năm Warren Buffe thành
lập.[69] áng 3 năm 2010, Bill Gates được xếp hạng là
người giàu thứ hai thế giới sau Carlos Slim.

4.1 Công tác từ thiện

Bill và Melinda Gates, tháng 6 năm 2009.

Gates cưới Melinda French ngày 1 tháng 1 năm 1994.

Họ có ba con: Jennifer Katharine, Rory John, Phoebe
Adele.
Gia đình họ sống trong khu biệt thự nhìn ra hồ
Washington ở Medina, bang Washington. eo thống
kê công khai của quận King, cho đến 2006 giá trị của
Gates cùng Bono, Hoàng hậu Rania của Jordan, cựu thủ tướng
khu biệt thự vào khoảng 125 triệu $, và thuế bất động Anh Gordon Brown, tổng thống Umaru Yar'Adua của Nigeria và
sản hàng năm là $991.000.
những người khác tại Diễn đàn Kinh tế thế giới ở Davos.
2
Khu bất động sản rộng 66.000 sq  (6.100 m ) có một bể
bơi dài 60 foot (18 m) trang bị hệ thống âm nhạc dưới
nước, một phòng tập thể thao 2.500 sq  (230 m2 ) và có
một phòng ăn rộng 1.000 sq  (93 m2 ).[60]
Gates bắt đầu đánh giá cao sự mong đợi từ những người
Một trong những bộ sưu tập của Gates là bản thảo khác khi dư luận cho rằng ông có thể dùng tài sản
Codex Leicester, bao gồm những trang giấy viết tay của mình để làm từ thiện. Gates đã học cách làm của
của Leonardo da Vinci mà Gates đã mua trong cuộc Andrew Carnegie và John D. Rockefeller, và vào năm
đấu giá với số tiền 30,8 triệu $ năm 1994.[61] Ông cũng 1994 ông bán một số cổ phiếu của Microso nhằm tạo
là một người ham đọc sách, và trên trần của gian thư dựng ỹ William H. Gates. Năm 2000, Gates và vợ đã
viện trong khu biệt thự có khắc một câu nói trong tiểu sáp nhập ba quỹ của gia đình thành một là ỹ Bill &
thuyết e Great Gatsby.[62] Ông cũng thích chơi bài Melinda Gates, quỹ từ thiện hoạt động công khai lớn
bridge, tennis, và golf.[63][64]
nhất thế giới hiện nay.[70] Cách hoạt động của quỹ cho
Gates được xếp vào danh sách tỷ phú Forbes 400 từ phép các nhà hảo tâm biết được thông tin mà tiền họ
1993 đến 2007 và là người giàu nhất thế giới theo danh quyên góp sẽ được sử dụng như thế nào, không giống
sách tỷ phú của Forbes từ 1995 tới 2007 và 2009. Năm như cách hoạt động của những tổ chức từ thiện lớn


6


4

CUỘC SỐNG CÁ NHÂN

khác như Wellcome Trust.[71][72] Sự hào phóng và đóng
góp lớn của David Rockefeller cho công việc từ thiện
được coi là nhân tố chính tác động đến ông. Gates cùng
cha mình đã gặp Rockefeller vài lần, và họ thực hiện
công tác từ thiện theo những mục tiêu giống với mục
tiêu hoạt động của quỹ từ thiện nhà Rockefeller, như
những vấn đề toàn cầu bị chính phủ các nước và các
tổ chức bỏ qua hoặc chưa được quan tâm đúng mức.[73]
Cho đến 2007, Bill và Melinda Gates là quỹ từ thiện lớn
thứ hai ở Hoa Kỳ, với ngân sách tới 28 tỷ $.[74] Họ có
kế hoạch dành tới 95% tài sản cho từ thiện.[75]

người ảnh hưởng nhất trong các năm 2004, 2005, và
2006. Time cũng vinh danh đồng thời Gates, Melinda
và trưởng nhóm ban nhạc U2 Bono là Nhân vật của
năm 2005 cho những nỗ lực mang tính nhân văn của
họ.[83] Năm 2006, ông đứng thứ 8 trong danh sách “Anh
hùng của thời đại”.[84] Năm 1999 báo e Sunday Times
nêu tên ông trong “Danh sách những người quyền lực
nhất”, và Tạp chí Giám đốc điều hành công nhận ông
là CEO của năm 1994. Ông xếp thứ nhất trong “Top 50
Nhân vật Công nghệ" của Time năm 1998, xếp thứ hai
trong “Danh sách 100 người nổi tiếng” của tờ Upside
ỹ đầu tư vào các công ty có mục đích làm giảm tỷ lệ năm 1999 và là một trong “Top 100 người ảnh hưởng
trong truyền thông” của e Guardian năm 2001.[85]

đói nghèo ở các nước kém phát triển, vào các công ty
sản xuất gây ô nhiễm nặng, công ty dược mà nhiều loại Năm 1994, ông được vinh danh là Hội viên xuất sắc
thuốc không được bán ở các nước đang phát triển.[76] thứ 20 của Hiệp hội Máy tính Anh quốc. Bill Gates đã
Mục tiêu của ỹ là thúc đẩy những ý tưởng sáng tạo, nhận nhiều bằng tiến sĩ danh dự từ Đại học kinh doanh
phát triển các công nghệ năng lượng sạch, nâng cao Nyenrode, Breukelen, Hà Lan năm 2000;[86] Viện công
khả năng chăm sóc sức khỏe của xã hội cũng như đầu nghệ hoàng gia, Stockholm, ụy Điển năm 2002;[87]
tư vào giáo dục.[77]
Đại học Waseda, Tokyo, Nhật Bản năm 2005; Đại học
Trung ốc năm 2007;[88] Đại
Melinda Gates cho rằng nhiều người nên học lòng từ anh Hoa, Bắc Kinh, [89]
năm 2007; Viện Karolinska, Stockholm,
thiện của gia đình Salwen. Gia đình này đã bán nhà học Harvard
[90]
năm
2008,
và Đại học Cambridge năm 2009.[91] Ông
của họ và dành một nửa số tiền thu được cho quyên góp
là thành viên danh dự của Đại học Bắc Kinh năm
từ thiện, như được miêu tả trong e Power of Half.[78] cũng [92]
2007.
Gates cũng là Hiệp sĩ danh dự của Đế chế Anh
Gates và vợ đã mời Joan Salwen đến Seale để kể về
(KBE)
do
Nữ hoàng Elizabeth II trao năm 2005,[93] và
những hoạt động mà gia đình họ đã làm. Vào ngày
cho một côn
9 tháng 12 năm 2010, Gates, Warren Buffe, và Mark các nhà côn trùng học đặt tên Bill Gates
[94]
trùng

họ
Ruồi
giả
ong

Eristalis
gatesi.
Zuckerberg đã ký vào bản ghi nhớ "Cam kết cho đi của
Gates-Buffet", mà họ hứa sẽ giành ít nhất một nửa tài áng 11 năm 2006, ông và vợ nhận Tước hiệu Đại bàng
sản làm từ thiện trong tương lai.[79][80][81]
Aztec cho hoạt động từ thiện của họ trên thế giới trong
các lĩnh vực sức khỏe và giáo dục, đặc biệt ở Mexico
với chương trình "Un país de lectores”.[95] áng 10 năm
4.2 Công nhận
2009, Gates nhận Giải thưởng Bower 2010 trong lĩnh vực
Người lãnh đạo kinh doanh của Viện Franklin vì những
thành tựu trong kinh doanh và công tác từ thiện. Năm
2010 ông nhận Giải bạc Buffalo của Hội Nam Hướng
đạo Mỹ, giải thưởng cao nhất dành cho người lớn vì
những hoạt động dành cho tuổi trẻ.[96]
Năm 2011, Bill Gates là một trong năm người quyền lực
nhất trên thế giới theo tạp chí Forbes.[97]
Năm 2013 ông và bà vợ được Viện hàn lâm Khoa học
quốc gia Hoa Kỳ trao tặng Huy chương Phúc lợi công
cộng.

4.3 Đầu tư
Bill Gates và Steve Jobs ở hội nghị D: All Things Digital lần thứ
5 (D5) vào 2007.


Năm 1987, Gates lần đầu tiên trở thành tỷ phú khi có
tên trong danh sách Những người giàu nhất Forbes 400
xuất bản ở Hoa Kỳ, chỉ một ngày trước lần sinh nhật
thứ 32 của ông. Là một tỷ phú tự thân lập nghiệp trẻ
nhất thế giới với tài sản khi đó là 1,25 tỷ $, tăng hơn
900 triệu $ so với tài sản ông có ở năm trước.[82]
Tạp chí Time nêu tên Gates là một trong những người
ảnh hưởng nhất của thế kỷ 20, cũng như một trong 100

• Cascade Investments LLC, công ty bất động sản
và đầu tư tư nhân ở Hoa Kỳ, do Bill Gates quản lý,
có trụ sở Kirkland, Washington.
• bgC3, một công ty nghiên cứu các công nghệ mới
do Bill Gates sáng lập.
• Corbis, công ty dịch vụ ảnh bản quyền kĩ thuật số.
• TerraPower, công ty thiết kế lò phản ứng hạt nhân
thế hệ mới.


7

5

Sách và phim

Cho tới nay, Bill Gates đã viết hai cuốn sách. Con
đường phía trước, viết cùng giám đốc điều hành Nathan
Myhrvold và nhà báo Peter Rinearson, xuất bản tháng
11 năm 1995, cuốn sách tổng kết vai trò và ý nghĩa của
cuộc cách mạng máy tính cá nhân và miêu tả tương lai

sẽ thay đổi như thế nào khi có một mạng lưới truyền
thông tin tốc độ siêu cao. Kinh doanh @ tốc độ của Tư
duy xuất bản năm 1999, thảo luận về kinh doanh và
công nghệ được kết hợp với nhau như thế nào, và tác
giả chỉ ra mạng lưới thông tin và cơ sở hạ tầng kĩ thuật
số sẽ là một yếu tố cạnh tranh trong thời đại số.
Gates đã xuất hiện nhiều trong phim tài liệu như phim
Waiting for “Superman” năm 2010,[98] và loạt phim tài
liệu của BBC e Virtual Revolution.
Bill Gates là nhân vật chính trong phim Pirates of Silicon
Valley năm 1999, bộ phim kể về lịch sử hình thành và
quá trình phát triển của Apple và Microso từ đầu thập
niên 1970 tới 1997. Diễn viên Anthony Michael Hall thủ
vai ông.

6

Xem thêm

[2] “Bill Gates”. Nndb.com. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm
2011.
[3] Manes 1994, tr. 11
[4] Wahba, Phil (ngày 17 tháng 9 năm 2008). “Bill Gates tops
U.S. wealth list 15 years in a row”. Reuters. Truy cập
ngày 6 tháng 11 năm 2008.
[5] Forbes.com. Truy cập April 2010.
[6] Richard Davies (3/2014), Wal-Mart, Kohl’s, Nordstrom
Sales Drop, ABC News.
[7] Gates regularly documents his share ownership
through public U.S. Securities and Exchange

Commission form 4 filings.
[8] Manes 1994, tr. 459
[9] Lesinski 2006, tr. 96
[10] 10 tỷ phú giàu nhất thế giới 2010
[11] “Ancestry of Bill Gates”. Wargs.com. Truy cập ngày 9
tháng 6 năm 2010.
[12] “Scoish Americans”. albawest.com. Truy cập ngày 29
tháng 4 năm 2009.
[13] Manes 1994, tr. 15

• Microso

[14] Manes 1994, tr. 47

• Melinda Gates

[15] Jeanne M. Lesinski (ngày 1 tháng 9 năm 2008). Bill
Gates: Entrepreneur and Philanthropist. Twenty First
Century Books. ISBN 9781580135702. Truy cập ngày 10
tháng 3 năm 2011. e Gates family regularly went to
services at the University Congregational Church.

• Corbis

6.1

Sách

• Fridson, Martin (2001). How to be a Billionaire:
Proven Strategies from the Titans of Wealth. John

Wiley & Sons. ISBN 0471416177.
• Gates, Bill (1996). e Road Ahead. Penguin Books.
ISBN 0140260404.
• Lesinski, Jeanne M. (2006). Bill Gates (Biography
(a & E)). A&E Television Networks. ISBN
0822570270.
• Manes, Stephen (1994). Gates: How Microso’s
Mogul Reinvented an Industry and Made Himself
e Richest Man in America. Touchstone Pictures.
ISBN 0671880748.
• Wallace, James (1993). Hard Drive: Bill Gates and
the Making of the Microso Empire. New York:
HarperCollins Publishers. ISBN 0471568864.

[16] Janet Lowe (ngày 5 tháng 1 năm 2001). Bill Gates
Speaks: Insight from the World’s Greatest Entrepreneur.
Wiley. ISBN 9780471401698. Truy cập ngày 10 tháng
3 năm 2011. e Gates family aended the University
Congregational Church, where the Reverend Dale
Turner was pastor.
[17] Edward D. Berkowitz (2006). Something Happened:
A Political and Cultural Overview of the Seventies.
Columbia University Press. ISBN 9780231124942. Truy
cập ngày 10 tháng 3 năm 2011. Bill Gates was a
member of the baby boom, born in 1955 into an
upper-middle-class family near Seale.” He aended
the Congregational Church, participated in the Boy
Scouts, and went to a fancy private school.
[18] Manes 1994, tr. 24
[19] Manes 1994, tr. 27

[20] Gates 1996, tr. 12
[21] Manes 1994, tr. 34

7

Tham khảo

[1] “William ‘Bill’ Gates”, Forbes (profile), truy cập tháng 9
năm 2016.

[22] “e new—and improved?—SAT”. e Week Magazine.
Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2006. Truy cập
ngày 23 tháng 5 năm 2006.
[23] Gates 1996, tr. 15


8

7 THAM KHẢO

[24] Kestenbaum, David (ngày 4 tháng 7 năm 2008). “Before
Microso, Gates Solved A Pancake Problem”. National
Public Radio.

[44] Chapman, Glenn (ngày 27 tháng 6 năm 2008). “Bill
Gates Signs O”. Agence France-Presse. Bản gốc lưu trữ
ngày 16 tháng 9 năm 2012.

[25] “UT Dallas Team Bests Young Bill Gates With Improved
Answer to So-Called Pancake Problem in Mathematics”.

University of Texas at Dallas. Ngày 17 tháng 9 năm 2008.

[45] Gates, Bill. “Remarks by Bill Gates” San Diego (ngày 26
tháng 9 năm 1997). Địa chỉ URL được truy cập ngày 31
tháng 3 năm 2008

[26] Gates, William; Papadimitriou, Christos (1979).
“Bounds for sorting by prefix reversal”. Discrete
27:
47–57.
doi:10.1016/0012mathematics
365X(79)90068-2.

[46] Herbold, Robert (2004). e Fiefdom Syndrome: e Turf
Bales at Undermine Careers and Companies – And
How to Overcome em. ISBN 0-385-51067-5.

[27] Gates 1996, tr. 19
[28] Wallace & 1993 59
[29] Gates 1996, tr. 18
[30] “Microso Visitor Center Student Information: Key
Events in Microso History” (.DOC). Microso. Truy
cập ngày 18 tháng 2 năm 2008.
[31] “Microso history”. e History of Computing Project.
Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2008.
[32] Manes 1994, tr. 81
[33] Gates, Bill. “Remarks by Bill Gates” Waterloo, Ontario
(ngày 13 tháng 10 năm 2005). Địa chỉ URL được truy cập
ngày 31 tháng 3 năm 2008
[34] Maiello, John Steele Gordon Michael (ngày 23 tháng 12

năm 2002). “Pioneers Die Broke”. Forbes. Truy cập ngày
31 tháng 3 năm 2008.
[35] Gates 1996, tr. 54

[47] Allison, David (interviewer). “Bill Gates Interview”.
National Museum of American History. Bản gốc lưu trữ
ngày 10 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm
2011.
[48] “Microso Announces Plans for July 2008 Transition for
Bill Gates”. Microso. Ngày 15 tháng 6 năm 2006. Bản
gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2012.
[49] “Gates deposition makes judge laugh in court”. CNN.
Ngày 17 tháng 11 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 30
tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2008.
[50] “Microso’s Teflon Bill”. BusinessWeek. Ngày 30 tháng
11 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2012.
Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2008.
[51] Chen, Hy; Wu, JS; Hyland, B; Lu, XD; Chen, JJ;
Heilemann, John (ngày 1 tháng 11 năm 2000).
“e Truth, e Whole Truth, and Nothing But
e Truth”. Wired 46 (8): 833–9. PMID 18509686.
doi:10.1007/s11517-008-0355-6. Bản gốc lưu trữ ngày 29
tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2008.

[36] Manes 1994, tr. 193

[52] “Mugshots”. e smoking gun. Bản gốc lưu trữ ngày 16
tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010.

[37] “ngày 16 tháng 5 năm 1991 internal strategies memo

from Bill Gates”. Bralyn. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm
2008.

[53] “Microso Jerry Seinfeld and Bill Gates Commercial”.
MS. MS. 8 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 6
năm 2010.

[38] Freiberger, Paul (ngày 31 tháng 8 năm 1981). “Bugs in
Radio Shack TRS-80 Model III: How Bad Are ey?”.
InfoWorld. tr. 49. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2011.

[54] “Microso’s second commercial with Jerry and Bill”.
MS. MS. 8 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng
1 năm 2016.

[39] orlin, Fred (tháng 4 năm 2000). Fred orlin: e Big
Boss at Atari Program Exchange. Phỏng vấn bởi Kevin
Savetz. Atari archives. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm
2012.

[55] “Official Bill Gates page at Microso.com”. Bản gốc lưu
trữ ngày 23 tháng 5 năm 2012.

[40] Rensin, David (1994). “e Bill Gates Interview”.
Playboy.
[41] Ballmer, Steve (ngày 9 tháng 10 năm 1997). “Steve
Ballmer Speech Transcript — Church Hill Club”.
Microso. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2012.
Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2008.
[42] Bank, David (ngày 1 tháng 2 năm 1999). “Breaking

Windows”. e Wall Street Journal. Bản gốc lưu trữ ngày
29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm
2008.
[43] “When Steve Met Bill: 'It was a kind of weird seduction
visit'”. CNN. 24 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 31
tháng 3 năm 2012.

[56] Fried, Ina (ngày 14 tháng 7 năm 2009). “CNET Project
Tuva”. News.cnet.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7
năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010.
[57] “Sopedia”. News.sopedia.com. Ngày 20 tháng 7 năm
2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2012. Truy
cập ngày 9 tháng 6 năm 2010.
[58] Guo, Jeff; Mceen, Rob, “Gates asks students to tackle
world’s problems: Disease and education among biggest
challenges”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2012.,
e Tech, Volume 130, Issue 21, Friday, ngày 23 tháng 4
năm 2010
[59] Guo, Jeff, “In interview, Gates describes philanthropic
journey”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2012.,
e Tech, Volume 130, Issue 21, ngày 23 tháng 4 năm
2010. (video & transcript). “Aer he spoke at Kresge


9
Auditorium, Bill Gates sat down with e Tech to talk
more about his college tour, his philanthropy, and the
philosophy behind it.”

[77] “LETTER FROM BILL AND MELINDA GATES”. Truy

cập ngày 16 tháng 7 năm 2012., Bill & Melinda Gates
Foundation, 2012.

[60] “coverage of the Gates’ Medina, Washington estate”.
Forbes. Ngày 22 tháng 5 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày
6 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010.

[78] Bina Abraham (ngày 1 tháng 10 năm 2010). “ey half
it in them”. Gulf News. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7
năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2011.

[61] Lesinski 2006, tr. 74

[79] Moss, Rosabeth (ngày 14 tháng 12 năm 2010). “Four
Strategic Generosity Lessons”. Business Week. Bản gốc
lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 9
tháng 3 năm 2011.

[62] Paterson, ane (ngày 13 tháng 6 năm 2000). “Advice
for Bill Gates: A Lile Culture Wouldn't Hurt”. Business
Week. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2008. Truy
cập ngày 28 tháng 4 năm 2008.
[63] “Bill Gates: Chairman”. Microso Corporation. 2008.
Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2012.
[64] “Profile: Bill Gates”. BBC news. Ngày 26 tháng 1 năm
2004. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy
cập ngày 1 tháng 1 năm 2010.
[65] Fridson 2001, tr. 113
[66] Zuckerman, Laurence (ngày 27 tháng 10 năm 1997).
“New Jet Eases Travel Hassles For Bill Gates”. e New

York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2012.
Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2012.
[67] Bolger, Joe (ngày 5 tháng 5 năm 2006). “I wish I was not
the richest man in the world, says Bill Gates”. e Times
(UK). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2012. Truy
cập ngày 31 tháng 3 năm 2008.
[68] “Microso 2006 Proxy Statement”. Microso. Ngày 6
tháng 10 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5
năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2008.
[69] Fried, Ina (ngày 14 tháng 12 năm 2004). “Gates joins
board of Buffe’s Berkshire Hathaway”. CNET. Bản gốc
lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 31
tháng 3 năm 2008.
[70] “Flat-pack accounting”. e Economist. Ngày 11 tháng 5
năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2012.
Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2008.
[71] Cronin, Jon (ngày 25 tháng 1 năm 2005). “Bill Gates:
billionaire philanthropist”. BBC News. Bản gốc lưu trữ
ngày 31 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm
2008.
[72] “Our Approach to Giving”. Bill & Melinda Gates
Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2008.
Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2008.
[73] “2005 Annual Report” (PDF). ỹ anh em Rockefeller.
Ngày 1 tháng 1 năm 2006. Bản gốc lưu trữ (PDF) ngày 16
tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2008.
[74] “e 50 most generous Americans”. Bản gốc lưu trữ
ngày 22 tháng 2 năm 2012.
[75] “Bill and Melinda Gates give 95% of wealth to charity”.
Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2012.

[76] “Dark cloud over good works of Gates Foundation”. Bản
gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2012., Los Angeles
Times, ngày 7 tháng 1 năm 2006.

[80] “40 billionaires pledge to give away half of wealth”. Bản
gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 8
tháng 8 năm 2010.
[81] Robyn Griggs Lawrence (ngày 22 tháng 2 năm 2011). “A
Rich Gi: Homemade Jelly for Bill and Melinda Gates”.
Mother Earth News. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm
2012. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
[82] ibault, Marie (ngày 19 tháng 1 năm 2010). “e Next
Bill Gates”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm
2012. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
[83] Lesinski 2006, tr. 102
[84] Cowley, Jason (ngày 22 tháng 6 năm 2006). “Heroes of
our time — the top 50”. New Statesman (UK). Truy cập
ngày 17 tháng 2 năm 2008.
[85] “Gates 'second only to Blair'”. BBC News. Ngày 26 tháng
9 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2012.
Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2008.
[86] “Eredoctoraat Universiteit Nyenrode voor Wim Kok”
(ông cáo báo chí) (bằng tiếng Hà Lan). Nyenrode
Business Universiteit. Ngày 13 tháng 8 năm 2003. Bản
gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày
18 tháng 2 năm 2008.
[87] “IIT’s diaspora has a party – Times Of India”.
Articles.timesofindia.indiatimes.com. Ngày 26 tháng 1
năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2012.
Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.

[88] “News
Of
Tsinghua
University-Bill
Gates
Awarded Honorary Doctorate of Tsinghua”.
News.tsinghua.edu.cn. Ngày 19 tháng 4 năm 2007. Bản
gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 9
tháng 6 năm 2010.
[89] Hughes, Gina (ngày 8 tháng 6 năm 2007). “Bill Gates
Gets Degree Aer 30 Years”. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ
ngày 17 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 2
năm 2008.
[90] Svärd, Madeleine (ngày 24 tháng 1 năm 2008).
“Bill Gates honored with a doctor’s cap”. Karolinska
Institutet. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2012.
Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2008.
[91] University of Cambridge (ngày 12 tháng 6 năm 2009).
“e Chancellor in Cambridge to confer Honorary
Degrees”. University of Cambridge. Bản gốc lưu trữ
ngày 17 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 8
năm 2009.


10

8 LIÊN KẾT NGOÀI

[92] Blakely, Rhys (ngày 18 tháng 7 năm 2007). “Gates how
piracy worked for me in China”. e Times (London).

Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày
26 tháng 4 năm 2010.
[93] “Knighthood for Microso’s Gates”. BBC News. Ngày 2
tháng 3 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm
2012. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2008.
[94] ompson, F. Christian (ngày 19 tháng 8 năm 1999).
“Bill Gates’ Flower Fly Eristalis gatesi ompson”. e
Diptera Site. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2012.
Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2008.
[95] “Proclamation of the Award”. Diario Oficial de la
Federación. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2012.
Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2008.
[96] “2010 Silver Buffalo Recipients”.
September–October 2010.

Scouting:

39.

[97] “e World’s Most Powerfull People”. Forbes. Bản gốc
lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2012.
[98] “Bill Gates Goes to Sundance, Offers an Education”.
ABC News. Ngày 23 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ
ngày 1 tháng 7 năm 2012.

8

Liên kết ngoài
• Website chính thức
• ỹ Bill & Melinda Gates

• Hồ sơ tại Microso
• Hồ sơ tại Forbes


11

9

Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh

9.1

Văn bản

• Bill Gates Nguồn: Người đóng góp: Mxn, DHN, Mekong Bluesman, Nguyễn
anh ang, TCN, Chobot, ái Nhi, YurikBot, Duongdt, Pippin, Vinhtantran, Newone, DHN-bot, AccDar, Dung005, Gsh,
Viethavvh, JAnDbot, ijs!bot, Rungbachduong, VolkovBot, TXiKiBoT, Mohoangwehuong, Synthebot, AlleborgoBot, SieBot, Tran
oc123, TVT-bot, PipepBot, Loveless, Idioma-bot, OKBot, Sholokhov, Ngocnb, Việt Chi, Ti2008, MelancholieBot, Luckas-bot,
Historypro, Pq, SilvonenBot, Pvloc90, Xqbot, GhalyBot, 3T-29, Doanmanhtung.sc, Son8, Volga, TobeBot, Prenn, Samanosuke20,
Earthandmoon, Bongdentoiac, Dinhtuydzao, TjBot, Tnt1984, Namnguyenvn, TuHan-Bot, EmausBot, ZéroBot, JackieBot, Maihuongly,
Cheers!, Milk Coffee, WikitanvirBot, Movses-bot, Cheers!-bot, Kim Dung-Trương Vô Kỵ, Nhadatngoaio, MerlIwBot, DanGong,
Vagobot, Wkpda, AvocatoBot, Ngocanh thi TRUONG, TuanUt, Alphama, AlphamaBot, Damian Vo, Ricordisamoa, AlphamaBot2,
Earthshaker, Tuankiet65-Bot, Addbot, OctraBot, Gaconnhanhnhen, Arc Warden, Dummy1604, itxongkhoiAWB, Cu tu 201,
Tuanminh01, Louis Anderson, TuanminhBot, Hackersky, Midoria3001, Én bạc, Chinhphuccungwiki, Én bạc AWB, Kwhisky99,
octram305201, Chibaodoanle, Minhkhoidang, Khanhlumpy và 80 người vô danh

9.2

Hình ảnh


• Tập_tin:Altair_8800_Computer.jpg Nguồn: Giấy
phép: Public domain Người đóng góp: Transfered from en.wikipedia Nghệ sĩ đầu tiên: Swtpc6800 en:User:Swtpc6800 Michael Holley
• Tập_tin:BillGates_Signature.svg Nguồn: Giấy phép:
Public domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: User:Lunavorax
• Tập_tin:Bill_Gates_-_United_States_v._Microsoft.jpg Nguồn: />United_States_v._Microsoft.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: e original uploader was erealview
tại Wikimedia Commons
• Tập_tin:Bill_Gates_-_World_Economic_Forum_Annual_Meeting_Davos_2008.jpg
Nguồn:
/>wikipedia/commons/e/ea/Bill_Gates_-_World_Economic_Forum_Annual_Meeting_Davos_2008.jpg Giấy phép: CC BY-SA 2.0
Người đóng góp: originally posted to Flir as Bill Gates - World Economic Forum Annual Meeting Davos 2008 Nghệ sĩ đầu tiên:
World Economic Forum
• Tập_tin:Bill_Gates_mugshot.png Nguồn: Giấy
phép: Public domain Người đóng góp: e Smoking Gun[1], which is an affiliate of Court TV[2] and owned by Time Warner. Ultimate
source, Albuquerque, New Mexico police records. Cropped and converted to PNG Nghệ sĩ đầu tiên: Albuquerque, New Mexico police
department
• Tập_tin:Bill_og_Melinda_Gates_2009-06-03_(bilde_01).JPG Nguồn: />og_Melinda_Gates_2009-06-03_%28bilde_01%29.JPG Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo
ra Nghệ sĩ đầu tiên: Kjetil Ree
• Tập_tin:Commons-logo.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: is version created by Pumbaa, using a proper partial circle and SVG geometry features. (Former versions
used to be slightly warped.) Nghệ sĩ đầu tiên: SVG version was created by User:Grunt and cleaned up by 3247, based on the earlier
PNG version, created by Reidab.
• Tập_tin:Dts_news_bill_gates_wikipedia.JPG Nguồn: />wikipedia.JPG Giấy phép: Aribution Người đóng góp: Nghệ sĩ đầu tiên:
www.dts-nachrichtenagentur.de
• Tập_tin:Increase2.svg Nguồn: Giấy phép: Public domain Người
đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Sarang
• Tập_tin:Millennium_Development_Goals_-_World_Economic_Forum_Annual_Meeting_Davos_2008.jpg
Nguồn:
https:
//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/63/Millennium_Development_Goals_-_World_Economic_Forum_Annual_Meeting_
Davos_2008.jpg Giấy phép: CC BY-SA 2.0 Người đóng góp: Millennium Development Goals - World Economic Forum Annual Meeting

Davos 2008
Nghệ sĩ đầu tiên: World Economic Forum from Cologny, Switzerland
• Tập_tin:Steve_Jobs_and_Bill_Gates_(522695099).jpg Nguồn: />and_Bill_Gates_%28522695099%29.jpg Giấy phép: CC BY 2.0 Người đóng góp: Steve Jobs and Bill Gates on Flickr Nghệ sĩ đầu tiên: Joi
Ito from Inbamura, Japan
• Tập_tin:Wikibooks-logo.svg Nguồn: Giấy phép: CC BYSA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: User:Bastique, User:Ramac et al.
• Tập_tin:Wikinews-logo.svg Nguồn: Giấy phép: CC BYSA 3.0 Người đóng góp: is is a cropped version of Image:Wikinews-logo-en.png. Nghệ sĩ đầu tiên: Vectorized by Simon 01:05, 2
August 2006 (UTC) Updated by Time3000 17 April 2007 to use official Wikinews colours and appear correctly on dark backgrounds.
Originally uploaded by Simon.
• Tập_tin:Wikiquote-logo.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Rei-artur
• Tập_tin:Wikisource-logo.svg Nguồn: Giấy phép: CC
BY-SA 3.0 Người đóng góp: Rei-artur Nghệ sĩ đầu tiên: Nicholas Moreau
• Tập_tin:Wikiversity-logo-Snorky.svg Nguồn: Giấy
phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Snorky
• Tập_tin:Wiktionary_small.svg Nguồn: Giấy phép: CC
BY-SA 3.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?


12

9 NGUỒN, NGƯỜI ĐÓNG GÓP, VÀ GIẤY PHÉP CHO VĂN BẢN VÀ HÌNH ẢNH

9.3

Giấy phép nội dung

• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×