Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Khảo sát ứng dụng hệ SCADA cho trạm biến áp vĩnh yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.71 MB, 141 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học bách khoa hà nội
---------------------------------------

Ngô Thị Hoàng Hà

Khảo sát ứng dụng hệ SCADA cho
trạm biến áp vĩnh yên

NGI HNG DN KHOA HC
GS.TS. NGUYN TRNG THUN

Luận văn thạc sĩ khoa học
IU KHIN V T NG HO

Hà nội-Năm 2010


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi nghiên cứu và thực hiện, các kết
quả là trung thực và khách quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các
kết quả nghiên cứu và ứng dụng đã đợc công bố trong luân văn này.

Ngời thực hiện
Học viên

Ngô Thị Hoàng Hà


DANH MỤC HÌNH VẼ


Hình 1: Sơ đồ nhất thứ trạm Vĩnh Yên
Hình 2.1 Cấu trúc chung của hệ SCADA
Hình 2.2 Tổ chức truy cập và đảm bảo an toàn thông tin
Hình 2.3 Mô hình phân cấp
Hình 2.4 Cấu trúc chung của một rơ le số
Hình 2.5 Các thành phần chính của SCADA

Trang
5
19
20
21
26
29

Hình 2.6. Sơ đồ phân hệ thống SCADA cho lưới điện

34

Hình 2.7 Các khả năng của IEC61850 trong ứng dụng TDH TBA
Hình 2.8 Ví dụ về mô hình dữ liệu của một rơle bảo vệ đường dây
Hình 2.9 Cấu hình truyền thông cơ bản HT TDDH với giao thức IEC61850
Hình 2.10 Các dạng cấu trúc mạng thông tin
Hình 3.1 Xây dựng hệ SCADA cho trạm biến áp Vĩnh Yên
Hình 3.2 Mặt trước của 1 IED do ABB sản xuất - REF545
Hình 3.3 Mặt sau của 1 IED ( REF545)
Hình 3.4 Sơ đồ đấu nối của REF545
Hình 3.5: LAN Switch
Hình 3.6 Dự phòng cho Server
Hình 3.7 Mạng RING – LAN

Hình 3.8 Relay thông minh
Hình 3.9 Sơ đồ dự phòng
Hình 3.10 Thông tin ưu tiên truyền theo 1 chiều
Hình 3.11 Dự phòng cho hệ thống khi đứt cáp.
Hình 4.1. Khởi động hệ thống
Hình 4.2. Bố trí màn hình mặc định của phần mềm microScada
Hình 4.3. Cửa sổ lệnh của hệ thống
Hình 4.4.. Thanh công cụ cho nhiều hiển thị khác nhau
Hình 4.5. Hiển thị vận hành
Hình 4.6. Màn hình lựa chọn của sổ Dislay Builder
Hình 4.7 Hệ thống các thiết bị trong thư viện.
Hình 4.8 Ngăn lộ được thiết kế.
Hình 4.9 Bảng điều khiển Control Panel của hệ thống

40
42
43
46
48
51
52
54
59
61
61
61
62
63
63
66

66
67
68
69
70
71
71
72


Hình 4.10 Chọn ứng dụng
Hình 4.11 Tạo ứng dụng mới
Hình 4.12 Các trình tự thao tác
Hình 4.13 Khối tạo dữ liệu hệ thống
Hình 4. 14 Quản lý ứng dụng hệ thống
Hình 4. 15 Tạo khối chức năng
Hình 4.16 Lấy thông tin thư viện
Hình 4. 17Vào đối tượng cần cài đặt
Hình 4.18 Cài đặt cho 1 máy cắt
Hình 4.19 Đường dẫn để cài đặt máy cắt
Hình 4.20 Bảng hiển thị các đối tượng của máy cắt
Hình 4. 21 Ví dụ một máy cắt đã cài đặt xong
Hình 4.22 Số liệu thu thập của ngăn lộ F02 được hiện lên trên màn hình
Hình 4.23 Màn hình hiển thị tại ngăn lộ F04E
Hình 4.24 Điều khiển đóng mở máy cắt
Hình 4.25 Hiển thị dưới dạng báo cáo
Hình 4.26 Hiển thị xu hướng
Hình 5.1 Lưu đồ thuật toán điều khiển máy cắt 271
Hình 5.2 Lưu đồ thuật toán bảo vệ đường dây
Hình 5.3: Sơ đồ khối của mạch thu thập tín hiệu điện áp thanh cái

Hình 5.4: Sơ đồ khối của mạch đo tín hiệu dòng điện
Hình 5.5 Khai báo địa chỉ các trạng thái của dao cách ly 271-1
Hình 5.6 Khai báo địa chỉ trạng thái dao tiếp địa
Hình 5.7 Khai báo các trạng thái hiển thị của REF545
Hình 5.8 Giao diện của ngăn lộ máy biến áp AT1
Hình 5.9 Giao diện của ngăn lộ F01
Hình 5.10 Bảng giám sát trên màn hình điều khiển của ngăn lộ F05
Hình 5.11 Bảng giám sát trên màn hình điều khiển của ngăn lộ F01
Hình 5.12 Thực hiện đóng dao cách ly 231-1
Hình 5.13 Dao cách ly đã được đóng

72
73
74
75
75
76
76
77
78
78
79
79
80
81
81
83
83
87
88

89
89
92
93
93
94
94
95
96
96
97


MỤC LỤC
Trang
Phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
Chương 1: GIỚI THIỆU TRẠM BIẾN ÁP VĨNH YÊN
1.1 Giới thiệu trạm biến áp Vĩnh Yên
1.1.1 Sơ đồ cao áp 220kV
1.1.2 Sơ đồ cao áp 110kV
1.1.3 Sơ đồ trung áp 22kV
1.2 Các thiết bị đóng cắt tại trạm
1.2.1 Dao cách ly và dao tiếp địa
1.2.2 Máy cắt điện
1.2.2 Nối đất.

1.2.4 Chống sét
1.3 Các thiết bị đo lường tại trạm
1.3.1 Máy biến áp đo lường (TU)
1.3.2 Máy biến dòng đo lường (TI)
1.4 Một số quy tắc vận hành trạm
1.4.1 Quy tắc vận hành dao cách ly
1.4.2 Quy tắc vận hành máy cắt ở các lộ ra vào
1.4.3 Quy tắc vận hành máy cắt nối
1.5 Đo và điều khiển trong trạm
1.5.1 Yêu cầu đo và điều khiển trong trạm
1.5.2 Các tín hiệu đo lường, cảnh báo và bảo vệ trong trạm (Input)
1.5.3 Các tín hiệu điều khiển (Output)
1.5.4Tổng hợp các tín hiệu
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ SCADA VÀ SCADA TRẠM BIẾN ÁP
2.1 Tổng quan về SCADA
2.1.1Định nghĩa hệ thống SCADA.

1
1
1
3
4
5
5
7
8
8
8
9
9

9
9
10
10
10
10
11
11
12
18
18
18


2.1.2 Cấu trúc chung của hệ SCADA
18
2.1.3 Mô hình phân cấp chức năng.
21
2.2 SCADA trạm biến áp.
24
2.2.1 Một số khái niệm.
24
2.2.1.1 Trung tâm điều khiển
24
2.2.1.2 RTU hoặc IED
24
2.2.1.3 Hệ thống thông tin
28
2.2.1.4 Hệ thống nguồn cung cấp
28

2.2.2 Các thành phần chính của SCADA trạm biến áp
28
2.2.2.1 Các trạm đầu cuối
29
2.2.2.2 Mạng truyền thông (Communication Network).
30
2.2.2.3 Máy tính chủ trung tâm (CentralHostComputer).
31
2.2.2.4 Các trạm vận hành và phần mềm (Operator Workstations and Software
Components).
32
2.2.3 Phân cấp trong SCADA trạm biến áp.
34
35
2.2.4 Các chức năng yêu cầu cho SCADA trạm biến áp.
2.2.5 Giao thức thông tin
38
2.2.6 Tự động hóa TBA trên nền tảng giao thức truyền thông IEC 61850
40
2.2.7 Liên kết thông tin giữa các IED
45

Chương 3 MÔ TẢ HỆ SCADA CHO TRẠM BIẾN ÁP VĨNH YÊN

47

3.1 Thiết bị phần cứng trong hệ SCADA
3.1.1 Máy tính điều khiển trung tâm
3.1.2 Thiết bị điện tử thông minh (IED)
3.1.3 Lựa chọn IED cho từng ngăn lộ

3.1.3 Kết nối thông tin trong mạng
3.2 Phần mềm hệ thống

49
49
50
57
57
64

Chương 4. KHẢO SÁT PHẦN MỀM MicroSCADA Pro SYS 600.
65
4.1. Giới thiệu về phần mềm “MICROSCADA PRO CONTROL SYSTEM SYS 600”
65
4.1.1.Màn hình mặc định của phần mềm microScada
66
4.1.2. Các hiển thị ứng dụng
68
69
4.1.3. Hiển thị tiến trình vận hành
4.1.4. Danh sách vận hành
69


4.1.5. Danh sách các báo cáo
70
4.2 Thiết kế các ngăn lộ.
70
4.2.1 Thiết kế về mặt đồ họa.
70

4.2.2 Kết nối dữ liệu, thông số.
72
4.3 Kết quả mô phỏng trạm biến áp Vĩnh Yên bằng phần mềm “MICROSCADA PRO
SYS 600”
80
4.3.1 Hiển thị giám sát
80
4.3.2 Điều khiển
81
Chương 5: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT CHO MỘT
SỐ THIẾT BỊ
84
5.1 Giới thiệu ngăn lộ F01 và F05
84
84
5.2 Chế độ vận hành của các thiết bị ngăn lộ
5.2.1 Vận hành bình thường
85
5.2.2 Vận hành khi có sự cố
85
5.2.3 Vận hành đặc biệt
85
5.3 Yêu cầu về Tự động hóa
85
5.4 Xây dựng chương trình SCADA
86
5.4.1 Lưu đồ thuật toán điều khiển
86
5.4.2 Các tín hiệu vào/ra
90

5.5 Ứng dụng phần mềm MicroSCADA Pro SYS600 để giám sát, điều khiển và thu thập
dữ liệu tại ngăn lộ F01 ( máy cắt 271) và F05 (máy biến áp AT1)
92
92
5.5.1 Khai báo địa chỉ
5.5.2 Thiết kế giao diện
93
5.5.3 Giám sát và điều khiển
94
5.5.3.1.Giám sát
95
5.5.3.2 Điều khiển
96
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
SCADA là tên viết tắt của từ tiếng Anh (Supervisory Control And Data
Acquisition) đợc hiểu theo nghĩa là một hệ thống giám sát, điều khiển và thu thập
dữ liệu thông qua các thiết bị kỹ thuật và phầm mềm ứng dụng. Ngày nay SCADA
đợc ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp khác nhau nh: điện năng,
thuỷ lợi, khai thác tài nguyên, khoáng sản, dự báo thời tiết, khí hậu. Đề tài nghiên cứu
và ứng dụng SCADA là một đề tài không mới, tuy nhiên việc thiết kế và ứng dụng
đợc hệ SCADA vào thực tế nớc ta lại đợc nhiều ngời quan tâm, đặc biệt là trong
ngành hệ thống điện nhằm nâng cao tính tự động hóa trong lới điện và trạm biến
áp.
Xuất phát từ thực tế về tự động hóa trong ngành điện, đồng thời để nâng cấp khả

năng nghiên cứu, vận hành và quản lý nên tôi chọn đề tài Khảo sát, ứng dụng hệ
SCADA cho trạm biến áp Vĩnh Yên
2. Lịch sử nghiên cứu
SCADA đợc ra đời vào những năm 1980 trên cơ sở ứng dụng những kỹ thuật tin
học, mạng máy tính và truyền thông công nghiệp. Cùng với sự phát triển của công nghiệp
SCADA ngày càng đợc thiết kế hiện đại, linh hoạt và có tính năng mở rộng hơn, SCADA
đã thực sự trở thành một phần không thể thiếu đợc đối với bất kỳ một ngành công nghiệp
tiên tiến nào. Mặt khác việc ứng dụng SCADA để quản lý những hệ thống điều khiển cũ
hay tích hợp các dây truyền sản xuất cũ trong khi cha có điều kiện để thay thế mới hoàn
toàn cũng là việc hết sức quan trọng.
3. Mục đích, đối tợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Mục đích của đề tài là: Khảo sát, ứng dụng hệ SCADA cho trạm biến áp
Vĩnh Yên. Khảo sát hệ thống để biết chế độ làm việc, từ đó mô hình hóa, nâng cấp
và xây dựng chơng trình giám sát, điều khiển với đối tợng cụ thể.
Đối tợng nghiên cứu: Xây dựng mạng SCADA để thu thập các số liệu đo
lờng (điện áp, dòng điện,công suất,) , trạng thái các thiết bị (máy cắt, dao cách
ly, dao tiếp địa), giám sát mọi thay đổi trạng thái của các thiết bị đóng cắt, điều


khiển các thiết bị (đóng/cắt của máy cắt, dao cách ly) từ xa một cách nhanh
chóng và tin cậy
Phạm vi nghiên cứu: Trong nớc
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn đợc chia làm 4 chơng với các nội dung
cơ bản sau:
Chơng 1: Giới thiệu trạm biến áp Vĩnh Yêngiới thiệu về chức năng và
nhiệm vụ của trạm, sơ đồ điện của trạm, các phần tử đóng cắt, đo lờng của trạm.
Chơng 2: Tổng quan về hệ SCADA và SCADA trạm biến áp giới thiệu
một cách tổng quan về hệ SCADA, SCADA cho trạm biến áp, nhiệm vụ giám sát, đo
lờng và điều khiển của hệ thống đối với các thiết bị trong trạm điện

Chơng 3: Mô tả hệ SCADA trạm biến áp Vĩnh Yên trình bày lựa chọn
cấu hình phần cứng của hệ SCADA cho trạm, lựa chọn thiết bị của nhà cung cấp
ABB cho trạm.
Chơng 4: Khảo sát phần mềm MicroSCADA Pro SYS 600 trình bày về
phần mềm MicroSCADA Pro SYS 600 của hãng ABB và ứng dụng nó trong việc
giám sát, điều khiển và thu thập số liệu thực hiện tại trạm thông qua phần giao diện
ngời máy HMI.
Chơng 5: Ví dụ thiết kế về chơng trình thu thập, quản lý dữ liệu của
một số ngăn lộ Lập chơng trình cho 2 ngăn lộ cụ thể là ngăn lộ 220kV của máy
cắt 271 và ngăn lộ máy biến áp AT1
5. Phơng pháp nghiên cứu
Khảo sát thực tế xác định các yêu cầu về điều khiển và tự động hóa hệ thống
để tóm tắt lý thuyết. Trên cơ sở đó mô hình hóa hệ thống, sau đó mở rộng suy luận
và nâng cấp xử lý thực tế.
Thiết kế và phân tích hệ thống qua các kết quả mô phỏng trên máy tính.
6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Điện lực là một trong những ngành công nghiệp quan trọng bậc nhất trong
nền kinh tế quốc dân. Hiện nay mức độ tự động hóa trong ngành điện lực còn cha
cao đặc biệt là đối với các trạm phân phối và truyền tải điện. Việc nghiên cứu, thiết


kế và đa vào ứng dụng một hệ tự động tại các trạm điện có ý nghĩa rất lớn trong
truyền tải và phân phối điện năng. Vì vậy luận văn này đợc thực hiện dựa trên cơ sở
lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng một hệ thống SCADA để giám
sát các trạng thái đóng cắt máy cắt, dao cách ly..., các tín hiệu dòng điện và điện áp
cũng nh điều khiển chúng.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Viện đào tạo sau đại học, Bộ môn Tự
động hóa XNCN thuộc Trờng đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến GS.TS. Nguyễn Trọng Thuần, ngời đã định hớng và tận tình chỉ bảo và giúp

đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã cố gắng tiếp cận và giải quyết vấn đề một
cách triệt để nhất. Tuy nhiên do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn hạn chế cũng
nh tính bảo mật phần mềm của hãng ABB nên chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót.
Kính mong sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn quan tâm.


Chương 1: GIỚI THIỆU TRẠM BIẾN ÁP VĨNH YÊN
1.1 Giới thiệu trạm biến áp Vĩnh Yên
Trạm biến áp Vĩnh Yên là một trạm điện lớn có công suất 125x2 MVA, có
nhiệm vụ chính là truyền tải điện từ các nguồn điện quốc gia (có thể lấy từ thủy điện
Hòa Bình hoặc nguồn mua của Trung Quốc thông qua trạm 220kV Lào Cai ) như
đường dây 220kV từ Việt Trì, Sóc Sơn về các trạm 110kV của Phúc Yên, Yên
Viên. Ngoài ra hệ thống điện tự dùng tại trạm được hạ áp từ đường dây 22kV và
cấp cho các khu công nghiệp lân cận (Honda, Toyota…)
Tổng thể trạm biến áp Vĩnh Yên được chia làm 3 phần: Cao áp 220kV, cao
áp 110kV và trung áp 22kV
1.1.1 Sơ đồ cao áp 220kV
Sơ đồ kết cấu đơn giản gồm có các phần tử sau:
Các lộ: Tổng số 6 lộ. Trong số này có 4 lộ F01, F02, F03, F04 là các lộ đưa
điện vào thanh cái C21, C22, 2 lộ còn lại F05 và F04E lấy điện áp 220kV từ thanh
cái C21, C22 đưa vào sơ cấp máy biến áp AT1, AT2.
Các thanh cái: Tổng số 4 thanh cái C21, C22, C23, C24
Các máy cắt: Tổng số 6 máy cắt 271, 272, 273, 274 đều là máy cắt các lộ
Các máy biến áp: 2 máy biến áp AT1, AT2 có nhiệm vụ biến điện áp cao áp
220KV thành 110kV và 22kV ( 220kV/110kV/22kV, công suất 125MVA)
Các thiết bị khác:
Dao cách ly có nhiệm vụ nối thanh cái với máy cắt
Biến áp và biến dòng có nhiệm vụ biến đổi điện áp cao và dòng điện lớn đo
được về điện áp và dòng điện chuẩn phục vụ cho việc đo các thông số của trạm (110

V, 5A)
Dao tiếp địa tiếp đất các thiết bị đảm bảo an toàn khi thay thế sửa chữa và
bảo dưỡng.
Chống sét đảm bảo an toàn cho các thanh cái cũng như các máy biến áp
trong trường hợp bị sét đánh.

1


Trạm Vĩnh Yên được cung cấp điện thông qua 2 lộ 273E4.4(TP Việt Trì)
271E1.19 (Sóc Sơn). Từ xuất tuyến 273 (Việt Trì) được đưa vào lộ 273, 274 của
trạm qua các thanh cái C21, C22 vào phía sơ cấp 2 máy biến áp tự ngẫu AT1 và
AT2. Từ xuất tuyến 271(Sóc Sơn) điện 220kV cũng được đưa vào 2 đường dây 271,
272 của trạm qua các thanh cái C21, C22 vào sơ cấp 2 MBA AT1,AT2.
Ở trường hợp hoạt động bình thường, từ Việt Trì điện đưa vào thanh cái C21,
C22 qua lộ 273 và 274. Để thực hiện đóng 273 ta phải kiểm tra điều kiện mở dao
tiếp địa tương ứng 273-76, 273-75, 273-15, sau đó đóng các dao cách ly 273-7, 2731 và máy cắt 273. Tương tự để đóng 274 ta cũng phải mở các dao tiếp địa tương
ứng -24,-25,-75, đồng thời phải kiểm tra điều kiện dao tiếp địa thanh cái 273-76 đã
mở chưa.
Còn từ Sóc Sơn điện đưa vào thanh cái C21, C22 qua xuất tuyến 271, 272
khi mở các dao tiếp địa, đóng dao cách ly và máy cắt tương ứng trên đường dây
Khi có sự cố 1 trong 2 đường dây mất điện, ta vẫn đảm bảo cho trạm vận
hành do các thanh cái vẫn có điện từ một đường dây.Như vậy điện áp 220kV vẫn
được cung cấp cho 2 thanh cái C21, C22 đảm bảo cho trạm vận hành.
Khi các thanh cái đã có điện, điện áp được đưa vào sơ cấp máy biến áp AT1
qua đường dây 231, máy biến áp AT2 qua đường dây 232.
Ngoài ra, trong trạm còn có các máy biến áp đo lường TU272, TU273 tương
ứng để đo điện áp đầu vào của đường dây 272, 273. Các máy biến áp đo lường
TUC21, TUC22 để đo điện áp 2 thanh cái C21, C22. Trên các đường dây 271, 272,
273, 274 đều có các máy biến dòng.

Máy biến áp AT1 và AT2 là máy biến áp tự ngẫu 3 pha 2 cuộn dây có 3 cấp
điện áp 220kV/110kV/22kV trung tính nối đất, có chống sét van bảo vệ phía cao áp
là CS2AT1, phía trung áp CS1AT1 và phía hạ áp CS4AT1.
Ngoài ra còn các chống sét van CSC21, CSC22 làm nhiệm vụ bảo vệ chống
sét cho 2 thanh cái C21 và C22

2


TU272, TU273 là máy biến áp đo lường có tổ nối dây Y/Y/Y, Uđm=225kV,tỉ
số biến

225000 110 110
có nhiệm vụ lấy thông tin điện áp đưa vào thiết bị điện tử
:
:
3
3
3

thông minh (IED).
Qua phía thứ cấp của 2 MBA AT1,AT2, điện áp được hạ xuống 110kV và
22kV .
1.1.2 Sơ đồ cao áp 110kV
Sơ đồ kết cấu đơn giản gồm có các phần tử sau:
Các lộ: Tổng số 13 lộ. Trong số này có 2 lộ J03, J09 là các lộ đưa điện vào từ
các máy biến áp AT1, AT2. Lộ J06 là lộ chứa máy cắt nối 112 có nhiệm vụ đưa
điện từ thanh cái C11 sang C12 hoặc ngược lại khi 1 trong 2 máy biến áp gặp sự cố.
Lộ J12, J13 là các lộ của hệ thống tụ bù. Các lộ còn lại là các lộ ra cung cấp điện
cho các vùng tải qua lưới điện cao áp 110kV.

Các thanh cái: Tổng số 2 thanh cái C11, C12.
Các máy cắt: Tổng số 13 máy cắt 2 trong đó 112 là máy cắt nối, có nhiệm vụ
nối 2 thanh cái C11 và C12. Các máy cắt còn lại đều là máy cắt các lộ
Các thiết bị khác:
Dao cách ly ( cầu dao điện) có nhiệm vụ nối thanh cái với máy cắt
Biến áp và biến dòng có nhiệm vụ biến đổi điện áp cao và dòng điện lớn đo
được về điện áp và dòng điện chuẩn phục vụ cho việc đo các thông số của trạm (110
V, 5A)
Dao tiếp địa tiếp đất các thiết bị đảm bảo an toàn khi thay thế sửa chữa và
bảo dưỡng.
Chống sét đảm bảo an toàn cho các thanh cái cũng như các máy biến áp
trong trường hợp bị sét đánh.
Từ cuộn trung áp của MBA AT1, AT2, điện 110kV được đưa vào 2 thanh cái
C11, C12 cung cấp điện cho các phụ tải phía cao áp 110kV
Phía 110kV sẽ truyền tải điện đến khu vực Thiện Kế- Phúc Yên qua xuất
tuyến 171, Vĩnh Yên 1 qua xuất tuyến 172, Vĩnh Yên 2 qua xuất tuyến 173, Vĩnh

3


Tường- Việt Trì . Ngoài ra còn 4 ngăn lộ dự phòng dự tính sẽ được dùng để cấp
điện cho các khu công nghiệp sắp xây dựng ở gần đó.
Ở chế độ làm việc bình thường, từ 3 cuộn trung thế 110kV của AT1, dao
cách ly 131-1 và máy cắt 131 đóng để cung cấp điện cho thanh cái C11. Tương tự 3
cuộn trung thế 110kV của AT2 sẽ cung cấp điện cho C12 qua máy cắt 132. Để chia
tải thì các xuất tuyến cạnh nhau sẽ lấy điện ở 2 thanh cái khác nhau, ví dụ xuất
tuyến 171 truyền tải điện đi Phúc Yên đóng vào thanh cái C11, xuất tuyến 172
truyền tải điện đi Vĩnh Yên sẽ đóng vào thanh cái C12…
Tuy nhiên trong trường hợp có sự cố hoặc 1 trong 2 máy biến áp không hoạt
động làm cho 1 trong 2 thanh cái không có điện thì ta dùng máy cắt nối 112 đóng

điện trực tiếp để đưa điện từ thanh cái có điện sang thanh cái mất điện.
Tại đầu mỗi xuất tuyến ra và thanh cái đều có máy biến áp đo lường TU để
đo giá trị điện áp ra
Tại mỗi lộ đều có 1 máy biến dòng đo lường TI để đo dòng điện.
Hệ thống tụ bù TBN101, TBN102 được mắc trực tiếp vào 2 thanh cái có nhiệm vụ
nâng cao hệ số cosφ cho hệ thống ở đầu đường dây trước khi truyền tải điện đi xa.
1.1.3 Sơ đồ trung áp 22kV
Sơ đồ kết cấu đơn giản gồm: 2 lộ H01, H02; 2 thanh cái C41, C42
Cuộn 22kV đưa điện vào 2 thanh cái C41, C42 để phục vụ cho nhu cầu tự
dùng và dùng điện trực tiếp tại địa phương.
Phía thứ cấp 22kV của máy biến áp AT1 đưa điện vào thanh cái C41 qua
máy cắt hợp bộ 431. Máy biến áp đo lường TUC41 được nối với thanh cái qua dao
cách ly TUC41-1 có nhiệm vụ đo điện áp thanh cái C41. TUC41 là máy biến áp đo
lường có 3 cuộn dây nối sao/sao/tam giác hở, có nối đất trung tính. Ba cuộn dây này
làm 3 nhiệm vụ khác nhau. Phía sơ cấp nối sao để lấy điện áp từ thanh cái. Phía thứ
cấp cuộn nối sao còn gọi là cuộn đo lường để chuyển điện áp sơ cấp từ 22kV xuống
110V đưa tín hiệu vào các IED đo lường. Cuộn tam giác hở phía thứ cấp có 2 đầu
tam giác hở đưa về các IED để bảo vệ đường dây chống các sự cố như chạm đất
nhạy ( có thể do 1 hoặc 2 pha chạm đất, các pha chạm nhau hoặc đứt pha). Khi có

4


sự cố xảy ra thì dòng điện trung tính I0 tăng, khi đó điện áp U đo được ở cuộn tam
giác hở sẽ tăng nhanh hơn, dể phát hiện hơn nên điện áp này được đưa về IED để
xử lý sự cố.
Máy biến áp tự dùng ngoài trời TD41 có cấp điện áp 22KV/0.4kV lấy điện từ
thanh cái C41 đưa ra cung cấp điện cho các tủ phân phối và chiếu sáng.
Dao tiếp địa -14 có nhiêm vụ bảo vệ thanh cái C41, -38 bảo vệ ngăn lộ tổng
còn -18 bảo vệ xuất tuyến

Tương tự như vậy, phía thứ cấp 22kV của máy biến áp AT2 đưa điện vào
thanh cái C42 qua máy cắt hợp bộ 432. Máy biến áp đo lường TUC42 được nối với
thanh cái qua dao cách ly TUC42-2 có nhiệm vụ đo điện áp thanh cái C42. TUC42
là máy biến áp đo lường có 3 cuộn dây nối sao/sao/tam giác hở, có nối đất trung
tính. Ba cuộn dây này làm 3 nhiệm vụ khác nhau. Phía sơ cấp nối sao để lấy điện áp
từ thanh cái. Phía thứ cấp cuộn nối sao còn gọi là cuộn đo lường để chuyển điện áp
sơ cấp từ 22kV xuống 110V đưa tín hiệu vào các IED đo lường. Cuộn tam giác hở
phía thứ cấp có 2 đầu tam giác hở đưa về các IED để bảo vệ đường dây chống các
sự cố như chạm đất nhạy (có thể do 1 hoặc 2 pha chạm đất, các pha chạm nhau hoặc
đứt pha). Khi có sự cố xảy ra thì dòng điện trung tính I0 tăng, khi đó điện áp U đo
được ở cuộn tam giác hở sẽ tăng nhanh hơn, dễ phát hiện hơn nên điện áp này được
đưa về IED để xử lý sự cố.
Máy biến áp tự dùng ngoài trời TD42 có cấp điện áp 22KV/0.4kV lấy điện từ
thanh cái C42 đưa ra cung cấp điện cho các tủ phân phối và chiếu sáng.
Dao tiếp địa -14 có nhiệm vụ bảo vệ thanh cái C41, -38 bảo vệ ngăn lộ tổng
còn -18 bảo vệ xuất tuyến
1.2 Các thiết bị đóng cắt tại trạm
1.2.1 Dao cách ly và dao tiếp địa
Dao cách ly là thiết bị điện dùng để đóng cắt mạch điện mà khi cắt sẽ cách ly
mạch điện và tạo khoảng cách có thể nhìn thấy được.
Dao cách ly có thể đóng cắt dòng điện dung của đường dây hoặc cắt không
tải của máy biến áp.

5


Trong lưới điện, dao cách ly thường đặt trước thiết bị bảo vệ như máy cắt,
cầu chì.
Dao tiếp địa được sử dụng để nối đất và ngắn mạch các thành phần thứ tự
không của mạng điện trong trạm

Ở một số dao cách ly thường có dao tiếp địa đi kèm, khi dao cách ly mở, dao
tiếp địa liên động, nối phần mạch cách ly để phóng điện áp dư còn tồn tại trong
mạch cắt đảm bảo an toàn.
Dao cách ly thường được thao tác bằng tay hoặc điện cơ (động cơ điện). Dao
cách ly được chế tạo cho tất cả các cấp điện áp. Để thực hiện tự động hóa trạm thì
yêu cầu các dao cách ly và dao tiếp địa phải được truyền động điều khiển bằng động
cơ điện để có thể thực hiện được các lệnh điều khiển từ xa.
Các yêu cầu của dao cách ly:
- Các tiếp điểm cần phải đảm bảo cho dòng điện định mức lâu dài chạy qua và có
khả năng làm việc tốt ở nơi có điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt.
- Các tiếp điểm và phần có dòng điện chạy qua phải bảo đảm ổn định động và ổn
định nhiệt.
- Dao cách ly và bộ truyền động phải đảm bảo tin cậy, cần giữ vững ở vị trí đóng
khi có dòng điện ngắn mạch chạy qua, khi ở vị trí cắt cần phải cố định chắc chắn.
- Dao cách ly phải đảm bảo khoảng cách an toàn giữa các tiếp điểm khi cắt để tránh
hiện tượng phóng điện khi điện áp tăng cao.
- Cơ cấu cơ khí của dao cách ly phải được nối liên động với máy cắt để dao cách ly
được đóng cắt sau khi máy cắt đã cắt (dao cách ly được bố trí ở hai đầu máy cắt).
- Kết cấu đơn giản thuận tiện trong vận hành và sửa chữa.
Dữ liệu cần thu thập và điều khiển :
- Thời gian trễ cắt
- Tốc độ cắt.
- Góc đóng mở của máy cắt(đóng hay mở).
- Điều khiển động cơ quay để đóng cắt máy cắt

6


Thông số dao cách ly mà dao tiếp địa dùng tại trạm được thống kê ở phụ lục 1 phần
thiết bị nhất thứ trạm biến áp,

1.2.2 Máy cắt điện
Máy cắt điện là thiết bị quan trọng trong mạng cao áp dùng để đóng cắt cả
dòng phụ tải lẫn dòng ngắn mạch. Máy cắt là loại thiết bị đóng cắt làm việc tin cậy
xong giá thành cao nên thường được dùng ở những nơi quan trọng. Yêu cầu là phải
cắt nhanh, khi đóng cắt không gây nổ, cháy, kích thước gọn nhẹ...
Phân loại máy cắt
Theo môi trường dập hổ quang có thể phân ra thành các loại như sau:
-

Máy cắt điện từ: môi trường dập hồ quang là không khí. Tuổi thọ bền, tuy
nhiên cồng kềnh.

-

Máy cắt sinh khí: buồng dập hồ quang sinh khí. Khả năng dập hồ quang
không lớn, số lần đóng cắt hạn chế, chủ yếu dùng cho máy cắt phụ tải để
đóng cắt dòng phụ tải.

-

Máy cắt dầu: dùng cho lưới điện trung áp 110kV. Máy cắt nhiều dầu thì dầu
vừa là chất cách điện, đồng thời sinh khí để dập tắt hồ quang, máy cắt ít dầu
chỉ đủ để sinh khí dập hồ quang còn cách điện là chất rắn.

-

Máy cắt không khí: dùng khí nén để dập tắt hồ quang.

-


Máy cắt chân không: hồ quang được dập tắt trong môi trường chân không.

Theo kết cấu:
-

Máy cắt hợp bộ (thường được ghép tổ hợp với các thiết bị điều khiển, đo
lường, bảo vệ hay còn gọi là trạm đóng cắt hợp bộ).

-

Máy cắt rời.

Dữ liệu cần thu thập và điều khiển :
-

Đóng cắt điện áp và dòng điện lớn.

Thông số máy cắt điện được sử dụng tại trạm được thống kê ở phụ lục 1 phần thông
số các thiết bị nhất thứ tại trạm

7


1.2.3 Nối đất.
Nối đất là biện pháp an toàn trong hệ thống cung cấp điện. Nếu cách điện hư
hỏng thì các vỏ thiết bị điện sẽ mang điện áp và dòng rò chạy từ vỏ thiết bị xuống
thiết bị nối đất. Khi có trang bị nối đất, dòng ngắn mạch xuất hiện do cách điện của
thiết bị điện với vỏ bị hư hỏng sẽ chạy qua vỏ thiết bị theo dây dẫn nối xuống.
Có ba loại nối đất bao gồm nối đất an toàn (thiết bị nối đất loại này được nối
vào vỏ thiết bị điện), nối đất làm việc (thiết bị nối đất được nối vào trung tính

MBA), nối đất chống sét (thiết bị nối đất được nối vào kim thu lôi).
1.2.4 Chống sét
Thiết bị chống sét là khí cụ dùng để bảo vệ các thiết bị điện, tránh được các
hỏng hóc cách điện do quá điện áp cao từ khí quyển (thường do sét ) tác động vào.
Yêu cầu thiết bị chống sét:
-

Đặc tính bảo vệ V-s của thiết bị chống sét phải nằm dưới đặc tính bảo vệ của
cách điện.

-

Thiết bị chống sét không được tác động nhầm khi có quá điện áp nội bộ.

-

Điện áp dư sau khi chống sét tác động phải thấp, không gây nguy hiểm cho
cách điện của thiết bị được bảo vệ.

-

Nhanh chóng hạn chế và dập tắt hồ quang điện do dòng điện ngắn mạch
chạm đất.

-

Có tuổi thọ cao

Dựa vào nguyên lý làm việc ta có khe hở phóng điện, chống sét ống, chống sét van
và chống sét oxit kim loại.

1.3 Các thiết bị đo lường tại trạm
1.3.1 Máy biến áp đo lường (TU)
Máy biến áp đo lường TU làm nhiệm vụ biến đổi điện áp cao xuống điện áp
thấp, thường là 100V để cung cấp cho các thiết bị đo lường, bảo vệ Rơle và tự đọng
hóa Như vậy các dụng cụ thứ cấp được tách khỏi mạch điện cao áp nên rất an toàn
cho người. Cũng vì an toàn, một trong những đầu ra của cuộn dây thứ cấp phải

8


được nối đất. Các dụng cụ phía thứ cấp của TU có điện trở rất lớn nên có thể coi TU
làm việc ở chế độ không tải.
1.3.2 Máy biến dòng đo lường (TI)
Máy biến dòng điện dùng để biến đổi dòng từ trị số lớn hơn xuống trị số thích hợp
(thường là 5A, trường hợp đặc biệt là 1A hay 10A) với các dụng cụ đo và rơle, tự
động hóa.
Cuộn dây sơ cấp của biến dòng có số vòng rất nhỏ, có khi chỉ một vài vòng, còn
cuộn thứ cấp có số vòng nhiều hơn và luôn được nối đất đề phòng khi cách điện
giữa sơ và thứ cấp bị chọc thủng thì không nguy hiểm cho dụng cụ phía thứ cấp và
người phục vụ. Phụ tải thứ cấp của biến dòng điện rất nhỏ vì vậy có thể coi biến
dòng luôn làm việc ở trạng thái ngắn mạch. Trong trường hợp không có tải phải nối
đất cuộn thứ cấp để tránh quá điện áp cho nó.
Các thông số máy biến áp, máy biến dòng đo lường được sử dụng tại trạm được
thống kê ở phụ lục 1 phần thông số các thiết bị nhất thứ tại trạm
1.4 Một số quy tắc vận hành trạm
Chú ý khi vận hành các thiết bị bảo vệ trong mạng điện như máy cắt, dao
cách ly, dao tiếp địa phải luôn đảm bảo điều kiện liên động.
Liên động giữa dao tiếp địa và dao cách ly tương ứng là liên động cơ khí,
quy định khi dao tiếp địa đóng thì dao cách ly mới được mở và ngược lại, khi dao
cách ly mở thì dao tiếp địa mới đóng được.

Liên động giữa máy cắt và dao cách ly ở 2 đầu là liên động điện, nghĩa là
mạch điều khiển trong máy cắt và dao cách ly sẽ quy định khi 2 dao cách ly ở 2 đầu
máy cắt đóng thì máy cắt mới đóng điện được và ngược lại, khi máy cắt mở thì 2
dao cách ly mới mở được.
1.4.1 Quy tắc vận hành dao cách ly
- Điều kiện cho phép đóng:
+ Các dao tiếp địa tương ứng mở.

9


+ Đối với 2 dao cách ly dùng để đóng các máy cắt lộ vào ra hay các máy cắt dự
phòng tương ứng lên hai thanh cái chính thì cả hai dao cách ly đều phải ở trạng thái
mở.
+ Đối với các dao cách ly nối vào các lộ vào ra ở phần cao áp lên thanh cái dự
phòng thì tại dao cách ly cùng chức năng đều phải ở trạng thái mở và máy cắt dự
phòng phải ở trạng thái không làm việc (cắt).
- Điều kiện cho phép mở: máy cắt tương ứng ở trạng thái không hoạt động (cắt).
1.4.2 Quy tắc vận hành máy cắt ở các lộ ra vào
- Điều kiện cho phép đóng:
+ Tình trạng hiện thời là không hoạt động (cắt).
+ Đối với các máy cắt ở phần trạng thái cao áp 220kV, 110kV và 35kV thì dao cách
ly nối máy cắt lộ vào ra và thanh cái ở hai đầu của nố phải ở trạng thái đóng.
- Điều kiện cho phép mở: Tình trạng hiện hành của máy cắt là đang hoạt động
(đóng).
1.4.3 Quy tắc vận hành máy cắt nối
- Điều kiện cho phép đóng:
+ Tình trạng hiện thời là không hoạt động .
+ Đối với các máy cắt ở phần cao áp 220kV, 110kV và 35kV thì dao cách ly nối
máy cắt với thanh cái ở hai đầu phải ở trạng thái đóng.

-

Điều kiện cho phép mở: Tình trạng hiện hành của máy cắt là đang hoạt động.

1.5 Đo và điều khiển trong trạm
1.5.1 Yêu cầu đo và điều khiển tự động trạm
Tự động hóa ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của
xã hội. Các thiết bị điều khiển bằng tay dần được thay thế bằng điều khiển tự động.
Vì vậy các trạm biến áp cũ thì đang được nâng cấp thiết bị để đáp ứng được yêu cầu
tự động hóa trong đo lường và điều khiển. Các dao cách ly, dao tiếp địa, máy cắt
cũ… điều khiển bằng tay được thay thế bằng các thiết bị dao cách ly, máy cắt điện
được điều khiển bằng động cơ qua các vi mạch điện tử đi kèm.

10


1.5.2 Các tín hiệu đo lường, cảnh báo và bảo vệ trong trạm (các tín hiệu
vào- Input)
a.Đối với một máy biến áp (AT1, AT2):
- Chỉ thị nấc phân áp: 1 tín hiệu tương tự (AI: Analog input)
- Các tín hiệu cảnh báo:
+ Cảnh báo nhiệt độ các cuộn dây (nhiệt độ quá cao, quá thấp) : 1 tín hiệu
nhị phân BI (Binary Input)
+ Cảnh báo nhiệt độ dầu (giám sát): 1BI
+ Báo tình trạng bơm dầu dự phòng (hoạt động hay không hoạt động, hỏng
hay không hỏng): 1BI
b. Đối với 1 máy biến dòng đo lường 3 pha TI: 4 tín hiệu tương tự đo dòng pha A,
B, C và trung tính (4AI- Analog Input)
c. Đối với 1 máy biến áp đo lường 3 pha TU: 4 tín hiệu tương tự đo điện áp pha A,
B, C và trung tính (4AI- Analog Input)

d. Đối với 1 máy cắt:
- Trạng thái máy cắt: 4 trạng thái (mở, đóng, lỗi, trạng thái trung gian) – 2BI
- Các tín hiệu cảnh báo:
+ Aptomat tắt/đóng: 1BI
+ Khí SF6 mất: 1BI
+ Lò xo chưa căng: 1BI
e. Đối với 1 dao cách ly
- Trạng thái dao cách ly: 4 trạng thái (mở, đóng, lỗi, trạng thái trung gian) - 2BI
- Tín hiệu cảnh báo (Aptomat đóng hay mở): 1BI
f. Dao tiếp địa: Trạng thái dao tiếp địa: 2BI
g. Máy cắt hợp bộ: 2BI
1.5.2 Các tín hiệu điều khiển (các tín hiệu ra- Output)
a. Đối với 1 MBA ( AT1, AT2)
- Tín hiệu điều khiển nấc phân áp (tăng/giảm): 2 tín hiệu nhị phân BO (Binary
Output)

11


- Tín hiệu điều khiển nhóm quạt để làm mát dầu trong MBA: 2BO (điều khiển
bật/tắt quạt)
- Tín hiệu điều khiển bơm: 2BO
b. Đối với 1 máy cắt: 2BO (1BO đóng, 1BO cắt)
c. Đối với 1 dao cách ly: 2BO (1BO đóng, 1BO cắt)
d. Đối với 1 máy cắt hợp bộ: 2BO (1BO đóng, 1BO cắt)
1.5.3 Tổng hợp các tín hiệu
Các tín hiệu thu thập đo lường, giám sát và điều khiển sẽ được tổng hợp theo các
ngăn lộ. Các tên và ký hiệu được đặt theo quy định của Điện lực Việt Nam EVN.
-


Ngăn lộ F01 của máy cắt 271

Thiết bị

Số lượng Tín hiệu vào

Tín hiệu ra

Máy biến áp đo lường (TU)

0

0

0

Máy biến dòng đo lường(TI)

1

4AI

0

Máy cắt 271

1

2BI


2BO

Dao cách ly

2

2x3BI

2x2BO

Dao tiếp địa

4

4x2BI

0

-

Ngăn lộ F02 của máy cắt 272, lấy điện 220kV từ Sóc Sơn

Thiết bị

Số lượng Tín hiệu vào

Tín hiệu ra

Máy biến áp đo lường (TU)


1

4AI

0

Máy biến dòng đo lường(TI)

1

4AI

0

Máy cắt 272

1

2BI

2BO

Dao cách ly

2

2x3BI

2x2BO


Dao tiếp địa

2

2x2BI

0

-

Ngăn lộ F03 của máy cắt 273 lấy điện 220kV từ Việt Trì

Thiết bị

Số lượng

Tín hiệu vào

Tín hiệu ra

Máy biến áp đo lường (TU)

1

4AI

0

Máy biến dòng đo lường (TI)


1

4AI

0

Máy cắt 273

1

2BI

2BO

Dao cách ly

2

2x3BI

2x2BO

12


Dao tiếp địa
-

3


3x2BI

0

Ngăn lộ F04 của máy cắt 274

Thiết bị

Số lượng

Tín hiệu vào

Tín hiệu ra

Máy biến áp đo lường (TU)

1

4AI

0

Máy biến dòng đo lường(TI)

1

4AI

0


Máy cắt 272

1

2BI

2BO

Dao cách ly

2

2x3BI

2x2BO

Dao tiếp địa

3

3x2BI

0

-

Ngăn lộ F05 của máy biến áp tự ngẫu AT1

Thiết bị


Số lượng

Tín hiệu vào

Tín hiệu ra

Máy biến áp đo lường (TU)

2

2x4AI

0

Máy biến dòng đo lường(TI)

1

4AI

0

Máy cắt

0

0

0


Dao cách ly

1

1x3BI

1x2BO

Dao tiếp địa

1

1x2BI

0

Máy biến áp AT1

1

1AI, 3BI

6BO

-

Ngăn lộ F04E của máy biến áp AT2

Thiết bị


Số lượng

Tín hiệu vào

Tín hiệu ra

Máy biến áp đo lường (TU)

1

4AI

0

Máy biến dòng đo lường(TI)

1

4AI

0

Máy cắt

0

0

0


Dao cách ly

1

3BI

2BO

Dao tiếp địa

1

2BI

0

Máy biến áp AT2

1

1AI, 3BI

6BO

-

Ngăn lộ H01 của máy cắt hợp bộ 431

Thiết bị


Số lượng

Tín hiệu vào

Tín hiệu ra

Máy biến áp đo lường (TU)

1

4AI

0

13


Máy biến dòng đo lường(TI)

1

4AI

0

Máy cắt

1

2BI


2BO

Dao cách ly

2

2x3BI

2x2BO

Dao tiếp địa

3

2x2BI

0

-

Ngăn lộ H02 của máy cắt 432

Thiết bị

Số lượng

Tín hiệu vào

Tín hiệu ra


Máy biến áp đo lường (TU)

1

4AI

0

Máy biến dòng đo lường(TI)

1

4AI

0

Máy cắt

1

2BI

2BO

Dao cách ly

0

0


0

Dao tiếp địa

2

2x2BI

0

-

Ngăn lộ J01 của máy cắt 171

Thiết bị

Số lượng

Tín hiệu vào

Tín hiệu ra

Máy biến áp đo lường (TU)

1

4AI

0


Máy biến dòng đo lường(TI)

1

4AI

0

Máy cắt 171

1

2BI

2BO

Dao cách ly

3

3x3BI

3x2BO

Dao tiếp địa

3

3x2BI


0

-

Ngăn lộ J02 của máy cắt 172

Thiết bị

Số lượng

Tín hiệu vào

Tín hiệu ra

Máy biến áp đo lường (TU)

1

4AI

0

Máy biến dòng đo lường(TI)

1

4AI

0


Máy cắt

1

2BI

2BO

Dao cách ly

3

3x3BI

3x2BO

Dao tiếp địa

3

3x2BI

0

14


-


Ngăn lộ J03 của máy cắt 131

Thiết bị

Số lượng

Tín hiệu vào

Tín hiệu ra

Máy biến áp đo lường (TU)

1

4AI

0

Máy biến dòng đo lường(TI)

1

4AI

0

Máy cắt

1


2BI

2BO

Dao cách ly

3

3x3BI

3x2BO

Dao tiếp địa

3

3x2BI

0

-

Ngăn lộ J04 của máy cắt 173

Thiết bị

Số lượng

Tín hiệu vào


Tín hiệu ra

Máy biến áp đo lường (TU)

1

4AI

0

Máy biến dòng đo lường(TI)

1

4AI

0

Máy cắt

1

2BI

2BO

Dao cách ly

3


3x3BI

3x2BO

Dao tiếp địa

3

3x2BI

0

-

Ngăn lộ J05 của máy cắt 174

Thiết bị

Số lượng

Tín hiệu vào

Tín hiệu ra

Máy biến áp đo lường (TU)

1

4AI


0

Máy biến dòng đo lường(TI)

1

4AI

0

Máy cắt

1

2BI

2BO

Dao cách ly

3

3x3BI

3x2BO

Dao tiếp địa

3


3x2BI

0

-

Ngăn lộ J06 của máy cắt 112

Thiết bị

Số lượng

Tín hiệu vào

Tín hiệu ra

Máy biến áp đo lường (TU)

0

0

0

Máy biến dòng đo lường(TI)

1

4AI


0

Máy cắt

1

2BI

2BO

Dao cách ly

2

2x3BI

2x2BO

Dao tiếp địa

4

4x2BI

0

15



×