1
MỞ ĐẦU
Nước ta cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, mức độ đô thị hoá ngày càng tăng,
nhu cầu sử dụng nước ngày càng cao cả về chất lượng và số lượng. Cho nên những
năm gần đây, nhiều dự án cấp nước được ưu tiên thực hiện ở khắp đất nước.
Huyện , tỉnh với thế mạnh phát triển du lịch, dịch vụ còn là địa phương đi đầu
trong sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của toàn tỉnh.
Thị trấn VĨNH AN là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của huyện Điện
Bàn, là nơi tiếp giáp, giao lưu với nhiều địa phương trong tỉnh và cả nước còn là nơi
tập trung dân số cao. Hiện nay người dân thị trấn VĨNH AN vẫn quen dùng nước
giếng, nước sông. Hơn thế nửa, vào mùa khô, nước giếng thường bị can kiệt, nước
sông bị nhiễm mặn làm cho nước sạch bị thiếu nghiêm trọng, người dân không đủ
nước sạch để sinh hoạt. Tình trạng này kéo dài từ năm này qua năm khác và ngày càng
trở nên nghiêm trọng hơn.
Điều đó bắt buộc địa phương phải ngày càng quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng cho
thị trấn nhằm đảm bảo nhu cầu sinh hoạt cho nhân dân. Trong đó, việc đầu tư xây dựng
một hệ thống cấp nước là vô cùng quan trọng.
Để thể hiện kết quả học tập trong 3 năm. Em đã lựa chọn đồ án tốt nghiệp của
mình với đề tài :
Thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn VĨNH AN - huyện - tỉnh
Mục đích của đề tài này là :
1.
Đề ra phương án cấp nước hợp lý nhất cho khu vực.
2.
Đáp ứng nhu cầu dùng nước cho khu vực đến năm 2020.Trong 2 tháng
làm việc mặc dù đã hoàn thiện công việc nhưng chắc chắn còn nhiều thiếu sót.
Rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các bạn quan tâm
PHẦN 1
2
TỔNG QUAN CHUNG VỀ THỊ TRẤN VĨNH AN
-
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA THỊ
TRẤN VĨNH AN - -
1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1 . Đặc điểm hình thành và phát triển
VĨNH AN là một thị trấn thuộc huyện tỉnh Quảng Nam. Đây là khu vực nằm trong
trục tam giác Đà Nẵng - Hội An - Tam Kỳ là trung tâm đầu mối giao thông khá
phồn thịnh phía bắc tỉnh .
Thị trấn VĨNH AN nằm trên tuyến giao thông huyết mạch Bắc Nam theo quốc lộ
1A ngang qua và Đà Nẵng. Thêm nữa đó là điểm giữa hai mối di sản thế giới Hội
An - Mỹ Sơn về khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc - theo tỉnh lộ 609 lên
Đại Lộc, Nam Giang, Trường Sơn. Vị trí quan yếu khác. Hiện nay thị trấn VĨNH
AN đã và đang phát triễn về mọi mặt, phát triễn công nghiệp, thương mại, dịch vụ,
nghiên cứu và đào tạo. Tạo lập một thị trấn có cuộc sống chất lượng cao, đô thị
xanh, bảo vệ môi trường thiên nhiên, các cơ sở hạ tầng kĩ thuật tiêu chuẩn cao
nhằm thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài góp phần thúc đẩy tiến triền đô
thị hóa và nâng cao giá trị văn hóa truyền thống lịch sử cách mạng của đất Quảng.
3
1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
1.2.1. ĐIều kiện tự nhiên
a/ Vị trí địa
lí
Thị trấn VĨNH AN thuộc huyện tỉnh là vùng có vị trí tương đối thuận lợi, ven hạ lưu
sông Thu Bồn, cách Đà Nẵng 30km về phía nam, với bốn bên tiếp giáp
-
Phía đông bắc giáp với xã Điện Minh
-
Phía tây bắc giáp với xã Điện An
-
Phía đông nam giáp với xã Điện Minh
-
Phía tây nam giáp với xã Điện Minh
b/ Đặc điểm địa hình
Khu vực nằm trên quốc lộ 1A với địa hình tương đối bằng phẳng của vùng duyên hải
miền trung. c/ Khí hậu
Thị trấn VĨNH AN nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình năm
: 25,60C
- Nhiệt độ cao nhất trung bình
: 29,00C
-
Nhiệt độ thấp nhất trung bình
: 22,70C
-
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối
: 40,90C
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối
: 10, 20C
Biên độ giao động nhiệt giữa các tháng trong năm khoảng 3 - 50C
Độ ẩm không khí
-
Độ ẩm không khí trung bình năm
: 82%
-
Độ ẩm không khí cao nhất trung bình
: 90%
4
-
Độ ẩm không khí thấp nhất trung bình
Độ ẩm không khí thấp nhất tuyệt đối
: 75%
: 10%
-
Lưu lượng mưa trung bình năm
: 2066mm
-
Lượng mưa năm lớn nhất
: 14000mm
-
Lượng mưa ngày lớn nhất
: 332mm
-
Số ngày mưa trung bình năm
: 144 ngày
-
Số ngày mưa trung bình nhiều nhất
: 22 ngày
-
Số giờ nắng trung bình
: 2158 h/năm
-
Số giờ nắng trung bình nhiều nhất
: 248 h/tháng
-
Số giờ nắng trung bình ít nhất
: 120 h/tháng
-
Lượng bốc hơi trung bình
: 2107 mm/năm
-
Lượng bốc hơi trung bình nhiều nhất
: 241 mm/năm
-
Lượng bốc hơi trung bình thấp nhất
: 119 mm/năm
-
Trung bình lưu lượng toàn thể
: 5,3
-
Trung bình lưu lượng hạ tầng
: 3,3
-
Hướng gió thịnh hành mùa hè
: gió đông
-
Tốc độ gió trung bình
: 3,3-1,4m/s
-
Hướng gió thịnh hành mùa đông
: gió bắc, tây bắc
-
Tốc độ gió mạnh nhất
: 20-25 m/s
-
Thường xuất hiện tháng 9, 10, 11 thường có bão cấp 9, 10
-
Các trận bão thường gây mưa to và kéo dài
Mưa
Nắng
Bốc hơi nước
Mây
Gió
Bão
5
d/ Đặc điểm địa chất công trình
Qua kết quả thăm dò địa chất cho thấy khu vực chủ yếu có nền đất xây dựng ổn định,
khả năng chịu tải tương đối cao.
e/ Đặc điểm địa chất thủy văn
Sông ngòi và nguồn nước mặt. Sông VĨNH AN được nối với sông hàn ở phía bắc, và
sông Thu Bồn ở phía nam, là sông có lưu lượng lũ Qmin=3,88m 3/s. Theo Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn thì khai thác nguồn nước sông VĨNH AN làm nguồn
nước sinh hoạt của thị trấn, đồng thời là vùng nước tưới cho vùng nông nghiệp xung
quanh khu vực. Tuy nhiên sông VĨNH AN bị nhiễm mặn khá sâu về mùa kiệt.
1.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội
a/ Dân số và lao động
Hiện nay dân số trong khu vực là 9287 người và đây là khu vực có tỉ lệ tăng dân số
thấp 2,36 do tỉ lệ tăng tự nhiên không cao.
Tổng số lao động trong khu vực là 5370 người, trong đó chủ yếu là lao động công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ một phần làm trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, lao
động làm trong công nghiệp xây dựng rất ít.
b/ Hiện trạng đất đai
-
Đất dân cư là 769995 m2
-
Đất công trình công cộng là 402611 m2
-
Đất công viên cây xanh mặt nước 296888m2
-
Đất công nghiệp dịch vụ 88668 m2
6
1.2.2. Thực trạng về cơ sở hạ tầng a/
Giao thông
Ngoài tuyến quốc lộ 1A cũ, tuyến đường 608 được nâng cấp, tuyến đường nhựa tại
khu dân cư đã dược thi công, còn lại là đường đá, đường bê tông và đường đất Đường
thủy là đoạn sông VĨNH AN chạy ngang qua thị trấn, sử dụng giao thông thủy đến các
vùng ở ven sông về phía thượng nguồn phục vụ du lịch. Mạng lưới giao thông nội bộ
bố trí theo dạng hỗn hợp kiểu ngã ba, ngã tư cùng mức đơn giản, đáp ứng nhu cầu lưu
thông. b/ Mạng lưới điện
Theo mặt bằng kiến trúc qui hoạch, thị trấn VĨNH AN bao gồm các công trình công
cộng, dịch vụ du lịch, thương mại công nghiệp, đất dân cư... Công suất tiêu thụ điện
với các loại hình này phụ thuộc rất nhiều vào qui mô cụ thể ( diện tích, tầng cao, mức
độ đầu tư thiết bị...) của mỗi loại hình. Trong và quanh khu vực quy hoạch, nguồn điện
cung cấp cho toàn thị trấn là trục chính 22KV chạy trên quốc lộ 1 A bắt nguồn từ trạm
biến áp (TBA) 35KV - Vĩnh Điện.
Nguồn điện sử dụng cho chiếu sáng nói chung được cung cấp đầy đủ và liên tục c/
Công trình công cộng
Các công cộng trong khu vực bao
gồm -
Trụ sở hành chính thị trấn.
-
Các trường THCS, tiểu học, mẫu giáo.
-
Các trường dạy nghề.
-
Trung tâm giáo dục thường xuyên.
-
Bệnh viện đa khoa bắc Quảng nam, Vĩnh Đức, Trạm y tế.
-
Nhà máy nước Vĩnh Điện.
-
Khu vu chơi .
7
-
Các chợ .
-
Các đài liệt sĩ .
Các công trình này đều có qui mô nhỏ, phân bố khắp cả thị trấn .
d/Hiện trạng kinh tế xã hội
Trong những năm qua, tuy có những khó khăng nhất định đặc biệt là hậu quả nặng nề
do thiên tai gây ra nhưng với quyết tâm và nổ lực phấn đấu của nhân dân và cán bộ
nhìn chung tình hình kinh tế xã hội của thị trấn phát triển tương đối nhanh, sản xuất
nông nghiệp đạt năng xuất cao, chất lượng cao, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp được đầu tư mở rộng và đa dạng hóa các nghành nghề, hoạt động thương mại,
dịch vụ ngày càng sôi động một số cơ sở kinh doanh dịch vụ mới ra đời, kinh tế tăng
trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, thu ngân sách đạt và vượt
chỉ tiêu.
Các hoạt động văn hóa,thể dục thể thao diễn ra khá sôi nổi,chất lượng giáo dục và xây
dựng dời sống văn hóa được nâng lên, khối đại đoàn kết được phát huy, công tác dân
số và giáo dục được chú trọng .Công tác trật tự an ninh xã hội được các cấp chính
quyền thị trấn đặc biệt chú trọng nhằm tạo một môi trường phát triển lành mạnh và an
toàn.Nhờ vậy, đời sống nhân dân được nâng lên rỏ rệt. e/ Các vấn đề vệ sinh mội
trường:
Hiện nay thị trấn đã có hệ thống thoát nước theo dọc các tuyến đường chính như
Quốc lộ 1A, tuyến đường 608 đi Hội An , tuyến đường trung tâm hành chính huyện.
Hiện tại hệ thống thoát nước chủ yếu của thị trấn là thoát nước tự nhiên ra các đầm hồ.
Chất thải rắn được thu gom bằng các thùng rác được đặt dọc các tuyến đường.Rác sau
khi được thu gom sẽ được xử lí sơ bộ trước khi đưa về khu xử lí tập trung của thị trấn.
8
Hệ thống cấp nước của thị trấn chưa hoàn thiện công xuất còn nhỏ. Mạng lưới cấp
nước chưa đầy đủ người dân chủ yếu sử dụng nước tự nhiên từ các diến bơm chất
lượng nước chưa được kiểm định.
CHƯƠNG II
HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HIỆN CÓ, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ - PHƯƠNG HƯỚNG CẤP NƯỚC CỦA
THỊ TRẤN VĨNH AN – –
2.1 Hiên trạng hệ thộ́ng cấp nướ c
2.1.1 Giới thiệu hiện trạng hệ thống cấp nước
Hiện tại thị trấn VĨNH AN đã có hệ thống cấp nước với công xuất 3000m 3/ ngày
đêm,nguồn nước lấy từ sông Vĩnh Điện, tổng chiều dài ống phân phối là 11km.Tuy
nhiên đến nay do nhu cầu của người dân ngày một tăng, cùng với tốc độ đô thị hóa kéo
theo nhiều nhu cầu nên lượng nước tiêu thụ tăng cao vì vậy với công xuất nhà máy
không còn đáp ứng đủ lượng nước tiêu dùng.
2.1.2 Đánh giá hiện trạng cấp thoát nước
Hệ thống cấp thoát nước chưa đáp ứng nhu cầu của thị trấn.Thị trấn cần có một hệ
thống mới sứng tầm với tốc độ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt.
2.2.
Đinh hướ ng quy hoach pphát triển không gian đô thị
2.2.1 Cơ sở hình thành và phát triển.
Thị trấn VĨNH AN được xác định là trung tâm văn hóa xã hội của huyện Điện Bàn,
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chiến lược.
Phát triển hệ thống đô thị của tỉnh theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
vùng tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong đó sự phát triển của thị trấn
9
VĨNH AN là hạt nhân phát triển kinh tế xã hội cho vùng phía bắc của tỉnh, tạo sức hút
đầu tư.
Về mặt giao thông hàng hóa và thương mại rất thuận lợi. Khu vực thị trấn gần các đầu
mối giao thông lớn như đường quốc lộ 1A, đường sắt, sân bay quốc tế Đà Nẵng, cảng
Đà Nẵng. Nguồn dân cư lao động dồi dào từ thành phố Đà Nẵng, thị xã Hội An và các
vùng lân cận.
Có nhiều tiềm năng phát triển đất đai bằng phẳng, diện tích rộng, mật độ dân cư thấp,
thuận lợi cho quá trình đầu tư hạ tầng.
2.2.2 Tính chất
Thị trấn VĨNH AN là khu vực nằm trong hành lang đô thị của vùng kinh tế trọng
điểm miền trung chịu ảnh hưởng tác động mạnh của thành phố Đà Nẵng và đô thị Hội
An về phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ.
2.2.3 Quy mô dân số và đất đai
Dân số
Dân số hiện nay của thị trấn vào khoảng 10000 người
Dân số dự đoán vào năm 2020 là 15000 người
Đất đai
-
Diện tích xây dựng khoảng 150 ha (2010)
-
Diện tích xây dựng khoảng 200 ha (2020)
2.2.4 Thực trạng về cơ sở hạ tầng
Giao thông
Ngoài tuyến quốc lộ 1A cũ, tuyến đường 608 được nâng cấp, tuyến đường nhựa tại
khu dân cư đã dược thi công, còn lại là đường đá, đường bê tông và đường đất. Đường
10
thủy là đoạn sông VĨNH AN chạy ngang qua thị trấn, sử dụng giao thông thủy đến các
vùng ở ven sông về phía thượng nguồn phục vụ du lịch. Mạng lưới giao thông nội bộ
bố trí theo dạng hỗn hợp kiểu ngã ba, ngã tư cùng mức đơn giản, đáp ứng nhu cầu lưu
thông.
Cấp nước
Khu vực đã có hệ thống cấp nước sạch tập trung nước ngầm có ở mức 2-3 m tuy chưa
có điều tra khảo sát cụ thể tại khu vực. Nhưng khả năng trữ lượng nước ít lưu lương
không ổn định tuy thuộc vào lượng nước mặt
Thoát nước
Khu vực đã có hệ thống thoát nước dọc tuyến quốc lộ 1A .Nhưng nhìn chung hệ thống
thoát nước của thị trấn là chưa hoàn thiện. Nhiều loại nước thải còn chảy tràn heo quy
luật tự nhiên.Ao, hồ, sông vẫn là nơi chứa các loại nước thải chưa qua xử lí của khu
vực.
Cấp điện
Đã có hệ thống cấp điện sinh hoạt cho bộ người dân trong khu vực thị trấn. Hệ thống
cấp điện hiện tại có khả năng cấp điện liên tục và ổn định. Môi trường
Hiện trạng môi trường của thị trấn tương đối sạch do đã có đầu tư thu gom và xử lí rác
thải dọc theo hệ thống quốc lộ 1A. 2.2.5. Định hướng phát triển hạ tầng kĩ thuật
Định hướng phát triển không gian đô thị
Thị trấn VĨNH AN được xây dựng trên trục tam giác Đà Nẵng - Tam Kỳ - Hội An nên
thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đô thị. Gần tuyến quốc lộ 1A tận dụng cơ sở
hạ tầng sẵn có để phát triển vận chuyển, giao lưu hàng hóa. Đồng thời, với các cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hiện có được giữ lại làm chỉnh trang, cải tạo, phát
triển theo mô hình phân tán.
11
Hướng phát triển nằm trong cụm đô thị đối trọng của thành phố Đà Nẵng, thành thành
phố trung tâm, thúc đẩy quá trình đô thị hóa vùng nông thôn. Tùy theo vị trí và điều
kiện cụ thể mà tham gia vào quá trình phân công chức năng với thành phố trung tâm
hình thành không gian đô thị.
2.2.
PHƯƠNG HƯỚNG CẤP NƯỚC.
2.2.1. Định hướng cấp nước
Để thiết kế trạm xử lí nước hợp lí, làm việc có hiệu quả cao và đáp ứng đầy đủ nhu
cầu dùng nước cần phân tích, so sánh các phương án đưa ra để chọn được phương án
tốt nhất dựa trên các yếu tố sau
-
Chất lượng nước cần phải tốt và đảm bảo theo các tiêu chuẩn chất lượng
nước phân tích theo các chỉ cấp nước về mặt hóa học, lí học, và vi trùng học.
-
Lưu phải cung cấp đầy đủ cho các nhu cầu dùng nước cả trước mắt và tương
lai. - Gần đối tượng dùng nước,điều này rất quan trọng về giá thành sản xuất
nước,đảm bảo áp lực cần thiết tới những khu vực cao và xa nhất trong thị trấn.
2.3.2 Sự cần thiết xây dụng hệ thống cấp nước
Phải chọn địa điểm xây dựng để thuận tiện cho việc cấp nước phục vụ cho nhân dân,
hơn nữa chọn điểm lấy nước gần nhất, lựa chọn vật liệu xây dựng nâng cao hệ thống
cấp nước sạch cho đời sống của nhân dân.
2.3.3. Tiêu chuẩn cấp nước
- Tiêu chuẩn cấp nước giai đoạn đến năm 2020
- Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt là 100 l /ng.ngđ
cộng là 10% / Qsh
- Tiêu chuẩn cấp nước bệnh viện là 300 l/ng.ngđ
- Tiêu chuẩn cấp nước công
12
- Tiêu chuẩn cấp nước trường học là 20 l/ng.ngđ
- Tiêu chuẩn cấp nước cho tưới cây rửa đường là 10% Qsh
2.3.4. Chất lương nước cung cấp
Chất lượng nước sau xử lý tại trạm xử lý và cấp vào mạng lưới phải đảm bảo tiêu
chẩn của bộ y tế : 1329/2002/BYT/QĐ.
CHƯƠNG III
LỰA CHỌN NGUỒN NƯỚC CHO TRẠM XỬ LÝ
3.1 Nguồn nước cấp
Nguồn nước mà có thể khai thác để phục vụ cho quá trình xử lý và cấp nước sạch,
đảm bảo vệ sinh môi trường cho người dân của toàn khu thị trấn có thể là nguồn nước
ngầm hay nước mặt . vấn đề là trữ lượng của các nguồn nước khai thác làm sao để đáp
ứng được nhu cầu hiện tại và trong tương lai là một vấn đề hết sức quan trọng.
3.1.1 Nguồn nước ngầm
Theo tài liệu nghiên cứu địa chất thủy văn của huyệnthì thị trấn có lượng nước ngầm
như sau
-
Tầng A : Q = 3.670 m3/ ngày
-
Tầng B : Q = 3.127 m3/ ngày
-
Tầng C : Q = 1.054 m3/ ngày
Nhưng trữ lượng khai thác nước cấp lớn hơn lưu lượng nước ngầm.
3.1.2 Nguồn nước mặt
Sông VĨNH AN được nối với sông hàn ở phía bắc và sông Thu Bồn ở phía Nam.
Đây là nguồn nước sinh hoạt của thị trấn và thành phố Hội An đồng thời là nguồn
13
nước tưới cho các vùng nông nghiệp. Tuy nhiên sông VĨNH AN bị nhiễm mặn khá
sâu về mùa kiệt.
Ao hồ trong thị trấn tương đối nhiều nhưng trữ lượng không đáp ứng yêu cầu công
suất của trạm. Bênh cạnh đó còn có khả năng bị nhiểm các hóa chất độc hại từ sản
xuất nông nghiệp trong vùng.
3.2 Nhận xét
Nguồn nước ngầm
Trữ lượng nước thay đổi không ổn định, nguồn nước ngầm mạch nông dễ bị ô nhiễm
và nhiễn mặn do cấu tạo địa tầng.Ngoài ra nguồn nước ngầm còn có trữ lượng nhỏ
không đáp ứng đủ công công suất của trạm.
Nguồn nước mặt.
Sông VĨNH AN trữ lượng dồi dào và có chất lượng nước tương đối tốt nhưng cần xây
dựng hệ thống cấp nước dài hạn và có biện pháp bảo vệ nguồn nước chống ô nhiễm
trong tương lai.
3.3 Kết luận
Qua việc tìm hiểu nguồn nước cung cấp ta có thể đưa ra kết luận như sau
Nguồn nước cấp ở đây là nguồn nước có trữ lượng dồi dào, đủ khả năng cung cấp để
xử lý thành nước sạch cấp cho toàn thị trấn trong hiện tại và tương lai. Nguồn nước thô
lấy từ sông VĨNH AN là nguồn nước đáp ứng cho trạm xử lý trong hiện tại và tương
lai
3.4 Thông tin về nguồn nước mặt
3.4.1 Bản số liệu phân tích mẫu nước thô sông VĨNH AN
14
Bảng 1: Chất lương nước sông VĨNH AN tại vị trí cấp nước cho trạm
TT Yếu Tố
1
pH
2
Vị
Đơn vị
Mẫu
6,7
Ngọt
3
4
5
6
Độ đục
Độ kiềm tổng
Độ kiềm methylorange
Độ màu
NTU
Mgđl/l
Mgđl/l
Pt/Co
158,3
2,5
0,8
50
7
Hàm lượng muối KCl
Mg/l
8
9
10
11
Hàm lượng cặn không tan
Hàm lượng cặn hòa tan
Độ cướng tổng cộng
Độ cứng tạm thời
Mg/l
Mg/l
Mg/l CaCO3
Mg/l CaCO3
600
Không làm
2,24
2,24
12
Độ cứng vĩnh cửu
Mg/l CaCO3
0
13
14
Độ oxy hóa (COD)
Độ dẫn điện
Mg/l O2
10,08
15
16
Hàm lượng Fe tổng
Hàm lượng NH4
Mg/l
Mg/l
1,35
1,85
17
18
19
Hàm lượng Mn2+
Hàm lượng Mg2+
Hàm lượng Ca2+
Mg/l
Mg/l
Mg/l
0,35
1,22
4,08
20
21
Hàm lượng NO-2
Hàm lượng NO-3
Mg/l
Mg/l
0,00
2.23
22
23
24
Hàm lượng SO2-4
Hàm lượng PO3-4
Hàm lượng HCO-3
Mg/l
Mg/l
Mg/l
0,96
1.98
165
25
26
Hàm lượng CO2-3
Hàm lượng Cl-
Mg/l
Mg/l
PHẦN 2
0,00
7,1
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHOTHỊ TRẤN
15
VĨNH AN - -
CHƯƠNG I
XÁC ĐỊNH QUY MÔ DÙNG NƯỚC
CÔNG XUẤT TRẠM CẤP NƯỚC
1.1 . Thông tin về huy hoạch của thị trấn VĨNH AN đến năm 2020
1.1.1. Tiêu chuẩn cấp nước giai đoạn 20220
Tiêu chuẩn chất lượng nước cấp cho ăn uống sinh hoạt
+Ngoại thị
+Nội thị
: Tiêu chuẩn cấp nước là 100 mg/l
: Tiêu chuẩn cấp nước là 160 mg/l
Tiêu chuẩn cấp nước phụ vụ cho sản suất công nghiệp bằng 10% Qsh
Tiêu chuẩn chuẩn cấp nước rửa đường
+Tưới cây
: Theo tiêu chuẩn VN 4449:1987 tiêu chuẩn tưới 6m3/l.người
+Tưới đường : Tiêu chuẩn cấp nước cho rửa đường bằng 10% Qsh
Tiêu chuẩn cấp nước cho dịch vụ công cộng
+Trường học : 15 - 25 l/ hs / ngày
+Bệnh viện
: 300 l/giường
Tiêu chuẩn cấp nước cho công cộng : Q = 10 % Qsh
1.1.2 Tài liệu về quy hoạch
Diện tích xây dựng 200 ha. Dân số toàn thị trấn theo dự báo quy hoạch đến năm 2020
là 15000. Tổng diện tích cây xanh của thị trấn là đủ để che kín các không gian công
cộng. Giáo dục đào tạo đến năm 2020 thị trấn có khoảng 15% dân số là học sinh theo
16
học các trường. Bệnh viện ước tính đến năm 2020 toàn bộ thị trấn có khoảng 650
giường tại các bệnh viện .
1.2 Xác định mức độ làm sạch
Công xuất trạm được tính toán trên cơ sở đảm bảo nhu cầu dùng nước cho ăn uống,
sinh hoạt, tưới cây, rửa đường, cho sản xuất công nghiệp và dịch vụ công cộng đến
năm 2020.
1.2 1 Xác định nhu cầu dùng nước vào mục đích ăn uống, sinh hoạt
Lưu lượng dùng nước cho sinh hoạt trong ngày dùng nước lớn nhất ở khu dân cư được
xác định theo công thức
Qsh ngày max =
N q Kngmax
(m3/ng đ)
1000
Trong đó :
- N : Tổng số dân cư trong thời điểm tính toán (người )
- q : Tiêu chuẩn cấp nước (q=100 l/người ng đ )
- K ngmax : Hệ số dùng nước không điều hòa ( theo tài liêu số
4) Kmax= 1,2 - 1,4. Ta
lấy K ngmax = 1.4
Qsh ngày max = 15000
1001.4 2100 (m3/ng đ)
1000
Trong môt ngạ ̀y nhu cầu dùng nước của nhân dân ở từng thời điểm là khác nhau, do
đó tính toán ta phải kể đến hệ số dùng nước không điều hòa giờ.
K giờ max = a m B max Trong đó : am = 1.4 - 1.5 : Hệ số tính đến mức độ tiện nghi của
công trinh̀ , chế đô lạ ̀m viêc của xí nghiệp và các điều kiện tiện nghi khác . Lấy a
1.4
max
=
17
Bmax : Hệ số kể đến số dân trong khu vực, B max = 1.6
K giờ max = 1.4 1.6 = 2.24
1.1.1 Xác định lưu lương nướ c phuc vụ cho sạ̉n xuất công nghiêp p
a. Lưu lương nượ́c cấp cho sản xuất.
Qcn= 10 % Qsh =
2100
10
= 210 9 (m3/ng đ )
100
1.1.2. Xác định lương nước tưới cây và rửa đường
Lưu lương nượ́c tưới cây và rủa đường đươc lấy bặ̀ng 10 % Qsh
Qt = Qtc + Qrd = 10 % Qsh
Qt =
210010 = 210 (m3/ng đ )
1000
Trong đó :
- Nước tưới cây đều trong 5 tiếng tƣ̀ 6h-9h và tƣ̀ 16 h – 18 h. lưu lương nượ ́c tưới
chiếm 60% là
= 126 ( m3/ng đ )
- Nước tưới đường được phân điều trong 8 tiếng tƣ̀ 9 h – 17 h. lưu lương nượ ́c rƣƣ̉a
đường chiếm 40% là
= 84 ( m3/ng đ )
1.2.3 Xác định lương nước phục vụ cho công cộng
a. Xác định lượng nước cấp cho trường học
Đến năm 2020 toàn thị trấn có
15% dân số là hoc sinh theo họ c tại cạ́c
18
trường.Lưu lương dụ ̀ng nước cho trường hoc trong ngạ ̀y dùng nước lớn nhất ở khu
dân cư đươc tị nh theo công thƣ́
Q th=
N
1000
qth
́c
( m3/ng đ )
Trong đó :
Tổng số dân cư khu vưc , N = 15000 người
Q th : Tiêu chuẩn cấp nước trường hoc ( qth=20 l/ng ng đ )
0.
3
)
Q th = =
45 ( m /ng đ
b. Xác định lưu lượng nước cấp cho bênh việ
n
Lưu lương dụ̀ng nước cho bênh việ
dân cư đươc tị nh theo công thƣ́
Q b v=
n trong ngạ ̀y dùng nước lớn nhất ở khu
́c sau
N qbv (m3/ng đ)
1000
Trong đó :
- N : số giường bênh
, N = 650 giường
- qbv : Tiêu chuẩn cấp nước cho môt giượ ̀ng bênh
Q bv =
650300
( qbv=300 l/giường ng đ )
= 195(m3/ng đ)
1000
c. Lưu lương dụ̀ng nước cho các nhu cầu công công khạ ́c
Vì các công trình công cộng trong thị trấn có qui mô không lớn và nằm rải rác nên lấy
lượng nước cấp là
Qcc = 10 % Qs h = 10
2100 = 210 ( m3 ng đ )
19
100
1.2.4 . Quy mô công suất cấp nướ c của tram
Q trạm = (a Q sh ngay max + Qth + Q bv + Qt + Qcc
+
Qcn ) b c Trong
đó :
- a là hệ số kể đến các cơ sở sản suất công nghiệp và các dịch vụ nằm xen kẽ
trong thi trấn
( lấy a = 1.1 )
- b là hê số kệ ƣ̉ đến lương nượ
́c rò rỉ thất thoa
́t ( b = 1.1 )
- c là hê số kệ ƣ̉ đến lương dụ
̀ng nước cho bản thân nhà máy (c = 1.1 )
Q trạm = ( 1.1 2100 + 45 + 195 + 210 + 210 + 210 ) 1.1 1.1
= 3847. 8 ( m3/ ng đ )
Ta lấy Q trạm = 4000 ( m3 / ng đ )
CHƯƠNG II
LƯA CHỌN DÂY CHUYỆ̀N CÔNG NGHÊ p
2.1 . Chất lương nướ c nguồn
Vị trí tại khu vực trạm bơm cấp I có trên sông VĨNH AN cách trung tâm thị trấn
VĨNH AN là 2 km. Khu vưc lấy nượ ́c có dân cư thưa thớt nên chất lương nượ
tương đối tốt, đô sâu tạ i vị
thạ
lấy nướ
́c là 4 m thuân lợ
i cho viêc khai
́c. Năng lưc phục vụ của cơ sở hạ tầng ( đường giao thông, điên … ) đảm
bảo phuc vụ
này.
trị
cho việ
c xây dƣ
ng vạ ̀ vân hạ
́c
̀nh công trinh ̀
20
Bảng 1: Bảng chất lương nước sông VĨNH AN tại vị trí cấp nước cho trạm xử lý
TT YẾU TỐ
ĐƠN VI
MẪU
1
pH
6.7
2
Vị
Ngọt
3
Độ Đục
NTU
158.3
4
Độ kiềm tổng
Mg đl/l
2.5
5
Độ kiềm Methylorange
Mg đl/l
0.8
6
Độ màu
Pt/co
50
7
Hàm lượng muối NaCl
Mg/l
8
Hàm lượng cặn không tan
Mg/l
600
9
Hàm lượng cặn hòa tan
Mg/l
Không làm
10
Độ cứng tổng
Mg/lCaCO3 2.24
11
Độ cứng tạm thời
Mg/lCaCO3 2.24
12
Độ cứng vĩnh cửu
Mg/lCaCO3 0
13
Độ ôxy hóa(COD)
Mg/l O2
10.08
14
Độ dẫn điện
15
Hàm lượng Fe tổng
Mg/l
1.35
16
Hàm lượng NH4
Mg/l
1.85
17
Hàm lượng Mn2+
Mg/l
0.35
18
Hàm lượng Mg2+
Mg/l
1.22
19
Hàm lượng Ca2+
Mg/l
4.08
20
Hàm lượng NO2-
Mg/l
0.00
21
Hàm lượng NO3-
Mg/l
2.23
22
Hàm lượng sO42-
Mg/l
0.96
23
Hàm lượng PO43-
Mg/l
1.98
21
24
Hàm lượng HCO32-
Mg/l
165
Nước sau khi x ử lý phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân phải không màu
không vi, không có vi trùn g và các tác nhân gây bênh
,
. Hàm lượng các chất
hòa tan không vươt quạ ́ tiêu chuẩn cho phép đươc nêu ra trong tiêu chuậ
ƣ̉n
của bô y tế số 1329 / 2002 / byt / Q Đ.
2.2. Lưa chon dây chuyệ̀n công nghê xƣp̉ lý
2.2.1. Tính toán liều lương hóa chất đưa vào
2.2.1.1. Xác đinh liệ̀u lương phèn dùng để keo tu p
Trong nước nguồn có chƣ́a các hat cặ n cọ
́ nguồn gốc , thành phần và kích
thước khác nhau , đối với các loai căn nạ
̀y dùng các biên phạ ́p cơ hoc như
lắng
, lọc thì hiêu xuất rất thấp . Để đem lai hiệ
u quạ ƣ̉ xƣƣ̉ lý cao
người ta dùng biên phạ ́p cơ hoc kết hơp vợ ́i biên phạ
́p hóa hoc tƣ ́c là cho
vào nước các hóa chất phản ƣ́ng để làm cho các hat cặ
n gắn kết lai vợ
nhau tao thạ
̀nh các hat cặ n lợ
́n rồi lắng xuống . Để thưc hiệ
́i
n đượ c
cạ ́c quá trinh nà̀y người ta dùng các hóa chất keo tu như :Phèn nhôm,phèn sắt
….Thông thường ta dùng phèn nhôm.
Xác định liều lượng phèn nhôm cho vào để thưc hiệ n qụ
Xác định theo công thƣ́c sau :
Lp=4 M =4 50 =28.3(mg/l)
Trong đó :
á trình keo tụ
22
- M là đô mạ ̀u
nước
của
- Lp là độ phèn
của nước
Ta có hàm lương cặ
n cụ
ƣ̉a nước nguồn là : C = 600 mg/l, thì liều lượng
phèn cần thiết để keo tu lạ
̀ 50 mg/l
So sánh giƣƣ̃a liều lương tị
nh th́ eo hàm lương cặ
n vạ
̀ theo đô màu
chọn lượng phèn là : L p = 50 mg / l
2.2.1.2. Xác định mức độ kiềm hóa
Trong quá trinh keo tù
nượ ́c bằng phèn nhôm thi đồ
nước giảm, trong nước se xuất hiễ n cạ
kiềm tự nhiên của nước. nếu đô kiềm tƣ
kiềm trong
́c ion H+, các ion này sẽ khử độ
nhiên cụ
ƣ̉a nước nhỏ không
đáng đủ để trung hòa ta phải tiến hành kiềm hóa nước. Chất kiềm hóa có thể là
CaO , NaOH, Na2CO3. Thông dung ta dùng CaO
Liều lương chậ́
t kiềm đươc xạ
́c
theo công thƣ
́c lp
Lk= ek (
đinh
k0i 1) ( mg / l )
ep
- Dùng vôi CaO để kiềm hóa : ek = 28
- lp
lương phe
- ep
đương lương phe
- k0i đô kị
̀n cần đưa vào để keo tu ḷ p=50 ( mg/l )
̀n dùng phèn nhôm Al2(so3), e p = 57 ( mg/l )
ềm ban đầu của nguồn nước koi=2.5 (mg đl/l )
Lk
( mg/l )
23
Lk ≤ 0
không cần kiềm hóa.
2.2.2. Kiểm tra đô ộ ̉n đinh cụ ̉a nướ c sau khi keo tu p sau khi cho phèn nhôm vào
để keo tu thị đồ pH giạ ƣ̉m , do đó nước có tinh xâm thƣ́ c , cần kiểm tra đô ộ ƣ̉n đinh cụ
ƣ̉a nước.
2.2.2.1 Kiểm tra đô kịềm của nước sau khi keo tu p
Độ kiềm của nước dược tính theo công thƣ́c sau
K* I = K I o -
lp
= 2.5 -
e
50
= 1.62 ( mg / l )
57
Trong đó :
- K*I : Độ kiềm của nước sau khi keo tụ ( mg/l )
- Kio Độ kiềm ban đầu của nước nguồn Kio= 2.5
- Lp lương phe
̀n dùng để keo tu , L p = 50mg/l
- e Đương lương cụ ƣ̉a phèn không chƣ́a nước e = 57
2.2.2.2. Kiểm tra đô ộ n
̉ đinh cụ̉a nướ c sau khi keo tu p
Độ ổn định của nước được đánh giá bằng chỉ số I Theo
20 TCXDN 33 - 2006
Nếu :
- I < - 0.5
- I > 0.5
Nước có tính xâm thực
Nước có tinh lắng đó ng
Chỉ số I được xác định như sau : I = pH 0 - pH s
Trong đó
- PH0 : Độ pH của nước sau khi keo tu.
24
- pHs
: Độ pH của nước ở trạng thái bảo hòa CaCO3sau khi keo tu .
pHs = f1 ( t 0 ) – f 2 ( Ca 2+ ) – f 3 ( k * ) + f4 ( p )
- pHs : Được tính theo công thức sau:
Xác định các thông số còn thiếu
Xác định lượng co2của nước sau khi keo tụ
CO* = CO2 + 44
lp
( mg/l )
e
Trong đó :
CO2 Lượng CO2 của nước sau khi keo tụ
CO20 Lương CO
2
của nước nguồn.
Xác định hàm lượng (p)
Trong đó :
Me+ Tổng nồng đô ion dương .
Me - = ( Ca2 + ) + ( Mg 2 + ) + ( Mn 2 + ) + ( NH4 + )
= 4.08 + 1.22 + 0.35 + 1.85 = 7.5 ( mg/l )
Ae- = (SO42-) + ( Cl - ) + ( PO4 3 - ) + ( NO3 - )
= 0.96 + 7.1 + 1.98 + 2.23
= 12.27 ( mg / l )
P
= 7.5 + 12.27 + 1.4 1.35 + 0.5 165 + 0
= 104.16 ( mg/l ) với
p = 104.16 ( mg/l )
t 0 = 250
- k
= 2.5 ( mg/l )
io
25
pH = 6.7
CO20 = 44 ( mg/l )
CO2* = 44 + 44
= 82.6 ( mg/l )
Tƣ̀ CO2* = 82.6( mg/l )
Tƣ̀ CO2* = 82.6 ( mg/l )
Ki* = 1.62
T0 = 250C
Tra biểu đồ ta có
P = 104,16 ( mg/l ) pH * 6.25
Xác định pHs theo các hàm số sau.
p H s = f 2 ( t 0 ) – f 2 ( Ca 2 +) – f 3 ( k * ) + f4 ( p )
Trong đó f 1, f 2 , f 3 , f 4 là các hàm số nhiệt độ , nồng đô Ca
Tra biểu đồ hinh VI -I
Trong đó :
2+
Độ kiềm và độ muối
T0 = 25 0 C
f2 ( t0 ) = 2
( Ca 2+ ) = 4.08
f2 ( Ca 2+ ) = 0.61
K i* = 1.62 ( mg đ l/l )
f 3 ( K i* ) = 1.16
P
f 4 ( P ) = 8.72
= 104.16 ( mg /l )
pHs = 2 - 0.61 - 1.16 + 8.72 = 8.95 I
= pH0 - pHs = 6.25 - 8.95 = - 2.7 < 0.
Vây chị số I = - 2.7 < - 0.5
Kết luân : Nước không ổn đinh
bằng
, có hàm lượng CO2 lớn hơn giá tri cân
Nước có tính xâm thực, phải kiềm hóa.