Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sỹ kỹ thuật "Xây dựng hệ thống kích cỡ số
thước cơ thể phần thân dưới phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh độ tuổi từ 25 đến 35” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, do PGS.TS. Phan Thanh Thảo hướng dẫn.
Những số liệu sử dụng trong luận văn được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh
mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này là do chính tôi nghiên cứu chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Tp. HCM, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Nguyễn Thị Thanh Thảo
Nguyễn Thị Thanh Thảo
1
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi vô cùng biết ơn:
PGS.TS. Phan Thanh Thảo, người đã dìu dắt tôi trên con đường khoa học,
người đã tận tình hướng dẫn, khích lệ và dành nhiều thời gian giúp tôi hoàn thành
luận văn thạc sĩ kỹ thuật này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Dệt May - Da giầy và
Thời trang trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã hết lòng truyền đạt những kiến
thức khoa học trong suốt thời gian học tập tại trường và luôn tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng chức năng, cùng toàn thể
anh chị em khoa công nghệ Dệt May trường Cao Đẳng Công Thương đã tận tình
giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập và làm việc tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể giảng viên, cán bộ viên chức
trường Đại Học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, trường Cao Đẳng Công
Thương Thành phố Hồ Chí Minh và trường Cao Đẳng Kinh tế Kỹ Thuật Vinatex
cùng nhóm kỹ thuật viên cộng sự đã giúp tôi thực hiện đo các số đo, thu thập số liệu
một cách thuận lợi và chính xác.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn và chia sẻ niềm vui đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã cùng động viên, giúp đỡ, khích lệ tinh thần, gánh vác mọi công việc tạo
điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin kính chúc Quý Thầy – Cô, các bạn đồng nghiệp sức khỏe và
thành đạt.
Tp. HCM, ngày 25 tháng 03 năm 2015
Nguyễn Thị Thanh Thảo
Nguyễn Thị Thanh Thảo
2
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
MỤC LỤC
LỜI CAM DOAN ................................................................................................... 01
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 02
MỤC LỤC ............................................................................................................... 03
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... 06
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ ĐỒ THỊ ................................................................ 07
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 08
CHƢƠNG1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN ....................................................... 10
1.1. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu nhân trắc học trên thế giới và Việt Nam ...... 10
1.1.1. Khái niệm nhân trắc học..................................................................... 10
1.1.2. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu nhân trắc học trên Thế Giới ................. 10
1.1.3. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu nhân trắc học ở Việt Nam ..................... 13
1.2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu và đặc trƣng một số hệ thống cỡ số trên Thế
Giới và Việt Nam .................................................................................................... 17
1.2.1. Hệ thống cỡ số trên Thế Giới ................................................................ 17
1.2.2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu, xây dựng hệ thống cỡ số ở Việt Nam . 21
1.3. Đặc điểm cấu trúc cơ thể phần thân dƣới phụ nữ lứa tuổi 25-35 ............... 25
1.3.1. Đặc điểm cấu trúc phần xương.............................................................. 25
1.3.1.1. Xương chậu hông .................................................................................. 25
1.3.1.2. Xương đùi ............................................................................................. 27
1.3.1.3. Xương cẳng chân .................................................................................. 28
1.3.1.4. Xương bánh chè .................................................................................... 30
1.3.2. Đặc điểm cấu trúc phần cơ .................................................................... 30
1.3.2.1. Cơ bụng ............................................................................................... 30
1.3.2.2.Cơ mông................................................................................................ 32
1.3.2.3.Các cơ vùng đùi ..................................................................................... 33
1.3.2.4.Các cơ vùng cẳng chân ......................................................................... 34
1.4. Kết luận ............................................................................................................ 35
Nguyễn Thị Thanh Thảo
3
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
1.4.1. Kết luận phần tổng quan ........................................................................ 35
1.4.2. Nhiệm vụ đề tài ....................................................................................... 38
1.4.2.1. Tiến hành cuộc khảo sát nhân trắc....................................................... 38
1.4.2.2. Xây dựng hệ thống kích thước phần thân dưới cơ thể phụ nữ thành phố
Hồ Chí Minh độ tuổi 25 – 35 ............................................................................. 39
CHƢƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 40
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 40
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 41
2.2.1. Tiến hành cuộc khảo sát nhân trắc ....................................................... 41
2.2.1.1. Xác định cỡ mẫu và số lượng đo thực tế trên địa bàn thành phố ........ 43
2.2.1.2. Xác định các dấu hiệu nhân trắc .......................................................... 45
2.2.1.3. Qui định về trạng thái tư thế và cách thước đo .................................... 54
2.2.1.4. Người đo, huấn luyện đo và thời gian đo ............................................. 58
2.2.1.5. Dụng cụ đo............................................................................................ 58
2.2.1.6. Xây dựng chương trình đo .................................................................... 60
2.2.2. Xây dựng hệ thống kích thước cơ thể giảng viên, cán bộ viên chức nữ
tuổi từ 25-35 ...................................................................................................... 61
2.2.2.1. Xử lý thống kê số liệu nhân trắc ........................................................... 62
2.2.2.2. Phương pháp xây dựng hệ thống cỡ số kích thước cơ thể ................... 68
2.3. Kết luận ............................................................................................................ 70
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 72
3.1. Kết quả cuộc khảo sát nhân trắc phần thân dƣới cơ thể phụ nữ tuổi từ 2535 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 72
3.2. Kết quả xử lý thống kê số liệu điều tra nhân trắc phần dƣới cơ thể phụ nữ
tuổi từ 25 -35 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ........................................... 72
3.2.1. Kết quả xử lý thống kê số liệu điều tra nhân trắc phần dưới cơ thể phụ
nữ tuổi từ 25-35 ................................................................................................ 72
Nguyễn Thị Thanh Thảo
4
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
3.2.1.1. Các đặc trưng thống kê cơ bản của từng thông số kích thước cơ thể đối
tượng nghiên cứu ............................................................................................... 72
3.2.1.2. Xác định hệ số tương quan 2 biến ........................................................ 74
3.2.2. Kết quả tính toán thống kê các thông số kích thước của phụ nữ lứa tuổi
25-35 trên địa bàn thành phố Hồ chí Minh ........................................................... 77
3.3. Kết quả xây dựng hệ thống kích thƣớc cơ thể phần thân dƣới ................. 78
3.3.1. Xây dựng hệ thống kích thước cơ thể phần thân dưới phụ nữ tuổi từ
25-35 trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh .................................................. 78
3.3.1.1. Xác định kích thước chủ đạo của hệ thống kích thước......................... 78
3.3.1.2. Xác định bước nhảy của kích thước chủ đạo ....................................... 90
3.3.1.3. Xây dựng hàm tương quan giữa các kích thước thứ cấp theo kích thước
chủ đạo .............................................................................................................. 93
3.3.1.4. Đánh giá về kiểm định phương trình hồi quy tuyến tính ...................... 95
3.3.1.5. Xác định khoảng cỡ và số lượng cỡ số tối ưu ...................................... 96
3.3.2. Tính toán giá trị của các kích thước thứ cấp theo hàm tương quan từ
giá trị kích thước chủ đạo ................................................................................ 97
3.3.3. Xây dựng bảng thông số kích thước phần dưới cơ thể phụ nữ 25-35
tuổi trên địa bàn thành phố .............................................................................. 99
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 104
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 107
Nguyễn Thị Thanh Thảo
5
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kích thước đo phần dưới cơ thể nữ học sinh lứa tuổi 25-35 ............ 46
Bảng 2.2. Mốc đo các kích thước trên cơ thể người và cách xác định .............. 55
Bảng 3.1. Các đặc trưng thống kê kích thước cơ thể phụ nữ từ 25-35 tuổi ...... 73
Bảng 3.2. Hệ tương quan 2 biến (tương quan của từng cặp kích thước) .......... 75
Bảng 3.3. Kết quả tính toán thống kê các thông số kích thước cơ thể .............. 77
Bảng 3.4. Xác định các giá trị riêng và tổng lượng biến thiên của các kích thước
cơ thể được giải thích bởi các thành phần chính của phụ nữ tuổi từ 25-35 nghiên
cứu ..................................................................................................................... 80
Bảng 3.5. Ma trận nhân tố thành phần chính ..................................................... 81
Bảng 3.6. Ma trận nhận tố đã xoay tổng kết quả EFA ...................................... 82
Bảng 3.7. Bảng KMO và kiểm định sau khi EFA lần 2...............................................83
Bảng 3.8. Các đặc trưng thống kê của hai kích thước chủ đạo ......................... 85
Bảng 3.9. Kết quả kiểm định giả thiết về phân phối chuẩn của 02 kích thước . 86
Bảng 3.10. Tần số lý thuyết và thực nghiệm của kích thước cao đứng ............ 86
Bảng 3.11. Tần số lý thuyết và thực nghiệm của kích thước vòng bụng .......... 88
Bảng 3.12. Hệ số hồi qui riêng phần ................................................................. 93
Bảng 3.13. Kết quả tính toán các kích thước thứ cấp phụ nữ từ 25-35 tuổi...... 94
Bảng 3.14. Phân tích phương sai ANOVA ....................................................... 95
Bảng 3.15. Phân bố cỡ số cơ thể phụ nữ tuổi 25-35 .......................................... 97
Bảng 3.16. Phân bố cỡ tối ưu cơ thể phụ nữ tuổi 25-35 .................................... 97
Bảng 3.17. Tính toán các kích thước thứ cấp theo hàm tương qua với các kích
thước chủ đạo phự nữ tuổi 25-35....................................................................... 98
Bảng 3.18. Bảng hệ thống kích thước phần thân dưới cơ thể phụ nữ tuổi 25-35
(cm) .................................................................................................................. 100
Nguyễn Thị Thanh Thảo
6
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cấu tạo xương chậu hông .............................................................................27
Hình 1.2. Xương đùi .......................................................................................................28
Hình 1.3. Xương chày và xương mác (bên phải) ........................................................... 29
Hình 1.4. Xương bánh chè ............................................................................................. 30
Hình 1.5. Các cơ thành bụng trước bên.........................................................................31
Hình 1.6. Cơ hoành và cơ thành bụng sau ....................................................................31
Hình 1.7. Ống bẹn ..........................................................................................................33
Hình 1.8. Cơ mông .........................................................................................................33
Hình 1. 9. Các cơ vùng đùi ............................................................................................ 34
Hình 1.10. Các cơ vùng cẳng chân ................................................................................35
Hình 2.1. Minh họa phương pháp đo kích thước vòng vàkích thước chiều rộng ......... 51
Hình 2.2. Minh họa phương pháp đo kích thước chiều cao và kích thước chiều dài .... 52
Hình 2.3. Minh họa phương pháp đo kích thước chiều cao ngồi, độ lõm, bề dày và kích
thước dài cung dáy chậu ................................................................................................ 53
Hình 2.4. Minh họa các mốc đo nhân trắc ....................................................................57
Hình 2.5. Cân kiểm tra sức khỏe ....................................................................................59
Hình 2.6. Thước đo chiều cao ........................................................................................59
Hình 2.7. Thước dây...................................................................................................... 59
Hình 2.8. Thước kẹp ...................................................................................................... 60
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất lý thuyết và thực nghiệm của kích thước chiều cao đứng ...87
Hình 3.2. Biểu đồ tần suất lý thuyết và thực nghiệm của kích thước vòng bụng ...........89
Hình 3.3. Tần suất phân bố chiều kích thước chiều cao đứng phụ nữ từ 25-35 tuổi ....91
Hình 3.4. Tần suất phân bố kích thước vòng bụng của phụ nữ từ 25-35 tuổi ...............92
Nguyễn Thị Thanh Thảo
7
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, ngành dệt may đã có được tốc độ phát triển nhanh
và ổn định, dệt may luôn là ngành mũi nhọn trong nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên,
phần lớn doanh thu ngành may là từ các hợp đồng gia công sản phẩm nên hiệu quả
kinh tế không cao. Vì vậy, việc đầu tư phát triển thị trường nội địa là một hướng đi
đúng đắn, đặc biệt là khi mức sống và nhu cầu của người dân đã tăng cao như hiện
nay.
Thị trường nội địa hiện đang phải chịu sự cạnh tranh rất mạnh từ các nước
trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc. Sản phẩm từ các nước này đa dạng về mẫu
mã, phong phú về chất liệu, giá thành rẻ nhưng chất lượng sản phẩm không cao, đặc
biệt là rất kén người mặc vì kích cỡ chỉ vừa với một số đối tượng nhất định. Bên
cạnh đó, các công ty may Việt Nam cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu
dùng về độ vừa vặn của sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm dành cho phụ nữ. Do
sản xuất dựa trên thông số kích thước của các đơn hàng gia công cho nước ngoài rồi
điều chỉnh cho phù hợp với người Việt Nam. Chính vì vậy, việc xây dựng hệ thống
cỡ số phục vụ thiết kế trang phục luôn là yêu cầu thiết thực trong đời sống và đặc
biệt trong ngành công nghiệp may. Nhằm đáp ứng nhu cầu thiết kế, sản xuất các sản
phẩm may sẵn với số lượng lớn và đảm bảo sự vừa vặn cho người mặc việc xây
dựng hệ thống cỡ số là bước đi quan trọng đầu tiên cho ngành công nghiệp may.
Do sự phát triển của điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội, đời sống vật chất
được nâng cao, nhu cầu về trang phục cũng được quan tâm. Hệ thống cỡ số trang
phục tiêu chuẩn của nước ta ban hành từ năm 1994 và năm 2009 hiện nay không
còn phù hợp với tốc độ phát triển về tầm vóc cơ thể của người dân Việt Nam nói
chung và đặc biệt là phụ nữ nói riêng. Do vậy, giai đoạn hiện nay, để phát triển thời
trang cho phụ nữ nội địa, cùng với việc đầu tư nghiên cứu thay đổi về mẫu mã trang
phục, các nhà nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số kích thước quần áo cho phụ nữ
nhằm đảm bảo sự vừa vặn của quần áo may sẵn, đặc biệt là trang phục phụ nữ cho
Nguyễn Thị Thanh Thảo
8
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
lứa tuổi lao động. Góp phần hoàn thiện xây dựng hệ thống cỡ số quần áo của phụ nữ
Việt Nam.
Từ những thực tại trên việc xây dựng hệ thống cỡ số kích thước quần áo riêng
cho phụ nữ là rất cần thiết vì: cơ thể của con người thay đổi, theo từng năm, từng
tháng và đặc biệt là do chế độ dinh dưỡng. Kèm theo sự thay đổi về mẫu mã trang
phục, thời trang của phụ nữ phong phú và đa dạng. Và phụ nữ ngày nay rất bận rộn
với công việc cho nên việc đi may đo quần áo s không tiện lợi vì thế việc sản xuất
hàng loạt (qui mô từ nhỏ đến lớn) để phục vụ cho thị hiếu của người tiêu dùng là rất
cần thiết.
Việc xây dựng hệ thống cỡ số kích thước cơ thể cho phụ nữ các lứa tuổi cần
nhiều thời gian, công sức và kinh phí thực hiện. Vì điều kiện thời gian, kinh phí và
kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên tôi chọn nội dung nghiên cứu là: "Xây
dựng hệ thống cỡ số kích thƣớc cơ thể phần thân dƣới phụ nữ Thành phố Hồ
Chí Minh độ tuổi từ 25 đến 35 ”.
Luận văn của tôi xuất phát từ những đòi hỏi của thực tế nghiên cứu hệ thống
cỡ số, đi sâu giải quyết những bài toán nêu trên với đối tượng là phụ nữ ở độ tuổi từ
25 đến 35 tuổi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở bước đầu, góp phần
hoàn thiện xây dựng hệ thống cỡ số ở các vùng miền sinh thái khác của nước ta.
Nguyễn Thị Thanh Thảo
9
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu nhân trắc học trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Khái niệm nhân trắc học [19]
Nhân trắc học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về phương pháp đo trên
cơ thể người và sử dụng toán học để phân tích kết quả đo được nhằm:
Tìm hiểu các qui luật về phát triển hình thái người.
Vận dụng các qui luật đó vào việc giải quyết những yêu cầu thực tiễn của khoa
học, kỹ thuật, sản xuất và đời sống [19].
1.1.2. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu nhân trắc học trên thế giới [2, 5, 8, 19]
Nhân trắc học hình thành và phát triển song song với lịch sử phát triển khoa
học nhân học về người ở các nước châu Âu.
Rudolf Martin, nhà nhân học Đức, tác giả GIÁO TRÌNH VỀ NHÂN HỌC,
được coi là người đặt nền móng cho khoa học nhân trắc. Các trường phái nhân học
tiếp sau đó điều dựa vào cơ sở phương pháp Martin mà bổ sung và hoàn thiện về
mặt lý luận và thực tiển theo truyền thống khoa học của từng nước.
Lúc ban đầu, những dẫn liệu nhân trắc chủ yếu phục vụ cho việc nghiên cứu
loại hình người (typologie). Song từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, ở nhiều nước
phương tây, người ta đã vận dụng dẫn liệu nhân trắc vào việc thiết kế các sản phẩm
công nghiệp phục vụ chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Trong những năm 40 và 50
của thế kỷ 20, tất cả các lĩnh vực thiết kế công nghiệp có liên quan đến con người
đều sử dụng các dẫn liệu nhân trắc học [19].
Nhìn chung ở thế kỉ 19 các công trình còn hạn chế về số lượng và về kích
thước đo đạc, phương pháp nghiên cứu cũng chưa hoàn toàn thống nhất và các tính
toán thống kê còn đơn giản.
Bước vào thế kỉ 20, cùng với sự phát triển của các môn khoa học khác thì môn
nhân trắc học cũng được đẩy mạnh. Những hội, ban, ngành, viện nghiên cứu về
nhân trắc học được thành lập, trong đó có những bộ phận chuyên theo dõi về phát
Nguyễn Thị Thanh Thảo
10
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
triển cơ thể và tầm vóc sinh học. Chỉ trong vòng 50 năm, riêng Liên Xô đã có hàng
trăm công trình. Ở các nước Đức, Hungarri, Rumani, Tiệp Khắc, Ba Lan, Anh,
Pháp, Mỹ, Bỉ, Nhật… số lượng và chất lượng công trình đều vượt xa thời gian trước
đó và đã đề cập đến một vấn đề sau: sự tăng trưởng các kích thước tổng thể và phát
triển cơ thể sinh học không giống nhau ở các lứa tuổi do ảnh hưởng sự hoạt động
của các cơ quan nội tiết [5].
Nhưng ở thế kỹ 20 các công trình nghiên cứu nhân trắc phát triển vượt
bậc.Trong đó công trình nghiên cứu sinh hoc thế giới IBP (international biological
program) do UNESCO chỉ đạo, triển khai vào những năm 60 và 70, người ta thấy
nhân trắc học được quan tâm đặc biệt, thu hút nhiều nhà nghiên cứu nhân trắc học
có tên tuổi trên thế giới. Những công cụ đo đạc nhân học được tiêu chuẩn hóa và
sản xuất ở nhiều nước [19].
Các nước Liên Xô cũ, Đức, Tiệp Khắc, Ba Lan kể cả các nước Châu Á như
Hồng Kông … đều dựa vào các số đo cơ bản để đo số đo nhân trắc cơ thể và thiết
kế công nghiệp sản phẩm may mặc [2].
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhân trắc học được đầu tư nghiên cứu và đạt
được nhiều thành tựu. Trong nhiều nước truyền thống khoa học như Liên Xô, Ba
Lan, Tiệp Khắc, Đức, nhân trắc học đã trở thành cơ sở tin cậy cho việc định các tiêu
chuẩn cấp nhà nước về sản phẩm công nghiêp dân dụng và quốc phòng. Và cũng
chính vào thời điểm đó các tập Atlat nhân trắc học của các nước cũng lần lược ra
đời, đó là:
Atlat nhân trắc học của Ba Lan xuất bản năm 1972, là công trình tập thể của
cán bộ khoa học thuộc nhiều ngành khác nhau dưới sự chỉ đạo của Ban Nhân học Viện hàn lâm khoa học Ba Lan (PAN). Atlat trình bày kết quả nghiên cứu trên 70
chỉ tiêu nhân trắc trong số gần 200 chỉ tiêu dự định nghiên cứu lúc ban đầu. Toàn bộ
kết quả nghiên cứu trình bày gọn trong một bảng số liệu kèm theo các hình v minh
hoạ. Với mục tiêu phục vụ ergonomic, các kết quả nghiên cứu được tính theo giá trị
ngưỡng: 5% (P5), 50%(P50), 95%(P95) [8].
Nguyễn Thị Thanh Thảo
11
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
Và Atlat nhân trắc học của Liên Cô (cũ), 1977, với mục tiêu chỉ dẫn phương pháp
nghiên cứu khảo sát các chỉ tiêu nhân trắc ecgônômi cho các nước thành viên của Hội
đồng tương trợ kinh tế. Một trăm linh hai chỉ tiêu nhân trắc học được trình bày trong
Atlat là một mẫu mực về công trình nghiên cứu nhân trắc học, xuất phát từ những nhu
cầu của khối SEV, là công trình tập thể của các nhà nhân trắc học thuộc 7 nước thành
viên dưới sự chủ biên của Viện nghiên cứu nhân học Matxcơva [8].
Atlat nhân trắc học của Cộng hoà dân chủ Đức (cũ), 1987, mang tính toàn diện
và khái quát. Ngoài các chỉ tiêu nhân trắc giống như trong Atlat của Liên Xô và Ba
Lan. Atlat nhân trắc học của Đức còn đưa ra các kết quả nghiên cứu về vùng hoạt
động của tay ở các mức rào chắn cao - thấp khác nhau, kết quả nghiên cứu tầm hoạt
động của khớp, lực tác động của tay, chân, toàn thân ở các góc độ và tư thế khác
nhau. Tập Atlat này là một tài liệu quí cho các nhà thiết kế ergonomi [8].
Song song với việc điều tra, khảo sát xây dựng các dẫn liệu nhân trắc cho mục
tiêu ecgônômi, các nhà nhân trắc phối hợp chặt ch với các nhà kỹ thuật chuyển các
dẫn liệu nhân trắc thành các thông số của thiết bị, chỗ làm việc để tạo ra sự tiện
nghi cho người sử dụng. Tháng 5 năm 1977, các nhà nhân học Bungari, Ba Lan,
Liên Xô, Tiệp Khắc đã tiến hành cuộc hội thảo “ Những vấn đề về phương pháp của
Nhân học trong ecgônômic” Hội thảo đưa ra một hướng thống nhất về phương pháp
tiến hành nghiên cứu nhân học ứng dụng để giải quyết những nhiệm vụ của
Ecgônômi vào thiết kế mỹ thuật công nghiệp [8].
Một số nhà nhân học thuộc Liên Xô (cũ) như Strokina, Malseve… còn xây dựng
“chỉ dẫn phương pháp sử dụng các dẫn liệu nhân trắc khi thiết kế thiết bị sản xuất”
(1982). Các tác giả không chỉ đưa ra những nguyên lý và qui tắc chung trong việc sử
dụng các dẫn liệu nhân trắc mà còn đề xuất các ngưỡng điều chỉnh cho các thông số
điều chỉnh được của thiết bị hoặc chỗ làm việc dựa trên các dẫn liệu nhân trắc.
Công trình nghiên cứu của các nhà nhân chủng học Liên Xô và một số nước
tiên tiến, đặc biệt là các nhà nhân trắc học Balan, Đức, Mỹ… đã có nhiều thành tựu
trong nghiên cứu nhân trắc ứng dụng vào thiết kế các sản phẩm tiêu dùng. Các
Nguyễn Thị Thanh Thảo
12
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
phương pháp đo được áp dụng trên toàn thế giới và Liên Xô đã đạt gần đến mức
hoàn thiện, xây dựng thành tiêu chuẩn quốc gia các hệ thống cỡ số cho sản xuất
công nghiệp các sản phẩm tiêu dùng [5].
Tất cả các quan điểm trên không chỉ là quan điểm của các nhà nghiên cứu
nhân chủng học, y học mà còn của cả các chuyên gia may mặc đều chấp nhận.
Ngoài hình thể của cơ thể người còn có nhiều yếu tố quan trọng hình thành cấu trúc
cơ bản bên ngoài cơ thể.
Ngày nay, nhờ vào sự hỗ trợ của thiết bị đo cơ thể người 3D, ứng dụng công
nghệ chụp hình toàn bộ cơ thể người bằng tia lazer sáng trắng hiện đại, thực hiện
tính toán xử lý số liệu các kích thước bằng máy tính trong một chu trình khép kín
nên việc ứng dụng nhân trắc để xây dựng hệ thống cỡ số càng có những bước tiến
vượt bậc và cho kết quả rất nhanh và có độ chính xác cao.
1.1.3. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu nhân trắc học ở Việt Nam [2, 8,11, 19]
Nhân trắc học ở nước ta bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ 20 tại ban Nhân
học thuộc viện Viễn Đông Bác Cổ. Kết quả nghiên cứu nhân trắc học đã được công
bố trong các công trình nghiên cứu của Viện Giải Phẩu Học, Đại học y khoa Đông
Dương, 1936 - 1944. Cuốn Hình Thái Học và Giải Phẩu Mỹ Thuật là tác phẩm đầu
tiên của bác sĩ Đỗ Xuân Hợp (cộng tác với P.Huard), xuất bản năm 1942 [19].
Những công trình nghiên cứu trên đã ít nhiều đóng góp tài liệu cho việc tìm
hiểu các đặc điểm nhân trắc học và hình thái học nói chung của người Việt Nam và
một số dân tộc ít người ở nước ta. Mặt khác, những điều đó bước đầu cũng góp
phần vào việc tìm hiểu nguồn gốc của dân tộc Việt Nam.
Tuy nhiên, các công trình đó còn lẻ tẻ, chưa hệ thống các kỹ thuật và phương
pháp nghiên cứu lúc bấy giờ còn đơn sơ, xử lý thống kê toán học chưa triệt để,
chính xác bởi vậy các kết quả nghiên cứu còn rất hạn chế.
Từ những năm 1950 đến nay, nhân trắc học ở nước ta đã có những đóng góp
đáng kể cho khoa học. Các bộ môn nhân trắc dần dần được thành lập ở một số viện
nghiên cứu khoa học và trường đại học: Trường đại học tổng hợp Hà Nội điều tra
Nguyễn Thị Thanh Thảo
13
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
sinh học các chủng tộc người, Học viện quân y nghiên cứu nhân trắc học phục vụ
quốc phòng, đáng lưu ý nhất có công trình nghiên cứu hằng số sinh học người Việt
Nam do giáo sư Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ trì, năm 1967 và 1972, với sự tham gia
nghiên cứu của các viện nghiên cứu và các trường. Nhiều công trình nghiên cứu của
giáo sư Đỗ Xuân Hợp, và các giáo sư phó tiến sĩ Nguyễn Đình Khoa, Võ Hưng, các
giáo sư bác sĩ Phạm Gia Văn, Nguyễn Quang Quyền có ý nghĩa đối với sản xuất và
đời sống, cũng như để làm nhiệm vụ nghiên cứu và giảng dạy [19].
Năm 1982, cũng chính tác giả Nguyễn Quang Quyền, trong cuốn sách “Những
thông số sinh học người Việt Nam” đã đề xuất chỉ số đánh giá thể lực với QVC, dùng
các đường vòng để thay thế cân nặng, thay thang phân loại. Đối với hầu hết các chỉ số
thể lực ở nam giới lứa tuổi 18-22, xây dựng công thức tính khối mỡ, khối nạc cơ thể,
công thức tính diện tích da … Đó là kết quả rút ra từ những công trình nghiên cứu
của tác giả với cộng tác của PTS.KHY. Dược Thẩm Thị Hoàng Điệp, Lê Gia Vinh và
một số đồng nghiệp khác tiến hành trong thời gian từ năm 1975-1980[11]
Trong những năm gần đây, một hướng mới – Ecgônômi đã được đầu tư thực
hiện và phát triển. Là một khoa học về người, ecgônômi sử dụng những kết quả
nghiên cứu của y học (vệ sinh lao động), của sinh học (giải phẩu chức năng, hình
thái và sinh lý lao động), của tâm lý học và xã hội học nhằm tối ưu hóa quá trình lao
động sản xuất, làm giảm gánh nặng lao động, giảm nguy cơ tai nạn lao động, góp
phần giữ gìn sức khỏe cho người sản xuất, và nâng cao hiệu quả lao động. Theo
nghĩa rộng, ecgônômi là một phương hướng nghiên cứu của tất cả các khoa học về
con người khi giải quyết nhiệm vụ sản xuất, hay còn là sự ứng dụng trực tiếp các luận
chứng của các khoa học về con người vào thiết kế và tổ chức lao động sản xuất [19].
Các công trình nhân trắc học hướng vào mục tiêu nghiên cứu ứng dụng cho
Ecgônômi là một hướng mới nhất trong nghiên cứu nhân trắc.Từ những năm 1970,
hướng nhân trắc ecgônômi được hình thành do yêu cầu thực tiễn sản xuất và tổ chức
lao động khoa học. Cuốn nhân trắc ecgônômi của hai tác giả Lê Gia Khải và Bùi
Thụ (1983) bắt đầu đã được ứng dụng ở Việt Nam trong các công trình nghiên cứu,
Nguyễn Thị Thanh Thảo
14
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
đánh giá về mức độ phù hợp của các loại máy móc, thiết bị và cả một số khí tài
quân sự (đa số được nhập từ nước ngoài vào) với người lao động Việt Nam. Những
kiến nghị, đề xuất hay thay đổi kích thước máy, chổ làm việc trên cơ sở các dẫn liệu
nhân trắc đã được đưa ra [8].
Cho đến những năm đầu của thập kỷ 80, các công trình nhân trắc đã có từ
trước ở Việt Nam một phần là còn ít các dẫn liệu về nhân trắc ecgônômi, phần khác
do đối tượng, phạm vi khảo sát còn hẹp nên chưa đủ đại diện cho các lớp người lao
động, các lứa tuổi và các vùng dân cư khác nhau. Những công trình mang tính
ecgônômi đã được thực hiện đều phải bắt đầu bằng việc đo đạc, khảo sát các chỉ
tiêu nhân trắc của các nhóm đối tượng nghiên cứu. Thêm nữa, có một số chỉ tiêu
nhân trắc không kèm theo các qui định về kỹ thuật đo lường và xác định rõ các
điểm mốc đo. Để tạo tiền đề cho việc thực hiện các đề tài nghiên cứu ecgônômi,
nhiệm vụ đặt ra hàng đầu là phải xây dựng dẫn liệu nhân trắc ecgônômi theo qui
định thống nhất trên một số đối tượng đủ lớn đại diện cho các lớp người lao động,
các lứa tuổi, các vùng dân cư khác nhau. Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật Bảo hộ
lao động được sự phối hợp nghiên cứu của nhiều cán bộ khoa học thuộc nhiều
trường đại học, nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học đã tiến hành xây dựng bộ Atlat
nhân trắc học ở Việt Nam gồm ba tập qua kết quả nghiên cứu của các đề tài nghiên
cứu khoa học cấp nhà nước và cấp bộ. Cả ba tập Atlat nhân trắc học đều được nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật in ấn, phát hành [8].
Tập “ Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động”, 1986 là
kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “ Nghiên cứu ứng dụng
ergonomi vào bảo hộ lao động và áp dụng các dữ kiện nhân trắc học vào việc cải
thiện điều kiện lao động cho công nhân” (mã số 58.01.03.01) thuộc chương trình
tiến bộ khoa học kỹ thuật trọng điểm của nhà nước và Bảo hộ lao động (mã số
08.01) trong giai đoạn 1981- 1985. Cuốn Atlat đã được hội đồng các nhà khoa học
chuyên ngành đứng đầu là cố giáo sư Đỗ Xuân Hợp và giáo sư Nguyễn Tấn Gi
Nguyễn Thị Thanh Thảo
15
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
Trọng đánh giá thẩm định. Đó là công trình nhân trắc đầu tiên ở Việt Nam được
thống kê bằng máy tính điện tử trong thời điểm đó [8].
Trong giai đoạn 1986- 1990, Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao
động lại tiếp tục chủ trì và xây dựng tập Atlat thứ 2 “ Atlat nhân trắc học người Việt
Nam trong lứa tuổi lao động – Dấu hiệu nhân trắc động về tầm hoạt động của tay”.
Tập atlat thứ hai này cũng là kết quả của đề tài khoa học cấp nhà nước “Nghiên cứu
xây dựng các chỉ tiêu nhân trắc học người lao động Việt Nam (phần dấu hiệu động)
và chỉ dẫn phương pháp đánh giá ergonomi chỗ làm việc phòng ngừa tai nạn, sự cố
do sai lầm của người điều khiển những hệ thống kỹ thuật phức tạp” (mã số
:58A.01.02). Toàn bộ nội dung của cuốn sách đã được hội đồng chuyên gia chuyên
ngành do giáo sư Nguyễn Tấn Gi Trọng làm chủ tịch nhất trí thông qua [8].
Tập “Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động – Dấu hiệu
tầm hoạt động khớp và giới hạn trường thị giác”, 1997, là phần tiếp nối của hai tập
Atlat nhân trắc trên.
Đây là công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ “Nghiên cứu tầm hoạt động
khớp và giới hạn thị trường bình thường của người lao động Việt Nam” (mã số 9319/TLĐ) thực hiện trong ba năm (1994-1996) do Viện nghiên cứu Khoa học kỹ
thuật Bảo hộ lao động chủ trì với sự tham gia của nhiều nhà khoa học. Các kết quả
nghiên cứu dẫn ra trong cuốn sách đã được hội đồng ban biên tập – gồm các nhà
khoa học chuyên ngành do giáo sư Nguyễn Đình Khoa làm chủ tịch thống nhất
thông qua và nhất trí cho phép xuất bản [8].
Năm 1987-1990, theo kết quả nghiên cứu nhân trắc của đề tài cấp nhà nước
“Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số quần áo, giầy mũ, găng tay”, những kích
thước chủ đạo của người Việt Nam để xây dựng hệ thống cỡ số là chiều cao, vòng
ngực, đối với nam thêm kích thước vòng bụng, đối với nữ thêm kích thước vòng
mông. Tuy nhiên những nghiên cứu của các nhà y học không đầy đủ thông tin và dữ
liệu biểu hiện hình thể người Việt Nam phục vụ cho thiết kế các sản phẩm may
công nghiệp [2].
Nguyễn Thị Thanh Thảo
16
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
Tóm lại, nghiên cứu nhân trắc học ở Việt Nam còn khá mới mẻ, chưa nhiều
người quan tâm nghiên cứu như hướng tìm hiểu các đặc trưng hình thái, chủng tộc và
hướng đánh giá thể lực, sự tăng trưởng, phát triển về hình thái cơ thể người. Viện
nghiên cứu Khoa học kỹ thuật bảo hộ Lao động đã tiến hành ba công trình nghiên
cứu nhân trắc qui mô lớn bao gồm các dấu hiệu nhân trắc tĩnh, tầm hoạt động của tay
và tầm hoạt động các khớp trong vòng 15 năm. Ba tập Atlat nhân trắc học người Việt
Nam trong lứa tuổi lao động đã được xuất bản vào những năm 1986, 1991 và 1997.
Các dẫn liệu nhân trắc công bố trong ba tập Atlat được ứng dụng cho nhiều mục
tiêu khác nhau, đặc biệt là trong nghiên cứu, thiết kế ecgônômi ở Việt Nam [8].
1.2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu và đặc trƣng một số hệ thống cỡ số trên Thế
Giới và Việt Nam
1.2.1. Hệ thống cỡ số trên Thế Giới
a). Tổng quan các cuộc khảo sát nhân trắc và hệ thống cỡ số xây dựng bằng
phương pháp truyền thống [1, 7 ,11 ,12 ,28]
Cuối thế kỷ 18, hầu hết quấn áo đều được thiết kế riêng biệt bởi các thợ may. Cách
họ đo và làm sản phẩm vừa với khách hàng của họ. Và đến đầu thế kỷ 19 các nhà
nghiên cứu, nghiên cứu về số đo cơ thể, người đầu tiên là một người Mỹ thực hiện
đo theo phương pháp truyền thống đã đặt nền tảng nghiên cứu nhân trắc cho xã hội
hiện đại. Từ những năm đầu của thế kỷ 20, các cuộc khảo sát nhân trắc phạm vi
toàn quốc đã tổ chức tại các quốc gia lớn trên thế giới nhằn xây dựng tiêu chuẩn cỡ
số quần áo tại Mỹ vào năm 1921 [11].
-
Năm 1945 Tổ chức đặc hàng tại nhà của Mỹ đề xuất tiêu chuẩn thương mại
CS151 cho công nghiêp may.
-
Năm 1947 viện tiêu chuẩn Anh phát triển tiêu chuẩn cỡ số trong một lọat tiêu
chuẩn sản phẩm như áo khóat của phụ nữ (BS 1345)
-
Năm 1954 Tổ chức tiêu chuẩn Đan Mạch phát hành tiêu chuẩn quốc gia
DS923 cho các cỡ số phụ nữ.
Nguyễn Thị Thanh Thảo
17
Khóa 2013A
Luận văn cao học
-
Công nghệ vật liệu Dệt May
Năm 1955-59 Viện khoa học Balan phối hợp với phòng thí nghiệm trung tâm
công nghiệp may thực hiện cuộc điều tra nhân trắc để xây dựng một hệ thống
cỡ số quốc gia.
-
Năm 1957-1958 Đức ban hành cỡ số cơ thể người đầu tiên.
-
Năm 1958 Tiêu chuẩn Mỹ CS215-58 có tên “Số đo kích cỡ cơ thể cho quần
áo và mẫu phụ nữ” được nhà sản xuất phát hành dựa trên sự phân tích số liệu
năm 1939-1940.
-
Năm 1963 Viện tiêu chuẩn Hàlan (NNI) ban hành hệ thống cỡ số cho quần
áo nam
Năm 1968, Thụy Điển - nước thành viên của tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế ISO đã đề
xuất thành lập một Ủy ban xây dựng hệ thống cỡ số Quốc tế cho trang phục lấy tên là
ISO/TC 133. Hơn 30 nước đã tham gia là thành viên của Ủy ban. Tuy nhiên năm 1969,
sau khi nghiên cứu và hội thảo, hội đồng Ủy ban đã đưa ra kết luận: Việc xây dựng một
hệ thống cỡ số Quốc tế cho quần áo là không thể thực hiện được do sự khác biệt lớn
giữa đặc điểm nhân trắc của các chủng tộc người và vấn đề dân số, tôn giáo. Do đó,
nghiên cứu của ISO/TC 133 tập trung vào việc tiêu chuẩn hóa các thành phần của một
hệ thống cỡ số và đề xuất các hướng dẫn cho việc xây dựng một hệ thống cỡ số hơn là
xây dựng hệ thống cỡ số tiêu chuẩn Quốc tế. Và kết quả của các cuộc nghiên cứu sau
đó cho ra đời các tiêu chuẩn và các hệ thống cỡ số sau [12]:
-
Hệ thống kích thước sản phẩm may của Mỹ PS42-70 được phát hành vào năm 1970.
-
Năm 1972 Nam Mỹ phát hành tiêu chuẩn SABA039 “Khoảng cỡ tiêu chuẩn
cho quần áo nam”.
-
Bảng kích thước cơ thể PC 3137 và PC 3138 được in tại Liên Xô cũ URS năm 1973.
-
“Hệ thống cỡ số cho quần áo phụ nữ” BS 3666 được phát hành năm 1974.
-
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) phát trển hệ thống nhãn cỡ với thông số
chủ đạo và hình v phát đồ giúp khách hàng chọn cỡ số dể dàng năm 1975.
-
Viện nghiên cứu dệt Thụy Điển và liên hiệp may phát hành hệ thống cỡ số
cho quần áo phụ nữ năm 1977 [12].
Nguyễn Thị Thanh Thảo
18
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
Trên thế giới, trung bình sau 5 năm các nước lại tiến hành nghiên cứu xây dựng
và chỉnh sửa hệ thống cỡ số quần áo cho phù hợp với cơ thể người. Và gần đây nhất
có thể kể đến các tiêu chuẩn hệ thống cỡ số [7]:
-
Viện tiêu chuẩn phát triển một chuỗi hệ thống cỡ số BS3666 cho quần áo
phụ nữ năm 1982.
-
“Hệ thống cỡ số quần áo phụ nữ” của tiêu chuẩn Nhật Bản JSCL 4005 được
phát hành năm 1985.
-
Hệ thống tiêu chuẩn cỡ số Hungrary MSZ 6100/1 được phát triển năm 1986.
-
Tiêu chuẩn ISO 3635:1981- Ký hiệu cỡ số quần áo - Định nghĩa và qui trình đo.
-
Tiêu chuẩn ISO 8559:1989 - Cấu trúc quần áo, khảo sát nhân trắc - Các kích
thước cơ thể [23].
-
Hệ thống cỡ số quần áo trẻ em BS 7231-1990 mục 2 được xây dựng tại Anh [12].
-
Hệ thống cỡ số quần áo trẻ em JIS L 0103:1990 được xây dựng tại Nhật Bản
năm 1990 và JIS L 4004:2001 được bổ sung hoàn thiện năm 2001.
-
Hệ thống cỡ số quần áo trẻ em ISO/TR 10652:1991 - Phần 3. Hệ thống cỡ số
này thiết lập một hệ thống kích thước cơ thể để tạo ra kích thước quần áo tiêu
chuẩn cho trẻ vị thành niên - phần 2, nam giới( người lớn và trẻ em) - phần 3,
nữ giới (người lớn và trẻ em) - phần 4 [7].
-
Hệ thống tiêu chuẩn ký hiệu nhãn cỡ số được phát triển tại Hàn Quốc năm 1990
-
Tiêu chuẩn cỡ số Trung Quốc GB1335-91 được phát triển sau cuộc thảo luận
dài giữa các nhà nghiên cứu, nhà công nghiệp và các chuyên gia trang phục
năm 1991
-
Hệ thống cỡ số quần áo trẻ em GB/T 1335.3-1997 được xây dựng tại Trung Quốc
-
Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản JIBL 4002.4003.Tiêu chuẩn công nghiệp
Nhật Bản này định rõ hệ thống kí hiệu và biểu diễn kích cỡ, trên sản phẩm
may sẵn cho trẻ em nam [1].
-
HCT của Anh quốc là một ví dụ điển hình chứng minh sự nghiên cứu và
khảo sát nhiều năm liền liên tiếp của các nhà nghiên cứu may mặc nhằm đáp
Nguyễn Thị Thanh Thảo
19
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
ứng được nhu cầu phát triển thể chất của người tiêu dùng Anh Quốc như BS
3728:1970, BS 6185:1982, Size UK 2002, BS EN 13402-3:2005.
Và cũng từ những năm đầu TK 20, kiểu dáng trang phục trở nên thoải mái, và
phụ nữ bắt đầu đi theo trào lưu mặc quần áo may sẳn để chứng tỏ mình sành điệu và
hiểu biết về hệ thống cỡ số. Hệ thống cỡ số đầu tiên được Hoàng gia Anh tài trợ để
thiết lập là BS1445:1951, sau đó chuyển thể thành BS3666:1963 và áp dụng cho
công chúng.
-
Hệ thống cỡ số quần áo KS K 0050:2004 được xây dựng tại Hàn Quốc năm 2004
-
Hệ thống cỡ số quần áo BS EN 13402-1:2001, BS EN 13402-2:2002, được
xây dựng tại Châu Âu [28].
-
Hệ thống cỡ số quần áo tiêu chuẩn ASTM F1731 – 2002 được xây dựng tại Mĩ.
Và hiện nay rất nhiều nước đang tiến hành cuộc điều tra nhân trắc để thay đổi
cho phù hợp với vóc dáng của con người, nhằm bổ thường xuyên hệ thống cỡ số để
đảm bảo sự vừa vặn cho đồ may sẵn. Thông thường các quốc gia tiến hành khảo sát
nhân trắc học theo định kỳ khoảng 10 năm một lần. Kết quả nghiên cứu sau đó được
bổ sung vào các bảng cỡ số và các bảng phân chia thị trường sẵn có. Lý do thực
hiện thường xuyên các nghiên cứu này là nhằm xác định sự thay đổi về kích thước
cũng như về tỷ lệ cơ thể theo thời gian, và trên thực tế, kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy sự thay đổi rõ rệt về kích thước cơ thể và sự phân bố cỡ số giữa các thời kỳ. Cụ
thể, con người có xu hướng ngày càng to béo hơn, giá trị trung bình của các kích
thước cơ thể cũng tăng hơn. Sự thay đổi này không chỉ thể hiện ở riêng quốc gia
nào mà đây là xu hướng biến đổi chung của tất cả các quốc gia trên thế giới.
b). Tổng quan các cuộc khảo sát nhân trắc và hệ thống cỡ số xây dựng bằng
phương pháp hiện đại sử dụng máy quét 3D
- Cuộc khảo sát nhân trắc tại Nhật Bản (1992-1994):
+ Đối tượng: 19.000 nam và 15.000 nữ; từ 7-90 tuổi
+ Xác định 178 số đo cơ thể
- Khảo sát nhân trắc dự án CAESAR do Mỹ và Châu Âu tài trợ (1998-2002):
Nguyễn Thị Thanh Thảo
20
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
+ Đối tượng: 10.000 mẫu quét tại Bắc Mỹ và Ý
+ Xác định 40 số đo cơ thể
-
Khảo sát nhân trắc tại Hà Lan (2000-2002):
+ Đối tượng: 2000 nam và nữ; từ 18-65 tuổi
+ Xác định 42 số đo cơ thể
-
Khảo sát nhân trắc tại Anh (1999-2002):
+ Đối tượng: 5.000 nam và 5.000 nữ; từ 7-90 tuổi
+ Xác định 140 số đo cơ thể
-
Khảo sát nhân trắc tại Mỹ (2002-2003):
+ Đối tượng: 10.800 nam và nữ; từ 7-90 tuổi
+ Xác định 178 số đo cơ thể
-
Khảo sát nhân trắc tại Châu Phi (2004-nay) do Viện Công nghệ Erogonomi
và Đại học Potchefstroom thực hiện theo yêu cầu của SANDF: số liệu chưa
công bố.
-
Khảo sát nhân trắc cơ thể nữ giới tại Trung Quốc (1997-2004):
+ Đối tượng: 3900 nữ
+ Xác định 62 số đo cơ thể
1.2.2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu, xây dựng hệ thống cỡ số ở Việt Nam
Nhìn chung các công trình nghiên cứu khoa học ứng dụng phương pháp nhân
trắc vào ngành may còn hạn chế. Ngoài các công trình nghiên cứu ứng dụng nhân
trắc theo hướng ecgônômi cho các lứa tuổi lao động. Do đó Việt Nam cũng là một
nước có ngành công nghiệp nhẹ phát triển, ngành Dệt - May có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Ngành cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho xã hội, giải
quyết việc làm cho một lực lượng lớn lao động. Ngay từ khi ngành công nghiệp
may ra đời và phát triển, các nghiên cứu về nhân trắc để xây dựng hệ thống cỡ số
quần áo đã được quan tâm. Có thể kể đến một số nghiên cứu trong nước trong thời
gian qua:
Nguyễn Thị Thanh Thảo
21
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
Năm 1966, Ủy ban KH & KT Nhà nước đã ban hành 02 tiêu chuẩn cỡ số đầu tiên
có ứng dụng số đo nhân trắc, phân loại 15 cỡ áo sơ mi và 3 cỡ quần âu nam giới.
Năm 1970, Ủy ban KH & KT Nhà nước đã ban hành các tiêu chuẩn:
-
TCVN 371-70 và TCVN 372-70 về cỡ số quần áo trẻ em với việc lựa chọn 8
thông số kích thước.
-
TCVN 373 và TCVN 374: cỡ số trẻ em gái với 34 thông số kích thước.
-
TCVN 375-70 và TCVN 376-70 cỡ số trẻ em trai với 30 thông số kích thước.
-
TCVN 1267-72 và TCVN 1268-72 - Cỡ số quần áo nữ với 45 thông số kích
thước TCVN 1680-75 và TCVN 1681- 75 cỡ số quần áo nam với 42 thông
số kích thước.
Năm 1982, trong quân độ ban hành hệ thống cỡ số cho quân nhân với 12 thông số
kích thước. Trong đó chiều cao là kích thước chủ đạo với 5 vóc, mỗi vóc chênh nhau 5
cm. Mỗi vóc chiều cao chỉ có một cỡ vòng ngực và một cỡ vòng eo
Năm 1994, Tổng cục tiêu chuẩn ban hành các tiêu chuẩn:
-
TCVN 5781-1994 - Phương pháp đo cơ thể người
-
TCVN 5782-1994 - Hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quần áo. Tiêu chuẩn này qui
định hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quần áo cho:
Trẻ sơ sinh: Gồm 10 cỡ với các kích thước chủ đạo là chiều cao từ 50 tới
104 cm ( cách 6 cm), vòng ngực từ 42 tới 56 cm; vòng bụng từ 44 đến 58
cm và vòng mông từ 44 đến 58cm.
Nữ tuổi học sinh có 16 cỡ gồm các kích thước chủ đạo là chiều cao từ 98
tới 164 cm, vòng ngực từ 56 tới 88 cm, vòng bụng từ 50 đến 68 cm và
vòng mông từ 57 đến 91cm.
Nam tuổi học sinh có 14 cỡ gồm các kích thước chủ đạo là chiều cao từ
104 tới 170 cm, vòng ngực từ 58 tới 87 cm, vòng bụng từ 53 đến 76 cm
và vòng mông từ 60 đến 90cm.
Nguyễn Thị Thanh Thảo
22
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
Nữ trưởng thành có 10 cỡ gồm các kích thước chủ đạo là chiều cao từ
146 tới 164 cm, vòng ngực từ 76 tới 90 cm, vòng bụng từ 63 đến 74 cm
và vòng mông từ 80 đến 94cm.
Nam trưởng thành có 12 cỡ gồm các kích thước chủ đạo là chiều cao từ
152 tới 176 cm, vòng ngực từ 76 tới 94 cm, vòng bụng từ 66 đến 84 cm
và vòng mông từ 82 đến 96cm.
Cùng với sự phát triển của xã hội, ngành Dệt - May nước ta lúc đó cũng bắt
đầu phát triển. Do đó các nhà nghiên cứu khoa học bắt đầu quan tâm và hàng loạt
các đề tài nghiên cứu và xây dựng hệ thống cỡ số ra đời đó là các đề tài nghiên cứu:
-
Năm 1999, Đề tài KH "Xây dựng hệ thống cỡ số quần áo nam nữ trong độ
tuổi lao động trên cơ sở đo nhân trắc cơ thể người"- Đề tài cấp Tổng công ty
Dệt May Bộ Công nghiệp.
-
Năm 2000-2003, Đề tài KH "Xây dựng hệ thống cỡ số quân trang bằng
phương pháp đo nhân trắc" – Đề tài cấp Bộ Quốc phòng.
-
Năm 2001, trong đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số quân trang theo
phương pháp nhân trắc học” TS. Nguyễn Thị Hà Châu cùng các cộng sự đã
tiến hành xây dựng thành công hệ thống cỡ số quân trang và được ứng dụng
may quân trang cho cả nước. Đây cũng là công trình thể hiện sự hữu ích của
phương pháp Nhân Trắc học khi áp dụng cho ngành công nghiệp May.
-
Và cũng trong năm 2001, KS. Trần Thị Hường và PGS, TS. Nguyễn Văn Lân
cũng ứng dụng phương pháp nhân trắc học vào đề tài cấp cơ sở “Thống kê cỡ
số và thiết kế cơ bản trang phục nữ Việt Nam”. Đề tài này cũng đã xây dựng
được hệ thống cỡ số của phụ nữ chưa sinh con và phụ nữ đã sinh con thông
qua việc kiểm định các giả thiết trong quá trình xây dựng hệ thống cỡ số bằng
cơ sở toán thống kê sinh học.
-
Năm 2007, “Nghiên cứu xây dựng cỡ số quần áo học sinh tuổi 15 tại huyện
Thống Nhất tỉnh Đồng Nai theo phương pháp nhân trắc học” Luận văn cao
học của Phùng Thị Bích Dung - Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Nguyễn Thị Thanh Thảo
23
Khóa 2013A
Luận văn cao học
-
Công nghệ vật liệu Dệt May
Năm 2007-2008, Đề tài KH "Xây dựng hệ thống cỡ số quần áo nam, nữ, trẻ
em trên cơ sở số đo nhân trắc người Việt Nam", Viện Dệt May.
-
Năm 2008, “Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số của sinh viên TpHCM (19
tuổi) tại trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm TpHCM” Luận văn cao
học của Nguyễn Thị Thanh - Đại học Bách Khoa Hà Nội.
-
Năm 2009, TCVN 5781-2009: phương pháp đo cơ thể người, và TCVN
5782-2009: hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quần áo cho đối tượng từ trẻ sơ sinh;
nam và nữ tuổi học sinh; nam và nữ tuổi trưởng thành đã được bổ sung chỉnh
sửa từ TCVN 5781-1994,và TCVN 5882-1994.
-
Năm 2009, Đề tài KH "Xây dựng hệ thống cỡ số quần áo nữ trên cơ sở số đo
nhân trắc người Việt Nam", Viện Dệt May.
-
Năm 2010, Đề tài “Nghiên cứu xây dựng phân cấp các bảng cỡ số cho một số
sản phẩm may dành cho phụ nữ ” Đề tài khoa học công nghệ Bộ Công Thương.
-
Năm 2010, “Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số quần áo trẻ em gái mẫu
giáo 6 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh” Luận văn cao học của Huỳnh Thị
Kim Liên - Đại học Bách Khoa Hà Nội.
-
Năm 2011, “Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo hình dáng phần dưới cơ thề học
sinh nữ lứa tuổi 15-17 ở Hà Nội” Luận văn cao học của Lê Thị Sim –Đại học
Bách Khoa Hà Nội.
-
Năm 2011, "Xây dựng hệ thống cỡ số quần áo và nghiên cứu đặc điểm kích
thước hình thái của trẻ em tiểu học địa bàn thành phố Hà Nội” Luận văn cao
học của Nguyễn Thị Bích Thủy - Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Theo thời gian, do sự phát triển của điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội, hình
dáng kích thước cơ thể của con người cũng thay đổi. Do đó, hệ thống cỡ số quần áo
phải được bổ sung thường xuyên đảm bảo sự vừa vặn và tính tiện nghi của quần áo
may sẵn. Hệ thống cỡ số quần áo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5782-2009 đã được
Nguyễn Thị Thanh Thảo
24
Khóa 2013A
Luận văn cao học
Công nghệ vật liệu Dệt May
chỉnh sửa từ TCVN5782-1994 cũng chưa phù hợp với đặc điểm cơ thể của người
dân Việt Nam nói chung và phụ nữ nói riêng; Và đặc biệt là đối với phụ nữ ở độ
tuổi lao động. Chính vấn đề đó tôi rất hứng thú với đề tài của tôi và do thời gian có
hạn nên tôi chỉ “Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số kích thước phần thân dưới
cơ thể phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi” và đối tượng là
giảng viên, cán bộ viên chức, ở 3 trường trực thuộc 3 quận trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
1.3. Đặc điểm cấu trúc cơ thể phần thân dƣới phụ nữ lứa tuổi 25-35
Nghiên cứu đặc điểm hình dáng cấu trúc cơ thể người là phần không thể thiếu
trong nghiên cứu Nhân trắc học, đó là yếu tố quyết định cho việc phân chia các
nhóm tuổi nhất định có đặc điểm chung. Còn trong May mặc, việc phân tích, nắm
bắt được các đặc điểm cấu trúc cơ thể là rất quan trọng, góp phần định hình chủng
loại, kiểu dáng sản phẩm phù hợp cho từng nhóm tuổi. Trên thế giới đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu từ hình thái chung nhất đến cụ thể từng bộ phận như bàn tay,
chân, phần đầu ... Nhưng ở Việt Nam còn hạn chế, nhất là kích thước hình thái phần
thân dưới phụ nữ độ tuổi 25 đến 35 thì chưa được tiến hành nghiên cứu cụ thể.
Trong luận văn, tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm cấu trúc cơ thể phần thân
dưới phụ nữ độ tuổi 25 -35 gồm nội dung:
-
Đặc điểm cấu trúc phần xương
-
Đặc điểm cấu trúc phần cơ
1.3.1. Đặc điểm cấu trúc phần xương
1.3.1.1. Xương chậu hông [9, 12, 15]
Chậu hông được tạo bởi 2 xương cánh chậu, xương cùng và xương cụt (xương
cùng và xương cụt là phần dưới của cột sống). Hai xương hông khớp với nhau ở
mặt trước bằng một sụn dày gọi là khớp mu. Mặt sau khớp với xương cùng bằng
những khớp rấy chắc của diện nhĩ.
Nguyễn Thị Thanh Thảo
25
Khóa 2013A