Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung đã được trình bày trong luận văn là do
tôi nghiên cứu, do tôi tự trình bày, không sao chép từ các luận văn khác. Tôi xin
chịu trách nhiệm hoàn toàn về những nội dung, hình ảnh cũng như các kết quả
nghiên cứu trong Luận văn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Lan Anh
Nguyễn Thị Lan Anh
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
đến nay tôi đã hoàn thành khóa học của mình. Nay tôi xin tỏ lòng biết ơn sự hướng
dẫn tận tình của TS. Trần Thị Minh Kiều, người thầy đã dành nhiều thời gian chỉ
bảo, hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình để tôi hoàn thành luận văn cao học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong Viện Dệt may - Da giầy
và Thời trang, Viện đào tạo sau đại học Trường Đại học bách Khoa Hà Nội đã dạy
dỗ và truyền đạt những kiến thức khoa học trong suốt thời gian tôi học tập tại
trường và luôn tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn cao học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới BGH và tập thể các em sinh viên trường Đại học
Kinh tế kỹ thuật công nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát
và lấy số liệu một cách hiệu quả nhất.
Tôi xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Thị Lan Anh
Nguyễn Thị Lan Anh
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN ..........................................................3
1.1. Phƣơng pháp thiết kế mẫu cơ sở chân váy nữ cơ bản. ...............................3
1.1.1. Khái niệm mẫu cơ sở. ................................................................................3
1.1.2. Phương pháp thiết kế ma-nơ-canh. ...........................................................3
1.1.3. Phương pháp thiết kế theo công thức........................................................8
1.1.4. So sánh, tổng hợp các phương pháp. ......................................................16
1.2. Đặc điểm vóc dáng phần thân dƣới của phụ nữ . ......................................20
1.2.1. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu học phần thân dưới của phụ nữ qua các
nghiên cứu..........................................................................................................20
1.2.2. Đặc điểm vóc dáng phần thân dưới phụ nữ qua các nghiên cứu. ..........22
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vóc dáng cơ thể ............................................25
1.2.4. Các phương pháp phân loại vóc dáng ....................................................26
1.3. Các dạng công thức thiết kế trang phục.....................................................29
1.3.1. Dạng công thức 1 [7] ................................................................................29
1.3.2. Dạng công thức 2 [7] ................................................................................30
1.3.3. Dạng công thức 3 [7] ................................................................................30
1.4. Kết luận chƣơng 1. ........................................................................................31
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................33
2.1. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................33
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ..............................................................33
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................33
Nguyễn Thị Lan Anh
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................33
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................................36
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu và phân loại vóc dáng phần thân dưới cơ thể
nữ........................................................................................................................36
2.3.2. Nội dung 2: Xây dựng công thức thiết kế chân váy nữ phù hợp với từng
dạng cơ thể bằng phương pháp phủ vải trực tiếp lên người mẫu. ...................47
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN. ................................60
3.1. Kết quả phân tích vóc dáng. ........................................................................60
3.1.1. Mô tả dữ liệu thu thập được. ...................................................................60
3.1.2. Kết quả phân tích nhân tố thành phần chính. .........................................61
3.1.3. Kết quả phân tích phân cụm theo nhân số và so sánh ANOVA..............64
3.2. Kết quả thiết kế chân váy nữ bằng phƣơng pháp phủ vải trên ngƣời
mẫu. .......................................................................................................................69
3.2.1. Chọn người mẫu. .....................................................................................69
3.2.2. Đánh giá mẫu thiết kế bằng phương pháp phủ vải trên người mẫu. .....70
3.3. Kết quả xây dựng công thức thiết kế cho sản phẩm chân váy nữ cơ bản.
................................................................................................................................77
3.3.1. Kết quả xây dựng hình trải 2D từ mô hình 3D cho sản phẩm chân váy
nữ cơ bản. ..........................................................................................................78
3.3.2. Quy trình thiết kế chân váy nữ. ...............................................................79
3.3.3. Kết quả mối tương quan giữa số đo cơ thể với kích thước của chi tiết. .81
3.3.4. Kết quả công thức thiết kế dựng hình chân váy. .....................................89
3.3.5. Kết quả đánh giá công thức mới sử dụng thiết kế chân váy nữ..............92
KẾT LUẬN ...............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................100
PHỤ LỤC ................................................................................................................102
Nguyễn Thị Lan Anh
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng so sánh các phương pháp thiết kế………………………………..
17
Bảng 2.1. Bảng phân tích mô tả 3 số đo cơ thể…………………………………...
35
Bảng 2.2. Mốc đo các kích thước trên cơ thể và cách xác định…………………..
38
Bảng 2.3. Phiếu đo………………………………………………………………..
40
Bảng 2.4. Phương pháp đo cơ thể…………………………………………………
41
Bảng 2.5. Phiếu đánh giá chủ quan người mặc…………………………………...
55
Bảng 2.6. Phiếu đánh giá ngoại quan dành cho chuyên gia………………………
56
Bảng 3.1. Bảng thống kê mô tả các số đo………………………………………… 61
Bảng 3.2. Phần trăm biến thiên giải thích được của các thành phần chính……….
62
Bảng 3.3. Bảng giải thích kết quả phân tích thành phần chính…………………..
63
Bảng 3.4. Bảng kết quả phân tích dạng cơ thể và so sánh ANOVA……………...
68
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chuyên gia dành cho chân váy nữ thiết 74
kế bằng phương pháp phủ vải trực tiếp trên người mẫu…………………………
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của người mặc dành cho chân váy nữ 76
thiết kế bằng phương pháp phủ vải trực tiếp trên người mẫu ……………………
Bảng 3.7. Kết quả trải phẳng chi tiết thân sau và thân trước ……………………
78
Bảng 3.8. Bảng tương quan giữa số đo cơ thể với kích thước dựng hình của chi 83
tiết………………………………………………………………………………….
Bảng 3.9. Bảng kết quả xây dựng công thức thiết kế mới của chân váy nữ dáng 89
thẳng……………………………………………………………………………….
Bảng 3.10. Bảng công thức hoàn thiện và hệ số điều chỉnh vóc dáng……………. 91
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chủ quan người mặc khi thiết kế 95
chân váy dáng thẳng theo công thức mới………………………………………….
Bảng 3.12. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của chuyên gia khi thiết kế chân váy 96
dáng thẳng theo công thức mới……………………………………………………
Nguyễn Thị Lan Anh
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Chuẩn bị vải………………………………………………………...
5
Hình 1.2. Ghim thân trước lên ma canh………………………………………
6
Hình 1.3. Ghim thân sau lên ma nơ canh……………………………………...
7
Hình 1.4. Trải phẳng các chi tiết………………………………………………
7
Hình 1.5. Kiểm tra các chi tiết………………………………………………...
8
Hình 1.6. Phương pháp thiết kế váy của khối SEV…………………………...
9
Hình 1.7. Phương pháp thiết kế váy của BUNKA, Nhật bản…………………
11
Hình 1.8. Phương pháp thiết kế váy của các trường đại học kinh tế kỹ
12
thuật…………….. ……………………………………………………………
Hình 1.9. Phương pháp thiết kế váy của HELEN AMSTRONG……………..
14
Hình 1.10. Phương pháp thiết kế váy của ANDRICH………………………..
15
Hình 1.11. Các cơ thành bụng trước…………………………………………
20
Hình 1.12. Cơ hoành và cơ thành bụng sau…………………………………..
21
Hình 1.13. Khung chậu………………………………………………………..
22
Hình 1.14. Các cơ vùng mông………………………………………………...
22
Hình 1.15. Hình dáng bụng và đùi nữ………………………………………….
23
Hình 1.16. Các kiểu mông cơ thể……………………………………………..
24
Hình 1.17. Hình dạng hông và mông nữ………………………………………
25
Hình 1.18. Vị trí số đo chu vi vòng eo và vòng mông; dài eo và dài mông…..
28
Hình 2.1. Thước đo chiều cao…………………………………………………
37
Hình 2.2. Thước dây…………………………………………………………..
37
Hình 2.3. Thước kẹp…………………………………………………………..
37
Hình 2.4. Các mốc đo cơ thể………………………………………………......
39
Hình 2.5. Các số đo cơ thể…………………………………………………….
42
Hình 2.6. Chuẩn bị mốc đo nhân trắc…………………………………………
48
Hình 2.7. Chuẩn bị vải………………………………………………………...
49
Hình 2.8. Các dụng cụ thiết kế………………………………………………...
49
Hình 2.9. Phủ thân trước lên cơ thể người mẫu……………………………….
50
Nguyễn Thị Lan Anh
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
Hình 2.10. Phủ thân sau lên cơ thể người mẫu………………………………..
51
Hình 2.11. Trải phẳng các chi tiết…………………………………………….
52
Hình 3.1. Sơ đồ phân nhóm của 3 dạng cơ thể………………………………..
65
Hình 3.2. Hình so sánh kết quả 3 dạng cơ thể…………………………….......
67
Hình 3.3. Mẫu phủ vải chân váy cơ thể eo to…………………………………
71
Hình 3.4. Mẫu phủ vải chân váy cơ thể eo trung bình………………………...
72
Hình 3.5. Mẫu phủ vải chân váy cơ thể eo nhỏ……………………………….
73
Hình 3.6. Mẫu thiết kế theo công thức áp dụng cho dạng cơ thể eo to…………
92
Hình 3.7. Mẫu thiết kế theo công thức áp dụng cho dạng cơ thể eo trung bình…
93
Hình 3.8. Mẫu thiết kế theo công thức áp dụng cho dạng cơ thể eo nhỏ………
94
Nguyễn Thị Lan Anh
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
MỞ ĐẦU
Do nhu cầu cạnh tranh giữa hàng may mặc của các doanh nghiệp trong nước
với các thương hiệu nước ngoài ngày càng tăng, do vậy sản phẩm doanh nghiệp làm
ra phải đáp ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng về giá cả, kiểu dáng, chất
lượng của sản phẩm. Nhận thức được điều này, các doanh nghiệp may đã không
ngừng đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng suất lao động, mẫu mã sản phẩm phong
phú, cỡ số sản phẩm đa dạng….,vì vậy đã dành được rất nhiều sự chú ý của người
tiêu dùng. Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng của sản phẩm đó chính là
độ vừa vặn của trang phục. Và một trong các định nghĩa về độ vừa vặn trang phục
là trang phục vừa đảm bảo tính thẩm mỹ ngoại quan, vừa đảm bảo lượng dư cử
động phù hợp với vóc dáng người mặc, vừa phù hợp với văn hóa phong tục mặc của
xã hội ấy
[12].
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, sản phẩm các doanh nghiệp sản
xuất ra còn chưa thỏa mãn điều này. Nguyên nhân là do, thứ nhất - các doanh
nghiệp khi sản xuất hàng nội địa hầu như dựa trên thông số kích thước sản phẩm
của các đơn hàng may gia công cho nước ngoài rồi điều chỉnh cho phù hợp với
thông số đo người Việt Nam; thứ hai - khi thiết kế kỹ thuật các chi tiết sản phẩm chỉ
phụ thuộc vào số đo cơ thể mà không chú ý đến đặc điểm vóc dáng của từng dạng
cơ thể đó; thứ ba - ngoài ra việc chủ yếu sử dụng hệ công thức thiết kế theo kiểu
may đo đơn giản và theo kinh nghiệm mà không dựa vào mối liên quan chặt chẽ
giữa đặc điểm vóc dáng của cơ thể với kích thước thiết kế của từng chi tiết sản
phẩm cũng là nguyên nhân gây nên sự không vừa vặn của trang phục.
Nhận thức được tầm quan trọng của vóc dáng ảnh hưởng đến độ vừa vặn trang
phục, cũng như xác định được các nguyên nhân cơ bản tác động đến độ vừa vặn
trang phục, luận văn đã xác định mức độ cần phải thiết lập hệ công thức thiết kế dựa
trên cơ sở khoa học về nhân trắc học, dựa trên mối quan hệ chặt chẽ giữa vóc dáng
cơ thể người với hình dáng kích thước của quần áo thông qua đề tài “Thiết lập công
thức thiết kế mẫu cơ sở chân váy dáng thẳng cho nữ sinh Việt Nam sử dụng phương
pháp phủ vải trực tiếp lên người mẫu”. Mẫu cơ sở chân váy nữ dáng thẳng luôn
được sử dụng như là mẫu xuất phát điểm để thiết kế phát triển nhiều chân váy biến
Nguyễn Thị Lan Anh
1
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
kiểu đa dạng, nên đây sẽ là nghiên cứu tiền đề trong việc thiết kế sản phẩm trong
sản xuất may công nghiệp đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng trên thị
trường nội địa Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Xây dựng công thức thiết kế chân váy dáng thẳng dựa trên cơ sở nhân trắc học
để đảm bảo độ vừa vặn của trang phục.
Cấu trúc của đề tài nhƣ sau:
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan.
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
- Kết quả phân tích vóc dáng phần thân dưới cơ thể.
- Kết quả thiết kế chân váy nữ bằng phương pháp phủ vải trực tiếp lên người
mẫu.
- Kết quả xây dựng công thức thiết kế cho sản phẩm chân váy nữ dáng thẳng.
- Kết quả đánh giá công thức thiết kế chân váy nữ dáng thẳng vừa được thiết
lập trong đề tài.
Kết luận chung.
Nguyễn Thị Lan Anh
2
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1. Phƣơng pháp thiết kế mẫu cơ sở chân váy nữ cơ bản.
1.1.1. Khái niệm mẫu cơ sở.
Mẫu cơ sở trong may mặc là mẫu được thiết kế vừa vặn với hình dáng cơ thể
cỡ trung bình, chưa có yếu tố mốt, được thiết kế theo chủng loại sản phẩm, thông
thường sẽ chọn kiểu đặc trưng nhất của loại sản phẩm đó. Mỗi một chủng loại sản
phẩm sẽ có một bộ mẫu cơ sở tương ứng. Trên các chi tiết mẫu cơ sở người ta có
thể biến đổi vị trí các chiết ly, các đường cắt cúp hoặc thêm vị trí của các đường
phân tách nhưng độ vừa vặn của sản phẩm vẫn không thay đổi. Từ mẫu cơ sở hoàn
thiện này người ta có thể phát triển ra các loại mẫu mới có yếu tố của thời trang, vì
vậy độ chính xác của mẫu cơ sở là vô cùng quan trọng.
Chân váy là một trong những sản phẩm cơ bản và phổ thông nhất trong số
những chủng loại sản phẩm thời trang khác nhau. Nó được ưa chuộng bởi vì sự đa
dạng và tương đối phù hợp với mọi vóc dáng cơ thể người mặc. Hiện nay, để thiết
kế chân váy nói riêng và các sản phẩm khác nói chung, người ta có thể sử dụng 2
phương pháp sau:
- Phương pháp thiết kế 3D
- Phương pháp thiết kế theo công thức.
Việc ứng dụng mỗi một phương pháp này trong quá trình thiết kế sẽ có
những ưu nhược điểm riêng, phụ thuộc vào mục đích của nhà tạo mẫu và yêu cầu
của sản phẩm.
1.1.2. Phương pháp thiết kế ma-nơ-canh.
Thiết kế trên ma - nơ - canh là phương pháp thiết kế xếp vải, người ta sử
dụng một tấm vải trùm lên bề mặt ma- nơ- canh rồi tiến hành ghim theo các đường
may, đường thiết kế, đánh dấu vị trí các đường may, các chiết ly và các vị trí quan
trọng khác …. Cuối cùng các chi tiết vải sẽ được trải phẳng ra để sao lại trên giấy
hoặc sử dụng luôn mẫu vải làm mẫu kỹ thuật. Nhưng thông thường người ta thường
dùng mẫu giấy vì dễ bảo quản và sử dụng lại được nhiều lần.
Nguyễn Thị Lan Anh
3
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
Phương pháp này thường được sử dụng cho các mẫu thiết kế có độ phức tạp
cao hoặc sử dụng các chất liệu đặc biệt mà khi sử dụng bằng phương pháp tính toán
không đạt được hiệu quả.
Đây là một phương pháp tạo mẫu thời trang trực tiếp trên cơ thể người thông
qua mô hình cấu trúc người làm bằng mút, xốp… để có thể ghim, đính hoặc tạo
hình trang phục trên đó. Phương pháp này giúp cho nhà thiết kế thời trang có thể
sáng tạo ra vô vàn kiểu dáng thời trang đặc biệt, cầu kì, phức tạp mà công thức cắt
may thông thường không thể làm được. Ngoài ra, việc dựng mẫu trên ma-nơ-canh
có ưu thế nổi trội ở phần tạo hình, tạo khối vô cùng phong phú và mới lạ. Nhưng
nhược điểm của phương pháp này là đòi hỏi người thực hiện phải có tính tư duy
sáng tạo cao, sức tưởng tượng phong phú cùng với phương pháp tạo mẫu phải
chuẩn xác.
Tại Châu Âu, phương pháp này đã được áp dụng từ nhiều năm về trước và
chỉ áp dụng đối với những mẫu phức tạp, kiểu cách và những mẫu cao cấp. Đầu
tiên, người ta tạo ra ma – nơ - canh có hình dáng và kích thước giống hệt hình dáng
và kích thước của cơ thể người mặc. Sau đó, người ta thiết kế mẫu trên chính ma –
nơ - canh đó, rồi lại ốp trên chính người thật để kiểm tra và chỉnh sửa, sau khi đạt
yêu cầu mới may hoàn thiện.
Tại Nhật Bản, họ dựa trên phương pháp Origami ( nghệ thuật gấp giấy nổi
tiếng) làm nền tảng để phát triển phương pháp này và nâng tầm nó trở thành nghệ
thuật trong thời trang[15].
Theo phương pháp thiết kế của tác giả CONNIE AMADEN – CRAWFORD,[4]
trình tự thiết kế theo phương pháp này được thực hiện như sau:
a. Bƣớc 1: chuẩn bị ma-nơ-canh (hình 1.1a).
- Chuẩn bị các đường nhân trắc ngang qua đỉnh mông, ngang eo.
- Các đường nhân trắc dọc qua giữa thân sau và giữa thân trước.
- Xác định vị trí chiết là nơi chuyển đổi từ đường thẳng sang đường cong
trên đường ngang eo.
Nguyễn Thị Lan Anh
4
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
b. Bƣớc 2: chuẩn bị vải.
1) Xác định chiều dài thân trước và thân sau của váy (hình 1.1b)
2) Đo chiều rộng thân trước và thân sau của váy (hình 1.1b)
3) Vẽ một đường cách mép vải 1inch ở thân trước và thân sau của váy (hình
1.1c)
4) Đánh dấu vị trí giữa eo thân trước (hình 1.1d)
5) Xác định đường ngang mông của thân trước và thân sau váy (hình 1.1d)
6) Xác định đường sườn thân trước (hình 1.1e)
7) Xác định đường sườn thân sau (hình 1.1h)
8) Vẽ đường sườn thứ hai của thân trước và thân sau váy (hình 1.1i ).
a
b
e
c
d
h
i
Hình 1.1: Chuẩn bị vải
c. Bƣớc 3: Ghim vải trên ma-nơ-canh.
* Ghim thân trƣớc lên ma-nơ-canh (hình 1.2).
1) Ghim đường giữa đã gấp nếp của thân trước vào đường giữa của ma-nơcanh (hình 1.2a).
2) Vuốt phẳng và ghim đường ngang mông của vải ra đến phía sườn ma-nơcanh (hình 1.2b).
Nguyễn Thị Lan Anh
5
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
3) Ghim đường sườn của vải vào vị trí đường sườn trên ma-nơ-canh (hình
1.2c).
4) Ghim đường ¾ inch thân trước vào đường sườn/ góc eo của ma-nơ-canh
(hình 1.2c).
5) Xếp 2 ly ở vị trí đường ngang eo thân trước (hình 1.2d).
a
b
c
Hình 1.2: Ghim thân trước lên ma nơ canh
d
* Ghim thân sau lên ma-nơ-canh (hình 1.3)
1) Khớp đường sườn thân sau và đường sườn thân trước trùng nhau tại vị trí
lồi của mông. Các đường sườn này phải khớp và hoàn toàn song song với nhau
(hình 1.3a).
2) Vuốt phẳng và ghim đường ngang mông của vải lên ma-nơ-canh (hình
1.3a).
3) Gấp nếp đường giữa thân sau của vải, ghim đường giữa thân sau của vải
vào đường giữa thân sau của ma-nơ-canh (hình 1.3a).
4) Ghim đường ¾ inch thân sau vào đường sườn / góc eo của ma-nơ-canh
(hình 1.3b).
5) Xếp 2 ly ở vị trí đường ngang eo thân sau (hình 1.3c)
6) Đánh dấu tất cả vị trí chính trên ma-nơ-canh.
+ Đường ngang eo thân trước và thân sau
+ Ly thân trước và thân sau.
Nguyễn Thị Lan Anh
6
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
a
c
b
Hình 1.3: Ghim thân sau lên ma nơ canh
d. Bƣớc 4: Trải phẳng các chi tiết ( hình 4).
1) Gỡ thân trước và thân sau xuống rồi để phẳng trên bàn. Sao lại đường
ngang eo, chiết ly và đường sườn lên giấy mỏng bằng cách dùng bánh xe sang dấu
( hình 1.4a).
2) Vẽ một góc nhỏ 900 tại vị trí giữa eo thân trước và thân sau ( ½ inch)
( hình 1.4b).
c
b
a
d
e
Hình 1.4: Trải phẳng các chi tiết
Nguyễn Thị Lan Anh
7
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
3) Vẽ ly thân trước và ly thân sau ( hình 1.4c).
5) Vẽ lại đường sườn. ( hình 1.4d).
6) Vẽ lại đường ngang eo. ( hình 1.4e).
e. Bƣớc 5: kiểm tra các chi tiết ( hình 1.5).
1) Đặt 2 thân trước và thân sau cạnh nhau, đường sườn trùng nhau, kiểm tra
các đường ngang mông, ngang gấu dài bằng nhau (1.5a).
2) Ghim đường sườn và chiết lại để kiểm tra độ dài đường cong sườn thân
trước và thân sau sao cho bằng nhau. Kiểm tra độ dài cạnh chiết của mỗi chiết đều
bằng nhau, đầu chiết êm phẳng. ( 1.5b)
3) Mẫu hoàn thiện sau khi kiểm tra ( 1.5c).
a
b
Hình 1.5: Kiểm tra các chi tiết
c
1.1.3. Phương pháp thiết kế theo công thức.
1.1.3.1. Công thức thiết kế của khối SEV [7]
Váy được thiết kế theo phương pháp này là váy dáng thẳng, trên mỗi thân
trước và thân sau có 2 chiết ly. Đây là phương pháp thiết kế sử dụng nhiều các số
đo kích thước trên cơ thể. Quá trình thiết kế này được bắt đầu từ việc dựng khung
kết cấu. Việc xây dựng khung được xác định từ trái sang phải, từ đường giữa thân
sau đến đường giữa thân trước. Từng đường của khung được xác định bằng các số
đo tương ứng với từng vị trí trên cơ thể. Ví dụ, kích thước dài váy của từng vị trí
trên khung kết cấu được xác định bằng 4 số đo cụ thể, đó là: số đo chiều cao từ
vòng bụng đến gót chân (Ce), chiều cao từ đầu gối đến gót chân (Cg), chiều dài
Nguyễn Thị Lan Anh
8
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
chân đo bên ngoài (Dcn), chiều dài chân đo phía trước (Dcg). Kích thước rộng thân
sau và rộng thân trước của váy được xác định trên cơ sở tỉ lệ với kích thước rộng ½
váy. Tổng lượng chiết ly được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa số đo vòng
mông bụng và vòng bụng có cộng thêm một giá trị lượng dư nhất định.
Khi thiết kế khung kết cấu, các đường chu vi của váy hoặc các chiết ly, phải
sử dụng nhiều phương pháp tính toán và các giá trị lượng dư khác nhau, gây ra sự
phức tạp trong quá trình thiết kế.
D2 D21 D22’
D1
D2
D4
D41 D42’
2
2
D4
D6
2
D62
’
D6 D71
D7
D61
E6
E2
E4’ E4
E1
E7
Thân trước
Thân sau
X7
X1
X4
Hình 1.6: Bản vẽ thiết kế chân váy theo công thức khối SEV
Nguyễn Thị Lan Anh
9
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
Số đo sử dụng thiết kế:
- Chiều cao từ vòng bụng đến gót chân (Ce).
- Chiều cao từ đầu gối đến gót chân ( Cg)
- Chiều cao từ nếp lằn mông đến gót chân ( Cm)
- Chiều dài chân đo bên ngoài ( Dcn).
- Chiều dài chân đo phía trước ( Dcg)
- Vòng bụng (Vb).
- Vòng mông bụng ( Vmb)
- Vòng mông ( Vm).
- Khoảng cách giữa 2 núm vú ( Nn).
- Vòng ngực lớn nhất ( Vn2).
1.1.3.2. Thiết kế theo phƣơng pháp Bunka Nhật Bản.[11]
Váy được thiết kế theo phương pháp này là váy dáng thẳng, trên mỗi nửa
thân trước và thân sau đều có 2 chiết ly. Đây là phương pháp thiết kế chỉ sử dụng 4
số đo cơ bản có liên quan trực tiếp đến kích thước giới hạn chiều dài và chiều rộng
của váy. Trình tự thiết kế được bắt đầu từ việc xây dựng khung kết cấu của váy,
được thực hiện từ trái sang phải, từ đường giữa thân sau đến đường giữa thân trước.
Chiều dài của váy được xác định bằng số đo dài váy trên đường giữa thân sau, kích
thước rộng thân sau và thân trước được xác định dựa vào số đo vòng mông có tính
đến sự tương quan tỉ lệ giữa thân sau và thân trước sao cho đường sườn của thân
sau và thân trước tương ứng với vị trí sườn trên cơ thể. Tổng lượng chiết ly trên
mỗi thân được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa kích thước rộng ngang mông và
rộng ngang eo trên hình vẽ thiết kế
* Số đo sử dụng thiết kế:
- Dài váy
- Dài từ eo đến mông.
- Vòng mông.
- Vòng eo
Nguyễn Thị Lan Anh
10
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
A10’’
A
’
A
’
5
6
A
’’
A
A8’ A8 8
9 A9’’A9’ A10’ A
10
A7 A7’’ A7’
A2
A
4
A3
+ 0,5
- 0,5
A5
A6
A
A’
M
M2
M4’
M5
A1
M1
M3
M5’
M4
C3’ C3
C
C’
C4
C2
X2
C1
0,5cm
Thân trước
Thân sau
X1
C6
C5
X
B
B1
B2
Hình 1.7: Bản vẽ thiết kế chân váy theo công thức Bunka, Nhật bản
1.1.3.3. Công thức của trƣờng Đại học kinh tế kĩ thuật công nghiệp. [2]
Đây là váy dáng thẳng, trên mỗi nửa thân trước và thân sau có 1 chiết ly.
Theo phương pháp này, thân trước và thân sau khi thiết kế không dựa vào khung kết
cấu mà được thiết kế tách rời nhau. Quá trình thiết kế mỗi thân được thực hiện từ
phải sang trái, từ đường giữa thân sau đến đường sườn và sau đó từ đường giữa thân
trước đến đường sườn. Đây là phương pháp thiết kế mà lượng số đo sử dụng là ít
nhất. Những số đo này có liên quan trực tiếp đến kích thước giới hạn chiều dài và
chiều rộng của váy. Việc xác định từng đường của thân sau và thân trước đều sử
Nguyễn Thị Lan Anh
11
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
dụng cả số đo trực tiếp và số đo gián tiếp. Ví dụ: để xác định kích thước hạ mông
người ta sử dụng số đo vòng mông để tính toán.
Việc xác định số lượng và kích thước rộng chiết ly không phụ thuộc vào đặc
điểm nhân trắc của cơ thể mà hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm cũng như ý chủ
quan của người thiết kế mẫu.
* Số đo sử dụng thiết kế:
- Dài váy
- Vòng eo
- Vòng mông
A2
I2 I I1
A
A5
A1
3
J
C1
A3
A4
J1
C3
C
Thân trước
C2
Thân sau
B2
B1
I5 I I4
B5
B
B4
B3
Hình 1.8: Bản vẽ thiết kế chân váy theo công thức trường đại học KT – KT - CN
Nguyễn Thị Lan Anh
12
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
1.1.3.4. Công thức của Helen Amstrong, Mỹ. [6]
Đây là váy dáng thẳng, trên mỗi nửa thân trước và thân sau đều có 2 chiết ly.
Theo phương pháp này, quá trình thiết kế sử dụng khá nhiều số đo được xác định
trực tiếp trên cơ thể người. Trình tự thiết kế được bắt đầu từ việc xây dựng khung
kết cấu của váy, nhưng khung kết cấu này lại được xác định từ trục giữa sang hai
bên (từ trục giữa giới hạn rộng thân sau và rộng thân trước của váy sang hai bên
đường giữa của thân sau và thân trước váy). Việc thiết kế từng đường của khung sử
dụng 5 số đo tương ứng với từng vị trí trên cơ thể. Phương pháp này xác định rộng
½ váy trên đường ngang eo, còn việc xác định kích thước rộng thân sau và thân
trước phụ thuộc vào số đo rộng thân sau và thân trước tương ứng trên cơ thể.
Việc xác định vị trí đặt các chiết ly cũng dựa vào số đo tương ứng trên cơ
thể. Nhưng kích thước dài chiết và rộng chiết được xác định lại không phụ thuộc
vào các số đo nhân trắc. Tổng lượng chiết trên thân sau lấy lớn hơn tổng lượng chiết
trên thân trước, nhưng kích thước chiều rộng và chiều dài của mỗi chiết trên mỗi
thân lại có giá trị bằng nhau. Phương pháp thiết kế này sử dụng nhiều số đo cơ thể
nên đảm bảo độ vừa vặn cao hơn, nhưng việc đo các số đo này khá phức tạp, đòi hỏi
quá trình đo phải được thực hiện một cách chính xác hơn để không làm sai lệch các
kích thước trong khi thiết kế.
* Các số đo sử dụng thiết kế:
- Dài váy
- Vòng mông thân trước
- Chiều sâu mông giữa thân trước
- Vòng eo sau
- Chiều sâu mông giữa thân sau
- Vòng eo trước
- Chiều sâu sườn hông
- Đặt nếp gấp ly.
- Vòng mông thân sau
Nguyễn Thị Lan Anh
13
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
D
Khóa học 2013 - 2015
M M’ M1
L’
M2 M2’ M3
A
K
G
O’
O
L
P3 P2’ P2 P1 P’ P
H
N
V3
V2
V1
V
E
I
Thân trước
Thân sau
F
J
B
Hình 1.9: Bản vẽ thiết kế chân váy theo công thức của Helen Amstrong, Mỹ
1.1.3.5. Phƣơng pháp thiết kế của ALDRICH, Úc – Anh. [5]
Đây là váy dáng thẳng, trên mỗi nửa thân sau có 2 chiết ly, trên mỗi nửa thân
trước có 1 chiết ly. Đối với phương pháp này, quá trình thiết kế cũng sử dụng ít số
đo, mỗi số đo này đều là số đo trực tiếp tương ứng với từng vị trí trên cơ thể.
Khung kết cấu của váy được xác định bắt đầu từ đường ngang eo, từ trên xuống
dưới và từ trái sang phải ( từ ngang eo -> giữa thân sau -> ngang gấu -> giữa thân
trước). Chiều dài của váy được xác định trên đường giữa thân sau, còn kích thước
rộng ½ váy lại được xác định trên đường ngang eo. Khi thiết kế, lượng cử động
mông được cộng hoàn toàn vào thân sau, thân trước không có lượng cử động. Do
vậy kích thước rộng thân sau sẽ lớn hơn kích thước rộng thân trước.
Nguyễn Thị Lan Anh
14
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
Vị trí chiết ly trên mỗi thân được xác định bằng cách chia đường ngang eo
thành 3 phần bằng nhau, độ rộng chiết ly của mỗi thân đều bằng nhau, nhưng chiều
dài của mỗi chiết ly trên mỗi thân lại có sự khác nhau. Ngoài ưu điểm là dễ thiết kế
thì nhược điểm của phương pháp này là việc xác định kích thước của chiết ly không
phụ thuộc vào nhân trắc, do vậy sẽ rất khó xác định được độ rộng của ly cho phù
hợp với từng dạng cơ thể.
* Số đo thiết kế:
- Dài váy
- Vòng eo
- Vòng mông
1
- Từ eo đến mông
10
18
15 11 16 17 12
9
20
23 21 24
19
2
0,5
0,5
22
14
13
5
6
7
Thân trước
Thân sau
4
3
8
Hình 1.10: Bản vẽ thiết kế chân váy theo công thức của ALDRICH, Úc - Anh
Nguyễn Thị Lan Anh
15
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
1.1.4. So sánh, tổng hợp các phƣơng pháp.
Qua việc trình bày các phương pháp trên đây, ta có thể nhận thấy mỗi một
phương pháp có những cách thức thiết kế, trình tự thiết kế và việc sử dụng những số
đo phục vụ cho việc thiết kế là hoàn toàn riêng biệt. Có những phương pháp thiết kế
phức tạp, sử dụng nhiều số đo. Cũng có những phương pháp thiết kế đơn giản, dễ
hiểu, sử dụng ít số đo. Bảng tổng hợp so sánh các phương pháp thiết kế dưới đây
cho chúng ta cái nhìn rõ hơn về điều này.
Nguyễn Thị Lan Anh
16
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Khóa học 2013 - 2015
Bảng 1.1: Bảng so sánh các phƣơng pháp và công thức thiết kế.
Stt
1
2
Tiêu chí so sánh
Số lượng số đo
Cách dựng khung
kết cấu
Các phƣơng pháp thiết kế
TRƢỜNG ĐHKTKTCN
3 số đo
-2 thân được thiết kế tách rời
nhau
- thiết kế từ đường giữa thân sau
và thân trước đến đường sườn
AMSTRONG
9 số đo
-Xác định từ đường sườn
sang hai bên đường giữa của
thân sau và thân trước váy).
ALDRICH
4 số đo
-Xác định từ ngang eo
-> giữa thân sau ->
ngang gấu -> giữa thân
trước).
-Sử dụng 7 số đo cơ -Sử dụng 3 số đo cơ thể.
thể.
- Thân sau có 2 chiết, - Thân sau có 4 chiết,
thân trước có 2 chiết.
thân trước có 4 chiết.
- Sử dụng 2 số đo cơ thể.
-Sử dụng 5 số đo cơ thể.
-Thân sau có 2 chiết, thân trước
có 2 chiết.
-Thân sau có 4 chiết, thân
trước có 4 chiết.
- Sử dụng 3 số đo cơ
thể.
Thân sau có 4 chiết,
thân trước có 2 chiết.
-Dựng khung kết cấu.
-Thiết kế đường dựng
cạp của thân sau và
thân trước.
-Thiết kế đường sườn
thân sau và thân trước
- Thiết kế các chiết ly
của thân sau và thân
trước.
- Thiết kế thân trước.
- Thiết kế thân sau.
Quy trình chung:
* Xác đinh dài váy.
*Xác định hạ mông.
*Xác định rộng ngang eo
*Xác định rộng ngang mông.
*Xác định rộng ngang gấu
*Vẽ đường ngang eo và đường
sườn của váy.
* Thiết kế chiết ly
-Xác định trục giữa sườn và
các kích thước chiều dài váy.
-Xác định khung thân sau.
- Xác định khung thân trước.
-Xác định kích thước rộng eo
và chiết thân sau.
-Xác định kích thước rộng eo
và chiết thân trước.
-Vẽ đường sườn và đường
ngang eo thân sau và thân
trước.
-Xác định chiều dài chiết ly
thân sau và thân trước.
-Dựng khung kết cấu
-Xác định rộng ngang
mông thân sau và thân
trước.
-Xác định rộng ngang
eo thân sau và thân
trước
-Vẽ đường ngang eo
và đường sườn thân
sau váy.
-Thiết kế chiết ly thân
sau và thân trước.
21 bước
33 bước
18 bước
SEV
10 số đo
-Xác định từ trái sang
phải, từ đường giữa
thân sau đến đường
giữa thân trước.
3
Số lượng chiết ly
4
Trình tự thiết kế
5
Số lượng các bước 20 bước
thiết kế
Nguyễn Thị Lan Anh
BUNKA
4 số đo
-Xác định từ trái sang
phải, từ đường giữa thân
sau đến đường giữa thân
trước.
-Dựng khung kết cấu.
-Xác định kích thước
rộng mông thân sau và
thân trước.
-Xác định kích thước
rộng eo thân sau và thân
trước
-Vẽ đường ngang eo thân
sau và thân trước.
-Xác định vị trí của ly
-Thiết kế chiết ly thân
trước và thân sau.
-Thiết kế xẻ váy.
-Thiết kế vị trí mở khoá.
31 bước
17
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Luận văn cao học
Phương pháp thiết kế
Khóa học 2013 - 2015
SEV
BUNKA
6
CÁC
TRƯỜNG AMSTRONG
ALDRICH
ĐHKTKT
1/4 Vm + 1
Chiều sâu mông thân Dài từ eo đến mông.
trước.
1
Hạ mông
0,665 ( Ce - Cm) + a1
Dài từ eo đến mông
2
Dài váy trên đường giữa
thân sau
Ce - Cg + a2
Số đo dài váy
3
0,5 Vm + ∆3
Vm/2 + 2cm.
4
Rộng ½ váy trên đường
ngang mông
Rộng mông thân sau
( 0,48 ÷ 0,5) E1E7
Vm/4+1-1
= ¼ Vm + 1,5
Vòng mông thân sau + Vm/4 + 1,5cm
0,8cm
5
Rộng mông thân trước
( 0,52 ÷ 0,5) E1E7
Vm/4 +1+1
= ¼ Vm + 1
Vòng mông thân trước +
0,8cm
6
Dài váy bên hông
Dcn – Cg – a6
7
Dài váy phía trước
8
Rộng ½ eo trên đường
ngang eo
Dcg – Cg
Ce – Cg
0,5 Vb + ∆8
9
10
Rộng ngang eo thân sau
Rông ngang eo thân trước
( Ve + 1) /4 – 2
( Ve + 1) /4 + 2
¼ Ve + 3cm ( ly)
¼ Ve + 3cm ( ly)
vòng eo sau + 0,5cm.
vòng eo trước + 0,5cm
11
Xác định điểm đầu đường
dọc váy thân sau
Xác định điểm đầu đường
dọc váy thân trước
0,26C
0,26C
Từ A2 lấy về bên trái:
A2A5= 1/3 A2A3.
Từ A2 lấy về bên
phải:
A2A6= 1/3 A2A4
Vị trí chiết ly thân sau
0,4E1E4
Chia kích thước rộng
12
13
Nguyễn Thị Lan Anh
Số đo dài váy.
Số đo dài váy
Sô đo dài váy
Vm/2 + 1,5cm
18
Ve/4 + 4,25cm( ly)
Veo/4 + 2,25cm ( ly)
K - L = 4cm
N - O = 2,5cm
Nằm
giữa
đường
Ly giữa: = số đo vị trí đặt Chia kích thước rộng
Công nghệ Vật liệu Dệt May