BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
NGUYỄN HỒNG NGA
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÍNH CHẤT VẢI NHUỘM BẰNG
CHẤT MÀU TỰ NHIÊN DÙNG CHO SẢN PHẨM GA GỐI
Chuyên ngành : Công nghệ vật liệu dệt may
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. HOÀNG THỊ LĨNH
Hà Nội – Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan toàn bộ kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là do tác giả nghiên cứu, không sao chép từ các luận văn khác. Tác giả xin chịu
trách nhiệm hoàn toàn về những nội dung, hình ảnh cũng như các kết quả nghiên
cứu trong luận văn.
Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2010
NGƯỜI THỰC HIỆN
Nguyễn Hồng Nga
LỜI NÓI ĐẦU
Sau một ngày làm việc mệt mỏi ai trong chúng ta cũng mong muốn có một giấc
ngủ ngon để tiếp thêm sinh lực, tinh thần thoải mái, sự lạc quan, yêu đời cho một
ngày mới. Để có một giấc ngủ ngon đòi hỏi phải có nhiều yếu tố góp thành, trong
đó ga - gối là một trong những tác nhân có ảnh hưởng không nhỏ đến giấc ngủ. Khi
ngủ làn da, hơi thở, cảm xúc yêu thương của chúng ta tiếp xúc với ga - gối, vì vậy
chúng vừa có tác dụng bảo vệ cơ thể đồng thời tạo vẻ đẹp thẩm mỹ giúp con người
có nơi ngả lưng thật thoải mái sau một ngày làm việc mệt nhọc. Ga - gối luôn là
nguồn cảm xúc, chất xúc tác chính giúp cuộc sống của chúng ta thoải mái và nhẹ
nhàng. Chính vì vậy, ga - gối là nhân vật chính trong phòng ngủ và sản phẩm này
luôn được đánh giá rất cao trong cuộc sống của mỗi con người.
Những thượng đế khó tính luôn luôn mong muốn các nhà sản xuất cung cấp
những dịch vụ tốt và chất lượng; sản phẩm có kiểu dáng đẹp, an toàn cho sức khỏe
con người và thân thiện với môi trường. Chính vì vậy các sản phẩm có nguồn gốc tự
nhiên được nhiều người tiêu dùng quan tâm hơn.
“Nghiên cứu một số tính của chất vải nhuộm bằng chất màu tự nhiên dùng
cho sản phẩm ga gối” nhằm khẳng định tính tiện nghi, an toàn khi sử dụng của loại
sản phẩm này, đồng thời chứng minh lợi ích đem tới cho môi trường sinh thái khi
tận dụng được nguồn nguyên liệu tự nhiên dễ tìm, sẵn có và dễ tái sinh ở nước ta để
tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế. Qua đó những sản phẩm may mặc được may từ
vải nhuộm bằng chất màu tự nhiên sẽ có được chỗ đứng trong thị trường, giúp nhà
sản xuất và người tiêu dùng có định hướng cũng như lựa chọn tốt nhất.
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu sản phẩm ga gối
Nhịp cầu giúp con người có một thể lực tốt để bắt đầu ngày làm việc mới là
giấc ngủ, để có được giấc ngủ tốt chiếc giường chắc chắn và xinh xắn. Tô điểm
thêm màu sắc cho chiếc giường là những bộ ga gối bắt mắt, phù hợp với thời tiết, sở
thích và môi trường sống của người sử dụng. Nhiều người nghĩ việc lựa chọn bộ ga
gối là đơn giản, nhưng thực tế không phải như vậy, việc lựa chọn ga gối là một bài
toán màu sắc, chất liệu, chủng loại, kiểu dáng, giá cả … có rất nhiều đáp án khác
nhau. Về chất liệu vải thì ga gối cũng phong phú giống như chọn vải may quần áo,
sẽ có nhiều chủng loại, kiểu dáng, chất liệu, màu sắc. Về họa tiết thì ga gối rất đa
dạng, hiện nay người tiêu dùng đang có xu hướng thay đổi chúng thường xuyên
theo từng mùa và theo từng hoàn cảnh sống và theo sở thích cá nhân. Để có giải đáp
thích hợp cho bài toán trên chúng ta sẽ dạo quanh thị trường ga gối ở Việt Nam hiện
nay, cụ thể là tại Hà Nội.
Trên thị trường Việt Nam các sản phẩm chăn ga gối của Kymdan, Everon,
Blue Sky…. và các công ty liên doanh Việt – Hàn chiếm được thị phần lớn. Ga gối của các cơ sở sản xuất “Made in Việt Nam” cũng đã tạo nên sự phong phú trên
thị trường này như Thắng Lợi, Thanh Bình, Sông Hồng, Everhome... là những tên
tuổi quen thuộc đối với người tiêu dùng do mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng. Ngoài ra
trên thị trường còn xuất hiện loại ga, gối, đệm Trung Quốc có giá trung bình, mẫu
mã phong phú nhưng vải mau xù lông, thời gian sử dụng không lâu, không tốt cho
sức khỏe của người tiêu dùng khi sử dụng. Ngoài ra, nếu khách hàng không cẩn
thận, có thể mua phải ga, gối sản xuất ở Thường Tín (Hà Tây cũ). Mặc dù mẫu mã
nhìn qua giống nhau, nhưng nhìn kỹ thì hàng có chất lượng khác hẳn. Thôn Trát
Cầu, xã Tiền Phong, huyện Thường Tín từ lâu nổi tiếng về nghề làm chăn bông len,
nhưng gần đây còn được biết như nơi sản xuất nhái các sản phẩm ga, gối có thương
hiệu được nhiều người tiêu dùng chọn mua. Dạo quanh các cửa hàng bán sản phẩm
ga, gối trên đường Bạch Mai, Giải Phóng chúng ta có thể mua được các sản phẩm
hàng nhái này rất dễ dàng và giá cả rẻ hơn rất nhiều so với sản phẩm chính hãng. Vì
vậy, người sử dụng khi chọn sản phẩm ga gối nếu không tìm đúng cửa hàng đúng
thương hiệu thì dễ bị mua phải hàng kém chất lượng trên thị trường.
Sản phẩm chăn, ga gối, đệm được bày bán ở rất nhiều phố, nhưng tập trung
nhiều nhất trên các phố Xuân Thủy, Tây Sơn, Hàng Điếu... Người tiêu dùng có thể
tự do lựa chọn những sản phẩm phù hợp với gia đình mình. Chất liệu chủ đạo cho
ga, chăn gối là Pe-co, Cotton 100%, cotton solid, cotton satin, cotton Ai Cập với
nhiều màu sắc và hoa văn trang nhã nhưng hầu hết các sản phẩm hiện nay đều
nhuộm bằng thuốc nhuộm tổng hợp.
Để có một bộ ga gối chất lượng tốt, giá cả phải chăng và giá trị sử dụng lâu dài
thì khi chọn một bộ ga, gối cần lưu ý đến các đặc điểm sau:
- Yếu tố vật liệu: chất liệu, kết cấu vải (kiểu dệt, mật độ sợi, chất liệu của vải),
chỉ.
- Yếu tố công nghệ: mật độ mũi may, hướng may sợi dọc sợi ngang, số lớp vải,
mặt phải, mặt trái, số đường may thực hiện.
- Yếu tố thiết bị: lực nén chân vịt, kim, sức căng của chỉ, tốc độ may, mặt
nguyệt,
- Các yếu tố khác: điều kiện môi trường làm việc, kỹ năng tay nghề của người
lao động, quá trình vận chuyển và xử lý hoàn tất sản phẩm.
1.1.1. Đặc điểm, kết cấu của sản phẩm ga gối
Một bộ ga, gối bây giờ không chỉ đơn thuần có ga trải giường, 2 chiếc gối đơn
mà bao gồm nhiều phụ kiện, mỗi phụ kiện lại có nhiều loại khác nhau: chăn hè thu,
chăn thu đông, gối đôi, gối đơn, gối dựa, gối ôm.... Chỉ riêng sản phẩm ga trải
giường cũng có nhiều loại: ga 2 tầng, ga có thành, có trần, ga buộc nơ 4 góc... Kiểu
kết hoa lên màn tuyn xưa đã được thay thế bằng việc đính một vài bông hoa cùng
tông màu với bộ ga, chăn, gối lên tường hoặc đầu thành giường, chủ yếu chỉ là điểm
nhấn và làm nền cho bộ ga, chăn, gối.
Nhưng kết cấu của bộ ga gối thông thường bao gồm: 1 ga phủ hoặc ga bọc 1
lớp, 01 vỏ chăn, 02 vỏ gối, 1 gối ôm.
+ Gối được làm bằng vải cotton, trong lót bông
+ Ga phủ, vỏ gối thường may bằng vải cotton: tùy theo sở thích của khách
hàng mà những bộ sưu tập có thể thiết kế theo nhiều phong cách khác nhau. Có thể
in hoa văn, phối màu, kết kiểu...
+ Chăn: Tùy theo mùa mà chất liệu được sử dụng để may chăn mỏng hay dày,
có bông bên trong hay không có bông. Nếu là vỏ chăn dùng cho hai mùa (mùa hè và
mùa đông) thì bên ngoài có thiết kế dây kéo để có thể tháo giặt thoải mái. Nếu là
chăn mùa thu thì bên trong có lót một lớp bông khá mỏng để tạo độ êm ái và ấm áp.
1.1.2. Chất liệu may sản phẩm ga gối
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều chất liệu may sản phẩm ga gối khác nhau,
có thể chia làm các loại theo thứ tự chất lượng từ thấp đến cao như sau: pe-co,
cotton 100%, cotton solid, cotton satin, cotton Ai Cập [15]
Pe-co thì bền nhưng nóng (phụ thuộc vào pha nhiều hay pha ít polyseter), vải
cứng, thô ráp, độ thoáng khí không cao, vì đặc điểm trên của vải nên khi chọn mua
loại ga gối các gia đình nên lưu ý khi sử dụng chúng cho em bé nằm hoặc bố mẹ bị
mồ hôi dầu. Loại vải này khi may thành bộ sản phẩm ga gối giá thành thấp, thời
gian sử dụng không lâu và gây ra một số bệnh ngoài da trên vùng đầu như: sẩy,
mụn.
Cotton 100%: khi sử dụng ga gối may bằng chất liệu này thì bạn sẽ cảm nhận
được độ thoáng mát, mềm mại, độ thoáng khí cao, da bạn khi tiếp xúc trực tiếp với
sản phẩm không có cảm giác nóng, bí, và thô ráp khi sử dụng. Loại vải này có giá
thành trung bình, đa số người tiêu dùng có mức thu nhập trung bình khá thường hay
lựa chọn sản phẩm ga gối được may từ chất liệu cotton 100%.
Cotton solid, đây cũng là vải cotton 100% nhưng trước khi dệt đã được xử lý
chuốt mảnh sợi (làm cho mật độ bông trên sợi nhiều, nên cùng số lượng bông vải lại
mỏng hơn, cảm giác cứng hơn) nên sợi vải chắc chắn, dai sợi hơn. Khi bạn sử dụng
sản phẩm ga gối được may bằng chất liệu này thì bạn sẽ cảm nhận được sản phẩm
cứng, chắc chắn và bền. Đây là loại vải thường được các công ty chuyên sản xuất ga
gối đệm ở Việt Nam sử dụng để may dòng sản phẩm cao cấp.
Xếp hàng thứ tư là cotton satin bản thân loại vải này đã là cotton chải kỹ và
khác với loại vải satanh trên thị trường. Cotton satin thường được làm từ cotton, sử
dụng những sợi bông dài được chải kỹ hoặc chải thô. Đây là loại vải các công ty
chuyên sản xuất ga gối đệm ở Việt Nam thường hay sử dụng để may dòng sản phẩm
cao cấp, giá tương đối cao và thường cao gấp đôi so với sản phẩm may bằng cotton
chải kỹ thông thường.
Và cuối cùng, loại vải sử dụng may ga gối có độ mềm mại nhất là cotton Ai
Cập Loại bông này được trồng dọc theo sông Nile, có thể nhận biết được sản phẩm
này qua logo bao gồm một cây bông trắng bên trong một hình tam giác đen (tượng
trưng cho kim tự tháp Ai Cập). Vải được dệt từ những sợi bông dài, độ thoáng khí
cao nên vải rất mềm, bền hơn so với loại vải khác cùng mật độ sợi vải, chất lượng
của vải cao thường được dùng làm sản phẩm cao cấp.
Ngoài loại vải phù hợp người thiết kế cần lưu ý đến khổ vải sử dụng. Khổ vải
ga gối may sẵn thường có kích cỡ theo 2 kích cỡ giường phổ biến là giường đơn và
giường đôi. Ga giường đơn phổ biến 2 loại 1m x 2m và 1,2 x 2m, giường đôi 1,6m
x 2m và 1,8m x 2m. Khổ lớn nhất hay còn gọi là King size 2m x 2,05m.
Thông thường, vải dệt để may quần áo thường có khổ 1,2- 1,6m (đã làm tròn
số) nên khi may chăn hoặc ga đều phải nối. Ðể tiết kiệm và dễ chọn đúng loại,
người tiêu dùng nên mua các loại vải chuyên dụng dành may chăn, ga thể hiện qua
khổ vải lớn, từ 1,8- 2,4 m của các công ty dệt Phước Long, công ty dệt Việt Thắng,
công ty dệt Bảy Hiền. Riêng dệt Thắng Lợi có loại máy riêng sản xuất vải khổ 3,4m
không có đường nối, hoa văn in trọn vẹn trên khổ vải, làm sản phẩm đẹp hơn sau
khi may xong
Khi đã chọn được loại vải để may bộ ga gối thì việc chọn màu sắc và họa tiết
ga gối cũng góp phần hết sức quan trọng. Thông thường dựa trên 3 yếu tố: độ tuổi,
cách bố trí phòng ngủ, môi trường sống của người sử dụng.
1.1.3. Các yêu cầu của vật liệu khi may sản phẩm ga gối
1.1.3.1. Tính tiện nghi
Khi lựa chọn bộ sản phẩm ga gối người tiêu dùng cần lưu ý một số yêu cầu của
sản phẩm này như sau:
- Có độ thoáng khí cao, hút và thông thoát mồ hôi nhanh chóng;
- Mềm mại, giảm mùi hôi, có tính đàn hồi, có độ bền mài mòn cao khi sử
dụng;
- Hạn chế khả năng cháy;
- Trọng lượng nhẹ;
- Không gây kích thích da;
- Nệm mút bên trong nhất thiết phải được làm từ xơ sinh thái hay lông vũ;
- Ít bắt bụi, giặt không ra màu.
1.1.3.2. Tính thẩm mỹ
Màu sắc đóng vai trò quan trọng trong giấc ngủ của mỗi người. Màu sắc ga gối
được chọn khác nhau theo từng điều kiện khí hậu khác nhau. Lựa chọn được loại
vải và phối hợp với màu sắc theo mùa rất phức tạp. Để giúp bạn chọn được bộ ga
gối thích hợp thì một số nguyên tắc sau sẽ hữu ích cho bạn trong việc lựa chọn bộ
ga gối phù hợp và bạn cảm nhận được cuộc sống của chúng ta ngày càng phong phú
và ấm áp hơn:
- Mùa hè: dùng những gam màu nhẹ nhàng (trắng, vàng chanh, vàng kem nhạt,
hồng phấn...) để giảm bớt đi cái nắng oi bức của mùa hè.
- Mùa thu: dùng những gam màu đậm hơn, làm tô điểm lên sự se lạnh của mùa
thu, nhưng cũng rất mát mẻ (vàng cam, hồng đậm, xanh lá non, xanh da trời, nâu
trắng...)
- Mùa đông: dùng các gam màu thật đậm (đỏ rượu vang, đỏ tươi, xanh thắm,
cam đậm ...) để tạo không khí mùa đông thêm ấm.
- Mùa xuân: mùa của màu xanh lá cây, chúng ta có thể dùng các gam màu như
màu xanh lá cây, kết hợp với màu hồng phấn...
Trong việc thiết kế ga gối nhà thiết kế thường chia màu sắc ga gối thành 2 tông
màu: thứ nhất là tông màu lạnh, trầm, thứ hai là tông màu tươi sáng thì vẫn thích
hợp cho giường ở góc phòng.
Tông màu lạnh, trầm gồm các màu như ghi, trắng ngà/ trắng xám/ trắng ghi,
nâu, xám, xanh ghi, rồi tông màu có pha vân gỗ, các tông màu tối nhẹ (như nâu nhẹ
có lượn sóng, hoặc các màu nhẹ có pha chất gấm bóng… hoặc kiểu màu da báo...).
Loại tông màu này thường đi kèm với các họa tiết vẽ theo kiểu dây, hoặc nhỏ, phối
họa tiết 1 phần ga gối thì thích hợp với các phòng ngủ rộng trên 20m2, hoặc các
phòng ngủ có nhiều cửa sổ, có nhiều ánh sáng. Đặc biệt là với những phòng ngủ có
thể kê giường ở giữa phòng, giường ngủ sẽ là trung tâm của phòng ngủ thì ga gối
theo gam lạnh, màu sắc trầm, họa tiết phối sang trọng sẽ làm điểm nhấn cho căn
phòng của bạn và ga gối mới có thể khoe hết vẻ đẹp của nó.
Tông màu tươi sáng thường thích hợp cho giường đặt ở góc phòng và giường
ngủ dành cho lứa tuổi teen.
1.1.3.3. Tính an toàn
Do sản phẩm ga gối tiếp xúc trực tiếp với da người nên rất nhạy cảm vì vậy
cần phải chú ý khi chọn vải và khi may sản phẩm này. Ruột gối làm từ bông tái sinh
rất nguy hiểm cho người sử dụng, các loại bông đó có nhiều vi khuẩn, kém chất
lượng. Tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm kém chất lượng rất có hại cho sức khỏe
người tiêu dùng vì vậy khi lựa chọn sản phẩm ga gối cần lưu ý đến một số yếu tố
chức năng ảnh hưởng đến kiểu dáng và lựa chọn chất liệu khi may ga gối, đó là:
- Thuốc nhuộm trên sản phẩm may không được ảnh hưởng đến da và sức khỏe
của người sử dụng và phải thân thiện với môi trường sinh thái.
- Không được dùng những loại vật liệu cứng có hình dáng sắc nhọn trên ga gối
vì có thể gây hại đến da của người sử dụng.
- Sản phẩm hạn chế được vi khuẩn và mùi.
1.1.3.4. Tính kinh tế
Vì được coi là hàng thời trang nội thất nên các loại vải may ga, gối hoặc ga,
gối may sẵn giá chênh lệch nhau không chỉ ở chất liệu vải mà còn ở chỗ màu sắc,
hoa văn của sản phẩm.
Nếu xét trên 2 tiêu chí là mẫu mã và chất lượng, có thể thấy hàng ngoại đa
dạng và phong phú về hoa văn, chủng loại hơn hẳn hàng nội (cùng loại vải cotton
nhưng có các loại vải dày, mỏng, gân, trơn...). Tuy nhiên giá vải, kể cả hàng may
sẵn, hàng ngoại thường đắt hơn hàng nội khoảng 30- 40% về giá thành.
Một trong những nhà sản xuất Việt Nam được biết đến về việc sản xuất các
sản phẩm ga gối cotton thì Công ty dệt Thắng Lợi là một trong những đơn vị có sản
phẩm có tên tuổi trên thị trường châu Âu, châu Mỹ nên hiện các loại vải ga, gối của
đơn vị này bán ra thị trường nội địa cũng cũng theo phong cách của châu Mỹ và
châu Âu.
Tuy nhiên giá của các sản phẩm này còn khá cao. Chẳng hạn, một bộ sưu tập
chăn - ga - gối thời trang mới nhất của Thắng Lợi được may bằng loại vải cotton
100%, linen (lanh), trang trí bằng các hoa văn thêu tay hoặc vẽ, giá từ 750.000850.000đ/bộ, vải linen (lanh) từ 1.150.000- 1.300.000đ/bộ.
Một số cửa hàng hiện nay cũng có bán loại ga, gối may sẵn của Hàn Quốc,
Trung Quốc và một số ít của Ðài Loan. Hàng của Hàn Quốc, đa số là hàng cao cấp.
Giá từ khoảng 500.000 đến vài triệu đồng/bộ. Chất liệu vải chủ yếu là cotton 100%,
hoa văn có rất nhiều mẫu đẹp và sang trọng.
Loại vải được sử dụng để may ga gối hiện nay là loại vải xuất xứ từ Trung
Quốc, với trên 200 mẫu hoa văn khác nhau, có những hình dễ thương và ngộ nghĩnh
như gấu, mèo, vịt hoặc các loại lá mùa thu, quả táo, cánh buồm... Giá trung bình
18.000 - 25.000 - 35.000đ/m, loại hoa văn đẹp giá 45.000đ/m. Các bộ ga, gối may
sẵn của Trung Quốc giá cũng không chênh lệch nhiều với hàng Việt Nam.
1.1.4. Những yêu cầu về kỹ thuật may đối với sản phẩm ga gối
Để đảm bảo liên kết, ghép nối các chi tiết của sản phẩm may, các đường may
trên sản phẩm sau khi may hoàn tất phải đạt được một độ bền nhất định và tạo ra
ứng suất đồng đều giữa các lớp vải tham gia tạo các liên kết. Ngoài ra, giữa độ bền
đường may và độ bền của vải cần có một sự tương thích nhất định phụ thuộc vào
đặc trưng kỹ thuật và yêu cầu sử dụng của từng sản phẩm.
Tính chất độ bền đường may trong quá trình sử dụng là quan trọng. Độ bền
đường may liên quan đến loại mũi may, độ bền chỉ may, lực căng chỉ, loại đường
may, độ rộng đường may và mật độ mũi may [7]. Độ bền vòng chỉ trong quá trình
hình thành mũi may thì quan trọng hơn độ bền chỉ may. Sự kết hợp của những yếu
tố này xác định độ bền đường may.
Hầu hết đường may trên sản phẩm may là kém bền hơn vải và vì vậy để đảm
bảo tính năng sử dụng thích hợp của sản phẩm may, cần phải thiết kế đúng, chọn
các thông số kỹ thuật chỉ, vải, kim phù hợp và thiết lập đúng thông số công nghệ
may đảm bảo đường may có độ bền tối ưu.
Chất lượng đường may là yếu tố cần thiết để tạo ra chất lượng sản phẩm may.
Đường may xấu có thể làm hỏng bề mặt sản phẩm may và là nguyên nhân dẫn đến
sản phẩm may trở thành phế phẩm [15].
Việc chọn lựa chỉ may cho một loại vật liệu tùy thuộc vào các tính chất cơ lý
của vải và của chỉ may, vào khả năng tương hợp của chúng, vào qui trình may và
mục đích sử dụng của sản phẩm. Tương tự, chất lượng sử dụng của một sản phẩm
may mặc tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như độ bền đường may, độ trượt
đường may, độ nhăn, bề mặt ngoại quan đường may.
Vì vậy để đáp ứng được các yêu cầu trên thì sản phẩm ga gối phải đạt được
yêu cầu kỹ thuật may như sau:
- Dạng đường may như tiêu chuẩn kỹ thuật đã qui định;
- Loại thiết bị cần sử dụng phải phù hợp với từng dạng đường may;
- Mật độ mũi chỉ theo yêu cầu của từng sản phẩm;
- Khoảng cách giữa các đường may và khoảng cách từ đường may đến các
mép vải phải đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Sử dụng đúng các loại nguyên phụ liệu đã yêu cầu như: loại vải, khổ vải,
màu sắc vải, chi số chỉ, màu sắc chỉ, .... để đảm bảo được độ bền và tính thẩm mỹ
của sản phẩm ;
- Các đường may phải đảm bảo không thừa mũi, thiếu mũi, bỏ mũi, sùi chỉ, ...
và lại mối chỉ phải đúng qui định;
- Không cho phép nối chỉ ở những đường may diễu, may mí trên bề mặt của
sản phẩm.
1.2. Xu thế của thời trang sinh thái nói chung và ga gối nói riêng
Cho đến nay tại Việt Nam việc sản xuất các sản phẩm “xanh” chưa được quan
tâm đúng mức. Một số nhà quản trị doanh nghiệp còn chưa được trang bị kiến thức
hoặc hiểu biết còn hạn chế về những yêu cầu “xanh” đối với các sản phẩm dệt - may
xuất khẩu. Ngoài ra, phần lớn các công ty, xí nghiệp trong dây chuyền nhuộm hoàn tất vẫn chưa lưu ý nhiều công nghệ nhuộm giảm ô nhiễm môi trường. Trong
quá trình hoạt động sản xuất, các cơ sở dệt nhuộm đã tạo ra lượng lớn chất thải có
mức độ gây ô nhiễm cao. Nước thải sinh ra từ dệt nhuộm thường có nhiệt độ cao, độ
pH lớn, chứa nhiều loại hoá chất, thuốc nhuộm khó phân hủy, độ màu cao [12]. Nếu
không được xử lý tốt, nước thải do dệt nhuộm sẽ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt
là ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
Ngày trước, các nghệ nhân của làng Vạn Phúc tạo ra những tấm lụa bên khung
cửi bằng gỗ, thuốc nhuộm màu hay tẩy trắng cho lụa chỉ là những nguồn nguyên
liệu dân gian được lấy từ thực vật lá cây hay các loại hoa, quả. Giờ đây người làm
lụa làng Vạn Phúc đã thay dần bằng những phương pháp mới. Trong quá trình
nhuộm màu cũng như tẩy trắng lụa, người ta không còn dùng nguyên liệu tự nhiên,
thợ làm lụa bây giờ hoàn toàn sử dụng hóa chất. Từ quá trình thay đổi trong sản
xuất mà môi trường quê lụa Vạn Phúc hiện nay đang đứng trước những đe dọa rất
lớn với sức khỏe của con người [15].
Vì vậy sản phẩm thân thiện với môi trường có ý nghĩa vô cùng to lớn đến cuộc
sống của con người hiện nay. Việc lạm dụng quá mức các chất hóa học trong sản
xuất có thể làm cho chất lượng sản phẩm kém an toàn và không gian sống mất đi
khả năng tự phục hồi. Trước thế kỷ XXI ít khi người ta để ý đến ảnh hưởng của sản
phẩm đến sức khỏe, cuộc sống con người. Ngày nay khi nền kinh tế phát triển, con
người ngày càng quan tâm đến sức khỏe và đã bước đầu chú trọng đến sản phẩm
thân thiện với môi trường. Điều đó đòi hỏi các nhà sản xuất và xuất khẩu cần có
nhận thức cao hơn về chất lượng hàng hóa, nâng cao năng suất kết hợp với bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Sản phẩm may mặc nhuộm từ chất màu tự nhiên là sản phẩm có tính sinh thái.
Có thể thấy rằng chất màu tự nhiên hiện nay khá đa dạng về màu sắc và an toàn với
người sử dụng không chứa chất azo, thân thiện với môi trường. Và khi xã hội càng
phát triển nhu cầu con người càng cao và ngày càng đòi hỏi sản phẩm may mặc
không những đẹp mà còn an toàn về sức khỏe, thân thiện với môi trường. Nắm bắt
được nhu cầu ngày càng cao của con người sản phẩm may mặc được may bằng vải
nhuộm từ chất màu tự nhiên sẽ có được chỗ đứng thị trường vì đã đáp ứng được
những yêu khắc khe của người tiêu dùng.
Sản phẩm sinh thái được thiết kế dựa theo các khái niệm và nguyên tắc để có
được những tính năng thân thiện với môi trường. Trong quá trình sử dụng, sản
phẩm sinh thái có thể giúp tiết kiệm nước, năng lượng, giảm thiểu khí thải, chất thải
và những nhu cầu về xử lý chất thải sau đó [1]. Sản phẩm sinh thái cũng được thiết
kế nhằm bảo đảm khả năng tái chế, tái sử dụng và phục hồi.
Ngày 01/01/2010 ngành Dệt may Việt Nam đã bắt đầu đối mặt với rào cản kỹ
thuật của thị trường Mỹ - thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam:
đó là đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ. Đây là thách thức lớn,
đòi hỏi ngành dệt may gấp rút chạy đua với thời gian để kịp đáp ứng. Đối với ngành
dệt may nước ta phải vô cùng vất vả vượt qua rào cản “nhãn sinh thái”, sau nữa là
thị trường Nhật Bản. Rào cản kỹ thuật là việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng
chỉ sạch và thân thiện với môi trường. Mục đích của nhãn sinh thái là khuyến khích
việc sản xuất và tiêu dùng những sản phẩm thân thiện với môi trường, xây dựng ý
thức bảo vệ môi trường trong xã hội gắn với lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp.
Điều đó có nghĩa nhãn sinh thái là một lĩnh vực mà các lợi ích kinh tế - môi trường
chủ yếu có thể được nhận qua việc khai thác mối quan tâm đến môi trường của
người tiêu thụ sản phẩm. Sự ra đời của nhãn sinh thái có mục đích giúp cho người
tiêu dùng nhận biết được những tính năng thân thiện với môi trường của sản phẩm
hoặc dịch vụ, để từ đó đưa ra sự lựa chọn của mình. Nếu sản phẩm được cấp nhãn
sinh thái càng ngày càng được nhiều người tiêu dùng lựa chọn thì điều đó chứng tỏ
nó đã khuyến khích các công ty thay đổi quá trình công nghệ nhằm đáp ứng được
các tiêu chí môi trường và yêu cầu của người tiêu dùng, hay nói một cách khác là
đạt được kết quả sản xuất và tiêu dùng bền vững.
Ngày 6/7/2009, tại Nhà hát lớn thành phố Hồ Chí Minh, giải thưởng Doanh
nghiệp xanh lần 2/2009 do Bộ Tài Nguyên và Môi trường, ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh và Báo Sài Gòn giải phóng phối hợp tổ chức đã được trao cho 15
doanh nghiệp được bình chọn và từ năm 2009, nhãn hàng hóa sản phẩm sinh thái sẽ
được áp dụng thí điểm và đến năm 2011 sẽ mở rộng trên toàn quốc và theo lộ trình
10% các sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và 50% hàng hóa tiêu dùng nội địa được
cấp nhãn sinh thái vào năm 2020. Nhãn sinh thái hay gọi là nhãn xanh, nhãn môi
trường được hiểu như là các nhãn mác của sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin
cho người tiêu dùng về sự thân thiện với môi trường hơn so với các sản phẩm, dịch
vụ cùng loại. Nhãn sinh thái chính là sự công bố bằng lời hoặc ký hiệu hay sơ đồ
nhằm chỉ rõ các thuộc tính môi trường của sản phẩm và dịch vụ. Qua đó, người tiêu
dùng và khách hàng có nhiều thông tin hơn về các tác động của sản phẩm hoặc dịch
vụ đối với môi trường, sức khỏe con người và họ ngày càng có nhận thức cao hơn
đối với những vấn đề môi trường sống xung quanh. Xuất phát từ lý do này làm cho
ngày càng có nhiều người tiêu dùng thay đổi về ý thức khi mua hàng. Tóm lại, xu
hướng hiện nay trên thế giới và Việt Nam ngày càng quan tâm hơn đến môi trường
sống cụ thể là chất lượng sản phẩm được tiêu dùng phải là sản phẩm sạch từ ăn,
mặc đến ở và sản phẩm được làm từ các chất liệu tự nhiên chắc chắn sẽ là nhu cầu
của con người trong thời gian tới.
Càng ngày người ta càng quan tâm nhiều hơn đến giá cả thực sự của những
nguyên liệu làm nên bộ quần áo mình mặc, và những lo ngại về sức khỏe do các
loại vải gây nên như dị ứng, mẩn ngứa da hay các vấn đề hô hấp. Người ta dần
khẳng định sản phẩm may mặc làm từ các loại vải sinh thái này giúp giải quyết
phần nào những vấn đề đó, cũng như góp phần giảm lượng chất thải độc hại tới môi
trường. Có rất nhiều loại vải sinh thái có sẵn bao gồm cả len từ động vật khác nhau
và các loại vải sản xuất từ thực vật khác nhau như bông, gai dầu và tre...
Bông là một nguyên liệu quý để dệt ra vải may quần áo do những ưu điểm của
nó mang lại. Bông sinh thái phát triển mà không cần dùng tới hóa chất, và do vậy
không bị những tác hại như bông thông thường. Tuy nhiên, nhược điểm của phương
pháp gieo trồng bông sinh thái là sử dụng nhiều nhân công, cũng như vùng đất trước
gieo trồng phải bỏ trống trong vòng ba năm không tiếp xúc với hóa chất nhằm đạt
đủ tiêu chuẩn để gieo trồng bông sinh thái. Nhu cầu trên thế giới về bông sinh thái
tăng mạnh tới mức mà các nước cung cấp loại bông này cũng đang tăng diện tích
gieo trồng nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu.
Hình 1.1. Quả bông (đang nở)
Gai dầu là một trong những lựa chọn tốt tạo ra vải may mặc. Loại cây này có
rất nhiều tính chất tuyệt vời: thân thiện với môi trường, không cần sử dụng phân
bón cũng như thuốc trừ sâu, thậm chí còn cải thiện môi trường đất. Cây gai dầu có
khả năng chịu hạn hán và có thể sinh sống ở mọi điều kiện thời tiết. Có thể làm ra
vải từ cây gai dầu mà không cần sử dụng hoá chất độc hại. Và bởi vì không cần
dùng công nghệ cao để chế biến, cho nên người ta có thể sản xuất ngay tại địa
phương, vừa tiết kiệm phí vận chuyển và giảm thiểu ô nhiễm.
Hình 1.2. Cây gai dầu
Tre là một loại nguyên liệu mà vải làm từ tre có độ mềm mỏng. Đặc tính của
tre là một loại thực vật sinh trưởng nhanh, có tính bền vững cao và có tính sinh thái
tự nhiên. Cây tre không cần phải tái trồng trọt sau khi thu hoạch mà sẽ tự sinh
trưởng từ gốc, giúp cải thiện môi trường đất và ngăn sói mòn.
Hình 1.3. Cây tre
Cuộc sống ngày nay tuy dư giả hơn, nhưng cùng với việc kiếm được nhiều tiền
cũng là nhiều áp lực, vất vả, nên nhu cầu nghỉ ngơi khi trở về nhà, đặc biệt là thư
thái, an toàn trong giấc ngủ ngày càng được chú ý đến. Để đáp ứng được về chất
lượng sản phẩm ga gối đảm bảo sức khỏe, giá cả phải chăng, giá trị sử dụng sản
phẩm tương ứng với chất liệu ga gối giúp cho người sử dụng an tâm và thoải mái
khi sử dụng và đặc biệt sản phẩm phải thân thiện với môi trường ta cần lưu ý đến ba
yêu cầu chính sau đây:
-
Yêu cầu về sức khỏe
-
Yêu cầu về môi trường
-
Yêu cầu về sinh thái
1.2.1. Yêu cầu về sức khỏe
Gần đây nhất, người tiêu dùng trên thế giới chú ý đến hàng dệt may sản xuất
theo phương thức mới, thân thiện môi trường và những nguyên liệu tự nhiên sẵn có
gần gũi dễ tìm. Mảng thời trang này được biết đến với tên gọi eco-fashion (thời
trang sinh thái). Những bộ trang phục eco-fashion có thể không bắt mắt (do màu sắc
không đa dạng như nhuộm bằng chất màu tổng hợp), nhưng lại an toàn cho người
mặc và không "làm xấu" môi trường. Sau tuyên bố "Xanh là tiêu chuẩn mới" của
giới thời trang ở New York (Mỹ), Jo Paoletti, nhà nghiên cứu tác động môi trường
đối với thời trang của ĐH Maryland cho rằng thế giới sẽ chứng kiến làn sóng cải
tiến mới trong ngành thời trang nhằm hạn chế hiện tượng biến đổi khí hậu. Bop
Kirke, Giám đốc điều hành Liên đoàn Thời trang Canada nhất trí rằng việc người
dùng nhận thức ngày càng rõ về những tác động của quá trình biến đổi khí hậu đang
tạo ra như ăn mặc gắn với bảo vệ môi trường. Ví dụ cách đây 3 năm, không một ai
quan tâm đến chất liệu hàng may mặc nhưng giờ đây, người tiêu dùng bắt đầu chú ý
hơn đến nguyên liệu may mà họ sử dụng.
Tờ China Daily cuối tháng 5/2009 đưa tin, gần một nửa số quần áo và một
phần ba đồ gỗ sản xuất cho trẻ em tại tỉnh Quảng Đông - trung tâm xuất khẩu hàng
công nghiệp hàng đầu Trung Quốc, là không an toàn, với nhiều sản phẩm có chứa
những hóa chất độc hại [15]. Sau phản ánh từ báo chí Trung Quốc về việc quần áo
sản xuất tại tỉnh Quảng Đông của nước này chứa chất gây ung thư. Những thuốc
nhuộm dùng trong công nghiệp đang đứng trước nguy cơ hạn chế về mặt công nghệ
vì gây ô nhiễm môi trường. Vấn đề độc hại của thuốc nhuộm gây ra cho môi trường
đã làm đau đầu các nhà khoa học, cũng như các chuyên gia trong ngành.
Lịch sử dùng hạt điều nhuộm như thuốc nhuộm cho thực phẩm đã được biết
đến rất nhiều nơi trên thế giới và xu hướng hiện nay được dùng nhiều hơn cho các
sản phẩm chăm sóc cơ thể con người. Dầu điều nhuộm là thuốc làm mềm và nó
chứa nhiều carotenoid cung cấp chất chống oxi hóa. Trong các sản phẩm dùng cho
con người, dầu điều nhuộm cho lợi ích chống oxi hóa và làm các sản phẩm chống
ánh nắng mặt trời thêm phong phú như kem, mỹ phẩm cho da, và dầu gội đầu.
Sản phẩm may mặc nhuộm từ lá chè thải bỏ, lá xoài, vỏ măng cụt là những
thức ăn mà chúng ta có thể ăn được, nên xét về tính độc hại gây cho cơ thể con
người khi sử dụng là hầu như không có. Điều này góp phần làm cho môi trường
sống ngày càng tốt hơn, giảm thiểu các nguy cơ mắc những bệnh liên quan đến các
sản phẩm mà người tiêu dùng có thể an tâm khi sử dụng và sức khỏe được bảo đảm.
1.2.2. Yêu cầu về môi trường
Nhuộm và in là một khâu công nghệ chính làm ô nhiễm nước thải trong quá
trình sản xuất hàng dệt. Trong một nghiên cứu trên 300 loại thuốc nhuộm, kết quả
cho thấy 2% chất nhuộm vải rất độc khi dư thừa trong nước. Đa số các loại thuốc
nhuộm có tính bền vững và có thể được coi là không mang tính sinh thái hoặc ít
nguy hiểm đối với môi trường [1]. Tuy nhiên một số thuốc nhuộm có cấu tạo hóa
học có thể gây ung thư như: hợp chất di, tri và poly-azo. Một số loại thuốc nhuộm
còn chứa các kim loại nặng như đồng, crom hoặc cobalt.
Khi nhuộm sản phẩm dệt bằng chất màu tự nhiên, sự ô nhiễm môi trường sẽ
được giảm thiểu một cách đáng kể. Giảm thiểu những tác động xấu lên môi trường
từ nguồn nguyên liệu thô đến rác thải [4]. Nguyên liệu làm nên sản phẩm may mặc
"xanh" cũng dễ trồng, phát triển nhanh nên ít tiêu tốn nhiên liệu, thuốc trừ sâu và
phân bón, từ đó ít ảnh hưởng đến môi trường.
Khi sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, người tiêu dùng đã gián
tiếp thực hiện được hành vi bảo vệ môi trường.
1.2.3. Yêu cầu về tính sinh thái
Một trong những xu huớng kinh doanh của những năm gần đây đều xoay quanh
việc “xanh hóa”, thực hiện tiết kiệm năng lượng, tái chế để huớng đến một môi
trường xanh. Các ngành công nghiệp đang tập trung và nỗ lực quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và giảm thiểu tác động lên hệ sinh thái, và qua đó tăng cường
việc đóng góp cho xã hội. Sức khỏe của con người, nền kinh tế, xã hội và môi
trường chỉ có thể được đảm bảo khi cam kết giảm thiểu những tác động lên môi
trường từ nguồn nguyên liệu thô đến rác thải [1]. Chúng ta phải thực hiện triết lý
bền vững thông qua các hoạt động: quản lý an toàn sản phẩm, xử lý chất thải, tiết
kiệm năng lượng, cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường. Tiết kiệm năng
lượng, hệ thống sản phẩm thân thiện với môi trường và người sử dụng, nhuộm bằng
chất màu tự nhiên là những minh chứng cụ thể, thành phần độc hại trong chất màu
tự nhiên so với thuốc nhuộm tổng hợp ít hơn và tạo điều kiện phát triển các nguyên
liệu thân thiện với môi trường (sử dụng lá cây khô, khuyến khích trồng cây xanh...)
Nhưng hiện nay các sản phẩm dệt may của Việt Nam được công nhận là sản
phẩm sinh thái chưa có nhiều. Áp lực này khiến ngành Dệt may phải xây dựng hệ
thống các tiêu chuẩn sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với các tiêu chuẩn quốc
tế. Đồng thời đầu tư nâng cấp các trung tâm giám định, kiểm tra chất lượng sản
phẩm dệt may để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quản lý chất lượng và khắc
phục các rào cản kỹ thuật [9]. Gần đây vấn đề liên quan đến các yêu cầu về sinh
thái, trong đó có các yêu cầu về an toàn vệ sinh đối với hàng dệt may đang được
quan tâm. Bộ Công nghiệp nước ta đã nghiên cứu soạn thảo tiêu chuẩn yêu cầu sinh
thái đối với sản phẩm dệt may và nguyên phụ liệu may. Chẳng hạn trong ngành dệt
may, để xuất khẩu sang EU, các doanh nghiệp đã và đang phải vượt qua rào cản về
“nhãn sinh thái”. Theo đó, sợi, vải và quần áo thành phẩm xuất khẩu không được
phép chứa những loại hóa chất (sử dụng trong công nghệ nhuộm sợi) mà EU cấm.
Các tính chất về sinh thái bao gồm: hàm lượng Formaldehyde, hàm lượng pH trên
vải, xác định Azodyes trên vải, độ bền màu.
Hiện nay, doanh nghiệp vừa phải bảo vệ môi trường nơi sản xuất, vừa phải bảo
vệ sức khỏe người tiêu dùng ở các nước nhập khẩu. Do vậy, ngành đang khẩn
trương xây dựng các khu công nghiệp dệt nhuộm và xử lý môi trường trong các cơ
sở này; đồng thời xây dựng phòng thí nghiệm sinh thái về ngành dệt để các tổ chức
nước ngoài cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
1.3. Lịch sử của việc sử dụng chất màu tự nhiên trong lĩnh vực dệt may
1.3.1. Sử dụng chất màu tự nhiên trên thế giới
Việc sử dụng chất liệu màu tự nhiên đã tồn tại từ lâu đời ở Trung Quốc, Ấn Độ,
Ai Cập, Áo, Đức…[14]
Ngày nay khi khoa học kỹ thuật nói chung và công nghiệp hóa học nói riêng đã
bước một bước rất xa thì thuốc nhuộm tổng hợp là một mặt hàng có sức cạnh tranh
lớn, gần như trong công nghiệp người ta không sử dụng thuốc nhuộm tự nhiên.
Tuy nhiên ở nhiều nước vẫn đang sử dụng chất màu tự nhiên theo cách truyền
thống: ở một số nước ở Châu Phi vẫn còn sử dụng chất màu từ một số cây trộn với
đất tạo thành bột hóa trang và nhuộm quần áo, ở Ấn Độ vẫn sử dụng Lac (cánh
kiến) để nhuộm vải sợi bông và tơ tằm từ màu tím đến màu đỏ bằng cầm màu với
các hóa chất khác nhau. Ở Thái Lan đã sử dụng rất nhiều loại vỏ cây, hoa, lá, củ,
hạt, để nhuộm len, bông và tơ tằm [13]. Ngoài ra hiện nay một số nước còn sử dụng
vỏ củ hành, bã chè, bã nho để nhuộm vải. Những chất màu tự nhiên thường được sử
dụng trên thế giới bao gồm:
Xanh lam, là những chất màu từ cây chàm, cây tùng cho màu bền và phong
phú về sắc thái. Màu chàm được sử dụng cho vải sợi bông từ hàng nghìn năm trước
công nguyên
Màu đỏ tía lấy từ vẩy một loài cá cho màu bền không phai vẫn đang được sử
dụng và khai thác ở Mexico.
Màu đỏ lấy từ cánh kiến hoặc lấy từ gỗ vang và cây thiên thảo hiện đang được
khai thác sử dụng ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Màu vàng có nguồn gốc từ nhiều loại cây, củ nghệ.
Màu đen thường là hỗn hợp của hai hay nhiều thuốc nhuộm thành phần và đặc
biệt là khi tạo phức với ion kim loại. Một trong các chất màu nói trên có trong gỗ
campec. Nhìn chung việc sử dụng chất màu có sẵn vẫn là những bí quyết riêng của
từng dân tộc, từng vùng và từng nước. Với cùng một loại thảo mộc nhưng các công
thức nhuộm khác nhau sẽ cho các màu nhuộm rất khác nhau vì vậy sản phẩm
nhuộm tự nhiên luôn là duy nhất mang tính độc đáo. Song ngoài việc duy trì sản
xuất thủ công, nhỏ lẻ, thì tại các quốc gia việc nghiên cứu để tìm ra bản chất của
màu sắc tự nhiên (mỗi loại) cũng như các tính chất sinh thái mà vải nhuộm tự nhiên
mang lại cho môi trường, cho con người cần được tiến hành nghiên cứu cụ thể.
Ngày nay, do yếu tố môi trường, sinh thái được đặt lên hàng đầu với mọi loại sản
phẩm, các nước phát triển cũng quan tâm nhiều hơn đến công nghệ nhuộm vải
bằng chất màu tự nhiên. Các nước như Mỹ, Pháp, Úc, Áo, Nhật, Ấn Độ… cũng có
những dự án nhằm hiện đại hóa, công nghiệp hóa quá trình nhuộm vải, tóc bằng
chất màu tự nhiên, với mục đích vừa đảm bảo được tính sinh thái, vừa bảo vệ môi
trường đồng thời tăng năng suất, chất lượng, khối lượng sản phẩm. Khai thác
nguồn nguyên liệu chất màu tự nhiên, giúp môi trường sống của con người ngày
càng trong lành, giảm chi phí cho việc mua thuốc nhuộm tổng hợp, phát triển
ngành công nghệ nhuộm bền vững trong tương lai là hướng giải quyết để sản xuất
sạch và bền vững.
Thời trang sinh thái (Eco-fashion) không chỉ là một khái niệm được nhiều
người quan tâm, mà hiện nay nó còn cung cấp một công cụ kinh tế hữu hiệu cho
các hãng dệt may Nhật Bản. Fujitex, công ty hiện đã có uy tín trên thị trường cao
cấp cũng thiết lập một danh mục các sản phẩm sợi cashmere được nhuộm bằng loại
thuốc nhuộm chiết xuất từ thực vật như cây lựu, cây keo và cây đinh hương.
1.3.2. Sử dụng chất màu tự nhiên tại Việt Nam
Nghề Dệt nhuộm đã có từ lâu ở nước ta, người dân đã biết dệt vải và nhuộm vải
màu đỏ bằng gỗ vang, vùng Kinh Bắc chuyên nhuộm vải đen bằng củ nâu và nhúng
bùn, ở Thăng Long có phố Hàng Đào nhuộm vải nổi tiếng [15]. Đến nay ở vùng
núi cao đồng bào dân tộc thiểu số vẫn nhuộm vải bằng thuốc nhuộm tự nhiên với
những kinh nghiệm lâu đời được truyền lại từ đời này sang đời khác của mỗi dân
tộc, mỗi vùng miền.
Tuy nhiên, mỗi làng nghề, mỗi dân tộc thường chuyên sản xuất một số mặt
hàng mang tính đặc trưng riêng và có những bí quyết khác nhau. Mọi thao tác công
nghệ đều được thực hiện thủ công, dựa vào kinh nghiệm là chính. Một số vùng
luôn giữ vị trí độc tôn một vài loại sản phẩm nào đó như the, lụa – Vạn Phúc, Thổ
cẩm Chăm tại Bắc Bình Bình Thuận, Thổ cẩm Mường ở Hòa Bình… Chính vì thế
nên các làng nghề thủ công cổ truyền của nước ta khó phát triển mạnh mẽ để có thể
sản xuất công nghiệp. Những loại chất màu tự nhiên đã được biết rất phong phú và
có nhiều gam màu khác nhau. Phần nhiều chưa được nghiên cứu đầy đủ về bản chất
vì vậy chưa mở rộng được phạm vi ứng dụng của chúng. Vì vậy các kinh nghiệm
về nhuộm bằng chất màu tự nhiên của các dân tộc, các vùng miền Việt Nam là rất
quý giá cần phải được bảo tồn, khai thác, nghiên cứu, kết hợp với kỹ thuật công
nghệ - sản xuất hàng loạt, quảng bá sản phẩm nhằm phát huy làng nghề truyền
thống. Khi nhuộm vải bằng chất màu tự nhiên, điều được quan tâm hơn cả là chất
màu tự nhiên, nguồn nguyên liệu sẵn có dễ tái sinh và chúng tạo ra những loại
thuốc nhuộm quý giá, ít gây độc hại với con người và không tạo ra chất thải gây ô
nhiễm môi trường. Điển hình như các đề tài nghiên cứu khoa học sử dụng chất màu
tự nhiên nhuộm cho mặt hàng thổ cẩm, vải cotton, vải tơ tằm bằng các chất màu
được chiết xuất từ lá xà cừ, lá chè thải bỏ, hạt điều nhuộm..[3], [4], [5], [6], [13]
của PSG - TS Hoàng Thị Lĩnh và đồng nghiệp đã được nhiều khách hàng trong và
ngoài nước biết đến. Dưới đây là một số loại nguyên liệu tự nhiên được nhân dân
hay dùng nhuộm vải:
Củ nâu
Tên khoa học là Dioscorea esculenta (Lour) Burk Củ nâu rất quen thuộc với
nhân dân ta. Nhân dân ta thường dùng củ nâu để nhuộm vải. Khi nhuộm cho màu từ
nâu non đến màu sẫm và khi nhúng bùn sẽ cho màu đen rất bền. Loại cây này có ở
khắp 3 miền đất nước ta. Củ nâu có thể nhuộm cho vải bông, tơ tằm, chúng có khả
năng nhuộm màu tương đương nhưng tơ tằm bị cứng do có nhiều tananh chứa trong
nước chiết.
Cây Chàm
Tên khoa học là Indigofera tinctoria L, được nhân dân ta dùng là để nhuộm cho
màu xanh tím bền và đẹp. Tuy cùng là họ Chàm nhưng còn có loại chàm đỏ khi
nhuộm và cầm màu bằng muối Cr3+ cho ra màu vàng nhạt (màu lông gà con), đặc
biệt với chất liệu tơ tằm, nó rất nhạy với ánh sáng mặt trời (khi phơi dưới nắng to
màu đậm hơn). Ngoài ra còn có loại Chàm tím, khi nhuộm cho màu tím đậm. Khi
cầm màu bằng CuSO4 cho màu ghi xám bền.
Cây Điều nhuộm
Tên khoa học là Bixa orellana L thuộc họ Bixaceae có nhiều ở miền nam nước
ta. Hạt dùng để nhuộm màu vàng đến da cam rất đẹp.
Cây xà cừ
Tên khoa học là Khaya senegalensis Desr A.Juss thuộc họ Meliaceae. Vỏ cây
của nó có chất chát dùng làm thuốc chữa ghẻ, mụn nhọt. Đặc biệt vỏ và lá của nó
nhuộm vải tơ tằm và bông cho màu tím hồng. Khi cầm màu bằng CuSO4 cho màu
nâu đậm hoặc tím nâu, màu rất bền. Cây xà cừ là nguồn nguyên liệu rất dễ kiếm.
Cây bọ xít (cỏ thỏ)
Tên khoa học là Synedrella nodiflora. Cây này được trồng ở khắp mọi miền
trên đất nước ta. Loại cây này vừa được sử dụng làm thuốc sát trùng hoặc cầm máu
vừa dùng để nhuộm. Người ta thường dùng lá và thân cây giã cắt nhỏ để nhuộm.
Khi nhuộm cho màu vàng lục nhạt, khi cầm màu bằng CuSO4 trong môi trường axit
yếu như CH3COOH cho màu cỏ úa. Sau khi cầm màu màu bền với giặt.
Vỏ cây xoài, muỗm
Tên khoa học là Mangifera thuộc họ Đào lộn hột (Anacadiaceae). Vỏ cây xoài
sau khi tước lớp vỏ ngoài chiết lấy nước dùng nhuộm vải bông và tơ tằm cho màu
vàng tươi, có thể cầm màu với muối kim loại tạo ra nhiều màu. Tơ tằm có khả năng
nhuộm màu bằng loại vỏ này cao hơn hẳn so với khi nhuộm vải bông.
Củ nghệ
Tên khoa học Curcuma Longa. Củ nghệ là một vị thuốc quý, ngoài ra còn dùng
để nhuộm cho thức ăn. Đặc biệt khi có Na2CO3 thì màu vàng đặc trưng của Nghệ
biến đổi sang màu da cam và màu đỏ nhưng màu kém bền, đặc biệt với ánh sáng.
Cây cọ khiết (Cánh kiến đỏ)
Tên khoa học Dalbergia Hupeana - Thuộc họ: Leguminoseae loại cây này là
loài cây bản địa của tỉnh Điện Biên, phân bố ngoài tự nhiên chủ yếu ở huyện
Mường Chà dùng để lấy gỗ, làm thuốc và đặc biệt loài kiến có thể sống trên cây đó
tiết chất màu ra vỏ cây, mà khi dùng vỏ cây đó để nhuộm cho màu đỏ. Nhân dân ta
hay dùng để nhuộm cho tơ tằm hoặc dùng để đánh vecni cho gỗ cho màu đỏ tươi
đẹp.
Cây Bàng
Tên khoa học Terminalia catappal. Loài cây này có rất nhiều trên đất nước ta.
Lá bàng khô nhuộm vải tơ tằm cho màu nâu tươi đậm hơn hẳn vải bông. Lá bàng
thường được dùng nhuộm cho vải Bông. Tơ tằm cho màu tương đương.
Lá hồng xiêm
Tên khoa học Manilkara zapota. Dung dịch chất màu chiết từ lá hồng xiêm
rất ổn định, khi nhuộm vải bông và tơ tằm cho màu nâu sẫm.
Gỗ vang
Tên khoa học Endospermum chinense. Gỗ vang là loại cây cho màu đỏ và đỏ
tía rất đẹp, nó được sử dụng nhiều ở Châu Mỹ(đặc biệt ở Brazil). Chất màu của gỗ
vang tan trong nước tạo dung dịch màu rất bền, nhuộm cho vải bông và tơ tằm cho
màu khá bền.
Lá chè
Tên khoa học Camellia sinensis (L) O. Kuntze. Cây chè được trồng nhiều ở
các miền trung du với mục đích lấy lá làm trà uống. Những lá chè già, chè khô đun
sôi cho dung dịch màu rất bền, nhuộm cho vải bông và tơ tằm cho màu nâu sẫm rất
bền.
1.4. Giá trị của sản phẩm nhuộm bằng chất màu tự nhiên
Ngày nay sản phẩm thân thiện với môi trường không còn xa lạ với người tiêu
dùng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, nó có ý nghĩa vô cùng to lớn
đến môi trường sống của con người hiện nay.
Sản phẩm được nhuộm từ chất màu tự nhiên trong ngành dệt may và thời trang
ngày càng được quan tâm nhiều hơn, sản phẩm được may từ vải nhuộm bằng chất
màu tự nhiên sẽ có chổ đứng trong thị trường, giúp nhà sản xuất và người tiêu dùng
có định hướng và lựa chọn tốt nhất. Những công trình nghiên cứu khoa học trước
đây cho thấy, chất màu tự nhiên được nhuộm cho loại vải cotton và tơ tằm cho một
đặc điểm nổi trội hơn hẳn màu từ thuốc nhuộm tổng hợp[3], [4]. Chúng tạo nên các
gam màu trầm từ đậm tới nhạt gần gũi với thế giới tự nhiên, phong phú như cỏ cây
hoa lá, đất trời, cánh đồng, muông thú ... Còn nếu phối các gam màu của các loại lá
này với nhau thì sẽ tạo ra nhiều gam màu độc đáo hơn nữa. Nhuộm bằng chất màu
tự nhiên vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường, vừa tạo ra sản phẩm có tính sinh thái
cao, thúc đẩy quá trình trồng cây làm xanh môi trường sống của con người, ngoài ra
sản phẩm còn được khách hàng trong và ngoài ngoài ưa thích. Chất màu tự nhiên
khi nhuộm lên vải sẽ bền vững trong thời gian sử dụng và lưu giữ được màu sắc vốn
có. Một số màu khi sử dụng thời gian dài thì màu càng trở nên đậm hơn.
Qua một số nghiên cứu ban đầu cho thấy sản phẩm may mặc được may từ vải
nhuộm bằng chất màu tự nhiên có một số đặc điểm nổi bậc như sau:
- An toàn cho người sử dụng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, vừa tạo ra sản
phẩm có tính sinh thái cao. Do dễ xử lý chất thải trong môi trường xanh tạo ra và xử
lý được chất thải sau khi nhuộm nên tiết kiệm được năng lượng, nguồn nước và
cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường. Giảm thiểu những tác động xấu
lên môi trường từ nguồn nguyên liệu thô đến rác thải. Môi trường sống ngày càng
tốt hơn, các nguy cơ mắc những bệnh liên quan đến các sản phẩm mà họ tiêu dùng
được loại bỏ và sức khỏe được bảo đảm [5];
- Không chứa chất màu azo, không chứa những hóa chất độc hại gây dị ứng
cho cơ thể con người khi sử dụng ;
- Khối lượng vải sau khi nhuộm tăng so với vải trắng ban đầu, độ thoáng khí,
độ hút ẩm, kháng nhàu và có khả năng chống tia UV tốt;
- Vải nhuộm bằng chất màu tự nhiên so với vải nhuộm bằng màu tổng hợp rẻ
hơn 10% - 20% [6] vì sử dụng các nguyên liệu sẵn có và dễ kiếm trong môi trường
sống hàng ngày với chi phi thấp;
Xét trên khía cạnh thời trang trong dung dịch màu được tách chiết từ lá cây,
những loại lá cây này có nhiều tạp chất và những tạp chất này góp phần tạo ra
những gam màu trầm, tự nhiên mà không thể có được nếu dùng thuốc nhuộm tổng
hợp. Dung dịch màu được tận dụng tối đa cho các gam màu từ đậm đến nhạt. Ngoài