LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thúy Ngọc.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung
thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Trần Thị Thu Hà
Lời đầu tiên, tôi xin
TS. Nguyễn Thị Thúy Ngọc– người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Cô
kiến thức về
giúp tôi
vượt qua nhiều khó khăn trong quá trình
Tôi cũng xin c m ơn quý thầy cô trong Viện Dệt may Da giày và Thời trang
đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức này rất hữu ích và giúp
tôi nhiều
nghiên cứu.
Xin c m ơn các thầy cô ở Trung tâm thí nghiệm vật liệu dệt may da giày,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã hỗ trợ tôi trong
.
Tôi xin chân thành c m ơn.
Học viên
Trần Thị Thu Hà
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN ............................................... 3
1.1 Khái quát chung về hệ thống cơ thể người - quần áo - môi trường ................ 3
1.1.1. Đặc điểm sinh lý học của cơ thể người ............................................... 3
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của quần áo. ...................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm môi trường và điều kiện khí hậu ở Việt Nam ..................... 6
1.2. Đặc điểm quá trình truyền nhiệt qua quần áo ............................................ 9
1.3. Quần áo mặc lót mùa đông và yêu cầu chất lượng .................................. 11
1.3.1. Phân loại quần áo lót mặc mùa đông ................................................ 11
1.3.2. Vật liệu sử dụng cho quần áo mặc lót mùa đông .............................. 13
1.3.3. Tính tiện nghi của quần áo ................................................................ 26
1.3.4. Tính tiện nghi nhiệt ẩm của vải ......................................................... 28
1.3.5. Các đặc trưng của vải ảnh hưởng đến tính tiện nghi nhiệt ẩm của
quần áo ........................................................................................................ 37
1.3.6. Những nghiên cứu về tính tiện nghi của quần áo ............................. 38
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 40
CHƢƠNG 2.
NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 41
2.1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 41
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................... 41
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 46
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ............................................. 46
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm ........................................... 46
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 47
2.3.1. Khảo sát sản phẩm quần áo mặc lót mùa đông do các công ty trong
nước sản xuất............................................................................................... 47
2.3.2. Xác định và đánh giá đặc trưng tiện nghi của một số mẫu vải dệt
kim .............................................................................................................. 49
2.3.3. Xác định và đánh giá tính tiện nghi về nhiệt của một số mẫu quần áo
mặc lót mùa đông ........................................................................................ 58
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................... 69
3.1. Kết quả khảo sát sản phẩm quần áo mặc lót mùa đông. ....................... 69
3.1.1. Sản phẩm quần áo mặc lót của công ty Doximex ............................. 69
3.1.2. Sản phẩm quần áo mặc lót của công ty Canifa ................................. 70
3.1.3. Sản phẩm quần áo mặc lót của công ty Hanosimex .............................. 71
3.2. Kết quả đo và đánh giá một số đặc trưng tiện nghi của các mẫu vải ... 71
3.2.1. Nhiệt trở ............................................................................................ 71
3.2.2. Độ mao dẫn ....................................................................................... 73
3.2.3. Độ thoát hơi nước.............................................................................. 75
3.2.4. Độ thoáng khí .................................................................................... 77
3.3. Kết quả đánh giá tính tiện nghi về nhiệt của các mẫu quần áo mặc lót mùa
đông ................................................................................................................. 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
T
......................... 44
... 59
quần áo mặc lót mùa đông.60
................................ 72
....................................... 73
....................................... 73
....................................... 74
....................................... 74
................. 76
....................... 77
HÌNH
Hình 1.1
Hình 1.4
Hình 1.5
6.
Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 2.3.
2.4.
2.5.
Hình 2.6.
7.
Hình 2.8.
Hình 2.9.
Dòng nhiệt qua vải (khi nhiệt độ da lớn hơn nhiệt độ môi trường) 11
................................................................ 12
.............................................................. 12
Một loại vải đan ngang ..................................................................... 23
Một loại vải đan dọc ......................................................................... 23
Sự mao dẫn chất lỏng nước (mồ hôi) qua và dọc theo bề mặt vải. 32
Đặc điểm hình dáng bộ quần áo mặc lót mùa đông ....................... 43
Thiết bị Sweating Guarded Hotplate – Model SGHP – 8.2. .......... 50
........................................................................ 53
........................................................................................ 55
.............................................................................................. 55
........................................................................................ 55
MO 21A............................................................................... 57
Mô tả phương pháp đo các thông số kích thước áo ........................ 61
Mô tả phương pháp đo các thông số kích thước quần.................... 62
Mặc thử bộ quần áo mặc lót mùa đông ........................................... 68
Hình 3.1:
Hình 3.2.
Hình 3.3.
Hình 3.6
Hình 3.7
Một số hình ảnh sản phẩm của Doximex ........................................ 69
Một số hình ảnh sản phẩm mặc lót mùa đông của công ty Canifa 70
Một số hình ảnh sản phẩm của Hanosimex .................................... 71
............................................................................... 72
Biểu đồ mao dẫn ............................................................................... 75
Biểu đồ độ thoát hơi nước của các mẫu vải .................................... 76
Biểu đồ độ thoáng khí của các mẫu vải. .......................................... 77
LỜI MỞ ĐẦU
Là một trong những ngành công nghiệp phát triển sớm nhất trên thế giới
nhưng cho đến nay ngành công nghiệp dệt may vẫn không ngừng phát triển.
Ngành Dệt may Việt Nam hiện nay có vị trí quan trọng trong sự phát triển của
công nghiệp và kinh tế-xã hội của đất nước phản ánh hiệu quả của hội nhập
kinh tế quốc tế. Với nhiều thương hiệu mạnh, kỹ thuật sản xuất được nâng
cao, sản phẩm xuất khẩu ngày càng nhiều, dệt may Việt Nam đang ngày càng
khẳng định vị thế của mình trong ngành dệt may khu vực và thế giới.
Trong những năm gần đây nhiều doanh nghiệp trong nước đã đầu tư rất
nhiều cho việc xây dựng thương hiệu, nâng cao chất lượng, đưa sản phẩm đến
người tiêu dùng nội địa. Ngành dệt may đã và đang mở rộng thị trường nội
địa, điều chỉnh cân bằng giữa thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu để
đem lại cho người tiêu dùng Việt Nam những sản phẩm tốt nhất với giá cả
cạnh tranh nhất. Thương hiệu thời trang chính là mục tiêu dài hạn mà toàn
ngành hướng đến.
Trong giai đoạn hiện nay ngành dệt may phát triển thị trường nội địa
bằng việc giảm chi phí sản xuất và giá cả. Đồng thời phát triển sản phẩm đã
được chú ý tới giá trị thẩm mỹ và thị hiếu người tiêu dùng được thể hiện bằng
kiểu dáng, tính vệ sinh, tính tiện nghi của trang phục. Đặc biệt tính tiện nghi
của trang phục được người tiêu dùng và các nhà sản xuất rất quan tâm. Tính
tiện nghi đã trở thành một thông số chủ đạo để đánh giá chất lượng của quần
áo. Quần áo khi được mặc lên cơ thể người sẽ chịu sự tác động của nhiều yếu
tố từ cơ thể người mặc và môi trường xung quanh. Như vậy, quần áo đóng vai
trò rất quan trọng trong việc tạo cho người mặc cảm thấy tiện nghi, thoải mái
trong các điều kiện môi trường khác nhau.
Mục tiêu đảm bảo sự tiện nghi cho người mặc được nhà sản xuất quan
tâm từ khâu sản xuất vải cho đến quá trình sản xuất hàng may mặc. Tính tiện
1
nghi được xác định như một tính chất cơ bản mà người tiêu dùng mong muốn
đối với sản phẩm may mặc. Vì vậy, nghiên cứu tính tiện nghi của quần áo có
ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển sản phẩm của ngành dệt - may.
Đề tài “Khảo sát và đánh giá tính tiện nghi của một số loại vải dệt kim
sử dụng cho bộ quần áo mặc lót mùa đông do các công ty trong nước sản
xuất” được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu tính tiện nghi của vải may bộ
quần áo mặc lót mùa đông để ứng dụng trong sản xuất công nghiệp, góp phần
tạo cơ sở cho việc phát triển và nâng cao chất lượng hàng may mặc sản xuất
trong nước phục vụ thị trường nội địa.
Nội dung nghiên cứu của đề tài là tập trung khảo sát, so sánh và đánh giá
tính tiện nghi của một số loại vải dùng may bộ quần áo mặc lót mùa đông,
đánh giá tính tiện nghi của một số bộ quần áo mặc lót mùa đông từ những loại
vải này. Từ đó đưa ra khuyến cáo cho nhà sản xuất và người tiêu dùng lựa
chọn vải cho bộ quần áo mặc lót sử dụng trong điều kiện mùa đông ở Việt
Nam.
2
CHƢƠNG 1
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1 Khái quát chung về hệ thống cơ thể ngƣời - quần áo - môi trƣờng
Cơ thể người, quần áo và môi trường là một hệ thống gồm 3 yếu tố có sự
tương tác chặt chẽ với nhau, chúng tác động qua lại và chịu sự ảnh hưởng của
nhau. Trong hệ thống này, diễn ra sự trao đổi nhiệt và ẩm, các tác động cơ lý
giữa các yếu tố.
1.1.1. Đặc điểm sinh lý học của cơ thể người
Sinh lý học con người là một trong những khoa học cơ bản để nghiên
cứu về cơ thể người, sinh lý học xem xét cơ thể như là một tập hợp của các hệ
thống tương tác, mỗi một hệ thống có các tổ hợp của các chức năng khác
nhau: hệ thần kinh, các giác quan, hệ cơ-xương, hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa, hệ
hô hấp, hệ miễn dịch, hệ sinh sản, hệ nội tiết, hệ bài tiết ....
Da là cơ quan của hệ bài tiết, là các lớp che phủ trên cơ thể, bao
gồm tóc, lông và móng cũng như các cấu trúc quan trọng về chức năng khác,
chẳng hạn các tuyến mồ hôi và tuyến bã nhờn. Da có nhiệm vụ bao bọc và
che chở cho cơ thể khỏi những tác động và ảnh hưởng không có lợi của môi
trường bên ngoài.
Da góp phần trong cơ chế điều hòa thân nhiệt và giữ cho nhiệt độ trung
tâm của cơ thể luôn ở mức 37°C. Da còn có chức năng cảm nhận nhiệt, tổng
hợp vitamin B và D. Da được coi là một trong những bộ phận quan trọng của
cơ thể con người, là cơ quan cho cảm nhận nóng hoặc lạnh và cũng là cơ quan
cảm nhận chính khi tiếp xúc trực tiếp với quần áo và thông qua quần áo tiếp
xúc với môi trường [21].
Con người có thể giữ được nhiệt độ cơ thể hầu như không thay đổi trong
những điều kiện thời tiết khác nhau. Nghĩa là quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt
3
của cơ thể luôn cân bằng nhau, điều này rất quan trọng vì hoạt động của các
phản ứng sinh hóa trong cơ thể phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ [8]. Các loại
men hoạt động trong tế bào với điều kiện nhiệt độ tối ưu là 37°C. Ở nhiệt độ
cao hơn hoặc thấp hơn đều gây ra những biến đổi nguy hại cho quá trình duy
trì sự sống.
Khi nói tới nhiệt độ cơ thể người, người ta phân biệt nhiệt độ trong cơ
thể và nhiệt độ trên bề mặt da của cơ thể, đã có nhiều nghiên cứu về nhiệt độ
cơ thể người trong đó Giancoli đã xác định được rằng tại vị trí có bề dày của
các mô là 4cm thì nhiệt độ trên bề mặt da là 34°C và nhiệt độ phía trong là
37°C [12] và khi nhiệt độ tăng lên đến 37,8°C cơ thể bắt đầu có hiện tượng
đổ mồ hôi. Khi nhiệt độ thấp hơn hoặc cao hơn ngưỡng này thì có thể nói cơ
thể đang gặp nguy hại tùy theo từng mức độ.
Người ta nói cơ thể người là một hệ thống điều chỉnh thân nhiệt hoàn
hảo bởi vì hệ thống đó có hai bộ phận cảm ứng quan trọng điều khiển đó là
lớp da và vùng não điều khiển thân nhiệt.
Đã có nhiều nghiên cứu về nhiệt độ trên bề mặt da của cơ thể người.
Freitas đã thử nghiệm và xác định được nhiệt độ da của người sau 3 giờ ở
trong phòng rất nóng chỉ chênh lệch 2,5°C (từ 35°C lên 37,5°C), còn với
người mặc quần áo bình thường và ở trong phòng có nhiệt độ 15- 20°C thì
nhiệt độ da là 32- 35°C.
Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy nhiệt độ da trên cơ thể người
khác nhau trên từng vị trí và nó giảm dần khi các vị trí trên cơ thể càng xa
tim. Theo Glenn Elert nhiệt độ trên bề mặt da ít nhiều chịu ảnh hưởng của
nhiệt độ không khí và thời gian mà con người ở trong môi trường đó [13],
chính các nhân tố thời tiết như gió lạnh và độ ẩm là nguyên nhân dẫn đến sự
thay đổi nhiệt độ trên bề mặt da. Nhiệt độ trên bề mặt da của cơ thể người
thông thường khoảng 33°C. Da cho cảm nhận nóng hoặc lạnh, cơ thể có cơ
4
chế điều hòa thân nhiệt để thích nghi với sự thay đổi nhiệt độ của môi
trường xung quanh. Khi nhiệt độ của môi trường xung quanh cao hơn nhiệt
độ da, đồng nghĩa với hiện tượng nóng bức, da sẽ đổ mồ hôi để tăng cường
thải nhiệt.
Trạng thái cân bằng cần thiết giữa các quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt
được đảm bảo nhờ những cơ chế điều tiết cực kỳ tinh vi. Các cơ chế này được
chia làm 2 nhóm: nhóm điều tiết hóa học và điều tiết vật lý [8].
Điều tiết hóa học là một quá trình cơ bản tạo thành nhiệt trong cơ thể .
Khi môi trường xunh quanh lạnh đi các phản ứng thiêu đốt bên trong cơ thể
được tăng cường trước hết là ở các cơ quan sau đó có thể xảy ra ở nội tạng,
ngoài ra nhiệt còn có thể được sinh ra do sự vận động các cơ môt cách có ý
thức như chạy, nhảy, vận động chân tay...hoặc vô thức như hiện tượng người
run lên khi lạnh, nổi gai ốc...
Qua các quá trình sinh nhiệt trong cơ thể một lượng nhiệt được sinh ra,
lượng nhiệt này được truyền ra mặt da một phần thông qua sự dẫn nhiệt của
các mô phần khác nhờ sự vận chuyển đối lưu trong hệ tuần hoàn và phần này
là chủ yếu.
Từ bề mặt da nhiệt tỏa ra môi trường xung quanh bằng các cách như:
bốc hơi, dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ [7].
Trong điều kiện nhiệt độ của môi trường xung quanh cao đồng nghĩa với
hiện tượng nóng bức da sẽ đổ mồ hôi, sự tỏa nhiệt bằng cách bốc hơi mồ hôi
tăng còn sự tỏa nhiệt bằng bức xạ và dẫn nhiệt hầu như dừng lại, vì vậy sự tỏa
nhiệt bằng cách bốc hơi nước là quá trình chủ yếu duy trì cân bằng nhiệt của
cơ thể khi bị quá nóng.
Khi điều kiện nhiệt độ cơ thể cao hơn nhiệt độ môi trường, sự tỏa nhiệt
bằng bức xạ là mạnh nhất, khi cơ thể mặc quần áo thì lượng nhiệt tỏa ra sẽ
giảm xuống vì hệ số dẫn nhiệt của không khí rất thấp nên sự dẫn nhiệt từ bề
5
mặt da qua lớp không khí và quần áo không lớn chỉ khi lớp không khí này rất
ẩm tạo thành một lớp nước trên bề mặt da thì lượng nhiệt này đột ngột tăng
lên. Khi có gió, lớp không khí vừa được nóng lên do trao đổi nhiệt trực tiếp và
bức xạ bị đưa ra xa khỏi cơ thể làm cho quá trình đối lưu được tăng cường,
khi cơ thể được bao phủ bởi quần áo hiệu quả đối lưu sẽ giảm đi vì lớp không
khí giữa da và quần áo ổn định hơn rất nhiều so với không khí bên ngoài.
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của quần áo.
Quần áo có chức năng nhiệm vụ bảo vệ, che chở cho người mặc khỏi
những tác dụng có hại của môi trường như nóng, lạnh, gió, mưa, bụi bẩn và
hạn chế những tổn thương khi tham gia giao thông, tham gia lao động, tham
gia thể thao.... Việc mặc quần áo sẽ giúp con người được đảm bảo an toàn về
sức khỏe, tạo cảm giác tự tin về thẩm mỹ và yên tâm hơn cho dù thời tiết có
nắng nóng, khắc nghiệt. Bên cạnh đó quần áo còn có tác dụng hỗ trợ điều hòa
thân nhiệt cho ngườì mặc.
Quần áo bao gồm một hoặc nhiều lớp vật liệu che phủ cơ thể trên những
phần bề mặt nhất định, khi cơ thể mặc quần áo sẽ diễn ra sự truyền nhiệt, truyền
hơi nước, nước và không khí qua các lớp vật liệu. Với cấu trúc, kích thước và vật
liệu khác nhau của quần áo mà các quá trình trên được thực hiện ở các mức độ
khác nhau. Quần áo, lớp không khí giữa quần áo và bề mặt da, lớp không khí
giữa các lớp vải tạo thành một lớp vỏ bao phủ bề mặt cơ thể và giúp cho quá
trình điều chỉnh thân nhiệt ở các điều kiện mà cơ thể không điều chỉnh được.
1.1.3. Đặc điểm môi trường và điều kiện khí hậu ở Việt Nam
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như: tài nguyên thiên nhiên,
không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội liên quan trực tiếp tới chất lượng cuộc
sống con người.
6
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
- Môi trường tự nhiên (môi trường địa lý) bao gồm: Các nhân tố thiên
nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người,
nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi
sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho
ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp
cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là
nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí,
làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
- Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó
là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau
như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng
xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi
trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất
định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống
của con người khác với các sinh vật khác.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao
gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong
cuộc sống như: ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên
nhân tạo [22].
Điều kiện môi trường là điều kiện mà cơ thể được đặt vào, là môi trường
địa lý và môi trường làm việc, điều kiện môi trường được đặc trưng bởi các
thông số: Nhiệt độ, độ ẩm tương đối của không khí và tốc độ gió. Còn điều
kiện môi trường địa lý được đặc trưng bằng điều kiện khí hậu.
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu bắc thiên
về chí tuyến hơn là xích đạo [22], vị trí đó đã tạo cho Việt Nam có một nền
nhiệt độ cao, trung bình năm từ 22- 27°C, hàng năm có khoảng 100 ngày mưa
với lượng mưa trung bình từ 1500- 2000 mm. Độ ẩm không khí trên dưới
7
80%. Số giờ nắng khoảng 1500- 2000 giờ, nhiệt bức xạ trung bình năm
100kcal/cm2, chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên
nhiên Việt Nam thay đổi. Nhìn chung Việt Nam có 1 mùa nóng mưa nhiều và
1 mùa tương đối lạnh ít mưa. Trên nền nhiệt độ chung đó khí hậu của các tỉnh
phía bắc thay đổi theo 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông.
Việt Nam chịu sự tác động mạnh của gió mùa đông bắc nên nhiệt độ
trung bình thấp hơn nhiệt độ trung bình của nhiều nước khác cùng vĩ độ ở
châu Á. So với các nước này, Việt Nam có nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn
và mùa hạ ít nóng hơn. Do ảnh hưởng của gió mùa hơn nữa sự phức tạp về
địa hình nên khí hậu của Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm từ giữa
năm này với năm khác và giữa nơi này với nơi khác (từ bắc xuống nam, từ
thấp lên cao)
Các tỉnh thành khu vực phía bắc có đủ 4 mùa Xuân, Hạ ,Thu, Đông. Mùa
khô từ tháng 10 năm trước đến tháng tư năm sau, đây là thời kỳ giá lạnh,
không mưa to, từ tháng 1đến tháng 3 vẫn có giá lạnh nhưng là vì tiết xuân nên
có mưa nhẹ (mưa xuân) đủ độ ẩm cho cây cối đâm chồi nảy lộc. Từ tháng 5
dến tháng 9 là mùa hạ, tiết trời nắng nóng có mưa to và bão, nhiệt độ trung
bình 29,2°C (lúc cao nhất lên tới 39°C). Trong tháng 9, 10 Hà Nội có mùa thu
se se lạnh và nhanh chóng hòa nhập vào mùa đông, nhiệt độ trung bình mùa
đông 17,5°C. Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,3°C, lượng mưa trung bình
hàng năm 1.800mm.
Khu vực miền trung và miền nam hầu hết nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới và chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô, mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 11, lượng mưa trung bình năm 1.979mm. Mùa khô từ tháng 12 đến
tháng tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình cả năm 27,5°C.
Như vậy điều kiện khí hậu của môi trường địa lý của Việt Nam diễn ra
khá phức tạp và ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động sống bình thường của cơ
thể người, ngoài ra cơ thể cũng chịu ảnh hưởng của môi trường làm việc, điều
8
kiện môi trường làm việc sẽ xác định loại quần áo mà con người mặc khi làm
việc để đảm bảo hiệu quả công việc lớn nhất, vì vậy quần áo sẽ giữ vai trò
quan trọng giúp cho nhiệt độ cơ thể ổn định trong các điều kiện nhiệt độ và độ
ẩm không khí trong môi trường khác nhau.
1.2. Đặc điểm quá trình truyền nhiệt qua quần áo
Quần áo đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ trao đổi nhiệt của con
người, đặc biệt là trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Khi có sự chênh lệch
nhiệt độ giữa lớp không khí bên trong quần áo và không khí bao bọc bên
ngoài (môi trường) thì sẽ xuất hiện sự truyền nhiệt qua quần áo. Cũng giống
như đối với các vật thể khác, có 3 phương thức truyền nhiệt qua quần áo: dẫn
nhiệt, tỏa nhiệt đối lưu và bức xạ nhiệt.
Các dạng trao đổi nhiệt đơn giản nói trên hầu như trong thực tế không
gặp ở dạng thuần túy. Về nguyên tắc, sự truyền nhiệt được thực hiện đồng
thời với cả 3 phương thức hoặc 2 phương thức nào đó trong 3 phương thức
nói trên [7].
Tính truyền nhiệt của vải có thể được xác định bằng những đặc trưng
như trở nhiệt, hệ số truyền nhiệt.
- Trở nhiệt của vải là khả năng của vải ngăn cản dòng nhiệt đi qua, trở
nhiệt của vải là một đặc tính liên quan rất mật thiết đến sự duy trì trạng thái
cân bằng nhiệt của cơ thể người khi mặc quần áo. Khi con người mặc quần áo
nhiệt có thể mất đi từ cơ thể bằng các phương thức truyền nhiệt như dẫn nhiệt,
tỏa nhiệt đối lưu và bức xạ nhiệt [7].
- Khả năng của vải cản lại dòng nhiệt đi qua có ảnh hưởng quan trọng tới
tính dễ chịu khi mặc về nhiệt. Khả năng của vải cản lại quá trình truyền nhiệt
từ cơ thể tới không khí xung quanh là tổng của 3 thông số, đó là: Khả năng
cản lại quá trình truyền nhiệt từ bề mặt vật liệu, khả năng cản nhiệt của vật
liệu may quần áo và khả năng cản nhiệt của lớp không khí xen kẽ [5].
- Vật liệu của quần áo là những vật liệu rắn nhưng không đặc (liên tục) và
thường là dạng vật liệu xốp. Qua quần áo, nhiệt được truyền chủ yếu bằng
9
phương thức dẫn nhiệt qua các lớp vật liệu (bao gồm cả phần đặc của xơ sợi
và khoảng trống giữa các xơ sợi).
- Sự truyền nhiệt qua vải là 1 hiện tượng phức tạp bị tác động bởi nhiều
yếu tố, 3 yếu tố chính có trong những loại vải thông thường là độ dày, không
khí tĩnh xung quanh và không khí chuyển động bên ngoài. Ngoài những nhân
tố này , không khí bị giữ bên trong giữa các lớp quần áo là nhân tố quan trọng
để xác định khả năng cách nhiệt, các đặc tính của xơ sợi vải cũng đóng một
vai trò quan trọng đến tính dễ chịu khi mặc về nhiệt.
Xơ, sợi và không khí đều có độ dẫn nhiệt thấp (nhiệt trở cao) so với
phần lớn những dạng vật liệu khác, xơ sợi có độ dẫn nhiệt thấp hơn nước
khoảng 3 lần, thấp hơn kim loại khoảng 1000 lần, không khí còn có độ dẫn
nhiệt thấp hơn xơ sợi khoảng 8 lần .
- Quần áo đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng nhiệt do
chúng làm thay đổi quá trình thoát nhiệt từ bề mặt da và tại cùng 1 thời điểm
luôn có hiệu ứng thứ cấp trong việc làm thay đổi sự mất hơi ẩm của da. Tuy
nhiên không có 1 hệ thống quần áo nào thích hợp với tất cả các trường hợp.
Một hệ thống quần áo thích hợp với điều kiện khí hậu này có thể sẽ không
thích hợp với điều kiện khí hậu khác.
Khi điều kiện nhiệt độ cơ thể cao hơn nhiệt độ môi trường, sẽ diễn ra sự
tỏa nhiệt từ cơ thể ra môi trường (hình 1.1). Nhiệt được truyền từ bề mặt da
của cơ thể đến bề mặt bên trong của quần áo có thể bằng phương thức dẫn
nhiệt dọc theo các xơ tiếp xúc với bề mặt da và do sự tiếp xúc giữa các xơ
hoặc do dẫn nhiệt đối lưu trong lớp không khí biên bên trên bề mặt da. Từ bề
mặt bên trong của quần áo nhiệt được truyền tới bề mặt bên ngoài của quần áo
bằng việc dẫn nhiệt qua các xơ bằng sự đối lưu không khí qua các khe hở của
vải. Ở bề mặt bên ngoài của quần áo, nhiệt được truyền vào không khí gần với
bề mặt bên ngoài của vải rồi bằng sự đối lưu và bức xạ truyền tới các vật có
nhiệt độ thấp hơn trong môi trường, do đó quần áo mặc lót mùa đông đóng
10
vai trò quan trọng trong việc giữ nhiệt cho cơ thể, hỗ trợ cho việc cân bằng
nhiệt của cơ thể với môi trường bên ngoài.
Dòng đối lưu mang không khí đã
được làm nóng vào môi trường
Không khí biên ở bề mặt da được
làm nóng bằng dẫn nhiệt
Không khí trong khe hở vải
được làm nóng bằng dẫn nhiệt
Không khí biên giữa bề mặt da và
vải được làm nóng bằng dẫn nhiệt
và đối lưu
Dòng máu trong các mao quản
mang nhiệt tới bề mặt da
Hình 1.1 Dòng nhiệt qua vải (khi nhiệt độ da lớn hơn nhiệt độ môi trƣờng)
Quần áo mặc lót mùa đông được sử dụng trong môi trường lạnh vì thế
cần có khả năng giữ nhiệt tốt.
Tính giữ nhiệt của quần áo phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vải như: độ
dày, độ mềm, độ mảnh xơ, độ mềm dẻo của các lớp cũng như số lớp, ngoài ra
nó còn phụ thuộc vào các khoảng hở giữa quần áo và cơ thể, do đó mà sự vừa
vặn của quần áo cũng sẽ có ảnh hưởng đến khả năng giữ nhiệt của quần áo[7].
Như vậy trong mối quan hệ cơ thể - quần áo - môi trường thì nhiệt độ
môi trường luôn thay đổi, nhiệt độ cơ thể thì tương đối ổn định trong phạm vi
thay đổi hẹp, do đó quần áo sẽ giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ trao đổi
nhiệt của con người đặc biệt là trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt.
1.3. Quần áo mặc lót mùa đông và yêu cầu chất lƣợng
1.3.1. Phân loại quần áo lót mặc mùa đông
Hiện nay trên thị trường quần áo mặc lót rất phong phú và đa dạng. Tuy
nhiên căn cứ vào chức năng cũng như điều kiện sử dụng thì quần áo mặc lót
11
được chia làm 2 loại chính:
- Quần áo lót mặc sát người (underwear) ( Hình 1.2)
- Quần áo mặc lót giữ nhiệt (Hình 1.3)
đông
12
1.3.2. Vật liệu sử dụng cho quần áo mặc lót mùa đông
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghiệp, ngành dệt trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã sản xuất ra nhiều loại vải mới.
Tuy nhiên các chất liệu truyền thống như bông, vải pha bông với nhiều ưu
điểm nổi trội tạo cho người mặc có sự tiện nghi và sự phù hợp hơn cả về tính
năng và giá thành đó là bông tự nhiên hoặc chất liệu khác pha với bông để dệt
nên vải dệt kim dùng để may quần áo mặc lót.
1.3.2.1 Vải được sản xuất từ xơ bông
Vải bông thường được gọi là vải cotton có một số đặc trưng chất lượng
quý giá đáp ứng được nhu cầu sử dụng như mềm mại, độ bền cơ học cao, độ
ổn định hóa học tương đối tốt, khả năng nấu, tẩy, giặt, là thuận tiện đặc biệt là
do có khả năng hút ẩm cao, thấm mồ hôi tốt, nên đảm bảo được tính vệ sinh
trong mặt hàng may mặc.
Vải Cotton được sản xuất từ xơ bông. Xơ bông phát triển trên vỏ của hạt
bông chứa trong quả bông, quả bông gồm có nhiều múi bông. Xơ bông là
dạng xơ đơn.
Thành phần chủ yếu cấu tạo nên xơ bông là xenlulo chiếm 88-96%,
chất pectin 1,2%, protein 1,3%, đường 0,3%, tro 1,2%, sáp 0,6%, các chất
khác 1,4%.
Thành phần xenlulo quyết định nhiều đến tính chất của xơ bông. Xenlulo
được cấu tạo từ nguyên tố cacbon, hydro và oxy. Trong đó cacbon chiếm
44,4%, hydro chiếm 6,2%, oxy chiếm 49,4% khối lượng chung.
Các đại phân tử của xenlulo có cấu tạo thẳng bao gồm một số các mắt
xích và có công thức phân tử như sau: [ - C6H10O5 -]n.
Trong đó:
C6H10O5 là một mắt xích hay một khâu đơn giản.
n là hệ số trùng hợp, nbông = 10000
13
Công thức cấu tạo của xenlulo còn được viết dưới dạng: [ C6H7O2(OH)3 -]n
Đặc trưng cấu tạo đại phân tử xenlulo:
Hai vòng cơ bản nằm sát cạnh nhau quay với nhau một góc bằng 1800.
Giữa hai vòng cơ bản trong đại phân tử xenlulo thực hiện liên kết
glucozit (cầu oxy), khi đại phân tử xenlulo bị phá hủy thì liên kết đó bị đứt
trước tiên.
Trong mỗi vòng cơ bản của đại phân tử xenlulo có 3 nhóm hydroxin, các
nhóm này thể hiện khả năng tích cực trong các môi trường axit và kiềm.
Đại phân tử xenlulo có dạng cấu tạo thẳng và thực hiện các lực liên kết
phân tử như liên kết Hydro và VandeWall.
Một số tính chất cơ bản:
Tính giữ nhiệt: Xơ bông tương đối mảnh và mềm mại. Do đó, chúng
thường được làm thành các sợi có tỷ lệ lỗ thoáng khí tương đối thấp (thể tích
riêng thấp). Để ẩm hơn người ta có thể làm cho sợi phồng to lên, tuy nhiên
phải chọn sợi, cấu trúc vải thích hợp và tăng độ nhám bề mặt.
Tính hấp thụ ẩm: Bông có thể hấp thụ hơi nước lên đến 20% mà không
cảm thấy ướt. Vải bông hấp thụ chất lỏng rất nhanh và có thể hấp thụ tới 65%
so với khối lượng của chúng mà không bị nhỏ giọt. Bông lâu khô. Độ ẩm của
xơ bông là 8% trong điều kiện không khí tiêu chuẩn (nhiệt độ 20 ± 20C, độ
ẩm tương đối của không khí 65 ± 2%).
Tính tiện nghi tiếp xúc: Vì bông mảnh và mềm mịn nên khi tiếp xúc với
da thấy rất dễ chịu.
* Tính chất cơ lý hóa chủ yếu:
Độ giãn: Bông có độ giãn tương đối thấp, khoảng 6 – 10%
Độ đàn hồi: Bông đàn hồi rất kém nên dễ bị nhăn.
14
Độ nhiễm điện: Bông không nhiễm điện vì nó luôn chứa ẩm.
Độ mảnh và cảm giác sờ tay: Xơ bông rất mảnh và xốp, bông tạo cảm
giác dễ chịu khi sờ tay.
Khối lượng riêng của xơ bông từ 1,54 đến 1,56 g/cm3.
Tác dụng của nhiệt độ: Sấy xenlulo ở nhiệt độ 1200C trong thời gian một
vài giờ xenlulo chưa có sự thay đổi rõ rệt về tính chất. Nếu tăng nhiệt độ cao
hơn quá trình phân hủy lúc đầu chậm, sau 160 0C nhanh hơn và sau 1800C thì
quá trình phân hủy các phân tử xenlulo tiến hành rất mạnh, sự phá hủy phân
tử bắt đầu từ sự đứt liên kết glucozit rồi đến vòng cơ bản.
Tác dụng của axit: Mối liên kết glucozit trong đại phân tử của xenlulo
kém bền vững trước tác dụng của axit, nhất là axit vô cơ. Dưới tác dụng của
axit, mối liên kết glucozit sẽ bị thủy phân làm cho mạch xenlulo bị đứt dẫn
đến giảm độ bền cơ học của xơ.
Các loại axit hữu cơ có tác dụng phá hủy yếu hơn đối với xenlulo.
Tác dụng thủy phân xenlulo của axit phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
cấu trúc của xenlulo trong xơ, nồng độ axit, nhiệt độ và thời gian tác dụng.
Tốc độ thủy phân phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ môi trường hơn là nồng độ
axit. Các axit vô cơ như: H2SO4, HCl, HNO3 thủy phân xenlulo rất mạnh, các
axit hữu cơ như: CH3COOH, HCOOH thủy phân xenlulo rất yếu.
Tác dụng của kiềm: Bông có độ bền vững tương đối trước tác dụng của
kiềm. Các dung dịch kiềm có nồng độ cao, ở nhiệt độ cao và có mặt đồng thời
oxy của không khí sẽ phá hủy bông mạnh hơn.
Ở nhiệt độ bình thường xơ bông bị trương nở mạnh. Trong dung dịch xút
đậm đặc (hơn 10%) làm cho xơ bông mất xoắn co rút về chiều dài nhưng
đồng thời làm cho xơ trở nên xốp hơn, tính đàn hồi của xơ tăng lên. Nếu trong
khi kiềm hóa đồng thời giữ không cho xơ bông co ngắn, khi đó xơ sẽ tròn và
bề mặt sẽ bóng hơn.
15
Tác dụng của chất khử và chất oxy hóa: Bông bền với các chất khử,
không bền với các chất oxy hóa. Tùy loại chất oxy hóa và điều kiện phản ứng
mà bông bị biến đổi nhiều hay ít.
Tác dụng của ánh sáng mặt trời và khí quyển: Dưới tác dụng của ánh
sáng mặt trời và khí quyển bông bị oxy bằng oxy của không khí tạo thành
oxitxenlulo làm cho độ bền xơ bông bị suy giảm. Thử nghiệm cho thấy độ
bền của bông giảm đi 50% so với ban đầu khi chiếu ánh sáng mặt trời trực
tiếp trong 900 – 1000 giờ.
Tác dụng của vi sinh vật: Khi bông ở trong môi trường ẩm một thời gian
dài sẽ bị một số loại vi khuẩn và nấm mốc phá hủy một phần hoặc hoàn toàn
cấu trúc phân tử của xenlulo trong xơ bông.
* Tính thương mại:
Bông có xuất xứ từ các vùng khác nhau sẽ cho phẩm chất xơ khác nhau:
xơ bông hải đảo có chiều dài khoảng 50 mm, xơ bông ở Giza (Ai cập) và
Pima có chiều dài khoảng 36 mm, xơ bông ở vùng cao dài khoảng 28 mm.
Chiều dài xơ: Đây là vẻ bề ngoài quan trọng nhất của tính chất xơ. Chiều
dài xơ thường nằm trong khoảng 20 mm đến 40 mm. Để xoắn thành sợi, xơ
cần có chiều dài lớn hơn 16 mm.
Độ mảnh và cảm giác sờ tay: Xơ bông là xơ mảnh, xơ có độ nhỏ 1-4
dtex. Thông thường, xơ dài hơn thì sẽ mảnh hơn và sẽ xốp mịn hơn.
Độ sạch: phần lớn xơ còn lẫn nhiều tạp chất như lá cây, mảnh vỡ của hạt,
xơ ngẵn, xơ non và xơ chết có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng xơ.
Độ bền: Xơ bông có chất lượng cao sẽ cho độ bền cao và có liên quan
đến độ mảnh của xơ.
Màu sắc và độ bóng: Màu sắc của bông thay đổi tùy thuộc vào chủng
loại, xơ có màu trắng (ở vùng cao), màu kem (ở Giza, Pima) đến màu vàng
nhạt hoặc màu nâu. Độ bóng thường mờ. Loại xơ có chất lượng cao như Giza
16
và Pima thì có độ bóng như tơ [4].
Ứng dụng
Xơ bông có thể dùng nguyên chất hoặc pha trộn với các loại xơ khác
như Polyester, Nylon, Acrylic, Visco và Modal. Sự pha trộn xơ bông với các
xơ sợi tổng hợp để dễ sử dụng và tăng độ bền cho quần áo.
Pha trộn với Visco và Modal để tăng độ bóng, độ đồng đều mà vẫn hút
ẩm tốt và hạ giá thành sản phẩm. Modal pha với bông để tăng độ bền và độ
giãn. Tỷ lệ pha trộn phổ biến nhất là 50:50, 60:40; 70:30.
Xơ bông thường được dùng để sản xuất ra các sản phẩm sau:
May quần áo: áo sơ mi, quần áo lót, quần áo ngủ, áo khoác ngoài,
quần bò...
Phụ kiện: Khăn tay, dây buộc, ruy băng.....
Trong nhà: Ga trải giường, khăn trải bàn, vải trang trí, bọc nội thất,
khăn tắm, khăn mặt, . .
Trong kỹ thuật: Quần áo bảo vệ, vải bạt, vải nhựa, chỉ khâu.....
Trong y tế: bông, băng, gạc.
1.3.2.2 Vải được sản xuất từ xơ Polyester
Xơ Polyester chiếm vị trí hàng đầu về khối lượng sản xuất trong số các
loại xơ tổng hợp. Xơ Polyester được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới với
những tên gọi khác nhau. Lapxan (Liên xô cũ), Terinon (Anh), Đacron (Mỹ),
Lanon (Đức), Tecgal (Pháp), Têtoron (Nhật bản) sản xuất dưới hai dạng bóng
và mờ.
Đặc trưng cấu tạo:
[- CO -
- O - (CH2)2 - O -]n
Do xơ Polyester có cấu tạo mạch thẳng và lặp lại đều đặn nên các mạch
đại phân tử của polyester nằm rất sát nhau tạo nên cấu trúc chặt chẽ, hình
17
thành các vùng vi tinh thể tạo ra độ bền cao.
Một số tính chất cơ bản:
- Tính giữ nhiệt: các sợi tơ dẹt có tính giữ nhiệt thấp, sợi được texture có
tính giữ nhiệt tốt hơn. Các xơ ngắn có thể mảnh và nhẵn hoặc thô ráp sẽ cho
khả năng giữ nhiệt khác nhau.
- Tính hấp thụ ẩm: Polyester có khả năng hút ẩm kém. Trong môi trường
tiêu chuẩn độ ẩm của xơ là 0,4% do nó chứa ít nhóm ưa nước và cấu trúc của
xơ chặt chẽ, vì vậy xơ khó thấm nước, không thoáng khí nhưng giặt nhanh
khô, ít bắt bụi bẩn. Polyester khó hấp thụ nước nhưng có khả năng mao dẫn
nước trong sợi tốt.
- Tính tiện nghi tiếp xúc: Xơ mảnh và xốp mềm nên được dùng để sản
xuất vải trong may mặc.
* Tính chất cơ lý hóa chủ yếu:
- Độ bền: Polyest có độ bền cao và có khả năng chống mài mòn. Độ bền
khi ở trạng thái ướt tương tự như khi khô.
- Độ giãn: Độ giãn đứt khoảng 15 – 50% và thấp hơn polyamide
Xơ có độ đàn hồi rất cao ở trong điều kiện thường, vải không bị nhăn.
Nếu kéo giãn trong môi trường nước nóng > 70 0C thì xơ mất khả năng đàn
hồi và khi đã bị kéo giãn thì rất khó sửa.
- Xơ có tính nhiễm điện rất cao nên gây khó khăn trong quá trình kéo
sợi, dệt vải và khó nhuộm màu, gây khó chịu cho người mặc nên không phù
hợp để may quần áo mặc sát người nhưng có thể khắc phục bằng cách dùng
chất chống tĩnh điện.
- Độ mảnh, cảm giác khi tiếp xúc: Có thể tạo ra xơ polyester có độ mảnh
khác nhau và sự thay đổi về độ mảnh nằm trong khoảng rộng từ xơ siêu mảnh
đến xơ thô. Vải tạo thành có thể mỏng và xốp mềm hoặc cứng tùy theo độ
18
mảnh của xơ, cấu trúc vải và việc hoàn tất vải.
- Độ bóng: Có thể tạo ra xơ có độ bóng thấp tới độ bóng cao tùy thuộc
vào tiết diện ngang của xơ và chất làm mờ độ bóng.
- Khả năng tạo hình dạng: Là xơ có tính nhiệt dẻo, có thể tạo được hình
dạng dưới tác động của nhiệt độ. Nhờ tính chất này người ta đã làm cho xơ
xốp hơn.
- Khối lượng riêng 1,38 g/cm3
- Tác dụng của axit: Polyester tương đối bền với axit loãng ở điều kiện
thường nhưng khi tăng nồng độ đến 60%, nhiệt độ 70 0C thì xơ mới bị phá hủy
từng bộ phận. Ví dụ: axit đậm đặc H2SO4 70% sẽ phá hủy Polyester.
- Tác dụng của kiềm: Polyester kém bền với kiềm do nhóm este bị xà
phòng hóa. Ví dụ: nếu gia công không lâu ở nhiệt độ thấp thì kiềm chưa gây
tổn thương đáng kể cho xơ. Nếu tăng nhiệt độ thì Polyester sẽ bị phá hủy
hoàn toàn (dạng thủy phân). Dung dịch NaOH 40% sẽ phá hủy polyester ở
nhiệt độ thường.
- Polyester tương đối bền với chất oxy hóa và với chất khử.
- Polyester tương đối bền với các dung môi hữu cơ thông thường:
axeton, cồn, benzene.... Nhưng xơ bị hòa tan trong nitrobenzene và clophenol.
- Tác dụng của nhiệt độ: Polyester là loại xơ nhiệt dẻo, khả năng chịu
nhiệt của xơ tương đối cao. Ở nhiệt độ 1500C trong một vài giờ xơ chưa thay
đổi tính chất. Nếu tăng thời gian lên 1000 giờ xơ chỉ giảm 50% độ bền. Trong
khi đó một số xơ khác chỉ trong 200 – 300 giờ đã bị phá hủy. Ở nhiệt độ
2350C xơ chuyển sang trạng thái mềm, ở nhiệt độ 2750C xơ chuyển sang trạng
thái lỏng.
- Tác dụng của vi sinh vật, ánh sáng và khí quyển: Polyester có độ bền
với ánh sáng cao hơn hẳn polyamide, nhưng dưới tác dụng của ánh sáng tử
ngoại thì xơ polyester bị giảm độ bền.
19