Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá tổn thất điện năng và đề xuất các giải pháp giảm tổn thất điện năng trên lưới điện trung áp huyện quỳnh lưu – tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LÊ ĐẮC TÚ

ĐÁNH GIÁ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG LƯỚI ĐIỆN
TRUNG ÁP HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện - Hệ thống điện

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN LÂN TRÁNG

Hà Nội – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và các bạn đọc!
Sau một thời gian dài tìm hiểu, nghiên cứu được sự giúp đỡ của thầy
giáo hướng dẫn trực tiếp và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, cùng với các bạn
đồng nghiệp tôi đã hoàn thành Luận văn nghiên cứu này. Tôi cam đoan bản
luận văn do tôi thực hiện. Các số liệu thống kê, báo cáo, các tài liệu khoa học
trong Luận văn được sử dụng của các công trình khác đã nghiên cứu, được
chú thích đầy đủ, đúng quy định.
Nghệ An, ngày tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Đắc Tú



i


Mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu

i
iv
v
vi
1

Ch-ơng 1- đặc điểm tự nhiên và Hiện trạng nguồn,
l-ới điện trung áp HUYệN QuỳNH LƯU TỉNH NGHệ AN

5

1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Quỳnh L-u
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.2. Hiện trạng kinh tế xã hội
1.1.2.1. Tăng tr-ởng kinh tế
1.1.2.2. Kết quả cụ thể trên các ngành và lĩnh vực kinh tế

1.1.3. Định h-ớng phát triển các ngành đến năm 2020
1.2. Hiện trạng nguồn và l-ới điện trung áp huyện Quỳnh L-u
1.2.1. Nguồn nhận
1.2.1.1 Các trạm 110kV
1.2.1.2. Các trạm biến áp trung gian
1.2.2. L-ới điện trung áp
1.3. Quản lý vận hành l-ới điện.

5
5
6
6
7
10
10
10
10

Ch-ơng 2-đánh giá thực trạng l-ới điện, khả năng
mang tải và tổn thất điện năng l-ới điện trung áp
huyện Quỳnh L-u tỉnh nghệ an

2.1. Đánh giá thực trạng l-ới điện và khả năng mang tải
2.1.1. Đ-ờng dây 35kV
2.1.2. Đ-ờng dây 10kV
2.2. Hiện trang tiêu thụ điện
2.3. Kết quả thực hiện công tác giảm tổn thất điện năng trong
các năm qua của Điện lực Quỳnh L-u
2.4. Các nguyên nhân dẫn đến tổn thất điện năng


ii

11
11
14
15
15
15
17
17
19
21


Ch-ơng 3-tổn thất điện năng và các ph-ơng pháp
tính tổn thất điện năng

24

3.1. Khái niệm tổn thất điện năng
3.2. Một số ph-ơng pháp tính tổn thất điện năng cho l-ới điện
phân phối
3.2.1. Ph-ơng pháp cơ bản của JUN và LENS
3.2.2. Ph-ơng pháp bậc thang hóa đồ thị phụ tải
3.2.3. Ph-ơng pháp thời gian tổn thất công suất lớn nhất
3.2.4. Ph-ơng pháp hệ số tổn thất công suất
3.2.5. Ph-ơng pháp sử dụng biểu đồ phụ tải điển hình
3.3. Nhận xét các ph-ơng pháp tính
3.3.1. Về tính khả thi
3.3.2. Về tính chính xác


24
25

Ch-ơng 4-Sử dụng phần mềm pss/adept tính tổn
thất CễNG SUT và tính bù tối -u l-ới điện trung
áp HUYệN QUỳNH LƯU, tỉnh nghệ an

4.1. Tổng quan về phần mềm pss/adept
4.1.1. Các chức năng cơ bản của phần mềm
4.1.2. Các cửa sổ ứng dụng của PSS/ADEPT
4.2. Sử dụng phần mềm pss/adept tính phân bổ công suất và
tính tổn thất điện năng l-ới điện trung áp huyện Quỳnh L-u
4.2.1. Tính phân bổ công suất trên các đ-ờng dây trung áp
huyện Quỳnh L-u
4.2.1.1. Dữ liệu phục vụ tính toán
4.2.1.2. Khai báo, nhập dữ liệu và tính toán trên phền mềm
PSS/ADEPT 5.0
4.2.2. Tổng hợp kết quả tính toán tổn thất điện năng trên l-ới
điện trung áp huyện Quỳnh L-u
4.3. Sử dụng phần mềm PSS/ADEPT tính bù tối -u
4.3.1. Xác định vị trí bù tối -u l-ới điện trên đ-ờng dây trung
áp huyện Quỳnh L-u
4.3.1.1. Ph-ơng pháp xác định vị trí bù tối -u của phần mềm
PSS/ADEPT 5.0
4.3.1.2. Cách chạy bài toán tìm vị trí đặt tụ bù tối -u
4.3.2. Kết quả tính toán bù tối -u trên l-ới điện trung áp huyện
Quỳnh L-u
Ch-ơng 5-các giải pháp giảm tổn thất điện năng
l-ới điện trung áp HUYệN QUỳNH LƯU


iii

26
26
27
27
28
31
32
32
34

34
34
35
37
37
37
37
52
56
56
56
59
64
66


5.1. Quản lý nhận dạng TTĐN

5.2. Các biện pháp giảm TTĐN
5.2.1. Biện pháp quản lý kỹ thuật - vận hành
5.2.2. Biện pháp quản lý kinh doanh
5.2.3. áp dụng giải pháp DSM để giảm tổn thất điện năng
5.2.3.1. Nâng cao hiệu suất sử dụng năng l-ợng của các hộ sử
dụng điện
5.2.3.2. iu khin nhu cu dựng in ca khỏch hng
5.2.3.3. Đánh giá khả năng ứng dụng DSM ở huyện Quỳnh L-u
Kết luận
Kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

iv

66
67
67
70
72
72
72
73
76
77
78
79


DANH MỤC CÁC BẢNG

1. Bảng 1.1: Tình trạng mang tải các trạm 110kV hiện có của huyện
Quỳnh Lưu
2. Bảng 1.2: Tình trạng mang tải các trạm biến áp trung gian
3. Bảng 1.3: Thông kê đường dây trung áp và hạ áp hiện trạng
4. Bảng 1.4: Tình trạng mang tải các đường dây trung áp sau trạm
110kV
5. Bảng 1.5: Tổng dung lượng bù lưới điện trung và hạ áp
6. Bảng 1.6: Khối lượng các trạm biến áp phân phối hiện có của
huyện Quỳnh Lưu
7. Bảng 2.1: Diễn biến tiêu thụ điện năng huyện Quỳnh Lưu giai đoạn
2010-2013
8. Bảng 2.2.Tổn thất điện năng từng lộ đường dây trung áp năm 2013
9. Bảng 2.3. Tổng hợp vi phạm sử dụng điện năm 2013 tại các Điện
lực
10. Bảng 2.4. Thống kê số lần sự cố lưới điện năm 20112 và năm 2013
11. Bảng 4.1. Kết quả phân tích đường dây 10kV lộ 976-E15.5 từ
phần report của phần mềm PSS/ADEPT
12. Bảng 4.2. Tổn thất điện năng trong máy biến áp của các phụ tải
lộ 976 E15.5
13. Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả tính toán tổn thất điện năng lưới
điện trung áp huyện Quỳnh Lưu
14. Bảng 4.4. So sánh kết quả tính toán với tổn thất điện năng thực tế
năm 2013
15. Bảng 4.5. Kết quả tính toán bù tối ưu lộ 976-E15.5
16. Bảng 4.6. Kết quả tính toán bù tối ưu lưới điện trung áp huyện
Quỳnh Lưu

v



Danh mục các hình vẽ, đồ thị
1. Hình 3.1 - Đồ thị phụ tải I(t)
2. Hình 4.1.Màn hình giao diện ch-ơng trình PSS/ADEPT
3. Hình 4.2. Thiết lập thông số mạng l-ới
4. Hình 4.3. Hộp thoại network properties
5. Hình 4.4. Hộp thoại thuộc tính nút Source
6. Hình 4.5. Hộp thoại thuộc tính nút tải
7. Hình 4.6. Hộp thoại thuộc tính đoạn đ-ờng dây
8. Hình 4.7. Hộp thoại thuộc tính máy biến áp
9. Hình 4.8. Hộp thoại thuộc tính nút tải điện năng
10. Hình 4.9. Hộp thoại thuộc tính thiết bị đóng cắt
11. Hình 4.10. Các chọn lựa cho các bài toán phân bố công suất
12. Hình 4.11. Hiển thị kết quả phân tích đ-ờng dây 10kV lộ 976E15.5 ngay trên sơ đồ
13. Hình 4.12. Hiển thị kết quả phân tích đ-ờng dây 10kV lộ 976E15.5 từ phần report của phần mềm PSS/ADEPT
14. Hình 4.13. Thiết lập thông số tụ bù
15. Hình 4.14. Hộp thoại thẻ CAPO
16. Hình 4.15. Kết quả tính toán bù tối -u lộ 976-E815.5

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

TG

Trạm biến áp trung gian


KH

Khách hàng

TTĐN

Tổn thất điện năng

ĐTPT

Đồ thị phụ tải

BAPP

Biến áp phân phối

TTCS

Tổn thất công suất

MBA

Máy biến áp

ĐZ

Đường dây

DSM


Demend Side Management (quản lý nhu cầu điện năng)

PSS/ADEPT

Phần mềm tính toán và phân tích lưới điện

CMIS

Phần mềm quản lý khách hàng

vii


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 20 năm mở cửa, đổi mới Việt Nam đã thu được nhiều thành
tựu to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đặc biêt về phát triển
kinh tế, xã hội và chính trị. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội,
nhu cầu sử dụng điện của nước ta ngày càng tăng nhanh, việc đảm bảo cung
cấp điện an toàn, liên tục, ổn định và đảm bảo chất lượng điện năng cao là
tiêu chí quan trọng hàng đầu của ngành điện nước ta.
Sau khi Việt Nam ra nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư
vào Việt Nam ở nhiều lĩnh vực, chủ yếu là lĩnh vực công nghiệp nên nhu cầu
cung cấp điện với chất lượng cao, giảm tổn thất điện năng là nhiệm vụ thiết
yếu của ngành điện.
Thực trạng cho chúng ta thấy hơn 10 năm qua Việt Nam luôn trong tình
trạng thiếu điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, hằng năm
vào mùa khô thường xuyên xảy ra tình trạng cắt điện luân phiên trên phạm vi
cả nước. Vì vậy, việc thực hiện giảm tổn thất điện năng xuống mức thấp nhất
có thể là một việc hết sức cần thiết và cấp bách góp phần mang lại hiệu quả

kinh tế cao không chỉ đối với ngành điện mà còn đối với cả xã hội, việc
giảm tổn thất điện năng còn góp phần không nhỏ vào thực hiện tiết kiệm
điện.
Quỳnh Lưu là một huyện đồng bằng ven biển, nằm ở Đông Bắc tỉnh
Nghệ An, dân số đông và dân cư các xã vẫn còn nghèo. Để tiến hành công
nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, một trong số những trọng
tâm cần tập trung đầu tư để tăng trưởng kinh tế là phát triển mạnh ngành công
nghiệp, đặc biệt là phát triển cụm công nghiệp. Đây cũng là thế mạnh mà
huyện cần duy trì và phát triển, đúng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng

1


bộ tỉnh Nghệ An đó đề ra, và phù hợp với Chiến lược phát kinh tế - xã hội
2011-2020 được Đại hội Đảng lần thứ XI thông qua.
Vì vậy, việc thực hiện các giải pháp giảm tổn thất điện năng lưới điện
trung áp huyện Quỳnh Lưu - tỉnh Nghệ An xuống mức thấp nhất, góp phần
nâng cao chất lượng điện năng, đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm đạt mục tiêu đề ra là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Hiệu quả kinh tế của việc giảm tổn thất điện năng lưới điện trung áp
mang lại là rất rõ ràng, nó là một trong các chỉ tiêu chính đánh giá công tác
sản xuất, kinh doanh của ngành điện và là mục tiêu phấn đấu trong nhiều
nhiều năm qua của Điện lực Quỳnh Lưu nói riêng và Công ty Điện lực Nghệ
An cũng như ngành điện nói chung. Hơn nữa, giảm tổn thất điện năng còn có
một ý nghĩa quan trọng là góp phần nâng cao chất lượng điện năng.
Từ nhu cầu sử dụng điện của các hộ phụ tải và thực trạng nguồn, lưới
điện trung áp Điện lực Quỳnh Lưu, luận văn đã thực hiện đánh giá, phân tích
tình hình tổn thất điện năng, tìm ra nguyên nhân tổn thất điện năng và đề xuất
các giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng trên lưới điện trung áp Điện lực

Quỳnh Lưu xuống mức thấp nhất có thể.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu mà đề tài đặt ra là đánh giá, phân tích thực trạng
lưới điện và tình hình tổn thất điện năng lưới điện trung áp Điện lực Quỳnh
Lưu hiện nay.
Sử dụng phần mềm PSS/ADEPT tính toán trào lưu công suất và bù tối
ưu trên các đường dây trung thế và đánh giá, so sánh với kết quả tổn thất điện
năng thực tế từ công tác sản xuất, kinh doanh của Điện lực Quỳnh Lưu.

2


4. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Trong quá trình truyền tải điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ
lượng tổn thất điện năng trong quá trình này là rất lớn, các khảo sát, báo cáo
gần đây cho thấy tổn thất trong truyền tải và phân phối trong một số lưới điện
có thể lớn hơn 10% tổng sản lượng điện năng. Chất lượng điện áp ở một số
nút trong lưới điện không đáp ứng được tiêu chuẩn, độ tin cậy cung cấp điện
rất thấp…Giảm tổn thất điện năng xuống mức thấp nhất có thể trong những
năm qua vẫn là bài toán khó của ngành điện. Nhất là trước tình hình mở cửa,
hội nhập và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay,
nhu cầu sử dụng điện tăng nhanh, lượng điện năng sản xuất không đáp ứng đủ
nhu cầu, tình hình thiếu điện ngày càng trầm trọng nhất là vào mùa khô. Do
đó, thực hiện giảm tổn thất điện năng lưới điện trung thế góp phần nâng cao
chất lượng điện năng để hệ thống điện hoạt động hiệu quả hơn sẽ góp phần
tích cực đưa nền kinh tế đất nước phát triển bền vững.
4.2. Tính thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu thực tế của lưới điện trung áp
Điện lực Quỳnh Lưu, do đó kết quả mang tính thực tiễn, có thể áp dụng và

nhân rộng rãi cho lưới điện các huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Công ty
Điện lực Nghệ An quản lý vận hành.
* Các nội dung chủ yếu:
- Đánh giá hiện trạng nguồn, lưới điện, nhu cầu sử dụng điện năng và
tình hình cung cấp điện trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.
- Đánh giá tổn thất điện năng lưới điện trung áp huyện Quỳnh Lưu.
- Các cơ sở lý thuyết áp dụng tính tổn thất điện năng.
- Sử dụng phần mềm PSS/ADEPT để đánh giá tổn thất điện năng và bù
tối ưu lưới điện trung áp huyện Quỳnh Lưu.
3


- Đề xuất các giải pháp giảm tổn thất điện năng lưới điện trung áp
huyện Quỳnh Lưu.
Sau một thời nghiên cứu, đến nay luận văn đã hoàn thành. Em xin chân
thành cảm ơn các thầy, cô trong bộ môn Hệ thống điện - Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội, các bạn đồng nghiệp, Điện lực Quỳnh Lưu, Công ty Điện
lực Nghệ An, Phòng Công Thương huyện Quỳnh Lưu,…đã tạo điều kiện giúp
đỡ trong quá trình nghiên cứu và đặc biệt xin cảm ơn thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Lân Tráng đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Do điều kiện thực hiện luận văn có hạn, khối lượng công việc lớn và
kiến thức cũng như lý luận còn nhiều hạn chế nên nội dung luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự tham gia, góp ý của các thầy, cô và
các bạn đồng nghiệp để công trình nghiên cứu nhanh chóng phát huy hiệu quả
cao trong thực tiễn, cũng như giúp em tiếp tục củng cố và nâng cao trình độ của
mình.

4



Chương 1
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG NGUỒN, LƯỚI ĐIỆN
TRUNG ÁP HUYỆN QUỲNH LƯU TỈNH NGHỆ AN
1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ
An
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Quỳnh Lưu là một huyện đồng bằng ven biển, nằm ở Đông Bắc tỉnh
Nghệ An, cách thành phố Vinh 60 km về phía Nam, có vị trí từ 19 005’ –
19023’ vĩ độ Bắc và 105026’ – 105049’ kinh độ Đông. Diện tích đất tự nhiên
của huyện là 43.762,87 ha, dân số 279.977 người. Huyện có 32 đơn vị hành
chính cấp xã và 01 thị trấn.
Quỳnh Lưu có 88 km đường ranh giới đất liền và 18,6 km đường bờ
biển.
Huyện Quỳnh Lưu giáp Thị xã Hoàng Mai về phía Bắc; giáp huyện
Nghĩa Đàn về phía Tây với ranh giới khoảng 18,6 km và giáp biển Đông về
phía Đông. Phía Nam và Tây Nam của huyện có ranh giới với hai huyện Diễn
Châu và Yên Thành, có chung khu vực đồng bằng (thường gọi là đồng bằng
Diễn – Yên – Quỳnh).
Quỳnh Lưu nằm ở vị trí các tuyến giao lưu quốc tế, liên vùng trên
tuyến đường Bắc – Nam và Đông Tây của miền Trung, đặc biệt là gần đảo
Hải Nam của Trung Quốc, vì vậy trong thời gian tới Quỳnh Lưu cần phải tận
dụng tối đa ưu thế này để phát triển kinh tế.
Quỳnh Lưu cũng nằm trên các trục giao thông chính của cả nước và
của tỉnh: Quốc lộ 1A, quốc lộ 48, đường sắt Bắc – Nam (với ga chính thuộc
địa bàn huyện là ga Cầu Giát), đường sắt Cầu Giát – Nghĩa Đàn, tỉnh lộ 537,

5



Quỳnh Lưu là trung tâm giao lưu kinh tế giữa các huyện đồng bằng, miền núi
và trung du.
Là một trong ba trọng điểm lớn về phát triển kinh tế (Vinh – Quỳnh
Lưu – Phủ Quỳ), nằm ở cực Bắc tỉnh Nghệ An, Quỳnh Lưu có hệ thống giao
thông đối ngoại khá thuận lợi. Từ Quỳnh Lưu có thể đến nhiều nơi trong nước
và quốc tế bằng đường biển, đường bộ, đường sắt và đường hàng không (qua
sân bay Vinh), tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế và văn hóa với
bên ngoài.
Việc Nghệ An đóng vai trò trung tâm phát triển kinh tế biển và hợp tác
quốc tế về biển của vùng Bắc Trung Bộ là một lợi thế quan trọng khác nữa
đối với Quỳnh Lưu. Với vị trí thuận lợi của mình, Quỳnh Lưu đang và sẽ trở
thành một trong những bộ phận cấu thành quan trọng của trung tâm phát triển
kinh tế biển và hợp tác quốc tế về biển của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước.
1.1.2. Hiện trạng kinh tế xã hội
1.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng giá trị sản xuất (giá hiện hành): 11.694 tỷ đồng, tăng 2,94 lần so
với năm 2005; tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm 2006-2010 là 12,1%. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: năm 2010 nông nghiệp 27,83%,
giảm 12,27%; công nghiệp-xây dựng 47,99%, tăng 7,89%; dịch vụ 24,18%,
tăng 4,38% (so với năm 2005). Các thành phần kinh tế, nhất là dân doanh
phát triển nhanh; kinh tế vùng hình thành rõ nét, một số lĩnh vực, ngành nghề
mới được đầu tư phát triển. Tổng vốn đầu tư phát triển tăng khá, từ năm
2006-2010 đạt 10.600 tỷ đồng. Trong đó: vốn DN TW và tỉnh chiếm 12%;
vốn tín dụng chiếm 46,5%; ngân sách huyện 181, 234 tỷ đồng, chiếm 1,7%;
các doanh nghiệp tư nhân và nhân dân đầu tư là 39,8%. Giá trị tăng thêm bình
quân đầu người năm 2010 đạt 14, 6 triệu, tăng 2,65 lần so với năm 2005, đời
sống nhân dân cả vật chất và tinh thần được nâng cao.
6



Công nghiệp, xây dựng: Đạt mức tăng trưởng nhanh nhất, giá trị sản
xuất (giá hiện hành) 7.089,2 tỷ đồng, tăng 3,14 lần (so với năm 2005); tốc độ
tăng trưởng bình quân 14,58%, trong đó CN-TTCN tăng 9,74%. Các ngành
sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy sản, đóng mới tàu
thuyền, sản xuất phụ tùng ô tô... tiếp tục phát huy hiệu quả. Tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề phát triển khá, từ 3 làng nghề năm 2005 lên 20 làng nghề
năm 2010. Các ngành nghề truyền thống được khơi dậy và phát huy, du nhập
nhiều ngành nghề mới như móc sợi, mây tre đan.
1.1.2.2. Kết quả cụ thể trên các ngành và lĩnh vực kinh tế
Trong những năm vừa qua, ngành công nghiệp huyện Quỳnh Lưu
đã có những chuyển biến đáng kể, sản xuất công nghiệp có sự phát triển
mạnh về quy mô và tốc độ tăng trưởng, từng bước trở thành khâu đột phá
quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện và của tỉnh Nghệ An.
Bảng 2.6 Tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Lưu
(giai đoạn 2005- 2012)
Năm Tốc độ tăng trưởng (%) Cơ cấu kinh tế (%)

TT
Ngành
I Toàn huyện
1
2

Nông – lâm – thủy
sản
Công nghiêp- xây
dựng

3 Dịch vụ
II


Thu nhập BQĐ
người

2005

2010

2012

2005 2010 2012

110,7 113,8

111

100

106,2 105,3

105

36,29 27,83 26,4

113,4 117,5

112

42,92 47,99 46,29


112,6 120,3

122

20,79 24,18 27,31

5.492 14.535

19.038

100

Nguồn: phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Quỳnh Lưu

7

100


Từ năm 2005 – 2012, cơ cấu kinh tế toàn huyện chuyển dịch theo
hướng tích cực, giảm tỉ trọng ngành Nông – lâm – thủy sản, tăng tỉ trọng
ngành Công nghiệp – xây dựng và Dịch vụ. Cơ cấu kinh tế ngành Nông –
lâm - thủy sản năm 2005 là 36,29%, năm 2010 giảm còn 27,83% và năm
2012 giảm xuống 26,4%. Ngành Công nghiệp – xây dựng chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong cơ cấu kinh tế toàn huyện, năm 2005 đạt 42,92%, tăng lên
47,99% năm 2010, đến năm 2012 giảm còn 46,29%. Ngành Dịch vụ đạt
20,79% cơ cấu kinh tế năm 2005, đến năm 2010 tăng lên 24,18%, năm
2012 lên tới 27,31%.
Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp các năm 2005, 2010 và 2012
khá đồng đều, năm 2005 tốc độ tăng trưởng là 13,4%, năm 2010 là 17,5%

và năm 2012 là 12 %. Cơ cấu ngành công nghiệp tăng dần qua các năm,
năm 2012 GTSX ngành công nghiệp đạt 46,2% cơ cấu kinh tế huyện
Quỳnh Lưu. Nhìn chung, ngành công nghiệp của huyện phát triển phát
triển đồng đều qua các năm nhưng chưa thực sự có bước đột phá.
b) Cơ cấu công nghiệp theo ngành sản xuất
Bảng 2.7 Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành công nghiệp chính huyện
Quỳnh Lưu (giai đoạn 2005-2012)
Năm

2005
Giá trị

Ngành

sản
xuất
(trđ)

2010
Giá trị

Tỉ
trọng
(%)

sản
xuất
(trđ)

2012

Tỉ
trọng
(%)

Giá trị
sản
xuất
(trđ)

Tỉ
trọng
(%)

Chế biến thủy sản

88.792

28,8

205.361

28,8

215.236

25,4

Chế biến nông sản

15.440


5

45.340

6,4

57.300

6,8

Vật liệu xây dựng

100.910

32,7

175.028

24,5

183.582

21,6

Công nghiệp nhẹ

47.094

15,3


75.175

10,5

75.175

8,9

8


Chế biến lâm sản

19.863

6,4

121.850

17,1

122.150

14,4

Cơ khí, điện tử

433


0,1

1.260

0,2

1.440

0,2

CN điện, nước

22.814

7,4

41.357

5,8

43.296

5,1

13.330

4,3

48.500


6,8

150.000

17,7

Sản phẩm Bê tông
& khác
Tổng

308.675

713.371

848.179

Nguồn:Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Quỳnh Lưu.
- Tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác thay đổi đáng kể và duy trì
được hoạt động sản xuất ổn định, sản xuất tăng trưởng do nhu cầu sản
phẩm nội địa tăng (đá xây dựng, đá ba zan).
- Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước đã có sự thay đổi
đáng kể. Hệ thống lưới điện được xây mới, nâng cấp và cải tạo thường
xuyên, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, sinh hoạt cho nhân dân.
- Công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn nhất, do những năm qua,
hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy hải sản tăng nhanh, số tàu thuyền
có tải trọng lớn không ngừng được tăng thêm, thuận lợi cho việc đánh bắt
xa bờ và dài ngày. Tỷ trọng trong cơ cấu ngành tăng từ 40% (năm 2005)
lên 52%(năm2012).
c) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tổng hợp
Công nghiệp huyện Quỳnh Lưu trong những năm qua đạt được

nhiều kết quả quan trọng, giá trị sản xuất năm sau cao hơn năm trước,
từng bước đưa nền kinh tế huyện chuyển dịch đúng hướng theo hướng
tăng nhanh về tỷ trọng công nghiệp dịch vụ và giảm nông nghiệp. Năm
2005 GTSX đạt 308.675 triệu đồng thì đến năm 2012 GTSX đạt 848.179
triệu đồng, tăng 539.504 triệu đồng, hơn 2 lần so với năm 2005.
Các ngành chủ lực của huyện như: chế biến nông – lâm – thủy sản;
vật liệu xây dựng; công nghiệp nhẹ; cơ khí, điện tử; CN điện nước; Sản
9


phẩm bê tông. Trong đó chế biến thủy sản và vật liệu xây dựng là hai
ngành công nghiệp có GTSX lớn, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu ngành
công nghiệp toàn huyện. Năm 2012, GTSX ngành chế biến thủy sản đạt
215.236 triệu đồng, chiếm 25,4% cơ cấu ngành công nghiệp; GTSX vật
liệu xây dựng đạt 183.582 triệu đồng, chiếm 21,6% cơ cấu ngành công
nghiệp.
1.1.3. Định hướng phát triển các ngành đến năm 2020
* Mục tiêu tổng quát
Phát triển công nghiệp đảm bảo sự ổn định về mọi mặt, tăng trưởng với
tốc độ cao nhằm tạo sự phát triển đột phá cho nền kinh tế huyện và thúc đẩy
cơ cấu kinh tế huyện chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công
nghiệp. Tạo đà để đến năm 2020, Quỳnh Lưu cơ bản trở thành một huyện
công nghiệp.
* Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng kinh tế 13-14%; trong đó: Nông - Lâm - Ngư
nghiệp 3,5-4,2%; Công nghiệp-Xây dựng 17-18%; Dịch vụ 18-19%;
Cơ cấu kinh tế: Nông-Lâm-Ngư: 26-27%, Công nghiệp- Xây dựng: 4344%, Dịch vụ: 30- 31%
Công nghiệp chiếm khoảng 43-44% GTGT của huyện vào năm 2010 và
49-50% vào năm 2020. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp (tính theo GTSX)
chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến, đạt

85-90% vào năm 2020; công nghiệp vật liệu xây dựng tiếp tục là ngành công
nghiệp chủ lực của Huyện nhưng có tỉ trọng giảm dần trong khi tỉ trọng của
công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản tăng nhanh.
1.2. Hiện trạng nguồn và lưới điện trung áp Điện lực Quỳnh Lưu
1.2.1. Nguồn nhận
1.2.1.1 Các trạm 110kV
10


Hiện nay, phụ tải của Điện lực Quỳnh Lưu được cấp điện từ lưới điện
Quốc gia qua 02 trạm nguồn 110kV là:
- Trạm 110kV Quỳnh Lưu (E15.5): công suất 2x25MVA -110/35/10kV
- Trạm 110kV Hoàng Mai (E15.17): công suất 1x40MVA-110/35/10kV.
* Tình trạng mang tải của các TBA 110kV.
Bảng 1.1: Tình trạng mang tải các trạm 110kV hiện có của Điện lực Quỳnh Lưu
Máy

Uđm (kV)

Sđm
(MVA)

Pmax/Pmin
(MW)

Pmax/Pđm

T1

110/35/10


25

15,7/6,5

15,7/22,5

T2

110/35/10

25

24,6/10,5

16,6/22,5

Trạm 110kV Hoàng Mai
T1
110/35/10
(E15.17)
Nguồn: Trạm 110kV Quỳnh Lưu, trạm 110kV Hoàng Mai.

40

9,8/3,9

9,8/39,2

TT


Tên trạm

I

Trạm 110kV

1

Trạm 110kV Quỳnh Lưu
(E15.5)

2

1.2.1.2. Các trạm biến áp trung gian
Hiện tại, trên địa bàn Điện lực Quỳnh Lưu đang vận hành 02 trạm biến
áp trung gian (TG) 35/10kV trong tình trạng bình thường.
Chi tiết tình trạng vận hành các trạm trung gian được trình bày trong
bảng dưới đây
Bảng 1.2: Tình trạng mang tải các trạm biến áp trung gian
TT

Tên trạm

1

TG Hoàng Mai

2


TG Lạch Quèn

Máy

Uđm (kV)

Sđm
(kVA)

Pmax
(kW)

Pmax/Pđm

T1

35/10

5600

3300

3300/5040

T2

35/10

2500


1460

1462/2250

T1

35/10

4000

1700

1700/3600

T2

35/10

4000

1700

1700/3600

Nguồn: Công ty Điện lực Nghệ An.

1.2.2. Lưới điện trung áp

Hiện nay, trên địa bàn Điện lực Quỳnh Lưu đang vận hành 02 lưới trung
áp có cấp điện áp 35kV, 10kV.

Thống kê khối lượng đường dây trung, hạ áp Điện lực Quỳnh Lưu đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2013 được trình bày trong bảng sau:
11


Bảng 1.3: Thông kê đường dây trung áp và hạ áp hiện trạng
TT

Hạng mục

Đơn
vị

Ngành điện quản lý

Khách hàng quản lý

ĐDK

ĐDK

I

Đường dây trung
áp

km

265,779


1,432

70,074

1

Đường dây 35kV

km

93,654

1,032

3

Đường dây 10kV

km

172,125

0,4

II

Đường dây hạ áp

km


1

Dây trần

km

960,8

2

Cáp bọc

km

36,8

III

Công tơ

Chiếc

1

1 pha

Chiếc

72.587


27.082

99.669

2

3 pha

Chiếc

3.134

535

3669

Cáp ngầm

Tổng

Tỷ lệ
(%)

1,88

339,165

100,0

16,017


0,0

110,877

32,64

54,057

1,88

228,462

67,36

1138,05

100,0

20,65

981,45

86,23

120,8

156.6

13,77


Cáp ngầm

103.338

Nguồn: Điện lực Quỳnh Lưu và phòng công thương huyện Quỳnh Lưu

Ở cấp điện áp trung áp, khối lượng lưới điện 10kV chiếm tỷ lệ lớn nhất
67,36% tổng khối lượng lưới trung áp. Lưới điện 10kV phủ khắp các xã của
Điện lực Quỳnh Lưu. Lưới điện 35kV chiếm tỷ lệ 32,64% tổng chiều dài
đường dây trung áp và được cấp độc lập từ các TBA 110kV trên địa bàn.
Thống kê tình trạng mang tải của các đường dây trung áp sau các trạm
110kV và các trạm trung gian trên địa bàn Điện lực Quỳnh Lưu được trình bày ở
các bảng dưới đây.
Bảng 1.4: Tình trạng mang tải các đường dây trung áp sau trạm 110kV
TT

Tên trạm biến áp

Tiết diện đường trục/
chiều dài (km)

Công suất các lộ ra
Pmax (kW)

Pmin (kW)

I

Trạm Quỳnh Lưu (E15.5)


1

Lộ 372

AC95 & 70/36,927

12,6

3,5

2

Lộ 373

AC95 & 70/66,035

3,3

0,7

3

Lộ 972

AC70&50&35/26,15

4,6

2,2


4

Lộ 974

AC70&50&35/20,019

4,0

1,4

5

Lộ 976

AC95&70&50&35/25,424

4,6

1,8

II

Trạm Hoàng Mai (E15.17)

1

Lộ 375

AC95&50/4


3,2

0,9

AC95&70&35/48

5,9

2,5

2 Lộ 971
Nguồn: Điện lực Quỳnh Lưu.

12


Tổng dung lượng bù ở tất các cấp điện áp trung áp và hạ áp được trình
bày trong bảng sau:
Bảng 1.5: Tổng dung lượng bù lưới điện trung và hạ áp
TT

Lưới điện

Số lượng ( bộ tụ)

Tổng dung lượng (kVAr)

1


Lưới điện 35kV

7

4.500

2

Lưới điện 10kV

19

5.700

99

1.370

3 Lưới điện 0,4kV
Nguồn: Điện lực Quỳnh Lưu

Các trạm biến áp phân phối của Điện lực Quỳnh Lưu bao gồm
các loại trạm 35/0,4kV; 10/0,4kV.
Đến hết năm 2013 tổng số trạm phân phối là 401 trạm/407 máy biến áp
với tổng dung lượng là 110.446,5kVA, trong đó khách hàng quản lý
169trạm/173 máy với tổng dung lượng là 56.146,5 kVA chiếm tỷ lệ 50,83% về
mặt dung lượng còn lại là do Điện lực Quỳnh Lưu quản lý. Các trạm biến áp
của khách hàng thường có dung lượng lớn và chủ yếu là khách hàng công
nghiệp khai thác đá, nuôi trồng thủy sản còn các trạm do Điện lực Quỳnh
Lưu quản lý có gam công suất bé hơn và chủ yếu cấp điện cho phụ tải sinh hoạt

và các phụ tải khác.
Trong tổng số 401 trạm biến áp phân phối có 109 trạm 35/0,4kV với
tổng dung lượng là 32.702,5kVA chiếm 29,6% tổng dung lượng trạm phân
phối. Trạm 10/0,4kV chiếm tỷ trọng 70,4% tổng dung lượng trạm phân phối
với 292 trạm với tổng dung lượng là 77.744kVA.
Bảng 1.6: Khối lượng các trạm biến áp phân phối hiện có của Điện lực Quỳnh Lưu
TT

Hạng mục

Số trạm

Trạm phân phối
1

2

Số máy

Tổng kVA

401

407

110.446,5

Trạm 35/0,4kV + 35(22)/0,4kV

109


111

32.702,5

Trong đó: - Khách hàng quản lý

46

47

17.972,5

- Ngành điện quản lý

63

64

14.730

Trạm 10/0,4kV

292

296

77.744

Trong đó: - Khách hàng quản lý


123

126

38.174

169

170

39.570

- Ngành điện quản lý

13


Nguồn: Điện lực Quỳnh Lưu

1.3. Quản lý vận hành lưới điện
- Điện lực Quỳnh Lưu là đơn vị thực hiện phân phối, bán buôn, bán lẻ
điện trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai ( đơn vị hành chính
mới tách tháng 6/2013 từ huyện Quỳnh Lưu ). Toàn bộ lưới điện trung áp
10kV, 35kV trên 02 địa bàn do Điện lực Quỳnh Lưu quản lý vận hành có 43
xã, phường, thị trấn. Trong đó đã có 35/43xã bàn giao lưới điện hạ áp 0,4kV
cho ngành điện quản lý, còn lại 08 xã chưa bàn giao lưới điện cho ngành điện
quản lý, theo lộ trình thực hiện tiếp nhận hạ áp nông thôn sẽ tiến hành tiếp
nhận các xã còn lại trong năm 2014.


14


CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LƯỚI ĐIỆN, KHẢ NĂNG
MANG TẢI VÀ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG LƯỚI ĐIỆN
TRUNG ÁP HUYỆN QUỲNH LƯU TỈNH NGHỆ AN
2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LƯỚI ĐIỆN VÀ KHẢ NĂNG MANG TẢI

2.1.1. Đường dây 35kV
Tính đến hết năm 2013 điện lực Quỳnh Lưu có 110,877 km đường
dây 35kV chiếm 32,64% khối lượng đường dây trung áp. Lưới điện 35kV
đóng vai trò quan trọng trong trong hệ thống lưới trung áp của huyện Quỳnh
Lưu và thị xã Hoàng Mai ( mới tách ra từ huyện Quỳnh Lưu tháng 6/2013 ),
các lộ đường dây 35kV ngoài việc cấp điện trực tiếp cho các hộ phụ tải còn
cấp điện cho các trạm trung gian. Từ tháng 4/2013 sau khi đóng điện thành
công TBA 110kV Hoàng Mai, các đường dây 35kV được cấp độc lập từ TBA
110kV Quỳnh Lưu và Hoàng Mai. Trong đó, đường dây 373E15.5 tách cung
số 74 trục chính, phần phía sau cung 74 đấu nối vào thanh cái 35kV của TBA
110kV Hoàng Mai thành đường dây 375E15.17 có tổng số 21 TBA với tổng
công suất 7.652 KVA ( chống quá tải cho đường dây 373E15.5 ). Do vậy, tình
hình mang tải của các đường dây 35kV đang vận hành bình thường.Tuy nhiên
hiện nay do phát triển phụ tải ở một số khu vực trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu và thị xã Hoàng Mai với tốc độ nhanh, đường dây do được xây dựng từ
lâu nên dây dẫn thường có tiết diện nhỏ, phụ tải tập trung cuối đường dây nên
làm cho tổn thất công suất, tổn thất điện năng cũng như tổn thất điện áp cuối
đường dây tương đối cao.
Cụ thể như sau:
+ Lộ 373E15.5 Quỳnh Lưu: có tổng chiều dài 66,035km, tiết diện dây
AC 95&70, bao gồm 35 TBA tổng công suất đặt 10.121kVA. Đây là đường


15


trục cấp điện chính cho các xã đồng bằng Quỳnh Hoa ( 03 TBA ), Quỳnh Văn
( 05TBA ), các xã miền núi trung du gồm Quỳnh Thắng ( 07 TBA ), Quỳnh
Tân ( 03 TBA ) và một số TBA thuộc các xã khác ở miền núi. Phụ tải công
nghiệp khai thác và chế biến có tổng công suất 5.400kVA chiếm tỷ trọng
53.35% gồm Trường Thịnh 1,2,3; Văn Sơn 1,2; Hằng Tài, Lê Đăng Thảo, Hồ
Hoàn Cầu ... Do đường dây đi trên khu vực đồi núi hành lang cây cối không
đảm bảo vận hành thường xuyên va quẹt gây sự cố. Các phụ tải công nghiệp
vận hành không thường xuyên sản lượng biến động lớn là một trong những
nguyên nhân gây tổn thất . Tổn thất điện áp đến cuối đường dây khoảng 6,3%.
+ Lộ 372E15.5 Quỳnh Lưu: có tổng chiều dài 36,927km, tiết diện dây
AC 95&70, bao gồm 49TBA tổng công suất đặt 13.440kVA. Đây là đường
trục cấp điện chính cho các xã đồng bằng và ven biển: Quỳnh Hậu, Quỳnh
Hưng, An Hòa, Sơn Hải, Quỳnh Nghĩa, Tiến Thủy, Quỳnh Long, Quỳnh
Thuận; Phụ tải ngoài sinh hoạt dân cư chủ yếu là sản xuất đá lạnh và đông
lạnh phục vụ nghề biển, tính chất phụ tải này hoạt động theo thời vụ và chủ
yếu vận hành vào các tháng 5,6,7,8,9 trong năm. Còn lại các MBA vận hành
chủ yếu trong tình trạng non tải. Ngoài ra Lộ 373E15.5 còn cấp điện cho TBA
trung gian Lạch Quèn công suất 2 x 4000kVA điểm đấu cuối đường dây tại
cột số 109 trục chính. Đường trục này có chiều dài lớn, phụ tải tập trung ở
cuối đường dây nên tổn thất điện áp đến cuối của đường dây khoảng 6,2%.
+ Lộ 375E15.17 Hoàng Mai: có tổng chiều dài 4km được tách ra từ lộ
373E15.5 Quỳnh Lưu sau khi đóng điện TBA 110kV Hoàng Mai tháng
5/2013, tiết diện dây AC 95&50, bao gồm 21 TBA tổng công suất đặt
7.652kVA. Đây là đường trục cấp điện chính cho trạm trung gian 35/10kV
Hoàng Mai công suất 1 x 5600kVA + 1 x 2500kVA. Phụ tải sinh hoạt dân cư
chỉ có TBA Quỳnh Dị 3 & 4, còn lại là phụ tải công nghiệp nuôi trồng thủy

sản, đông lạnh, luyện gang thép Kế Đạt 750+250. Tổng công suất đặt các phụ
16


tải này là 5980kVA chiếm tỷ trọng 78,14% phụ tải toàn đường dây. Mặc dù
đường dây ngắn nhưng do phụ tải công nghiệp và nuôi trông thủy sản vận
hành theo thời vụ nên sản lượng biến động lớn ảnh hưởng đến tổn thất chung
toàn đường dây. Tổn thất thực hiện khoảng 3.5 %.
2.1.2. Đường dây 10kV
Lưới điện trung áp điện lực Quỳnh Lưu quản lý trên hai địa bàn huyện
Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai chủ yếu là đường dây 10kV trong đó có 04
đường xuất tuyến từ các TBA 110kV, 04 đường xuất tuyến sau TBA trung
gian Hoàng Mai và Lạch Quèn. Tổng chiều dài đường dây 10kV là 228,5km
chiếm tỷ lệ 67,37% tổng chiều dài đường dây trung áp.
Các đường dây 10kV có đặc điểm đã được xây dựng từ rất lâu, có tiết
diện nhỏ, các đường dây đều hình tia, không có khả năng hỗ trợ nguồn khi trạm
trung gian bị sự cố. Hiện tại hầu hết các đường dây 10kV đều có tổn thất lớn, do
vậy theo quy hoạch được duyệt và kế hoạch của Công ty điện lực Nghệ An các
đường dây 10kV sẽ được cải tạo lên 22kV hoặc 35kV.
2.2. HIỆN TRẠNG TIÊU THỤ ĐIỆN

Nhu cầu tiêu thụ điện của huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2010 -2013
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Diễn biến tiêu thụ điện năng huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2010-2013
Đơn vị kWh
TT

Ngành

1


Công nghiệp, Xây dựng

2

Nông-Lâm-Thủy sản

3

Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng

4

Quản lý và tiêu dùng dân cư

5

Hoạt động khác

6

Tổng thương phẩm

7

Tổng tổn thất (%)

2010

2011


2012

2013

54 426 083

19 145 787

28 739 713

37 479 689

1 183 842

1 292 410

1 698 416

2 004 950

561 946

699 999

921 746

1 083 713

68 102 283


77 013 096

89 055 597

94 238 761

1 86 638

2 309 878

2 423 002

2 557 448

126 134 792

100 461 170

122 838 474

137 364 561

16,16

17,00

15,97

16,08


7,2

8,11

10,69

8,41

Tổn thất ĐZ trung áp(%)

17


×