B GIO DC V O TO
TRNG I HC BCH KHOA H NI
---------
NGUYN CH CễNG
ảNH HƯởNG CủA NGUồN PHÂN TáN PHONG ĐIệN
tới CáC THÔNG Số CủA LƯớI điện
Chuyờn ngnh : H thng in
LUN VN THC S KHOA HC
H THNG IN
NGI HNG DN KHOA HC:
PGS.TS NGUYN LN TRNG
H NI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học này, tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. NGUYỄN LÂN TRÁNG,
ngƣời thầy đã chỉ bảo và trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Viện Điện, đặc biệt là các thầy,
các cô trong bộ môn Hệ thống điện đã truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu
để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá tình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, những ngƣời đã luôn cổ vũ, động viên và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Sau cùng tôi xin dành tình cảm và lòng biết ơn vô hạn tới gia đình đã chia sẻ
những thuận lợi cũng nhƣ khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2013
Học viên
Nguyễn Chí Công
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những vấn đề đƣợc trình bày trong bản luận văn này là
những nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu thống kê, báo cáo, các tài liệu
khoa học trong luận văn đƣợc sử dụng của các công trình khác đã nghiên cứu, đƣợc
chú thích đầy đủ, đúng quy định.
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Chí Công
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CC
: Cầu chì
CSC : Chuyển đổi nguồn dòng
DC
: Điện một chiều
DG
: Nguồn điện phân tán
DFIG : Máy phát điện cảm ứng nguồn kép
FCL
: Thiết bị hạn chế dòng sự cố
HVG : Máy phát điện cao áp
LPP
: Lƣới điện phân phối
MBA : Máy biến áp
OSIG : Máy phát điện cảm ứng optislip
PMSG : Máy phát điện đồng bộ nam châm vĩnh cửu
PM
: Nam châm vĩnh cửu
PMW : Điều chế độ rộng xung
SCIG
: Máy phát điện cảm ứng rotor lống sóc
SRG
: Máy phát điện chuyển đổi từ hóa
TĐL
: Thiết bị tự động đống lại
TF
: Nguyên tắc ngang dòng
TFG
: Máy phát điện ngang dòng
VSC
: Chuyển đổi nguồn áp
WRIG : Máy phát điện cảm ứng rotor dây quấn
WRSG : Máy phát điện đồng bộ rotor dây quấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................... 2
3.1. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3
4. Các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả ............................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
5.1. Khái niệm các phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................... 4
5.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................... 4
5.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm .............................................. 4
5.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu phi thực nghiệm ........................................ 4
5.2. Lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHONG ĐIỆN VÀ LƢỚI ĐIỆN ........................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHONG ĐIỆN .................................................................... 5
1.1.1. Gió và sự hình thành gió ............................................................................ 5
1.1.2. Lịch sử phát triển phong điện .................................................................... 5
1.1.3. Tình hình ứng dụng phong điện trên thế giới............................................. 8
1.1.4. Tình hình ứng dụng phong điện ở Việt Nam ............................................. 9
1.1.4.1. Tiềm năng năng lƣợng gió ............................................................. 9
1.1.4.2. Các dự án điện gió hiện nay.......................................................... 11
1.1.4.3. Các nhà cung cấp thiết bị điện gió ở Việt Nam ............................ 12
1.2. TỔNG QUAN VỀ LƢỚI ĐIỆN ...................................................................... 13
1.2.1. Các khái niệm ........................................................................................... 13
1.2.2. Sơ đồ lƣới điện phân phối ........................................................................ 14
1.2.3. Các yêu cầu của lƣới điện phân phối ....................................................... 16
1.3. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 16
CHƢƠNG II: CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ CỦA HỆ THỐNG NĂNG LƢỢNG GIÓ17
2.1. TỔNG QUAN VỀ TUABIN GIÓ ................................................................... 17
2.1.1. Một số khái niệm về tuabin gió ................................................................ 17
2.1.2. Cấu tạo tuabin gió .................................................................................... 19
2.1.3. Các dạng tuabin gió .................................................................................. 21
2.2. CÁC LOẠI CẤU HÌNH TUABIN GIÓ VÀ PHƢƠNG PHÁP KẾT NỐI LƢỚI ĐIỆN24
2.2.1. Tốc độ hoạt động của tuabin gió .............................................................. 24
2.2.1.1. Tuabin gió có tốc độ cố định (Fixed-speed wind turbines) .......... 24
2.2.1.2. Tuabin gió tốc độ thay đổi (Variable-speed wind turbines ) ........ 24
2.2.2. Tổng quan về các loại điều khiển điện năng ............................................ 25
2.2.3. Các loại cấu hình tuabin gió và phƣơng pháp kết nối lƣới ...................... 26
2.2.3.1. Kết nối loại A: tốc độ cố định (fixed speed)................................. 28
2.2.3.2. Kết nối theo loại B: thay đổi tốc độ hạn chế (limited variable speed) .. 30
2.2.3.3. Kết nối theo loại C: thay đổi tốc độ với bộ chuyển đổi tần số từng
phần (variable speed with partial scale frequency converter ) ...... 31
2.2.3.4. Kết nối theo loại D: biến tốc với bộ chuyển đổi tần số đầy đủ tỉ lệ
(variable speed with full-scale frequency converter ) ................... 32
2.2.4. Xu thế thị trƣờng của các cấu hình tuabin gió ......................................... 32
2.3. MÁY PHÁT ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT CHO TUABIN GIÓ ........ 33
2.3.1. Máy phát trong hệ thống tua bin gió ........................................................ 33
2.3.1.1. Máy phát điện không đồng bộ ..................................................... 34
2.3.2. Điện tử công suất hiện đại ........................................................................ 42
2.4. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 46
CHƢƠNG III: ẢNH HƢỞNG CỦA PHONG ĐIỆN TỚI CÁC THÔNG SỐ CỦA
LƢỚI ĐIỆN ..................................................................................... 47
3.1. TỔNG QUAN.................................................................................................. 47
3.2. ẢNH HƢỞNG CỦA PHONG ĐIỆN TỚI CÁC THÔNG SỐ CỦA LƢỚI.... 48
3.2.1 Nhấp nháy hay dao động điện áp .............................................................. 48
3.2.2. Sóng hài .................................................................................................... 54
3.2.3. Sự suy giảm nhanh điện áp ...................................................................... 58
3.2.4. Sự gia tăng điện áp ................................................................................... 59
3.2.5. Công suất phản kháng .............................................................................. 60
3.2.6. Các vấn đề về bảo vệ lƣới điện ................................................................ 61
3.2.6.1. Mức dòng ngắn mạch ................................................................... 62
3.2.6.2. Thay đổi phối hợp giữa các thiết bị bảo vệ................................... 63
3.2.6.3. Máy cắt không mong muốn .......................................................... 65
3.2.6.4. Tác động đến sự làm việc của tự động đóng lại ........................... 65
3.2.6.5. Thay đổi vùng tác động của rơle bảo vệ ....................................... 68
3.2.6.6. Các biện pháp hạn chế ảnh hƣởng của tuabin gió trong chế độ sự cố
điện................................................................................................. 68
3.3. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69
CHƢƠNG IV: MÔ PHỎNG ẢNH HƢỞNG CỦA HỆ MÁY PHÁT ĐIỆN GIÓ TỚI
CÁC THÔNG SỐ CỦA LƢỚI BẰNG MATLAB/SIMULINK® .. 70
4.1. CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH MÔ PHỎNG HỆ MÁY PHÁT ĐIỆN
SỨC GIÓ CÓ TRONG MATLAB/SIMULINK® .......................................... 70
4.1.1. Tổng quan về matlab/simulink® .............................................................. 70
4.1.2. Các phƣơng pháp mô phỏng tuabin gió trong Matlab/Simulink®........... 71
4.1.3. Các khối chức năng cơ bản ...................................................................... 72
4.1.4. Các mô hình mô phỏng ............................................................................ 74
4.1.4.1 Mô hình cánh đồng gió sử dụng cấu hình DFIG (Mô hình chi tiết)74
4.1.4.2. Mô hình cánh đồng gió sử dụng cấu hình DFIG (Mô hình phasor)75
4.2. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA NGUỒN PHÂN TÁN PHONG ĐIỆN TỚI
CÁC THÔNG SỐ CỦA LƢỚI QUA KẾT QUẢ MÔ PHỎNG ..................... 76
4.2.1. Nhấp nháy hay dao động điện áp ............................................................. 76
4.2.2. Sóng hài .................................................................................................... 79
4.2.3. Sự suy giảm nhanh điện áp ...................................................................... 79
4.2.4. Sự gia tăng điện áp ................................................................................... 81
4.2.5. Công suất phản kháng .............................................................................. 83
4.2.6. Bảo vệ lƣới điện ....................................................................................... 83
4.3. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 85
KẾT LUẬN
.......................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiềm năng gió của Việt Nam ở độ cao 80 m so với bề mặt đất ............ 10
Bảng 2.1. Các cấu hình tuabin gió khác nhau ........................................................ 28
Bảng 2.2. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của việc sử dụng thiết bị điện tử công suất.... 43
Bảng 2.3
Thiết bị chuyển mạch: phạm vi hoạt động và đặc điểm ........................ 45
Bảng 3.1. Mức độ nhấp nháy quy hoạch và phát thải cho điện áp trung bình (MV)
và điện áp cao (HV). .............................................................................. 53
Bảng 3.2. Quy định về giới hạn méo sóng hài điện áp cho phép cho từng cấp điện
áp theo IEC-61000-3-6 .......................................................................... 56
Bảng 4.1: Độ méo hài THD ................................................................................... 79
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1:
Tuabin gió đầu tiên của James Blyth ....................................................... 6
Hình 1.2:
Tổng công suất điện gió trên thế giới từ 1996-2012 ............................... 8
Hình 1.3:
Giá điện gió của một số nƣớc từ 1993-2007 .......................................... 8
Hình 1.4.
Lƣới điện phân phối hình tia không phân đoạn ..................................... 15
Hình 1.5.
Lƣới điện phân phối hình tia có phân đoạn ........................................... 15
Hình 1.6.
Lƣới điện phân phối kín vận hành hở .................................................... 15
Hình 2.1.
Minh họa định luật Betz. ....................................................................... 17
Hình 2.2.
Đƣờng cong công suất lý tƣởng của tuabin gió ..................................... 19
Hình 2.3.
Cấu tạo của tuabin gió ........................................................................... 20
Hình 2.4.
Cấu tạo một cánh đón gió của tuabin gió .............................................. 20
Hình 2.5.
Tuabin gió trục đứng.............................................................................. 22
Hình 2.6.
Tuabin gió trục ngang ............................................................................ 23
Hình 2.7.
Cấu hình gió tuabin tiêu biểu. ................................................................ 27
Hình 2.8.
Kết nối lƣới của máy máy phát điện lồng sóc cảm ứng SCIG - squirrel
cage induction generator. ....................................................................... 28
Hình 2.9.
Kết nối lƣới của máy phát điện cảm ứng rotor dây quấn có thể thay đổi
điện trở rotor (WRIG = wound rotor induction generator ) ................. 30
Hình 2.10. Kết nối lƣới của máy máy phát điện cảm ứng rotor dây quấn (WRIG =
wound rotor induction generator) .......................................................... 31
Hình 2.11. Kết nối lƣới của máy phát điện đồng bộ nam châm vĩnh cửu
(PMSG = permanent magnet synchronous generator) .......................... 32
Hình 2.12. Tỷ lệ công suất lắp đặt của các loại cấu hình tuabin gió từ 2000-2009. 33
Hình 2.13. Các loại chuyển đổi năng lƣợng tự chuyển mạch cho tua bin gió: (a) bộ
chuyển đổi nguồn dòng và (b) bộ chuyển đổi nguồn áp. Sao chép từ S.
Heier năm 1998, mạng lƣới tích hợp hệ thống chuyển đổi năng lƣợng
gió, bởi John Wiley & Sons. Ltd. .......................................................... 46
Hình 3.1.
Đƣờng tỉ lệ thay đổi điện áp và số lần thay đổi điện áp 1 trong phút. ... 48
Hình 3.2.
Dao động công suất đầu ra của tuabin gió tốc độ cố định (loại A)… .. .50
Hình 3.3.
Nhấp nháy của tuabin gió tốc độ cố định (loại A) theo công suất tác dụng ... 50
Hình 3.4.
Công suất đầu ra của một tuabin gió tốc độ thay đổi ............................ 51
Hình 3.5.
Cắt trong (a) một tuabin gió tốc độ cố định (loại A) và (b) một tuabin
gió tốc độ thay đổi(loại C và D) ............................................................ 52
Hình 3.6.
Phát hiện sóng hài của một tuabin gió tốc độ thay đổi mà biến tần có
(a) một tần số đồng hồ cố định và (b) một tần số đồng hồ thay đổi ...... 55
Hình 3.7.
Điện áp nút tăng lên tại nút có đấu nối tuabin gió ................................. 59
Hình 3.8.
Mạch tƣơng đƣơng................................................................................. 63
Hình 3.9.
Ảnh hƣởng của DG tới sự phối hợp giữa các bảo vệ ............................ 64
Hình 3.10 Sự phối hợp giữa TĐL và CC trên lƣới điện hình tia ............................ 66
Hình 4.1 : Mô phỏng trong simulink ...................................................................... 71
Hình 4.2.
Mô hình khối tuabin gió và hộp số ........................................................ 72
Hình 4.3.
Mô hình khối tính toán độ méo hài........................................................ 72
Hình 4.4.
Mô hình khối điều khiển ........................................................................ 73
Hình 4.5.
Mô hình khối máy phát DFIG nối lƣới .................................................. 73
Hình 4.6.
Mô hình khối máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây và mô hình khối đƣờng
dây truyền tải ......................................................................................... 73
Hình 4.7.
Mô hình chi tiết cánh đồng gió sử dụng cấu hình DFIG ....................... 74
Hình 4.8.
Mô hình phasor cánh đồng gió sử dụng cấu hình DFIG ....................... 75
Hình 4.9.
Các cửa sổ mô tả chất lƣợng điện áp phát ............................................. 77
Hình 4.10. Các cửa sổ mô tả chất lƣợng điện áp tại các thanh cái .......................... 77
Hình 4.11. Giản đồ mô tả ảnh hƣởng khi tuabin gió hoạt động ở chế độ ổn định
công suất phản kháng............................................................................. 78
Hình 4.12. Sự gia tăng điện áp khi tốc độ gió tăng ................................................. 78
Hình 4.13. Giản đồ kết quả mô phỏng với một võng điện áp ở chế độ ổn định công
suất phản kháng ..................................................................................... 80
Hình 4.14. Giản đồ kết quả mô phỏng với một võng điện áp ở chế độ ổn định điện áp.. 81
Hình 4.15 Giản đồ kết quả mô phỏng ảnh hƣởng của tuabin gió tới điện áp trong
chế độ ổn định điện áp ........................................................................... 82
Hình 4.16. Giản đồ kết quả mô phỏng với lỗi ngắn mạch một pha trên lƣới 22 kV ở
chế độ ổn định điện áp ........................................................................... 84
Hình 4.17. Giản đồ kết quả mô phỏng với lỗi ngắn mạch một pha trên lƣới 22 kV ở
chế độ ổn định công suất phản kháng .................................................... 84
MỞ ĐẦU
6
1. Lý do chọn đề tài
Các mô hình phát điện và phân phối điện trên thế giới hiện nay chủ yếu vẫn là
các nhà máy điện tập trung. Điện từ các nhà máy này đƣợc tạo ra chủ yếu bằng cách
tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch nhƣ than, dầu, khí đốt, hạt nhân… hoặc thủy điện. Để
cung cấp điện cho các vùng xa xôi hẻo lánh ngƣời ta phải sử dụng nhiều trạm biến
áp với khoảng cách truyền lên tới hàng trăm kilomet. Hệ thống này của các nhà máy
điện tập trung có nhiều bất lợi. Ngoài các vấn đề khoảng cách truyền dẫn, các hệ
thống này còn đóng góp vào việc phát thải khí nhà kính, sản xuất chất thải hạt nhân,
kém hiệu quả và gây tổn thất điện năng trên đƣờng dây truyền tải dài, ảnh hƣởng tới
môi trƣờng nơi các đƣờng dây điện đƣợc xây dựng, và các vấn đề liên quan đến bảo
mật. Để giải quyết vấn đề này các nguồn điện phân tán - các nguồn điện đƣợc đặt gần
hoặc kết nối trực tiếp với lƣới phân phối [1] – ngày càng đƣợc sử dụng nhiều.
Mặt khác nhu cầu về năng lƣợng của con ngƣời trong xã hội hiện đại ngày
càng tăng. Các nguồn nhiên liệu dự trữ nhƣ than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên và cả
thủy điện đều có hạn khiến cho con ngƣời đứng trƣớc nguy cơ thiếu hụt năng lƣợng.
Việc tìm kiếm và khai thác các nguồn năng lƣợng mới nhƣ năng lƣợng địa nhiệt,
năng lƣợng gió và năng lƣợng mặt trời … là hƣớng đi quan trọng để giải quyết và
đẩy lùi nguy cơ này.
Ở các nƣớc phát triển tỉ trọng của các nguồn điện phân tán là nguồn năng
lƣợng mới, các nguồn năng lƣợng tái tạo có công suất nhỏ kết nối vào lƣới ngày
càng tăng. Lƣới điện Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Trong Quy hoạch
Phát triển Điện lực Quốc gia (Tổng Sơ đồ Điện VII) giai đoạn 2011 – 2020 có xét
đến 2030 Chính phủ đã đặt ra ƣu tiên phát triển nguồn năng lƣợng tái tạo cho sản
xuất điện nhằm giải quyết triệt để bài toán thiếu điện vẫn đang tồn tại hiện nay. Mục
tiêu đề ra là tăng tỷ lệ điện năng sản xuất từ nguồn năng lƣợng này từ mức 3,5%
năm 2010 lên 4,5% tổng điện sản xuất vào năm 2020 và đạt 6% vào năm 2030. Đặc
1
biệt, đƣa nguồn điện gió chiếm tỷ trọng từ 0,7% (1.000 MW) năm 2020 lên 2,4%
(khoảng 6.200 MW) vào năm 2030 [11].
Cùng với sự xuất hiện của của phong điện trong các lƣới điện ở Việt Nam
cũng kéo theo một số vấn đề phát sinh do bản thân các lƣới chƣa đáp ứng đƣợc sự
gia tăng của nguồn và tải. Đó là sự kết nối phong điện vào lƣới có thể làm thay đổi
dòng công suất trên lƣới, ảnh hƣởng tới tổn thất điện áp và tổn thất công suất trên
lƣới, ảnh hƣởng tới dòng sự cố và độ tin cậy cung cấp điện của lƣới…
Vì vậy việc nghiên cứu ảnh hƣởng của nguồn phân tán phong điện đến các
thông số của lƣới điện là rất quan trọng, đặc biệt trong hoàn cảnh hàng loạt dự án về
phong điện đã, đang và sắp đƣợc triển khai nhƣ: điện gió đảo Phú Quý, điện gió ở
Bình Thuận, điện gió Bạc Liêu…
2. Lịch sử nghiên cứu
Đã có một số đề tài nghiên cứu về ảnh hƣởng của phong điện tới lƣới điện.
Trong đó chủ yếu là đề tài của nƣớc ngoài và một số đề tài trong nƣớc nhƣ đề tài
“Nghiên cứu các đặc trƣng sụp đổ điện áp trong lƣới điện có kết nối nhà máy điện
gió” của Trịnh Trọng Chƣởng , …Các đề tài này có thể nghiên cứu về một hay
nhiều loại ảnh hƣởng nhƣng thƣờng chỉ dựa trên một số ít đặc tính chung của tuabin
gió và nguồn điện phân tán. Điều này sẽ hạn chế tính thực tế và toàn diện của các đề
tài này. Đó là chƣa kể đến việc có nhiều loại tuabin gió khác nhau với nhiều đặc
trƣng riêng. Để tránh điều này đề tài “ Ảnh hƣởng của nguồn phân tán phong điện
tới các thông số của lƣới “ sẽ nghiên cứu ảnh hƣởng của phong điện tới lƣới điện
chủ yếu dựa trên đặc điểm cấu tạo của các loại tuabin gió và việc mô phỏng kết nối
lƣới của chúng.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài “ Ảnh hƣởng của nguồn phân tán phong điện tới các thông
số của lƣới “ là tập trung đánh giá các ảnh hƣởng của điện gió - một trong những
loại nguồn năng lƣợng tái tạo có tiềm năng phát triển nhất ở Việt Nam, hiện đang
2
đƣợc nhà nƣớc ƣu tiên phát triển - đến các thông số của lƣới. Việc đánh giá này dựa
trên việc phân tích các đặc điểm của từng loại cấu hình hệ máy phát điện gió và mô
phỏng kết nối lƣới của chúng. Từ đó đề xuất lựa chọn loại cấu hình máy phát điện
gió và đƣa ra đƣợc một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy đƣợc những ƣu điểm
và khắc phục các nhƣợc điểm của loại nguồn phân tán này.
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nguồn phân tán phong điện.
Phạm vi nghiên cứu:
Lịch sử phát triển phong điện, tình hình phát triển phong điện hiện nay
ở Việt Nam và trên thế giới.
Tổng quan về lƣới điện.
Các đặc điểm cấu tạo và nguyên lý hoạt động cơ bản của các loại tuabin
gió. Ƣu nhƣợc điểm của từng loại.
Ảnh hƣởng của phong điện đến các thông số của lƣới.
Mô phỏng trang trại gió kết nối lƣới.
4. Các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Chỉ ra việc phát triển nguồn điện phân tán phong điện là xu thế tất yếu
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Đƣa ra đƣợc những nguyên lý và đặc điểm cấu tạo của các loại tuabin gió
Đƣa ra và phân tích 6 ảnh hƣởng chính của phong điện đến các thông
số của lƣới điện và các biện pháp khắc phục.
Mô phỏng đƣợc ảnh hƣởng của phong điện tới lƣới điện.
Kiến nghị lựa chọn cấu hình DFIG (loại C) cho các dự án trong tƣơng
lai gần và xem xét việc sử dụng cấu hình loại D cho các dự án trong
tƣơng lai xa để vừa hạn chế các ảnh hƣởng xấu của phong điện tới
lƣới vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu khoa học ngƣời ta thƣờng sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu sau:
3
Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm
Phƣơng pháp nghiên cứu phi thực nghiệm
Để lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu “ Ảnh hƣởng của nguồn phân tán phong
điện tới các thông số của lƣới” ta sẽ đi tìm hiểu về các phƣơng pháp này.
5.1. Khái niệm các phương pháp nghiên cứu
5.1.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đây là phƣơng pháp nghiên cứu khoa học đƣợc áp dụng trong cả khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội, bao gồm nhiều nội dung khác nhau nhƣ nghiên cứu tƣ
liệu, xây dựng khái niệm, phạm trù, thực hiện các phán đoán, suy luận, …và không
có bất cứ quan sát hoặc thực nghiệm nào đƣợc tiến hành.
5.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm là những nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi những quan
sát hoặc hiện tƣợng diễn ra trong những điều kiện có gây biến đổi đối tƣợng nghiên
cứu một cách có chủ định. Nghiên cứu thực hiện có thể đƣợc thực hiện trên đối
tƣợng thực hoặc trên các mô hình do ngƣời nghiên cứu tạo ra với những tham số do
ngƣời nghiên cứu khống chế.
5.1.3. Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm
Là một phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên sự quan sát, quan trắc những sự kiện
đã hoặc đang tồn tại, hoặc thu thập những số liệu thống kê đã tích lũy. Trên cơ sở
đó phát hiện quy luật của sự vật hoặc hiện tƣợng. Trong phƣơng pháp này ngƣời
nghiên cứu chỉ quan sát những gì đã và đang tồn tại, không có bất cứ sự can thiệp
nào gây biến đổi trạng thái của đối tƣợng nghiên cứu.
5.2. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu có đƣợc kết quả chính xác thì việc áp dụng đồng thời nhiều
phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau là rất cần thiết. Thông qua việc so sánh, đối chiếu
các kết quả nghiên cứu bằng các phƣơng pháp khác nhau ta sẽ rút ra đƣợc kết quả
nghiên cứu cần tìm. Do đó trong đề tài này ta sẽ áp dụng cả ba phƣơng pháp trên.
4
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ PHONG ĐIỆN VÀ LƢỚI ĐIỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHONG ĐIỆN
1.1.1. Gió và sự hình thành gió
Gió là sự di chuyển của không khí trong bầu khí quyển trái đất. Năng lƣợng
gió là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển trái đất. Đây là một
hình thức gián tiếp của năng lƣợng mặt trời.
Bức xạ mặt trời chiếu xuống các nơi trên bề mặt trái đất là không đồng đều.
Một nửa bề mặt trái đất, mặt ban đêm bị che khuất không nhận đƣợc ánh sáng mặt
trời và các khu vực gần xích đạo nhận đƣợc nhiều hơn các cực. Địa hình các nơi
khác nhau cũng ảnh hƣởng đến khả năng hấp thu bức xạ mặt trời của các địa
phƣơng. Do đó có sự chênh lệch về nhiệt độ, áp suất không khí giữa các địa phƣơng
và tạo thành gió. Trái đất xoay tròn cũng góp phần vào việc làm xoáy không khí và
trục quay của trái đất nghiêng đi so với mặt phẳng do quỹ đạo trái đất tạo thành khi
quay quanh mặt trời nên cũng tạo thành các dòng không khí theo mùa.
1.1.2. Lịch sử phát triển phong điện
Các tuabin gió đầu tiên đƣợc sử dụng để chuyển đổi năng lƣợng khác nhƣ cối
xay gió, đƣợc sử dụng để bơm nƣớc, xay ngũ cốc… đƣợc xây dựng vào năm 1887
bởi Giáo sƣ James Blyth của trƣờng Đại học Anderson College, Glassgow (nay là
Strathclyde University). Thí nghiệm của Blyth có ba thiết kế tuabin khác nhau với
trụ cao 10 mét (33 foot),cánh bằng khung gỗ bọc vải, đƣợc ông thử nghiệm lắp đặt
tại khu vƣờn trong trang trại riêng của ông tại Marykirk một làng nhỏ thuộc Quận
Kincardineshire(một quận nằm trên bờ biển phía đông bắc Scotland), và tuabin gió
đầu tiên này đã hoạt động trong suốt 25 năm sau đó. Phát minh Blyth đã đánh dấu
buổi bình minh của sự phát triển tuabin gió với đặc trƣng là thiết kế cánh quạt gồm
144 cánh đơn làm từ gỗ tùng tuyết, cánh quạt có đƣờng kính quay 17m và tạo ra
công suất 12kW (hình 1.1).
5
Hình 1.1: Tuabin gió đầu tiên của James Blyth
Năm 1890 Poul la Cour nhà khoa học ngƣời Đan Mạch hoàn chỉnh các thiết kế
của mình và tuabin gió lần đầu tiên đƣợc lắp đại trà tại Đan Mạch với 2.500 chiếc, tổng
công suất ƣớc tính tối đa đạt khoảng 30 MW. Các tuabin gió của Poul la Cour không
những chỉ dùng vào sản xuất điện mà còn đƣợc sử dụng trong việc sản xuất hydro.
Kể từ đó, tuabin gió đã đƣợc lắp đặt bởi hàng triệu ngƣời trên thế giới, đặc biệt
là ở vùng Trung tây Hoa Kỳ, nơi mà những nông trại đã sử dụng các máy bơm điện
để phục vụ thủy lợi và tƣới tiêu. Năm 1931, tuabin gió hiện đại đầu tiên có trục
quay nằm ngang đã đƣợc đƣa vào sử dụng tại Yalta, Liên Xô cũ. Đó là một máy
phát điện công suất lớn 100 kW đƣợc lắp đặt trên một tháp cao 30m, máy phát điện
này cũng lập kỷ lục về hệ số công suất (tỷ lệ giữa công suất thực tế và công suất tối
đa thiết kế) cho tuabin gió là 32% vào thời điểm đó. Năm 1941 lần đầu tiên trên thế
giới một tuabin gió công suất 1.25 MW đã hòa lƣới điện tại Grandpa’s Knob thuộc
vùng Castleton bang Virgina Hoa Kỳ.
Tuabin gió hiện đại đầu tiên đƣợc xây dựng ở Đan Mạch khoảng giữa những
năm 1950. Theo Hiệp hội Công nghiệp Gió Đan Mạch (DWIA), 200 tuabin gió hiệu
Gedser công suất 200 kW đƣợc xây dựng vào năm 1956 bởi kỹ sƣ Johannes Juul
của công ty Điện lực SEASS trên bờ biển Gedser ở phía nam Đan Mạch. Thiết kế
6
ba cánh gió với cơ cấu tự động điều khiển góc đón gió của tuabin cùng máy phát
điện không đồng bộ của tuabin Gedser theo một cơ quan chức năng nhận xét là một
“thiết kế tiên phong cho các tuabin gió hiện đại, mặc dù cánh quạt với dây chằng
trông có vẻ hơi cổ điển”. Hệ thống phanh điều tốc (stall - controlled) của tuabin mà
Juul phát minh là hệ thống phanh khí động lực đƣợc lắp ở đầu chóp tâm cánh quạt
nó đƣợc kích hoạt bởi lực ly tâm trong trƣờng hợp tuabin quay quá tốc độ. Về cơ
bản hệ thống của Juul giống nhƣ hệ thống điều tốc của các tuabin gió hiện đại ngày
nay. Tuabin của Juul đã chạy liên tục 11 năm mà không cần bảo dƣỡng.
Việc sử dụng năng lƣợng điện gió đƣợc thổi một luồng sinh khí mới sau cuộc
khủng hoảng dầu lửa thế giới đầu tiên vào năm 1973. Các nƣớc nhƣ Đan Mạch,
Đức, Thụy Điển, Anh và Mỹ đua nhau thiết kế các tuabin lớn hơn. Năm 1979, các
kỹ sƣ Đan Mạch đã lắp đặt thành công 2 tuabin gió với công suất 630 kW một chiếc
với hệ thống tự động điều khiển góc nghiêng cánh quạt (Pitch - controlled) và hệ
thống phanh điều tốc (Stall - controlled) hiện đại [13]. Trƣớc những thách thức về
tình trạng thiếu điện và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu trong những năm tiếp
theo thì kế hoạch phát triển “điện xanh” từ các nguồn năng lƣợng tái tạo là một giải
pháp khả thi nhằm đảm bảo an ninh năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng. Gần đây,
Chính phủ Việt Nam đã xác định rõ các mục tiêu trong định hƣớng phát triển dạng
“điện xanh” này. Trong đó, năng lƣợng gió đƣợc xem nhƣ là một lĩnh vực trọng
tâm, do Việt Nam đƣợc xem là nƣớc có giàu tiềm năng nhất trong khu vực Đông
Nam Á. Mục đích của nghiên cứu này là đƣa ra cái nhìn về tình hình phát triển điện
gió hiện nay và các khả năng cung ứng tài chính của các tổ chức trong và ngoài
nƣớc cho phát triển điện gió ở Việt Nam.
7
1.1.3. Tình hình ứng dụng phong điện trên thế giới
Với các ƣu thế của mình, điện gió đang ngày càng dành đƣợc sự quan tâm
phát triển của các quốc gia trên thế giới. Điều đó đã đƣợc thể hiện rõ qua việc tổng
công suất điện gió trên thế giới ngày càng tăng và giá thành sản suất điện gió đang
ngày càng giảm do đƣợc đầu tƣ phát triển công nghệ và quy mô sản suất. Cụ thể
nhƣ hình 1.2 [8] dƣới đây cho thấy từ năm 1996 tới năm 2012 tổng công suất điện
gió trên thế giới đã tăng từ 6100 MW lên mức 282430 MW, tức là tăng lên gấp 46,3
lần.
Hình 1.2 :Tổng công suất điện gió trên thế giới từ 1996-2012
Hình 1.3:Giá điện gió của một số nước từ 1993-2007 [14]
8
Tỷ lệ sản lƣợng điện từ điện gió tại nhiều nƣớc trên thế giới đang mỗi ngày
một tăng, điển hình là tại Mỹ, kế hoạch phát triển điện gió của Bộ năng lƣợng Mỹ
năm 2030 là 300.000MW tƣơng đƣơng 20% lƣợng điện tiêu dùng của nƣớc Mỹ.
Tại Đức, năm 2010 tỷ lệ điện gió chiếm 7,7% nhƣng đến cuối năm 2012 là
9,8%, Đức đã có kế hoạch đến năm 2020 lắp đặt 1.200 tuabin điện gió trên biển với
công suất dự tính là 10.000 MW và tăng lên 25.000 MW vào năm 2030.
Trong khi đó tại Đan Mạch tỷ lệ điện gió hiện nay là 26% và theo Nhà nƣớc
Đan Mạch thì tỷ lệ này sẽ là 50% vào năm 2020 [5].
1.1.4. Tình hình ứng dụng phong điện ở Việt Nam
Trƣớc những thách thức về tình trạng thiếu điện và ứng phó hiệu quả với biến
đổi khí hậu trong những năm tiếp theo thì kế hoạch phát triển “điện xanh” từ các
nguồn năng lƣợng tái tạo là một giải pháp khả thi nhằm đảm bảo an ninh năng
lƣợng và bảo vệ môi trƣờng. Gần đây, Chính phủ Việt Nam đã xác định rõ các mục
tiêu trong định hƣớng phát triển dạng “điện xanh” này. Trong đó, năng lƣợng gió
đƣợc xem nhƣ là một lĩnh vực trọng tâm, do Việt Nam đƣợc xem là nƣớc có giàu
tiềm năng nhất trong khu vực Đông Nam Á.
1.1.4.1. Tiềm năng năng lượng gió [12]
Một số nghiên cứu đánh giá cho thấy Việt Nam có tiềm năng gió để phát triển
các dự án điện gió với quy mô lớn là rất khả thi. Bản đồ tiềm năng gió của Ngân
hàng Thế giới (Worldbank, 2001) đƣợc xây dựng cho bốn nƣớc trong khu vực Đông
Nam Á (gồm: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, và Thái Lan) dựa trên phƣơng pháp mô
phỏng bằng mô hình số trị khí quyển. Theo kết quả từ bản đồ năng lƣợng gió này,
tiềm năng năng lƣợng gió ở độ cao 65 m của Việt Nam là lớn nhất so với các nƣớc
khác trong khu vực, với tiềm năng năng lƣợng gió lý thuyết lên đến 513.360 MW.
Những khu vực đƣợc hứa hẹn có tiềm năng lớn trên toàn lãnh thổ là khu vực ven
biển và cao nguyên miền nam Trung Bộ và Nam Bộ. Tuy nhiên, các kết quả mô
phỏng này đƣợc đánh giá là khá khác biệt so với kết quả tính toán dựa trên số liệu
quan trắc của EVN, sự khác biệt này có thể là do sai số tính toán mô phỏng.
9
Năm 2007, EVN cũng đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tiềm năng gió, xác
định các vùng thích hợp cho phát triển điện gió trên toàn lãnh thổ với công suất kỹ
thuật 1.785 MW. Trong đó miền Trung Bộ đƣợc xem là có tiềm năng gió lớn nhất
cả nƣớc với khoảng 880 MW tập trung ở hai tỉnh Quảng Bình và Bình Định, tiếp
đến vùng có tiềm năng thứ hai là miền Nam Trung Bộ với công suất khoảng 855
MW, tập trung ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận.
Ngoài ra, Bộ Công thƣơng và Ngân hàng Thế giới (2010) đã tiến hành cập
nhật thêm số liệu quan trắc (đo gió ở 3 điểm) vào bản đồ tiềm năng gió ở độ cao 80
m cho Việt Nam. Kết quả cho thấy tiềm năng năng lƣợng gió ở độ cao 80 m so với
mặt đất là trên 2.400 MW (tốc độ gió trung bình năm trên 7 m/s).
Bảng 1.1: Tiềm năng gió của Việt Nam ở độ cao 80 m so với bề mặt đất
Tốc độ gió
trung bình
Diện tích (km2 )
Diện tích chiếm
(%)
Tiềm năng
(MW)
7-8
8-9
m/s
m/s
2.435
220
20
1
1,2
0,1
0,01
<0,01
2.202
200
10
<4 m/s
4-5 m/s
5-6 m/s 6-7 m/s
95.916
70.868
40.473
45,7
33,8
19,3
956.161 708.678 404.732 24.351
>9 m/s
Cho đến nay chƣa có một nghiên cứu đánh giá tiềm năng gió cho riêng Việt
Nam một cách sâu rộng do thiếu số liệu quan trắc phục vụ phát triển điện gió. Gần
đây, trong khuôn khổ hợp tác giữa Bộ Công thƣơng (MoIT) và Dự án Năng lƣợng
Gió GIZ (Hợp tác Phát triển Đức GIZ) (gọi tắt Dự án Năng lƣợng Gió GIZ/MoIT),
một chƣơng trình đo gió tại 10 điểm trên độ cao 80m đang đƣợc tiến hành tại các
tỉnh cao nguyên và duyên hải Trung Bộ (đo ở 3 độ cao 80, 60, và 40 m so với bề
mặt đất). Áp dụng các tiêu chuẩn IEC 61400-12 trong suốt quá trình đo gió, dự án
này đƣợc mong đợi sẽ cung cấp dữ liệu gió có tính đại diện cho các vùng có tiềm
năng gió của Việt Nam để phục vụ cho phát triển điện gió trong thời gian tới. Ngoài
10
ra, các báo cáo về quy trình và tiêu chuẩn lắp đặt cột đo gió cũng đang đƣợc hoàn
thiện và sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà phát triển điện gió nói chung.
1.1.4.2. Các dự án điện gió hiện nay
Cho đến nay, có khoảng 48 dự án điện gió đã đăng ký trên toàn bộ lãnh thổ
Việt Nam, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và Nam bộ, với tổng công suất
đăng ký gần 5.000 MW, quy mô công suất của các dự án từ 6 MW đến 250 MW.
Tuy nhiên, hiện nay do chi phí đầu tƣ của dự án điện gió vẫn còn khá cao, trong khi
giá mua điện gió là khá thấp 1.614 đồng/ kWh (tƣơng đƣơng khoảng 7,8 UScents/
kWh) theo Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg, cao hơn 310 đồng/ kWh so với mức giá
điện bình quân hiện nay là 1.304 đồng/ kWh, đƣợc xem là chƣa hấp dẫn các nhà đầu
tƣ điện gió trong và ngoài nƣớc. Do vậy, cho đến nay mới chỉ duy nhất một dự án
điện gió ở Xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận là hoàn thiện giai
đoạn 1 (dự kiến nâng tổng công suất lên 120 MW trong giai đoạn 2 từ 2011 đến
2015), với công suất lắp đặt 30 MW (20 tuabin gió x 1,5 MW mỗi tua bin). Chủ đầu
tƣ dự án là Công ty Cổ phần Năng lƣợng Tái tạo Việt Nam (Vietnam Renewable
Energy Joint Stock Company - REVN). Tổng mức đầu tƣ của dự án lên đến 1.500
tỷ đồng (tƣơng đƣơng khoảng 75 triệu USD), các thiết bị tuabin gió sử dụng của
Công ty Fuhrlaender Đức. Dự án chính thức đƣợc nối lên lƣới điện quốc gia vào
tháng 3 năm 2011. Theo nguồn tin nội bộ, sản lƣợng điện gió năm 2011 đạt khoảng
79.000 MWh.
Trên đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận, dự án điện gió lai tạo với máy phát điện
diesel của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí, thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
(Petro Vietnam), có tổng công suất là 9 MW (gồm 3 tuabin gió x 2 MW mỗi tuabin
+ 6 máy phát diesel x 0,5 MW mỗi máy phát) đã lắp đặt xong và đang trong giai
đoạn nối lƣới. Các tuabin gió sử dụng của hãng Vestas, Đan Mạch. Giá bán điện
đang đề xuất thông qua hợp đồng mua bán điện với giá 13 US cents/ kWh. GIá mua
điện này đƣợc đánh giá là hấp dẫn do đặc thù dự án ở ngoài đảo. Tƣơng tự, một dự
án điện gió ở Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Công ty EAB CHLB Đức làm
11
chủ đầu tƣ, giá bán điện thoả thuận là 25 UScents/ kWh. Dự án đang chuẩn bị tiến
hành xây dựng.
Tại tỉnh Bạc Liêu, vùng đồng bằng Sông Cửu Long một dự án điện gió khác
thuộc công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Công Lý cũng đang trong giai đoạn
lắp đặt các tuabin gió (1 tuabin gió đã đƣợc lắp đặt) với công suất 16 MW trong giai
đoạn đầu (10 tuabin gió x 1.6 MW mỗi tuabin của hãng GE Mỹ). Dự kiến trong giai
đoạn 2 của dự án công suất sẽ nâng lên 120 MW (từ năm 2012 đến đầu năm 2014).
Ngoài ra, các dự án khác đang trong các giai đoạn tiến độ khác nhau.
1.1.4.3. Các nhà cung cấp thiết bị điện gió ở Việt Nam
Thị trƣờng cung cấp tuabin gió ở Việt Nam: ngoài một số các nhà cung cấp đã
góp mặt trong các dự án nhƣ Fuhrlaender (CHLB Đức), Vestas (Đan Mạch), và GE
(Mỹ), còn có các nhà cung cấp khác cũng đang thể hiện sự quan tâm đến thị trƣờng
Việt Nam nhƣ Gamesa (Tây Ban Nha), Nordex (CHLB Đức), IMPSA (Agentina),
Sany, Shanghai Electric và GoldWind (Trung Quốc)…
Một tín hiệu đáng mừng cho thị trƣờng điện gió Việt Nam là sự góp mặt của
một số nhà máy sản xuất tuabin gió và cột tháp cho tuabin gió (wind tower) nhƣ:
Tập đoàn GE Mỹ có nhà máy sản xuất máy phát cho tuabin gió đặt tại
khu công nghiệp Nomura, thành phố Hải Phòng (vốn đầu tƣ lên tới 61
triệu USD);
Công ty Fuhrlaender Đức cũng đang dự định xây dựng nhà máy sản
xuất tuabin gió ở Bình Thuận (vốn đầu tƣ là 25 triệu USD);
Công ty TNHH CS Wind Tower (100% vốn đầu tƣ của Hàn Quốc) ở
khu công nghiệp Phú Mỹ 1, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
đang sản xuất và xuất khẩu cột tháp gió.
Công ty TNHH Công nghiệp Nặng VINA HALLA (100% vốn đầu tƣ
của Hàn Quốc) ở khu công nghiệp Mỹ Xuân B1, huyện Tân Thành, tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu. Năng lực sản xuất hàng năm của công ty là khoảng
400 cột tháp tuabin gió và đƣợc xuất khẩu đi các thị trƣờng nhƣ Hàn
Quốc, Nhật Bản, Ý, Bỉ, Brazil, Hoa Kỳ, cung cấp cho các dự án ở Hàn
12
Quốc, Ả Rập Saudi, Ai Cập, Indonesia, Philippines, Hoa Kỳ, và Việt
Nam;
Công ty TNHH một thành viên tháp UBI (UBI Tower Sole Membe Co.,
Ltd.; 100% vốn của Việt Nam) đặt ở xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành,
tỉnh Hải Dƣơng. Năng lực sản xuất hàng năm của công ty là 300 cột
tháp và đƣợc xuất khẩu ra các thị trƣờng Đức (15 cột tháp năm 2011),
Ấn Độ (35 cột tháp năm 2010 và 125 cột tháp năm 2011) và các nƣớc
khác.
1.2. TỔNG QUAN VỀ LƢỚI ĐIỆN
1.2.1. Các khái niệm
Lƣới điện là tập hợp toàn bộ các đƣờng dây và trạm biến áp kết nối với nhau theo
những nguyên tắc nhất định có chức năng truyền tải điện năng từ nơi sản xuất tới nơi tiêu
thụ. Mỗi loại lƣới lại có các tính chất vật lý và quy luật hoạt động khác nhau.
Trên hệ thống điện Việt Nam, lƣới điện đƣợc chia ra thành 3 loại lƣới chính:
Lƣới truyền tải 220 kV ÷ 500 kV nối liền các trạm biến áp khu vực với
các trạm biến áp trung gian, tạo ra hệ thống điện lớn.
Lƣới khu vực 110 kV ÷ 220 kV là phần lƣới điện từ các trạm trung gian
khu vực hoặc từ thanh cái cao áp các nhà máy điện cung cấp điện cho
các trạm trung gian địa phƣơng.
Lƣới phân phối là phần lƣới điện sau các trạm biến áp trung gian địa
phƣơng, kết nối trực tiếp với lƣới truyền tải hoặc lƣới khu vực để cấp
điện tới các phụ tải tiêu thụ điện. Lƣới phân phối đƣợc phân chia thành
lƣới phân phối trung áp (6, 10, 15, 22, 35 kV) và lƣới phân phối hạ áp
(0,4 kV).
Tuabin gió chuyển đổi năng lƣợng gió thành năng lƣợng điện, sau đó đƣợc
đƣa vào hệ thống cung cấp điện. Các kết nối của tuabin gió với hệ thống cung cấp
điện có thể với điện áp thấp, điện áp trung bình, điện áp cao thậm chí là siêu cao áp.
Hiện nay hầu hết các tuabin gió đều kết nối với hệ thống điện trung thế. Trong
tƣơng lai khi phát triển các trang trại gió lớn ngoài khơi thì sẽ đƣợc kết nối với hệ
13