Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Xây dựng tiêu chí đánh giá cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm xả thải tại một lưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 87 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................................5
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................................8
2. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................9
3. Tóm tắt những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả ..................................9
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................10
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................13
1.1. Tổng quan về quản lý môi trƣờng lƣu vực sông ....................................................13
1.1.1. Khái niệm LVS ....................................................................................................13
1.1.2. Quản lý môi trƣờng lƣu vực sông........................................................................15
1.1.3. Một số văn bản pháp luật và tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật về chất lƣợng nƣớc
mặt đã đƣợc ban hành để phục vụ hoạt động quản lý chất lƣợng nƣớc ở Việt Nam ....16
1.1.3.1. Các văn bản pháp luật về quản lý chất lƣợng nƣớc mặt ...................................16
1.1.3.2. Các tiêu chuẩn/quy chuẩn về chất lƣợng nƣớc mặt ..........................................19
1.2. Hiện trạng quản lý môi trƣờng của các cơ sở công nghiệp xả thải tại một LVS ở
Việt Nam........................................................................................................................20
1.2.1. Các nguồn ô nhiễm LVS .....................................................................................20
1.2.2. Tình hình khai thác và xả thải của các cơ sở sản xuất thuộc LVS [23] ..............21
1.2.3. Một số tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chất lƣợng nƣớc thải đã đƣợc ban
hành để kiểm soát nguồn xả thải tại Việt Nam..............................................................23
1.3. Tổng quan về việc áp dụng tiêu chí trong việc đánh giá, quản lý môi trƣờng. .....24
1.3.1. Khái quát về việc áp dụng tiêu chí trong quản lý môi trƣờng nói chung ............24
1.3.2. Nguyên tắc chung xác định tiêu chí đánh giá cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm xả
thải tại một LVS ............................................................................................................28
1.3.3. Cơ sở khoa học xác định tiêu chí.........................................................................29

1




CHƢƠNG 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................38
2.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá cơ sở gây ô nhiễm xả thải tại một LVS......................38
2.2. Xây dựng thang điểm của các tiêu chí nguồn ô nhiễm ..........................................45
CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................52
ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM BỘ TIÊU CHÍ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO CHÁT LƢỢNG NƢỚC MẶT ..................................52
3.1. Giới thiệu chung về LVS Nhuệ - Đáy và các cơ sở gây ô nhiễm ..........................52
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu............................................................................................52
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................52
3.1.3. Vị trí, thông số các điểm quan trắc và kết quả quan trắc [9, 11] .........................53
3.1.4. Một số thông tin về cơ sở xả thải trọng điểm trên LVS Nhuệ - Đáy ..................59
3.2. Áp dụng thử nghiệm bộ tiêu chí đánh giá, phân loại nguồn ô nhiễm trên LVS
Nhuệ Đáy .......................................................................................................................61
3.3. Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của tiêu chí phân loại nguồn ô nhiễm ..............74
3.3.1. Đánh giá mức độ phù hợp của việc xây dựng các tiêu chí ..................................74
3.3.2. Đánh giá tính khả thi, hiệu quả của việc áp dụng các tiêu chí ............................75
3.3.3. Phân tích những hạn chế, bất cập khi áp dụng tiêu chí thử nghiệm trên lƣu vực
Nhuệ Đáy .......................................................................................................................76
3.4. Đề xuất biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro nƣớc mặt ................................79
3.4.1. Đề xuất biện pháp quản lý đối với cơ quan nhà nƣớc .........................................79
3.4.2. Đề xuất biện pháp quản lý đối với doanh nghiệp ................................................80
3.4.3. Đề xuất biện pháp quản lý đối với cộng đồng dân cƣ .........................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................83
1. Kết luận......................................................................................................................83
2. Kiến nghị ...................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................85

2



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nghĩa của các từ viết tắt

1

BOD

2

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

3

BVTV

Bảo vệ thực vật

4

CCN

Cụm công nghiệp


5

CLN

Chất lƣợng nƣớc

6

COD

Nhu cầu oxy hóa học

7

CSDL

Cơ sở dữ liệu

8

CTNH

Chất thải nguy hại

9

DO

10


ĐTM

Đánh giá tác động môi trƣờng

11

EQI

Chỉ số chất lƣợng môi trƣờng

12

HTTT

13

HTXLNTT

14

KCN

Khu công nghiệp

15

KCX

Khu chế xuất


16

KLN

Kim loại nặng

17

LVS

Lƣu vực sông

18

PTBV

Phát triển bền vững

19

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

20

QTMT

Quan trắc môi trƣờng


21

TCCP

Tieu chuẩn cho phép

Nhu cầu oxy sinh hóa

Oxy hòa tan

Hệ thống thông tin
Hệ thống xử lý nƣớc tập trung

3


22

TCMT

Tổng cục Môi trƣờng

23

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

24


TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

25

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

26

UBND

Ủy ban Nhân dân

27

VLXD

Vật liệu xây dựng

28

XLNT

Xử lý nƣớc thải

29


WQI

Chỉ số chất lƣợng nƣớc

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1. Các thông số về tài nguyên nƣớc các lƣu vực sông lớn [13] ...........................13
Bảng 2. Một số nguồn gây ô nhiễm chính từ các cơ sở công nghiệp [5] ......................21
Bảng 3. Đề xuất bảng màu và bảng điểm của tiêu chí phân loại nguồn ô nhiễm .........46
Bảng 4. Tiêu chí và thang điểm tƣơng ứng trong phân loại nguồn ô nhiễm .................47
Bảng 5. Phân loại cơ sở theo màu sắc ...........................................................................50
Bảng 6. Thang điểm tiêu chuẩn đánh giá nguồn gây ô nhiễm ......................................51
Bảng 7. Chỉ số chất lƣợng nƣớc tại các điểm quan trắc trên LVS Nhuệ Đáy năm 2012
.......................................................................................................................................56
Bảng 8. Giá trị WQI tƣơng ứng với mức đánh giá chất lƣợng nƣớc.............................58
Bảng 9. Thống kê nguồn thải theo loại hình sản xuất LVS Nhuệ - Đáy .......................59
Bảng 10. Thống kê các nguồn thải trọng điểm thuộc LVS Nhuệ - Đáy .......................60
Bảng 11. Áp dụng tiêu chí vào Công ty CP Bia NaDa .................................................62
Bảng 12. Kết quả đánh giá điểm dựa trên các tiêu chí phân loại nguồn ô nhiễm .........64
Bảng 13. Kết quả phân loại nguồn gây ô nhiễm ...........................................................73

5


MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Căn cứ theo Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2008 của
Thủ tƣớng Chính phủ về việc quản lý lƣu vực sông (gọi tắt LVS) cả nƣớc có 3450
sông, suối, trong đó có 13 sông lớn (đồng thời cũng là sông liên tỉnh); 392 sông, suối
liên tỉnh (gồm sông liên tỉnh thuộc các LVS lớn và thuộc các LVS liên tỉnh độc lập) và
3045 sông, suối nội tỉnh (thuộc các LVS lớn, liên tỉnh và độc lập). LVS lớn gồm có
sông Hồng, sông Thái Bình, sông Bằng Giang, sông Kỳ Cùng, sông Mã, sông Cả, sông
Vũ Gia, sông Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai, sông Cửu Long (Mê Kông). Ngoài
ra, còn 6 LVS lớn Sê San, Srê Pok, Cầu, Nhuệ - Đáy, Hƣơng, Trà Khúc có ảnh hƣởng
lớn đến các vùng đặc trƣng của Việt Nam. Với đặc thù của mạng lƣới các sông tại Việt
Nam cho thấy nguy cơ lan truyền ô nhiễm môi trƣờng từ nƣớc sông là rất cao, đây là
nơi tiếp nhận từ các nguồn nƣớc thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt trên một
khu vực rộng lớn [6].
Hiện nay, quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng gây ra nhiều tác động xấu tới
môi trƣờng nói chung và môi trƣờng nƣớc các LVS nói riêng. Hiện trạng môi trƣờng
nƣớc của các LVS đang diễn biến phức tạp, ngày càng xấu đi. Chất lƣợng nƣớc sông
đang bị suy thoái ở nhiều nơi, đặc biệt các đoạn sông chảy qua khu vực đô thị, khu
công nghiệp, làng nghề. Bên cạnh các nguồn ô nhiễm nƣớc do các hoạt động dân sinh
và công nghiệp, các hoạt động khác nhƣ: nông nghiệp, thủy lợi, thủy điện, khai thác tài
nguyên dƣới lòng sông, giao thông vận tải, nuôi trồng thủy sản… cũng liên quan mật
thiết đến việc khai thác sử dụng nƣớc và gây tác động đến môi trƣờng nƣớc của hệ
thống sông với nhiều loại chất hữu cơ, dầu mỡ, kim loại nặng, thuốc trừ sâu… rất nguy
hại đối với sức khỏe con ngƣời khi sử dụng nƣớc để ăn uống, sinh hoạt.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc quản lý môi trƣờng theo LVS cũng
nhƣ thực hiện chiến lƣợc BVMT quốc gia, trong giai đoạn 2006 – 2008, Thủ tƣớng
Chính phủ đã phê duyệt đề án tổng thể BVMT của 3 LVS chính: Đề án tổng thể bảo vệ
và phát triển bền vững môi trƣờng sinh thái, cảnh quan LVS cầu theo Quyết định số
174/2006/QD-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2006; Đề án bảo vệ môi trƣờng LVS hệ thống

6



sông Đồng Nai theo Quyết định số 187/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2007 và
Đề án tổng thể bảo vệ môi trƣờng LVS Nhuệ - Đáy theo Quyết định số 57/2008/QĐTTg ngày 29 tháng 4 năm 2008. Các đề án đã đƣa ra đƣợc một số định hƣớng chung
tới năm 2020 và các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn.
Sau khi đề án đƣợc ban hành, công tác BVMT tại các tỉnh, thành phố và các bộ,
ngành đã đƣợc đẩy mạnh. Bộ TN và MT đã chủ động phối hợp với các địa phƣơng
tăng cƣờng công tác thanh, kiểm tra và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trên
địa bàn các tỉnh thuộc lƣu vực; xây dựng quy hoạch BVMT lƣu vực đến năm 2015 và
định hƣớng đến năm 2020, xây dựng nghị định quy định về các loại hình sản xuất,
kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm cần cấm hoặc hạn chế đầu tƣ trên địa bàn lƣu vực;
tổ chức hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức BVMT 3 LVS.
UBND các tỉnh, thành phố trong LVS đã chủ động xây dựng cơ chế, chính sách,
kế hoạch triển khai Đề án bảo vệ môi trƣờng LVS và công tác BVTM của địa phƣơng
mình; bắt đầu xây dựng và triển khai các dự án xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải đô
thị, nƣớc thải làng nghề, khu công nghiệp. Thực hiện các dự án cải tạo, nâng cấp các
công trình thủy lợi, nạo vét khơi thông dòng chảy, cân bằng nƣớc; kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT và tài nguyên nƣớc, kiên quyết xử
lý các hành vi vi phạm; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức BVMT
LVS với sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động BVMT.
Do đặc điểm phân bố lan tỏa của các nguồn ô nhiễm trên LVS, nên để quản lý
các nguồn ô nhiễm trên lƣu vực một cách khoa học và hiệu quả, cần áp dụng phƣơng
thức quản lý các nguồn ô nhiễm dựa theo ranh giới của các tiểu LVS nhánh hay từng
đoạn sông theo cách tiếp cận quản lý thống nhất và tổng hợp LVS, thay vì quản lý dựa
theo ranh giới hành chính của các địa phƣơng nhƣ cách tiếp cận truyền thống đã từng
làm trƣớc đây. Khả năng phân loại và đánh giá nguồn ô nhiễm của mỗi dòng sông hay
đoạn sông chính là căn cứ khoa học cho cách tiếp cận quản lý nguồn ô nhiễm theo
ranh giới LVS. Khả năng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: lƣu lƣợng nƣớc sông,
các yếu tố thủy lực của dòng chảy trên sông (tốc độ dòng chảy, độ dốc của sông, độ
uốn khúc của sông, độ sâu của sông,…); mức độ phân hủy các chất hữu cơ trong dòng


7


sông và các quá trình vật lý, hóa học, sinh học khác diễn ra trong sông. Đánh giá đƣợc
nguồn ô nhiễm của mỗi dòng sông hay đoạn sông sẽ giúp cho các nhà ra quyết định có
đủ cơ sở để quy định mức khống chế tải lƣợng các chất ô nhiễm đƣợc phép thải vào
từng dòng sông đoạn sông. Điều này vừa tránh đƣợc sự quá tải của nguồn tiếp nhận ở
những nơi mà mật độ dòng thải cao, vừa tiết kiệm đƣợc chi phí kiểm soát ô nhiễm từ
các nguồn ô nhiễm ở những nơi mà mật độ dòng thải thấp.
Khi xây dựng tiêu chí đánh giá cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm xả thải vào LVS
cũng là cơ sở để đánh giá chất lƣợng nƣớc, mức độ ô nhiễm của môi trƣờng nƣớc và
dự báo nguy cơ rủi ro đối với chất lƣợng nƣớc mặt giúp cho các nhà quản lý có thể dễ
dàng quản lý nguồn ô nhiễm, đƣa ra biện pháp để bảo vệ môi trƣờng chỉ ra cho các
doanh nghiệp, các khu công nghiệp về hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng và nguyên nhân
sâu xa là do nguồn gốc từ đâu. Các nguồn gây ô nhiễm đối với LVS không chỉ khác
nhau về đặc tính xả thải (nguồn điểm hay nguồn diện), mà còn khác nhau về loại và
mức độ ô nhiễm, về vị trí và quy mô nguồn ô nhiễm, về đặc điểm của nguồn tiếp nhận
v.v…, do đó để tiện lợi cho việc quản lý sau này, cần thiết phải xây dựng các tiêu chí
để đánh giá, phân loại chúng một cách khoa học và phù hợp với điều kiện của LVS. Vì
vậy đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn nói trên, tôi đƣợc giao thực hiện đề tài
“Xây dựng tiêu chí đánh giá cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm xả thải tại một lưu vực
sông nhằm dự báo và kiểm sát rủi ro chất lượng nước mặt”.

2. Lịch sử nghiên cứu
Đề tài xây dựng tiêu chí đánh giá cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm xả thải tại một
lƣu vực sông nhằm dự báo và kiểm sát rủi ro chất lƣợng nƣớc mặt là đề tài hiện nay
còn mới, và kế thừa một phần kết quả của Nhiệm vụ “Xây dựng tiêu chí đánh giá,
phân loại các nguồn ô nhiễm lƣu vực sông dựa trên kết quả hậu thẩm và quan trắc, thử

nghiệm cho lƣu vực sông Nhuệ - Đáy” do Trung tâm quan trắc môi trƣờng – Tổng cục
môi trƣờng – Bộ Tài nguyên môi trƣờng mà tác giả là thành viên tham gia.

8


3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
-

Xác định và xây dựng đƣợc các tiêu chí có cơ sở khoa học phù hợp với thực
trạng quản lý môi trƣờng của Việt Nam cho công tác đánh giá, phân loại cơ sở
công nghiệp gây ô nhiễm xả thải tại một lƣu vực sông;

-

Áp dụng các tiêu chí đề xuất lên các doanh nghiệp xả thải vào một lƣu vực sông
cụ thể;

-

Dựa trên kết quả áp dụng các tiêu chí đánh giá, dự báo diễn biến chất lƣợng
nƣớc mặt và đề xuất các biện pháp quản lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm
theo mức độ ƣu tiên để kiểm soát chất lƣợng nƣớc mặt của một lƣu vực sông cụ
thể.

Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài bao gồm các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm
xả thải và lƣu vực sông Nhuệ Đáy
Phạm vi nghiên cứu

-

Nguồn ô nhiễm: chỉ thực hiện đối với nguồn điểm (nguồn ô nhiễm tập trung) và
tập trung vào các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc đối với LVS.

-

Lƣu lƣợng: chỉ áp dụng đối với các cơ sở có lƣu lƣợng nƣớc thải ≥ 50 m3/ngày
đêm.

-

Về không gian: chỉ áp dụng đối với cơ sở có điểm xả cách lƣu vực sông 2 km.

-

Đề xuất các biện pháp kiểm sát chất lƣợng nƣớc mặt và áp dụng thử nghiệm
tiêu chí đánh giá, phân loại nguồn ô nhiễm nƣớc cho LVS Nhuệ - Đáy.

4. Tóm tắt những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Việc dự báo và kiểm sát rủi ro chất lƣợng nƣớc mặt trong tình hình chất lƣợng
nƣớc mặt đang ngày ô nhiễm thêm là hết sức quan trọng. Ô nhiễm nguồn nƣớc xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Do tiếp nhận nhiều loại nguồn thải, môi trƣờng

9


nƣớc mặt đang ở tình trạng ô nhiễm tại nhiều nơi, tùy theo đặc trƣng của từng khu vực
khác nhau. Mức độ gia tăng các nguồn nƣớc thải hiện nay ngày càng lớn với quy mô
rộng ở hầu hết các vùng miền trong cả nƣớc.Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, nhiều ngành công nghiệp đƣợc mở rộng quy mô sản xuất,
cũng nhƣ phạm vi phân bố. Cùng với đó là sự gia tăng lƣợng nƣớc thải lớn, nhƣng
mức đầu tƣ cho hệ thống xử lý nƣớc thải chƣa đáp ứng yêu cầu. Vùng Đông Nam bộ,
với toàn bộ các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi tập trung các KCN
lớn, là vùng có lƣợng phát sinh nƣớc thải công nghiệp lớn nhất cả nƣớc. Số lƣợng
KCN có hệ thống xử lý nƣớc thải vẫn đang ở mức trung bình (50-60%), hơn nữa 50%
trong số đó vẫn chƣa hoạt động hiệu quả [1].
Đóng góp mới của tác giả:
Để dự báo và kiểm soát đƣợc rủi ro chất lƣợng nƣớc mặt thì việc đánh giá nguồn
gây ô nhiễm và diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt là vô cùng quan trọng. Ngoài ra, do
nƣớc mặt tiếp nhận nƣớc thải từ nhiều nguồn khác nhau nên rất cần có sự phát hiện,
tham gia của cộng đồng xung quanh để kiểm soát. Vì vậy, tác giả đã xây dựng bộ tiêu
chí dựa trên 03 đối tƣợng chính là: Các cơ sở xả thải gây ô nhiễm, chất lƣợng nguồn
tiếp nhận và vai trò của cộng đồng xung quanh. Việc sử dụng tiêu chí làm công cụ dự
báo, đánh giá và quản lý hiện nay còn mới ở Việt Nam và trên thế giới.
Vì vậy, tác giá muốn xây dựng một bộ tiêu chí khả thi và hiệu quả dựa trên việc
kế thừa và tích hợp các công cụ quản lý khác, sẵn có nhƣ: các dữ liệu kết quả thanh
tra, kiểm tra, quan trắc, hậu thẩm và công cụ tính toán khả năng tiếp nhận chất thải của
nguồn nƣớc nhằm đƣa ra một khuyến cáo cụ thể cho các đối tƣợng cần quản lý là: Lƣu
vực sông, và các cơ sở gây ô nhiễm, bên cạnh đó thúc đẩy vai trò của cộng đồng trong
công tác quản lý. Bộ tiêu chí sẽ góp phần bổ sung và khắc phục những hạn chế, thiếu
xót của các công cụ quản lý khác nếu đƣợc thực hiện riêng lẻ.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai thực hiện đề tài “Xây dựng tiêu chí đánh giá cơ sở công nghiệp gây
ô nhiễm xả thải tại một lưu vực sông nhằm dự báo và kiểm sát rủi ro chất lượng nước
mặt”, luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp sau:

10



Phương pháp kế thừa, tổng hợp có chọn lọc các tư liệu, tài liệu hiện có
Trên quan điểm kế thừa các kết quả đã thực hiện liên quan đến hoạt động quan
trắc môi trƣờng, hậu thẩm định và quản lý môi trƣờng LVS để tiến hành tổng hợp,
chọn lựa các thông tin dữ liệu cần thiết phục vụ cho xây dựng nội dung của đề tài.
Phương pháp sàng lọc có hệ thống:
Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xem xét, rà soát và phân loại nguồn ô nhiễm
nƣớc. Sàng lọc đƣợc tiến hành theo trình tự sau:
-

Phát hiện vấn đề;

-

Xác định nguyên nhân;

-

Chỉ rõ đối tƣợng cần kiểm soát;

-

Các biện pháp kiểm soát nguồn ô nhiễm;

-

Đánh giá hiệu quả của các giải pháp.
Các bƣớc trên sẽ đƣợc áp dụng để xem xét, phân loại và đánh giá mức độ gây ô

nhiễm môi trƣờng của nguồn ô nhiễm/cơ sở sản xuất theo các tiêu chí xác định.

Phương pháp thống kê
Phƣơng pháp thống kê: tiến hành thống kê sơ bộ các cơ sở gây ô nhiễm xả thải
trên một LVS theo các loại hình sản xuất: cơ sở sản xuất, khu khai khoáng, làng nghề.
Từ kết quả thống kê sơ bộ, tiến hành phân loại, khoanh vi các nguồn thải trên LVS,
xác định các loại nguồn thải và khu vực phân bố các nguồn thải (tên, loại hình hoạt
động, địa chỉ) trong phạm vi 2 km dọc sông.
Phương pháp Thống kê danh mục điều kiện môi trường
Phương pháp thống kê danh mục điều kiện môi trường là một phƣơng pháp đƣợc
sử dụng phổ biến. Nguyên tắc chung là trong danh mục môi trƣờng đã đƣợc liệt kê,
thống kê các thành phần môi trƣờng trong LVS nhƣ môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc,
môi trƣờng không khí, thảm thực vật, giao thông vận tải, kinh tế, văn hoá, xã hội, sức
khoẻ của ngƣời lao động và cộng đồng dân cƣ… Kết quả của việc đi khảo sát, đo
nhanh ngoài hiện trƣờng, quan trắc định kỳ, điều tra xã hội học, thu thập các số liệu về

11


thành phần môi trƣờng, phân tích tổng hợp các số liệu và đƣợc thể hiện để đánh giá
những ảnh hƣởng tích cực và những ảnh hƣởng tiêu cực trong quá trình thực hiện nội
dung của đề tài.

12


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về quản lý môi trƣờng lƣu vực sông
1.1.1. Khái niệm LVS
Theo định nghĩa của Luật Tài nguyên số 17/2012/QH13 đã đƣợc Quốc hội nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa X thông qua tại kỳ họp thứ 3 (ngày
21/06/2012) thì “Lƣu vực sông là vùng đất mà trong phạm vi đó nƣớc mặt, nƣớc dƣới

đất chảy tự nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển” [3].
Việt Nam nằm ở vùng Đông Nam Châu Á, do địa hình bị chia cắt mạnh và khí
hậu nhiệt đới gió mùa, mƣa nhiều (trung bình khoảng 2600mm/năm) đã tạo nên mạng
lƣới sông ngòi, kênh rạch khá phát triển với số lƣợng 2360 con sông có chiều dài hơn
10km, phần lớn thuộc loại vừa và nhỏ. Hầu hết các sông suối nói trên tập trung thành
các hệ thống sông, trong đó có 9 hệ thống sông lớn là: Hệ thống sông Mê Kông, sông
Hồng, sông Đồng Nai - Sài Gòn, sông Hƣơng, sông Thu Bồn, sông Mã, sông Cả, sông
Ba, sông Kỳ Cùng - Bằng Giang. Trung bình cứ khoảng 15-20 km bờ biển lại có một
cửa sông. Sông Mê Kông ở miền Nam, sông Hồng ở miền Bắc là những dòng sông
vào loại lớn và dài ở Châu Á và trên thế giới. Các thông số về tài nguyên nƣớc các lƣu
vực sông lớn nhƣ sau:
Bảng 1. Các thông số về tài nguyên nƣớc các lƣu vực sông lớn [13]
Diện tích lƣu vực
Lƣu vực sông

Kỳ Cùng-Bằng Giang
Cầu
Hồng - Thái Bình
Nhuệ-Đáy
Mã - Chu
Cả
Thu Bồn
Ba
Đồng Nai-Sài Gòn

Tổng lƣu lƣợng
Tổng lƣu
% tạo ra
Tổng (tỷ
lƣợng tạo ra

trong Việt
m3)
trong Việt
Nam
Nam

Tổng diện
tích ở VN
(km2)

% trong
Việt Nam

11.220

94

8,9

7,3

82

6.030
155.000
7.665
28.400
27.200
10.350
13.900

44.100

100
55
7.665
62
65
100
100
85

4,2
137

4,2
80,3

20,2
27,5
17,9
13,8
36,6

16,5
24,5
17,9
13,8
32,6

100

59
100
82
89
100
100
89

13


Mê Kông

795.000

8

508

55

11

Do đặc điểm địa hình, hầu hết các tỉnh của Việt Nam đều có các phần lãnh thổ
nằm trong lƣu vực các hệ thống sông lớn, ví dụ lƣu vực sông Hồng bao gồm phần lãnh
thổ của 25 tỉnh thành phía Bắc, lƣu vực sông Mê Kông gồm phần lãnh thổ của 17 tỉnh
(12 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, 3 tỉnh Tây Nguyên, Quảng Trị và Lai Châu); lƣu
vực sông Đồng Nai - Sài Gòn gồm phần lãnh thổ của 11 tỉnh Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên. Cuộc sống của dân tộc Việt Nam gắn liền với sông nƣớc. Cái nôi của văn hoá
sông Hồng, nghề lúa nƣớc sông Hồng đã là những tên gọi đánh giá giá trị của dòng

sông Mẹ, cũng là giá trị các dòng sông ở Việt Nam. Nhiều tỉnh, huyện và địa danh
khác lấy tên sông làm tên gọi của mình.
Tổng lƣợng nƣớc mặt bình quân nhiều năm của Việt Nam là 835 tỷ km3 trong đó
khoảng 313 tỷ km3 sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam, còn lại là từ nƣớc khác chảy vào.
Ở nƣớc ta, theo các số liệu tính toán dự báo, tổng nhu cầu dùng nƣớc vào năm 2010 là
122 tỷ m3, trong đó nhu cầu cho hoạt động nông nghiệp là 92 tỷ m3, cho hoạt động
công nghiệp là 17 tỷ m3, cho dịch vụ là 11 tỷ m3. Dự báo đến năm 2040, tổng lƣợng
nƣớc cần dùng là 140 tỷ m3. Nhƣ vậy, ngay cả chỉ so với tổng lƣợng nƣớc sinh ra trên
lãnh thổ Việt Nam là 313 tỷ m3/năm, nƣớc ta không thuộc loại các quốc gia chịu nguy
cơ thiếu nƣớc, dù rằng phân bố nƣớc không đều theo không gian và thời gian trong
năm.
Các lƣu vực sông thƣờng có điều kiện tự nhiên, môi trƣờng phong phú, đa dạng,
có vị thế đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Trong những năm qua, ở tất cả các lƣu vực sông đã diễn ra quá trình phát triển nhiều
ngành kinh tế dựa trên việc sử dụng nguồn nƣớc của lƣu vực nhƣ thuỷ điện, giao
thông, du lịch, nuôi trồng thuỷ sản, tƣới tiêu, cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất... Đồng
thời, với ƣu thế địa l‎‎ý thuận lợi, lƣu vực cũng là nơi phát triển mạnh mẽ các khu đô thị,
khu dân cƣ, khu công nghiệp và các làng nghề. Khi vấn đề bảo vệ môi trƣờng của đất
nƣớc đã trở thành sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân thì sự nghiệp đó cũng sẽ phải tất
yếu gắn với các dòng sông nhƣ bất cứ lĩnh vực hoạt động nào ở nƣớc ta.
Tuy nhiên, nhƣ Hội nghị thƣợng đỉnh Trái đất về môi trƣờng tại Johannesburg đã
nhận định, để đảm bảo nhu cầu cung cấp nƣớc sạch cho các mục đích phát triển kinh tế

14


xã hội, vấn đề quản l‎ý nƣớc còn quan trọng hơn vấn đề thiếu nƣớc. Thực tế phát triển
kinh tế mạnh mẽ trong những năm vừa qua là một minh chứng cho nhận định này.
Việc không thực hiện quy hoạch sử dụng nƣớc cho các mục đích kinh tế và dân sinh đi
đôi với việc xả thải các chất thải không xử l‎ý đạt tiêu chuẩn quy định từ các khu đô thị,

các cơ sở công nghiệp, các làng nghề là nguyên nhân khiến cho hầu nhƣ tất cả các lƣu
vực sông ở nƣớc ta đã và đang gặp phải những vấn đề môi trƣờng nghiêm trọng, làm
suy giảm chất lƣợng nƣớc nói riêng và chất lƣợng môi trƣờng nói chung, gây ra những
ảnh hƣởng cục bộ và lâu dài tới sự phát triển bền vững của toàn vùng. Đồng thời, do
những biến động thời tiết toàn cầu, từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, thiên
tai lũ lụt, hạn hán liên tục xảy ra cũng là nguyên nhân làm suy giảm chất lƣợng môi
trƣờng các lƣu vực sông ở nƣớc ta.[13]
1.1.2. Quản lý môi trƣờng lƣu vực sông
Hiện nay, Công tác bảo vệ môi trƣờng các lƣu vực sông đã đƣợc quan tâm đẩy
mạnh. Ba (03) lƣu vực sông có vấn đề nổi cộm nhất về tình trạng ô nhiễm môi trƣờng
nƣớc gồm Sông Cầu, sông Nhuệ- sông Đáy, sông Đồng Nai. Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng đã tham mƣu trình Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý tổng hợp lƣu vực
sông; phối hợp với các địa phƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt 03 đề án bảo
vệ môi trƣờng lƣu vực sông: sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy, hệ thống sông Đồng
Nai và hiện đang tích cực triển khai thực hiện. Nhiều quy định về bảo vệ môi trƣờng
lƣu vực sông đã đƣợc bổ sung vào Luật Bảo vệ môi trƣờng, Luật Tài nguyên nƣớc,
Luật Đất đai; hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn kỹ thuật về chất lƣợng nƣớc
mặt đã đƣợc hoàn thiện một bƣớc. Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra về bảo vệ môi trƣờng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nƣớc thải xả ra lƣu
vực, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đang tổ chức
điều tra, đánh giá các nguồn gây ô nhiễm của lƣu vực, xây dựng quy hoạch bảo vệ môi
trƣờng lƣu vực tới năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020, dự kiến sẽ trình Thủ tƣớng
Chính phủ xem xét, phê duyệt trong thời gian tới. Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng sẽ là
cơ sở quan trọng để các địa phƣơng thực hiện các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
phù hợp với các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng, giảm thiểu tối đa những tác động xấu
tới chất lƣợng môi trƣờng lƣu vực. [1]

15



Tuy nhiên, công tác quản lý bảo vệ môi trƣờng trong lƣu vực sông ở Việt Nam
còn nhiều hạn chế, đang đứng trƣớc nhiều thách thức nhƣ mâu thuẫn giữa nhu cầu bảo
vệ môi trƣờng chung với lợi ích tăng trƣởng kinh tế trƣớc mắt của các địa phƣơng
trong lƣu vực, cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trƣờng lạc hậu, khối lƣợng nƣớc xả
thải vào môi trƣờng nƣớc mặt đang ngày càng gia tăng…
Theo báo cáo hiện trạng bảo vệ môi trƣờng lƣu vực sông của Viện Công nghệ
môi trƣờng, Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật về công tác bảo vệ môi
trƣờng nói chung và môi trƣờng nƣớc trên các lƣu vực sông nói riêng. Tuy nhiên, các
nội dung quy định về bảo vệ lƣu vực sông đặc biệt là bảo vệ môi trƣờng lƣu vực sông
đƣợc đề cập chung chung, nội dung quy hoạch lƣu vực sông chƣa rõ, chƣa làm rõ quan
hệ giữa quy hoạch lƣu vực sông với các quy hoạch khác nhƣ quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch sử dụng nƣớc, quy hoạch bảo vệ môi trƣờng…
Ngoài ra, các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trƣờng nƣớc lƣu vực
sông còn chậm điều chỉnh quy định về phân định quyền hạn, trách nhiệm quản lý các
tài nguyên nƣớc lƣu vực sông, tính thực thi của một số văn bản còn thấp…
Để thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ môi trƣờng nƣớc lƣu vực sông cần hoàn
thiện, bổ sung văn bản pháp luật, củng cố tổ chức quản lý, quy hoạch lƣu vực sông.
Việc đánh giá hiện trạng quản lý bảo vệ môi trƣờng nƣớc lƣu vực sông sẽ cung cấp cơ
sở để các cơ quan quản lý nhà nƣớc điều chỉnh các văn bản chính sách, pháp luật, quy
định và hoàn thiện cơ chế, thể chế trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng nƣớc
lƣu vực sông nhằm giải quyết các vấn đề môi trƣờng trên lƣu vực một cách tổng thể,
đáp ứng phát triển bền vững [22].
1.1.3. Một số văn bản pháp luật và tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật về chất lƣợng
nƣớc mặt đã đƣợc ban hành để phục vụ hoạt động quản lý chất lƣợng nƣớc ở
Việt Nam
1.1.3.1. Các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng nước mặt
o Luật bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2015 trong đó có quy định về bảo vệ môi trƣờng nƣớc sông bao
gồm các vấn đề về nguyên tắc bảo vệ môi trƣờng nƣớc sông; quy định về kiểm


16


soát, xử lý ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng nƣớc LVS; trách nhiệm của UBND cấp
tỉnh đối với BVMT LVS và quy định về tổ chức BVMT nƣớc của LVS.
o Luật Tài nguyên nƣớc 17/2012/QH13 ngày 21/06/2012 có hiệu lực thi hành từ
01/01/2013. Luật đã cụ thể hóa các quy định về quản lý LVS; về tổ chức và điều
phối hoạt động quản lý tài nguyên nƣớc trong LVS; phòng, chống ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt và ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nƣớc lƣu vực sông;
trách nhiệm, thẩm quyền quản lý nhà nƣớc về LVS.
o Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy định chi tiết thi hành một số
điều của luật Tài nguyên nƣớc.
o Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về
quản lý lƣu vực sông đã quy định cụ thể về các biện pháp BVMT nƣớc; phòng,
chống, khắc phục hậu quả tác hại do nƣớc gây ra trên LVS; kiểm soát các nguồn
gây ô nhiễm và bảo vệ chất lƣợng nƣớc trên lƣu vực; kế hoạch phòng, chống ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc và phục hồi các nguồn nƣớc bị ô nhiễm trên LVS.
o Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt Chiến lƣợc quốc gia về tài nguyên nƣớc đến năm 2020 đặt mục tiêu tổng
quát là bảo vệ, khai thác hiệu quả, phát triển bền vững tài nguyên nƣớc quốc gia
trên cơ sở quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu
nƣớc cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và
bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc; chủ động phòng, chống, hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do nƣớc gây ra;
từng bƣớc hình thành ngành kinh tế nƣớc nhiều thành phần phù hợp với nền kinh
tế thị trƣờng; nâng cao hiệu quả hợp tác, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các nƣớc
có chung nguồn nƣớc với Việt Nam..
o Quyết định số 174/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2006 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trƣờng
sinh thái, cảnh quan lƣu vực sông Cầu;

o Quyết định số 171/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2007 của Thủ tƣớng
Chính phủ thành lập Uỷ ban Bảo vệ môi trƣờng lƣu vực sông Cầu

17


o Quyết định số 187/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2007 về việc phê duyệt
Đề án bảo vệ môi trƣờng lƣu vực hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020
o Quyết định số 57/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt Đề án BVMT LVS Nhuệ - Đáy đến năm 2020
o Quyết định số 157/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc thành lập Ủy ban bảo vệ môi trƣờng lƣu vực hệ thống sông
Đồng Nai
o Quyết định số 1404/QĐ-TTg ngày 31 tháng 08 năm 2009 về việc thành lập
UBBVMT LVS Nhuệ - Đáy.
o Quyết định số 1216/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ ngày 05/09/2012 về việc
phê duyệt chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 đƣa ra các mục tiêu và nội dung nhằm giải quyết cơ bản các vấn đề
môi trƣờng tại các LVS; nội dung và biện pháp hƣớng tới mục tiêu nâng tỷ lệ đô
thị, khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung đạt
yêu cầu; cải tạo, phục hồi môi trƣờng các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái, đẩy
mạnh cung cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng...
o Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ tƣớng chính phủ về việc
ban hành kế hoạch thực hiện chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 căn cứ theo quyết định 1216/QĐ-TTg ngày
05/09/2012.
o Quyết định số: 1435/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện đề án tổng thể bảo vệ môi trƣờng lƣu
vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020 ;
o Quyết định số 07/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ ngày 06/01/2015 về việc

phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn lƣu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến
năm 2030.
o Quyết định số 223/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ ngày 12/02/2015 về việc
phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn lƣu vực sông Đồng Nai đến năm 2030.

18


o Quyết định số: 681/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ ngày 03 tháng 05 năm
2013 về việc Phê duyệt quy hoạch hệ thống thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải khu
vực dân cƣ, khu công nghiệp thuộc lƣu vực sông nhuệ - sông đáy đến năm 2030
Các văn bản, quy định trên là những công cụ pháp l‎ý rất quan trọng và cần thiết,
là cơ sở để các cấp, các ngành và từng địa phƣơng triển khai các nhiệm vụ bảo vệ môi
trƣờng trong phạm vi chuyên môn và địa bàn của mình.
Tuy nhiên, thực tế là những văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
hiện nay còn đang rất thiếu, chƣa đồng bộ và thậm chí còn chƣa phù hợp với điều kiện
thực tế, đặc biệt các văn bản có liên quan đến bảo vệ môi trƣờng lƣu vực sông. Trong
tình hình hiện nay, chúng ta có thể tham khảo, học hỏi kinh nghiệm từ các mô hình của
các nƣớc, các tổ chức quốc tế, vận dụng vào tình hình thực tế tại các lƣu vực sông ở
Việt Nam một cách linh hoạt và phù hợp. Cần có sự đầu tƣ tập trung thích đáng cho
công tác này trong thời gian tới.
Việc triển khai thực hiện Luật và các văn bản dƣới luật thực chất cũng còn rất
nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, vì vậy, hiệu quả thực thi
chƣa cao. Cần có những nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học đề xuất tiêu chí, khung
thể chế, chính sách quản l‎ý thống nhất và tổng hợp. Xúc tiến xây dựng và ổn định về
tổ chức và hoạt động của tổ chức quản l‎ý tổng hợp và thống nhất lƣu vực sông trên cơ
sở có sự tham gia và đồng thuận của các bộ/ngành có liên quan, sự chủ động và phối
hợp chặt chẽ giữa các địa phƣơng nằm trong lƣu vực.
Xây dựng chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch dài hạn, ngắn hạn để thống nhất
quản l‎ý tài nguyên và môi trƣờng lƣu vực, có sự phân cấp và tham gia của các cấp, các

ngành và các địa phƣơng. Từ đó, mỗi ngành, địa phƣơng xây dựng cho mình chiến
lƣợc, chính sách, kế hoạch phù hợp.
1.1.3.2. Các tiêu chuẩn/quy chuẩn về chất lượng nước mặt
-

Thông tƣ 02/2009/TT-BTNMT ngày 19/3/2009 của Bộ TN&MT Quy định đánh

giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải của nguồn nƣớc

19


-

QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt.

Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số chất lƣợng nƣớc mặt và áp dụng
để đánh giá và kiểm soát chất lƣợng của nguồn nƣớc mặt, làm căn cứ cho việc bảo vệ
và sử dụng nƣớc một cách phù hợp.
Việc phân hạng nguồn nƣớc mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lƣợng nƣớc,
phục vụ cho các mục đích sử dụng nƣớc khác nhau:
A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt và các mục đích khác nhƣ loại
A2, B1 và B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt nhƣng phải áp dụng công nghệ xử lý
phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng nhƣ loại B1 và
B2.
B1 - Dùng cho mục đích tƣới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có
yêu cầu chất lƣợng nƣớc tƣơng tự hoặc các mục đích sử dụng nhƣ loại B2.
B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nƣớc chất lƣợng thấp.
Ngoài ra còn có quy chuẩn về chất lƣợng theo mục tiêu sử dụng, bao gồm:

-

QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt

bảo vệ đời sống thủy sinh.
-

QCVN 39:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc

dùng cho tƣới tiêu
1.2. Hiện trạng quản lý môi trƣờng của các cơ sở công nghiệp xả thải tại một LVS
ở Việt Nam
1.2.1. Các nguồn ô nhiễm LVS
Trên lƣu vực sông có nhiều nguồn nƣớc thải gây ô nhiễm nƣớc sông bao gồm:
nƣớc thải sinh hoạt, y tế, công nghiệp, nông nghiệp, làng nghề... Tuy nhiên, trong
phạm vi luận văn này chỉ đánh giá cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm xả thải tai một lƣu
vực sông.

20


Bảng 2. Một số nguồn gây ô nhiễm chính từ các cơ sở công nghiệp [5]
Các nguồn ô nhiễm chính

Thông số ô nhiễm môi trƣờng đặc trƣng
pH, TSS, màu, BOD5,COD, tổng N, tổng P và

Cơ khí, nhiệt điện và luyện kim
(đen và màu)


Kim loại nặng, dầu mỡ khoáng, Xianua

Hoá chất

Kim loại nặng, dầu mỡ khoáng, Phenol, Xinua

Công nghiệp giấy

Độ màu, AOX.

Công nghiệp dệt nhuộm
Chế biến thực phẩm
Khai thác chế biến khoáng sản

Độ màu, nhiệt độ, dầu mỡ khoáng, kim loại
nặng, Clo dƣ
Dầu mỡ động thực vật, Sulfua, Clorua, Amoni,
coliform
Kim loại nặng, dầu mỡ khoáng, Phenol, Sulfua,
tổng hoạt độ , tổng hoạt độ , Xianua

1.2.2. Tình hình khai thác và xả thải của các cơ sở sản xuất thuộc LVS [23]
Ô nhiễm nƣớc ở các lƣu vực sông (LVS) đang gia tăng nhƣng việc quản lý lại
chƣa đáp ứng về mặt tổ chức, về năng lực, trang thiết bị, chế tài quản lý và thiếu nguồn
kinh phí để xử lý nên nguy cơ ô nhiễm còn có thể mở rộng. Điều này đang phá hủy các
nguồn nƣớc sạch quý hiếm mà sau này muốn phục hồi sẽ rất tốn kém. Mặc dù Chiến
lƣợc Quốc gia về tài nguyên nƣớc đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tháng 4/2006
đã đặt nhiệm vụ về bảo vệ tài nguyên nƣớc lên hàng đầu, tiếp đó mới là các nhiệm vụ
về khai thác sử dụng và phát triển tài nguyên nƣớc, nhƣng đến nay, tài nguyên nƣớc
trên các LVS vẫn bị suy thoái.

Theo Mạng lƣới cộng tác vì nƣớc Việt Nam, trong khi các tổ chức quốc tế về tài
nguyên nƣớc khuyến cáo ngƣỡng khai thác đƣợc phép tại các quốc gia chỉ nên giới
hạn trong phạm vi 30% lƣợng dòng chảy, thì tại hầu hết các tỉnh miền Trung, Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên... đã và đang khai thác trên 50% lƣợng dòng chảy về mùa khô
khiến dòng chảy ở các LVS ngày càng cạn kiệt. Riêng tại tỉnh Ninh Thuận, hiện các
dòng chảy đã bị khai thác tới 70-80%. Việc khai thác quá mức nguồn nƣớc đã làm suy

21


thoái nghiêm trọng về số lƣợng và chất lƣợng tài nguyên nƣớc trên cả 7 - 8 LVS lớn
của Việt Nam, nhƣ sông Hồng, Thái Bình, Đồng Nai....
Bên cạnh đó, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, làng nghề thủ công ngày càng
mở rộng, lƣợng chất thải rắn, thải lỏng chƣa kiểm soát đƣợc thải vào nguồn nƣớc sẽ
gây ô nhiễm suy thoái nhanh các nguồn nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất, làm gia tăng tình
trạng thiếu nƣớc và ô nhiễm nƣớc, nhất là về mùa khô, điển hình nhất là ở sông Nhuệ,
sông Thị Vải (tại 15 cây số sau Nhà máy Bột ngọt Vedan) của sông thị Vải, dòng sông
ở đây thực sự đã chết…
Nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái tài nguyên nƣớc LVS ở Việt Nam: Do gia
tăng nhanh về dân số, do khai thác quá mức tài nguyên nƣớc và các tài nguyên liên
quan đến nƣớc nhƣ đất, rừng khiến tài nguyên nƣớc bị suy kiệt. Ngoài ra, các hồ thủy
điện lớn khi vận hành chỉ nhằm phục vụ cho phát điện cũng gây cạn kiệt dòng chảy
cho hạ lƣu; do chƣa kiểm soát đƣợc các nguồn thải và chƣa quan tâm đầu tƣ thỏa đáng
cho các hệ thống thu gom, xử lý các chất thải lỏng, thải rắn. Suy thoái nguồn nƣớc
cũng là do sự biến đổi khí hậu dẫn tới khô hạn ngày càng nghiêm trọng ở Việt Nam.
Theo tổng kết kết quả thanh tra các cơ sở và KCN trên địa bàn 34 tỉnh, thành phố
trên cả nƣớc thuộc nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng đối với các dự án, cơ sở và khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thuộc trách nhiệm kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cho thấy
[4]:

* Đối với các KCN:
-

Hầu hết các chủ đầu tƣ KCN còn chƣa quan tâm đến công tác bảo vệ môi trƣờng

dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trƣờng tại các KCN vẫn tăng cao. Trong số 82 KCN đã
đi vào hoạt động có vẫn còn nhiều KCN chƣa lập báo cáo ĐTM hoặc Đề án bảo vệ
môi trƣờng theo quy định, tỷ lệ các KCN đã có hệ thống xử lý nƣớc thải rất thấp
(22/82 cơ sở chiếm 26,8%). Mặt khác, nhiều trƣờng hợp các KCN đã lập báo cáo
ĐTM nhƣng không thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong báo cáo ĐTM đƣợc phê
duyệt (tỷ lệ 63,3%). Tỷ lệ các KCN vi phạm các quy định về bảo vệ môi trƣờng chiếm
83% số lƣợng các KCN đƣợc thanh tra là một con số đáng kể. Việc xử lý ô nhiễm môi
trƣờng tại các KCN còn mang tính đối phó, chƣa đạt hiệu quả cao. Qua thanh tra cho

22


thấy nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng lớn nhất của các KCN là việc xử lý nƣớc
thải không đạt tiêu chuẩn trƣớc khi xả ra ngoài môi trƣờng, tỷ lệ các KCN xả nƣớc
thải vƣợt QCVN từ 5 lần trở lên chiếm tỷ lệ 51,8%.
* Đối với các cơ sở đƣợc thanh tra: hầu hết các cơ sở đã có ý thức tuân thủ các
quy định về bảo vệ môi trƣờng nhƣng thực hiện chƣa triệt để, vẫn còn nhiều vi phạm.
Các vi phạm tập trung chủ yếu vào các hành vi nhƣ:
-

Không thực hiện giám sát môi trƣờng đúng theo quy định;

-

Không lắp đặt hệ thống xử lý nƣớc thải, khí thải;


-

Xả nƣớc thải, khí thải vƣợt QCVN về chất thải;

-

Vi phạm các quy định về quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại theo quy định.

1.2.3. Một số tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước thải đã được
ban hành để kiểm soát nguồn xả thải tại Việt Nam
QCVN 11:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải công
nghiệp chế biến thủy sản;
QCVN 12:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải công
nghiệp giấy và bột giấy;
QCVN 13:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải công
nghiệp dệt may;
QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải sinh hoạt;
QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải công
nghiệp;
QCVN 25: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải của bãi
chôn lấp chất thải rắn;
QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải y tế.
QCVN 29:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải của kho và
cửa hàng xăng dầu.

23


QCVN 52:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải công

nghiệp sản xuất thép.
1.3. Tổng quan về việc áp dụng tiêu chí trong việc đánh giá, quản lý môi trƣờng.
1.3.1. Khái quát về việc áp dụng tiêu chí trong quản lý môi trường nói chung
Tiêu chí (criterion) là các tiêu chuẩn dùng để kiểm định hay để đánh giá một đối
tƣợng, mà bao gồm các yêu cầu về chất lƣợng, mức độ, hiệu quả, khả năng, tuân thủ
các qui tắc và qui định, kết quả cuối cùng và tính bền vững của các kết quả đó.
Hiện nay, trên thế giới việc sử dụng các tiêu chí trong quản lý môi trƣờng khá
phổ biến. Có thể liệt kê một số công cụ có sử dụng các tiêu chí trong quản lý môi
trƣờng nhƣ sau:
o Bộ chỉ thị của Uỷ ban phát triển bền vững Liên hiệp quốc (CDS):[17]
Uỷ ban PTBV của LHQ (CSD) đƣợc ra đời năm 1992 do sự ủng hộ của Hội đồng
Kinh tế và Xã hội thuộc LHQ và là kết quả trực tiếp của Hội nghị LHQ về môi trƣờng
và phát triển. Một yếu tố quan trọng trong hoạt động của Uỷ ban này là tập trung vào
việc xây dựng và thử nghiệm một bộ gồm 58 tiêu chí (lúc đầu là 134) Bộ tiêu chí này
đã bao quát các khía cạnh xã hội, môi trƣờng, kinh tế và thể chế của phát triển bền
vững. Mặc dù ý định ban đầu là xây dựng một bộ tiêu chí chung ở cấp quốc gia, sau đó
sẽ xuất bản nhƣ một bộ số liệu toàn diện theo từng thời kỳ, nhƣng hiện nay CSD vẫn
thận trọng nhấn mạnh rằng Bộ tiêu chí đó chỉ đƣợc sử dụng cho các quốc gia trên cơ
sở tự nguyện, phù hợp với các điều kiện riêng của mỗi nƣớc và sẽ không liên quan tới
bất cứ một điều kiện nào về tài chính, kỹ thuật và thƣơng mại. Đây là bộ chỉ thị đƣợc
nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam lựa chọn để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá phát
triển bền vững cho quốc gia mình.
o Bộ 46 chỉ thị của Nhóm tƣ vấn về chỉ tiêu Phát triển bề vững (CGSDI).[14]
CGSDI là nhóm quốc tế gồm 12 chuyên gia, ra đời năm 1996, với sự tài trợ của
Quĩ Wallace toàn cầu, nhằm hài hoà những hoạt động quốc tế về lập chỉ thị và chỉ số
phát triển bền vững. Họ đã biên soạn ra một bộ 46 chỉ thị về môi trƣờng, kinh tế, xã
hội và thể chế cho hơn 100 quốc gia. Song song với nó, CGSDI đã xây dựng một phần

24



mềm trọn gói cho phép ngƣời sử dụng lựa chọn các phƣơng pháp khác nhau để tính
toán các điểm tổng thể từ các chỉ thị riêng biệt tới phân tích đồ hoạ các kết quả tổng
hợp.
o Bộ Chỉ số thịnh vƣợng 88 chỉ thị của IUCN (Thƣớc đo BS). [16]
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới đã tài trợ cho hoạt động Ðánh giá sự thịnh
vƣợng. Kết quả nghiên cứu đã đƣợc xuất bản trong cuốn Sự thịnh vƣợng của các dân
tộc: Một chỉ số về chất lƣợng cuộc sống và môi trƣờng của từng quốc gia. Chỉ số thịnh
vƣợng là một tập hợp gồm 88 chỉ thị, đã đƣợc dùng đánh giá cho 180 quốc gia. Các
chỉ thị đƣợc kết hợp lại thành 2 nhóm là các chỉ thị thịnh vƣợng nhân văn và phúc lợi
sinh thái. Chỉ số về thịnh vƣợng nhân văn bao gồm một tập hợp các độ đo về sức khoẻ
và dân số, sự giàu có, kiến thức và văn hoá, cộng đồng và sự bình đẳng. Chỉ số phúc
lợi sinh thái gồm một tập hợp các độ đo về đất đai, nguồn nƣớc, không khí, đa dạng
sinh học và việc sử dụng nguồn lợi sinh vật. Theo chỉ số thịnh vƣợng, những nƣớc
PTBV nhất là các nƣớc Bắc Âu ( Thuỵ điển, Phần Lan, Na uy và Ai xơ len) và các
nƣớc PT kém BV nhất là Uganđa, Afganistan, Xyri và I rắc. Trong 180 nƣớc thì Hoa
kỳ đứng hàng thứ 27, Hungari ở hàng thứ 44 và Braxin ở vị trí 92. Việt Nam hiện có
một số công trình nghiên cứu có sử dụng các nguyên tắc của thƣớc đo BS này, nhƣng
chỉ dùng có 10/88 chỉ thị nên kết quả còn rất khiêm tốn và còn quá hạn chế để có thể
coi là một công cụ đánh giá phát triển bền vững toàn diện.
o Thông tƣ 4703.1 của Bộ giao thông vận tải Hoa Kỳ [18] nhằm cung cấp cho
những ngƣời nhận hỗ trợ về mặt tài chính của Cục quản lý quá cảnh liên bang
(FTA) các hƣớng dẫn để kết hợp các nguyên tắc công bằng môi trƣờng vào trong
các kế hoạch, dự án và các hoạt động nhận quỹ từ FTA. Trong này có sử dụng
các tiêu chí với mục đích bảo vệ các thành phần dân số thiểu số và thành phần
dân số lợi tức thấp không phải gánh chịu những ảnh hƣởng quá đáng về mặt môi
trƣờng khi thực hiện công cuộc phát triển.
o Thông tƣ 02/99: Đánh giá tác động môi trƣờng ban hành ngày 12/3/1999 của
nƣớc Anh [15]. Thông tƣ này cung cấp hƣớng dẫn cho các cơ quan quy hoạch địa
phƣơng cho nƣớc Anh và xứ Wales. Trong thông tƣ này có đƣa ra các tiêu chí về


25


×