BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
HOÀNG VĂN HUY
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
THÀNH PHỐ HƢNG YÊN, TỈNH HƢNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Hà Nội - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
HOÀNG VĂN HUY
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
THÀNH PHỐ HƢNG YÊN, TỈNH HƢNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. HUỲNH TRUNG HẢI
Hà Nội - 2014
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của ai được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết. Nội dung trong luận văn
có tham khảo và sử dụng các tài liệu theo danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu
có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong các công trình nghiên cứu khác.
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Huy
Học viên: Hoàng Văn Huy
i
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể thầy cô giáo trong trường Đại
Học Bách Khoa Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Viện Khoa học và công nghệ
môi trường, những thầy cô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em kiến thức quý
báu về chuyên môn và đạo đức trong suốt thời gian học cao học tại trường.
Bên cạnh đó, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy PGS.TS. Huỳnh
Trung Hải, thầy đã luôn tận tình chỉ bảo, cung cấp tài liệu, định hướng và hướng
dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn. Thầy đã cho em những lời khuyên ý nghĩa
và quan trọng trong việc nghiên cứu. Trong quá trình hoàn thành luận văn dưới sự
hướng dẫn của thầy, em đã học được tinh thần làm việc nghiêm túc, cách nghiên
cứu khoa học hiệu quả, và đó là hành trang, là định hướng giúp em trong quá trình
làm việc sau này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình và bạn
bè đã luôn có những lời động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Trong thời gian thực hiện luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng luận văn
không khỏi tránh những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo trong Viện cùng các
bạn tận tình chỉ bảo và góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2014.
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Huy
Học viên: Hoàng Văn Huy
ii
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ý nghĩa
Chữ viết tắt
1
BVMT
Bảo vệ môi trường
2
CTR
Chất thải rắn
3
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
4
CTRNH
Chất thải rắn nguy hại
5
CP
Chính Phủ
6
CTĐT
Công trình đô thị
7
CV
Công văn
8
ĐV HC
Đơn vị hành chính
9
MTV
Một thành viên
10
MT
Môi trường
11
NĐ
Nghị định
12
UBND
Ủy ban nhân dân
13
TB
Trung bình
14
TNMT
Tài nguyên môi trường
15
TC
Tài chính
16
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
17
HTMT
Hiện trạng môi trường
18
WHO
Tổ chức y tế Thế giới
19
TP
Thành phố
20
OECD
Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
21
PGS.TS
Phó Giáo sư, tiến sĩ
Học viên: Hoàng Văn Huy
iii
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ..5
1.1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ...........................5
1.1.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ...............................5
1.1.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số quốc gia trên thế giới ....................7
1.1.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................12
1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ..............................13
1.2.1. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ........................................................13
1.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ................................................................14
1.2.3. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ........................................17
1.2.4. Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ....................................19
CHƢƠNG II: HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HƢNG YÊN, TỈNH HƢNG YÊN
...................................................................................................................................21
2.1. Hiện trạng quản lý CTRSH .............................................................................21
2.1.1 Công tác tổ chức quản lý CTRSH ....................................................................21
2.1.2. Kinh phí đầu tư cho quản lý chất thải rắn sinh hoạt ......................................22
2.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Hƣng Yên ...............................................................................................24
2.2.1. Quy trình thu gom, vận chuyển .......................................................................24
2.2.2. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt .............................................................25
2.2.3. Ý kiến của người dân về quản lý CTR sinh hoạt .............................................26
2.2.4. Công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt ...................................................29
2.2.5. Tần suất và thời gian thu gom CTRSH ...........................................................30
Học viên: Hoàng Văn Huy
iv
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
2.3. Hiện trạng xử lý CTRSH trên địa bàn thành phố Hƣng Yên ......................32
2.3.1. Xử lý tại 7 phường, 5 xã cũ của thành phố Hưng Yên ....................................32
2.3.2. Đối với các xã thuần nông (mới sát nhập về thành phố) ................................32
CHƢƠNG III: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ HƢNG YÊN, TỈNH HƢNG YÊN
...................................................................................................................................35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hƣng Yên ......................35
3.2. Lƣợng và thành phần CTRSH phát sinh trên địa bàn thành phố Hƣng Yên
...................................................................................................................................39
3.2.1. Lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn thành phố Hưng Yên ........................39
3.2.2. Thành phần CTR sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hưng Yên ......................44
3.3. Dự báo lƣợng phát sinh CTRSH thành phố Hƣng Yên đến 2020 ...............47
3.4. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thành phố
Hƣng Yên .................................................................................................................51
3.4.1. Đánh giá hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường liên
quan đến chất thải rắn ..............................................................................................51
3.4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý CTRSH tại thành phố Hưng Yên .................54
CHƢƠNG IV: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ HƢNG YÊN, TỈNH HƢNG YÊN ......57
4.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp .............................................................................57
4.1.1. Nguyên tắc lựa chọn công nghệ xử lý CTRSH ................................................58
4.1.2. Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý CTRSH .....................................................58
4.1.3. Lựa chọn công nghệ xử lý CTR sinh hoạt .......................................................59
4.2. Đề xuất giải pháp kỹ thuật ..............................................................................63
4.2.1. Giải pháp kỹ thuật cho khu vực đô thị ............................................................63
4.2.1.1. Phân loại, lưu giữ CTR sinh hoạt tại nguồn .................................................63
4.2.1.2. Thu gom, vận chuyển CTRSH khu vực đô thị .............................................67
4.2.1.3. Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng CTRSH ......................................................72
4.2.2. Giải pháp kỹ thuật cho khu vực nông thôn .....................................................81
4.2.2.1. Phân loại, lưu giữ CTR sinh hoạt tại nguồn .................................................81
Học viên: Hoàng Văn Huy
v
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
4.2.2.2. Thu gom, vận chuyển CTRSH khu vực nông thôn ......................................81
4.2.2.3. Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng CTRSH khu vực nông thôn ......................84
4.3. Giải pháp về mặt quản lý CTR sinh hoạt ......................................................89
4.3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về CTRSH và bảo vệ môi trường..............89
4.3.2. Đào tạo nâng cao năng lực quản lý CTR sinh hoạt ........................................92
4.3.3. Ký cam kết về quản lý CTRSH ........................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
Học viên: Hoàng Văn Huy
vi
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1. Lượng chất thải rắn đô thị thu gom trên toàn thế giới ...............................5
Bảng 1.2. Thành phần CTR sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số
địa phương: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Bắc
Ninh năm 2009-2010 ................................................................................................16
Bảng 1.3. Thành phần hóa học cơ bản trong CTR sinh hoạt ...................................17
Bảng 1.4. Các biện pháp xử lý CTRSH cấp xã, thị trấn (%) ...................................20
Bảng 2.1. Nguồn kinh phí dành cho quản lý CTR cấp thành phố ...........................23
Bảng 2.2. Lượng CTRSH được thu gom trên địa bàn thành phố Hưng Yên ............25
Bảng 2.3. Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn thành phố
Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên .......................................................................................26
Bảng 2.4. Nhận xét của người dân về mức phí vệ sinh môi trường..........................28
Bảng 2.5. Ý kiến của người dân về chất lượng môi trường ......................................29
Bảng 2.6. Tần suất thu gom CTRSH của các tổ vệ sinh môi trường trên địa bàn
thành phố Hưng Yên .................................................................................................30
Bảng 2.7. Thời gian thu gom CTRSH của các tổ vệ sinh trên địa bàn thành phố
Hưng Yên ..................................................................................................................31
Bảng 2.8. Thông tin các bãi chôn lấp CTRSH thuộc các xã mới sát nhập về thành
phố Hưng Yên ..........................................................................................................32
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế thành phố Hưng Yên qua các năm 2007 – 2013 .............37
Bảng 3.2. Dân số và lao động thành phố Hưng Yên giai đoạn 2007 – 2013 ...........38
Bảng 3.3. Khối lượng CTRSH phát sinh bình quân/người/ngày ..............................40
Bảng 3.4. Lượng phát sinh CTRSH tại khu vực đô thị và nông thôn thành phố Hưng
Yên ...........................................................................................................................41
Bảng 3.5. Lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân của cả nước .............42
Bảng 3.6. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn nghiên cứu .....43
Bảng 3.7. Khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn thành phố..............................44
Bảng 3.8. Thành phần CTRSH phát sinh trên địa bàn thành phố Hưng Yên ...........45
Học viên: Hoàng Văn Huy
vii
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Bảng 3.9. Các chỉ tiêu kỹ thuật dự báo phát sinh CTRSH đến năm 2020 ................47
Bảng 3.10. Dự báo dân số thành phố Hưng Yên đến năm 2020 ...............................50
Bảng 3.11. Dự báo khối lượng CTRSH phát sinh của thành phố Hưng Yên trong
giai đoạn 2013 – 2020 ...............................................................................................51
Bảng 4.1. Mục tiêu quy hoạch quản lý CTR tỉnh Hưng Yên đến năm 2025 ...........57
Bảng 4.2. Sàng lọc các công nghệ xử lý CTR sinh hoạt đô thị ................................59
Bảng 4.3. Sàng lọc các công nghệ xử lý CTR sinh hoạt nông thôn .........................61
Bảng 4.4. Công nghệ xử lý CTR có khả năng áp dụng tại thành phố Hưng Yên, tỉnh
Hưng Yên .................................................................................................................62
Bảng 4.5. Lộ trình thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn thành phố Hưng Yên .....66
Bảng 4.6. Tổng hợp chi phí thường xuyên................................................................80
Bảng 4.7. Quy hoạch các bãi thu gom, tập kết CTR (cho phép chôn lấp CTR cho các
xã mới sát nhập vào thành phố Hưng Yên giai đoạn 2014-2017) ...........................87
HÌNH
Hình 1.1. Bãi chôn lấp chất thải rắn Semakau - Singapore ......................................11
Hình 1.2. Tỷ lệ CTRSH ở nước ta năm 2008 và xu hướng thay đổi .......................14
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý CTRSH trên địa bàn thành phố Hưng Yên ..........21
Hình 2.2. Quy trình thu gom CTRSH trên địa bàn thành phố Hưng Yên ................25
Hình 3.1. Lượng phát sinh CTR sinh hoạt theo khu vực nghiên cứu .......................41
Hình 3.2. So sánh khối lượng phát sinh CTR sinh hoạt ở thành phố Hưng Yên với
bình quân toàn quốc ..................................................................................................43
Hình 3.3 .Thành phần chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh trên địa bàn thành phố
Hưng Yên ..................................................................................................................46
Hình 3.4 .Thành phần chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phát sinh trên địa bàn thành
phố Hưng Yên ...........................................................................................................46
Hình 4.1. Mô hình phân loại CTR sinh hoạt tại khu vực đô thị ................................65
Hình 4.2. Mô hình hệ thống thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt cho thành phố
Hưng Yên ..................................................................................................................68
Hình 4.3. Thùng chứa chất thải rắn tại các hộ gia đình ............................................69
Hình 4.4. Một số trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt .......................72
Hình 4.5. Sơ đồ công nghệ sản xuất phân hữu cơ .....................................................75
Học viên: Hoàng Văn Huy
viii
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Hình 4.6. Sơ đồ mặt bằng nhà máy sản xuất phân hữu cơ ........................................82
Hình 4.7. Mô hình thu gom, vận chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn .......82
Hình 4.8. Hình ảnh minh hoạt một số loại phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH
tại khu vực nông thôn ................................................................................................84
Hình 4.9. Sơ đồ quy trình tái chế CTRSH thành phân hữu cơ của trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội .................................................................................................85
Hình 4.10. Thùng ủ phân hữu cơ từ CTR sinh hoạt nông thôn tại thôn Tiên Cầu, xã
Hiệp Cường, huyện Kim Động .................................................................................86
Hình 4.11. Sơ đồ hướng dẫn phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình.........................91
Hình 4.12. Tờ rơi phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình .........................................92
Học viên: Hoàng Văn Huy
ix
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Cho đến nay nó không chỉ phát triển ở các thành phố,
khu đô thị lớn của nước ta mà đang mở rộng ra các vùng khác. Cùng với sự phát
triển kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện đáng kể. Mức sống của người
dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng cao, điều này đồng
nghĩa với việc gia tăng lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người được thải vào môi trường
ngày càng nhiều vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường
bị ô nhiễm.
Thành phố Hưng Yên là một thành phố loại 3 trực thuộc tỉnh Hưng Yên, nơi
tập trung các cơ quan hành chính, trung tâm văn hóa, chính trị, y tế, giáo dục của
tỉnh Hưng Yên. Thành phố Hưng Yên có tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, cuộc sống
của người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu cuộc sống vật chất và sử dụng tài
nguyên ngày càng lớn kéo theo sự gia tăng lượng chất thải rắn nói chung và lượng
chất thải rắn sinh hoạt nói riêng ngày càng nhiều. Công tác quản lý CTR sinh hoạt
đang trở thành vấn đề môi trường cấp bách của thành phố Hưng Yên.
Chưa có công trình nghiên cứu nào một cách đồng bộ để đánh giá thực trạng
quản lý, đề xuất hướng tái chế, tái sử dụng nguồn chất thải rắn sinh hoạt đô thị,
nông thôn ở thành phố Hưng Yên cũng như trên địa bàn toàn tỉnh Hưng Yên. Chính
vì vậy, đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên” nhằm tìm ra biện pháp
quản lý chất thải rắn sinh hoạt một cách hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
cho khu vực thành phố Hưng Yên.
Luận văn đƣợc thực hiện với mục tiêu: Điều tra đánh giá hiện trạng quản
lý CTR sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên; Đề xuất những
giải pháp quản lý, xử lý CTR sinh hoạt tại thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Các phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp thu thập thông tin
Học viên: Hoàng Văn Huy
1
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Thu thập và chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội thành
phố Hưng Yên; tư liệu về hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường (thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt), định hướng phát triển kinh tế đến
năm 2020 của thành phố Hưng Yên; các văn bản pháp luật ban hành của UBND
thành phố Hưng Yên trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường; các tài
liệu có liên quan đến đề tài từ các công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học, sách
báo, tạp chí khoa học trong và ngoài nước liên quan đến công tác quản lý CTRSH.
-
Phương pháp điều tra phỏng vấn
Thăm dò, tham khảo ý kiến của các cán bộ đầu ngành, những người làm việc
trực tiếp trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cùng với các cơ
quan liên quan, đặc biệt là tham khảo các ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực
quản lý chất thải rắn; điều tra nhanh các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hưng
Yên thông qua việc phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã in sẵn (Phụ lục1). Các điểm
điều tra được lựa chọn đại diện cho các tiểu vùng phát triển kinh tế đã được Đảng
ủy và UBND thành phố Hưng Yên xác định. Mỗi xã, phường điều tra phỏng vấn 10
hộ gia đình theo phương pháp ngẫu nhiên, tổng số phiếu điều tra là 70 phiếu, chia
làm 3 tiểu vùng (Tiểu vùng 1: 02 xã nông nghiệp thuần túy - nhóm có thu nhập
thấp. Tiểu vùng 2: 02 xã nông nghiệp đang trong quá trình đô thị hóa - nhóm có thu
nhập trung bình. Tiểu vùng 3: 03 phường thuộc thành phố - nhóm có thu nhập cao).
-
Phương pháp khảo sát thực địa
Để xác định khối lượng và thành phần CTRSH phát sinh trên địa bàn thành
phố Hưng Yên, tác giả luận văn đã tiến hành điều tra tại 3 phường và 4 xã với tổng
số hộ điều tra là 70 hộ; phương thức thực hiện là: mỗi hộ gia đình khi đến gửi phiếu
điều tra đều phát 10 túi nilon loại đựng 5kg và 2kg, trên mỗi túi đều có ghi nhãn
mác: chất hữu cơ (rau, củ, quả, thực phẩm, đồ ăn… thải bỏ), Giấy, bìa catton, nilonnhựa, kim loại-vỏ đồ hộp, cao su-da, giẻ - sợi - gỗ, thủy tinh chai lọ, đá - sỏi - sành
sứ - gạch, pin - ác quy - thuốc BVTV, CTR khác. Hướng dẫn các hộ gia đình tự
phân loại CTRSH tại nguồn. Ngày hôm sau tới nhận lại phiếu điều tra đồng thời
tiến hành cân từng loại CTR đã được các hộ gia đình phân loại, sau đó cân tổng số
CTRSH của hộ gia đình, ghi chép vào sổ rồi về tổng hợp tính toán.
Học viên: Hoàng Văn Huy
2
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
-
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp và xử lý trên phần mềm Excel
2010, xử lý thống kê trên phần mềm thống kê mô tả.
-
Phƣơng pháp dự báo lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
Để ước tính lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố
Hưng Yên luận văn sử dụng công thức sau:
CTRSHn phát sinh = CTRSH đô thịn + CTRSH nông thônn
Lượng CTRSH phát sinh khu vực đô thị được tính toán theo công thức:
CTRSH đô thịn = Dđtn.Rđtn.365/1000 (tấn/ năm)
CTRSH phát sinh trung bình/người/ngày tại khu vực khu vực đô thị, năm thứ n.
Rđtn = Rđt0 + Rđt0.Vđtn = Rđt0.(1 + Vđtn)n
Dân số đô thị tăng cơ học
Dđtn = Dđt0 + Dđt0.λ = Dđt0.(1 + λ)n
Dân số đô thi tăng theo tỷ lệ đô thị hóa
Dđtn = Dđt0.(1 + λ)n + Dnt0.(1 + λ)n . Kn
Lượng CTRSH phát sinh khu vực nông thôn được tính toán theo công thức:
CTRSH nông thônn = Dntn.Rntn.365/1000 (tấn/ năm)
CTRSH phát sinh trung bình/người/ngày, khu vực khu vực nông thôn, năm thứ n.
Rntn = Rnt0 + Rnt0.Vntn = Rnt0.(1 + Vntn)n
Dân số ở nông thôn tăng cơ học
Dntn = Dnt0 + Dnt0.λ = Dnt0.(1 + λ)n
Dân số nông thôn giảm theo tỷ lệ đô thị hóa
Dntn = Dnt0.(1 + λ)n - Dnt0.(1 + λ)n . Kn
Trong đó:
CTRSHn phát sinh: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh năm thứ n
n: năm dự báo thứ n
Rđt0: Bình quân CTRSH phát sinh/người/ngày tại khu vực đô thị, năm thứ 0
Rnt0: Bình quân CTRSH phát sinh/người/ngày tại khu vực nông thôn, năm thứ 0
Rđtn: Bình quân CTRSH phát sinh/người/ngày tại khu vực đô thị, năm thứ n.
Rntn: Bình quân CTRSH phát sinh/người/ngày tại khu vực nông thôn, năm thứ n.
Học viên: Hoàng Văn Huy
3
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Dđt0: Dân số khu vực đô thị, năm thứ 0.
Dnt0: Dân số khu vực nông thôn, năm thứ 0.
Dđtn: Dân số khu vực đô thị năm thứ n.
Dntn: Dân số khu vực nông thôn năm thứ n.
Vđtn: Tỷ lệ gia tăng chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực đô thị.
Vntn: Tỷ lệ gia tăng chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn.
λ: Tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm thành phố Hưng Yên%.
κn: Tỷ lệ đô thị hóa tại thành phố Hưng Yên (%).
365: Số ngày trong một năm.
Luận văn có các nội dung chính:
- Tổng quan quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Hưng Yên.
- Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Hưng Yên.
Kết quả nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên có ý nghĩa khoa học, mang tính
thực tế cao, có thể triển khai nhân rộng cho việc xây dựng mô hình quản lý CTR sinh
hoạt đô thị và nông thôn Việt Nam.
Học viên: Hoàng Văn Huy
4
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT
1.1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
1.1.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trên thế giới ước tính hàng năm
dao động từ 2,5 đến 4,0 tỷ tấn, con số này thực tế chỉ gồm các nước thuộc OECD và
các nước đang phát triển (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Lƣợng chất thải rắn đô thị thu gom trên toàn thế giới [27]
Đơn vị: Triệu tấn
Khối lƣợng
Khu vực
Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
620
Cộng đồng các quốc gia độc lập (trừ các nước ở biển Ban tích)
65
Châu Á (trừ các nước thuộc OECD)
300
Trung Mỹ
30
Nam Mỹ
86
Bắc Phi & Trung Đông
50
Châu Phi cận Sahara
53
Tổng số:
1.204
Lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom tại các khu đô thị ở Hoa Kỳ lên
đến hơn 700 kg/người/năm và ở Ấn Độ khoảng 150 kg/người/năm. Tỷ lệ phát sinh
chất thải rắn đô thị cao nhất là Hoa Kỳ, tiếp sau là Tây Âu và Ôxtrâylia (600-700
kg/người), sau đó đến Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước Đông Âu (300400kg/người) [28].
Châu Á có mức tăng trưởng kinh tế và đô thị hoá nhanh trong vài thập kỷ
qua. Vấn đề chất thải rắn là một trong những thách thức môi trường mà các nước
trong khu vực phải đối mặt. Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị của các nước vào
khoảng từ 0,2 đến 1,7 kg/người/ngày [28].
Tại một số thành phố lớn của Trung Quốc, lượng CTRSH phát sinh vào
khoảng 1,12 đến 1,2 kg/người/ngày, nguyên nhân là do mức sống tăng dẫn tới sự
Học viên: Hoàng Văn Huy
5
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
gia tăng lượng phát sinh chất thải rắn, lượng chất thải rắn phát sinh trung bình của
Trung Quốc vào năm 2030 được dự đoán sẽ vượt ngưỡng 1 kg/người/ngày. Sự tăng
tỷ lệ này chủ yếu là do dân số đô thị tăng nhanh từ 456 triệu người năm 2000 lên
883 triệu người vào năm 2030. Điều này làm cho tốc độ phát sinh chất thải rắn
Trung Quốc sẽ tăng lên nhanh chóng [28].
Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP
tính theo đầu người. Chất hữu cơ là thành phần chính trong chất thải rắn đô thị
trong khu vực và chủ yếu được chôn lấp do chi phí rẻ. Các thành phần khác như
giấy, thuỷ tinh, nhựa tổng hợp và kim loại hầu hết không được thu gom và tái chế.
Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đô thị của châu Á mỗi ngày phát
sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, con số này sẽ tăng tới
1,8 triệu tấn/ngày [28]. Tỷ lệ chất thải gia đình trong dòng chất thải rắn đô thị rất
khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc,
78% ở Hồng Kông (kể cả chất thải thương mại), 48% ở Philipin và 37% ở Nhật
Bản. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (1999), các nước có thu nhập cao chỉ
có khoảng 25-35% chất thải gia đình trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị [28].
Theo nguyên tắc thì các nước có thu nhập cao có tỷ lệ phát sinh chất thải
rắn đô thị cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây ở các nước đang phát triển cho
thấy, tỷ lệ phát sinh chất thải tính theo các mức thu nhập khác nhau lại không theo
nguyên tắc này. Theo kết quả nghiên cứu của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA), tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị ở Philipin theo các nhóm người có thu
nhập khác nhau là: thu nhập cao 0,37- 0,55, thu nhập trung bình 0,37- 0,60 và thu
nhập thấp 0,62- 0,90 kg/người/ngày. Tương tự, các kết quả phân tích tỷ lệ phát sinh
chất thải rắn đô thị theo GDP tính trên đầu người của các nước thuộc OECD, Hoa
Kỳ và Ôxtrâylia được xếp vào nhóm các nước có tỷ lệ phát sinh cao, nhiều nước
thuộc Liên minh châu Âu được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát sinh trung bình và Thụy
Điển, Nhật Bản được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát sinh thấp [29].
Có nhiều nguyên nhân để giải thích các trường hợp này: Thứ nhất là không
thống kê được đầy đủ tổng lượng thải phát sinh do các hoạt động của khu vực tái
chế không chính thức và do phương thức tự tiêu huỷ chất thải ở các nước đang phát
Học viên: Hoàng Văn Huy
6
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
triển, khu vực tái chế không chính thức ở các nước đang phát triển đã góp phần
đáng kể giảm thiểu tổng lượng chất thải phát sinh và thu hồi tài nguyên thông qua
các hoạt động tái chế. Thứ hai là năng lực thu gom của các nước đang phát triển còn
thấp. Ví dụ, năng lực thu gom chất thải rắn đô thị của Ấn Độ là 72,5%, Malaixia là
70%, Thái Lan là 70-80% và Philipin là 70% ở đô thị và 40% ở nông thôn [30].
Trường hợp của Nhật Bản là một ví dụ thành công về tăng trưởng kinh tế và
duy trì tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị thấp so với nhiều nước có GDP cao. Năm
2000, Nhật Bản bắt đầu áp dụng khái niệm mới về xây dựng một “Xã hội tuần hoàn
vật chất hợp lý”. Từ những năm 1980, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị của Nhật
Bản đã ổn định ở mức khoảng 1,1 kg/người/ngày [31].
Nhìn chung, khối lượng CTR phát sinh trên thế giới rất lớn và có xu hướng
gia tăng theo thời gian. Các yếu tố như số lượng dân số, thu nhập, trình độ phát
triển…là những yếu tố tác động mạnh đến tình hình phát sinh chất thải rắn của các
nước trên thế giới.
1.1.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số quốc gia trên thế giới
Thụy Điển
Tháng 12/2003, Chính phủ Thụy Điển đã chỉ đạo Cơ quan Bảo vệ môi
trường (EPA) lập kế hoạch quản lý chất thải quốc gia. So với 10 năm trước đây,
công tác quản lý chất thải ở Thụy Điển đã làm cho việc sử dụng hiệu quả tài nguyên
tăng lên nhiều và ít gây tác động đến môi trường hơn.
Theo báo cáo của Hiệp hội quản lý chất thải Thụy Điển, trong năm 2004,
tổng khối lượng chất thải sinh hoạt lên tới 4,17 triệu tấn. Việc tái chế vật liệu chiếm
33,2% chất thải sinh hoạt được xử lý. Việc tách chất thải nguy hại khỏi chất thải
sinh hoạt giảm xuống với khối lượng 25.700 tấn tương đương với 3,6% [32].
Chôn lấp: Luật cấm chôn lấp chất thải được áp dụng tại Thụy Điển từ năm
2002, vì thế lượng chất thải sinh hoạt được đem đi chôn lấp giảm xuống rõ rệt, đến
thời điểm năm 2004 lượng chất thải được đưa đi chôn lấp chỉ chiếm khoảng 0,38
triệu tấn (gần 10%) tổng lượng chất thải sinh hoạt của đất nước này [32].
Xử lý sinh học: Trong năm 2004 là 10,4% (0,43 triệu tấn) chất thải sinh hoạt
Học viên: Hoàng Văn Huy
7
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
phải qua quá trình xử lý sinh học, tăng 7,7% kể từ năm 2003. Lượng chất thải được
phân loại tại nguồn gồm: 0,11 triệu tấn chất thải thực phẩm, 0,14 triệu tấn chất thải
xanh, 18.000 tấn chất thải sinh hoạt được tách tại nguồn và ước tính có 70.000 tấn
chất thải sinh hoạt được ủ phân tại nhà. Có khoảng 48 kg chất thải sinh
học/người/năm được xử lý [32].
Biến chất thải thành năng lượng: Năm 2004 Thụy Điển có 29 nhà máy đốt chất
thải rắn sinh hoạt, các nhà máy này đã xử lý được 1,94 triệu tấn (46,5%) chất thải rắn
sinh hoạt, tăng 4,1% so với năm 2003. Năm 2005, ở Thụy Điển tổng lượng chất thải
sinh hoạt được đốt là 216 kg/người. Một số nhà máy lưu giữ chất thải trong khoảng
thời gian một năm, thường để dưới dạng đóng kiện, sau đó chất thải có thể được đưa đi
thiêu đốt vào mùa lạnh trong năm, khi nhu cầu về nhiệt tăng cao. Khoảng 95% nhiệt
phát ra được sử dụng làm năng lượng sưởi ấm trong khu vực, chiếm 15% tổng nhu cầu
sử dụng năng lượng sưởi ấm ở Thụy Điển. Sau quá trình đốt, phần còn lại là tro, xỉ
được đem đi chôn lấp hợp vệ sinh [32].
Cộng hòa Liên Bang Đức
Cộng hòa liên bang Đức đã đưa ra các biện pháp chiến lược để quản lý chất
thải như: Ngăn ngừa phát sinh chất thải tại nguồn, giảm thiểu khối lượng chất thải
rắn phát sinh, Xử lý và tái sử dụng chất thải rắn.
Trong vòng 20 năm trở lại đây, Cộng hòa liên bang Đức đã ban hành nhiều
đạo luật về quản lý chất thải. Có khoảng 2000 điều luật, quyết định, quy định về
hành chính... với nội dung thu thập, phân loại, vận chuyển, xác định biện pháp giải
quyết chất thải. Mỗi lần thay đổi luật, quy định mới lại khắt khe và chặt chẽ hơn.
Bên cạnh đó, pháp luật của Cộng hòa liên bang Đức khuyến khích việc đổi mới
công nghệ và thiết bị nhằm hướng tới một công nghệ giảm thiểu chất thải sinh ra
[9].
Thêm vào đó, nhà nước còn tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân nhận thức
được tác hại nguy hiểm của các loại chất thải. Sự phối hợp của các cơ quan quản lý
nhà nước, các kỹ thuật gia, các nhà sinh học, hóa học trong lĩnh vực chất thải đã đưa
Cộng hòa liên bang Đức trở thành một trong những quốc gia đứng hàng đầu về
công nghệ bảo vệ môi trường nói chung và lĩnh vực quản lý chất thải nói riêng [9].
Học viên: Hoàng Văn Huy
8
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Nhật Bản
Mỗi năm Nhật Bản thải ra khoảng 55-60 triệu tấn CTRSH nhưng chỉ khoảng
5% trong số đó phải đưa tới bãi chôn lấp (khoảng 2,25 triệu tấn), còn phần lớn
CTRSH được đưa đến các nhà máy để tái chế. Nhật Bản áp dụng phương pháp thu
hồi CTRSH cao nhất (38%), trong khi các nước khác chỉ sử dụng phương pháp đốt
và xử lý vi sinh vật là chủ yếu [31].
Tại Nhật Bản, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm
xây dựng một xã hội tái chế. Theo đó, Nhật Bản đã chuyển từ hệ thống quản lý chất
thải truyền thống với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu
trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (giảm thiếu, tái sử dụng và tái chế).
Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia
chất thải rắn sinh hoạt thành 3 loại: CTR hữu cơ được thu gom hàng ngày để đưa
đến nhà máy sản xuất phân compost. CTRSH khó tái chế hoặc hiệu quả tái chế
không cao nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt CTRSH thu hồi năng lượng;
CTRSH có thể tái chế thì được đưa vào các nhà máy tái chế.
Các loại CTRSH này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc
khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết CTRSH của cụm dân cư
vào giờ quy định dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ sinh thành
phố sẽ thu gom, vận chuyển và xử lý. Nếu gia đình nào không phân loại CTRSH, để
lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Công ty và ngay hôm sau gia đình
đó sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến các hộ gia đình vi phạm, yêu cầu nộp phạt
vì thực hiện sai quy định về phân loại, lưu giữ CTRSH tại nguồn. Với các loại CTR
cồng kềnh như ti vi, tủ lạnh, máy giặt thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt
trước cổng đợi công ty vệ sinh tới vận chuyển đi xử lý, không được tùy tiện bỏ
những loại chất thải ở hè phố. Sau khi thu gom CTRSH vào nơi quy định, công ty
vệ sinh đưa loại CTR cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng để phát
điện. CTR không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn lấp hợp vệ sinh.
Cách xử lý CTRSH như vậy vừa tận dụng được CTR vừa chống được ô nhiễm môi
trường. Các loại túi đựng CTR là do các gia đình tự trang bị [31].
Học viên: Hoàng Văn Huy
9
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Singapore
Là đất nước có diện tích chỉ khoảng hơn 500 km2 nhưng có nền kinh tế rất
phát triển. Lượng CTR phát sinh hàng năm rất lớn nhưng lại không đủ diện tích đất
để chôn lấp như các quốc gia khác nên họ rất quan tâm đến các biện pháp quản lý
nhằm giảm thiểu lượng phát thải, kết hợp xử lý CTR bằng phương pháp đốt và chôn
lấp hợp vệ sinh.
Singapore tổ chức chính quyền quản lý theo mô hình chính quyền một cấp.
Quản lý chất thải là một bộ phận trong hệ thống quản lý môi trường của quốc gia.
Hệ thống quản lý xuyên suốt, chỉ chịu sự quản lý của Chính phủ.
Bộ phận quản lý chất thải có chức năng lập kế hoạch, phát triển và quản lý
chất thải phát sinh. Cấp giấy phép cho lực lượng thu gom chất thải, ban hành những
quy định trong việc thu gom chất thải hộ gia đình và chất thải thương mại trong 9
khu và xử lý những hành vi vứt rác không đúng quy định. Xúc tiến thực hiện 3R (tái
chế, tái sử dụng và làm giảm sự phát sinh chất thải) để bảo tồn tài nguyên [30].
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom CTRSH rất
hiệu quả, việc thu gom CTRSH được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu.
Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom CTRSH trên một địa bàn cụ thể
trong thời hạn 7 năm, Singapore có 9 khu vực thu gom CTRSH, CTR sinh hoạt
được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom CTRSH sẽ cung cấp dịch
vụ từ cửa đến cửa, CTRSH tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình tái chế
Quốc gia. Trong số các nhà thầu thu gom CTRSH hiện nay tại Singapore có bốn
nhà thầu thuộc khu vực công cộng, còn lại thuộc khu vực tư nhân. Các nhà thầu tư
nhân đã có những đóng góp quan trọng trong việc thu gom chất thải, khoảng 50%
lượng CTRSH phát sinh được các đơn vị tư nhân thu gom, chủ yếu là CTR của các
cơ sở thương mại, công nghiệp và xây dựng. Chất thải của khu vực này đều thuộc
loại vô cơ nên không cần thu gom hàng ngày [30].
Nhà nước quản lý các hoạt động này theo luật pháp. Cụ thể, từ năm 1989,
Chính phủ ban hành các quy định y tế công cộng và môi trường để kiểm soát các
nhà thầu thông qua việc xét cấp giấy phép. Theo quy định các nhà thầu tư nhân phải
sử dụng xe máy và trang thiết bị không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân,
Học viên: Hoàng Văn Huy
10
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
phải tuân thủ các quy định về phân loại chất thải để đốt hoặc đem chôn để hạn chế
lượng chất thải tại bãi chôn lấp. Quy định các xí nghiệp công nghiệp và thương mại
chỉ được thuê, mướn các dịch vụ từ các nhà thầu được cấp phép. Phí cho dịch vụ
thu gom chất thải được cập nhật trên mạng Internet công khai để người dân có thể
theo dõi. Bộ môi trường quy định các khoản phí về thu gom chất thải và đổ chất thải
với mức 6-15 đô la Singapore mỗi tháng tùy theo phương thức phục vụ (15 đô la
đối với các dịch vụ thu gom trực tiếp, 6 đô la đối với các hộ được thu gom gián tiếp
qua thùng chứa CTRSH công cộng ở các chung cư. Đối với các nguồn thải không
phải là hộ gia đình, phí thu gom được tính tùy vào khối lượng CTRSH phát sinh có
các mức 30-70-175-235 đôla Singapore mỗi tháng. Các phí đổ CTRSH được thu
hàng tháng do Ngân hàng đại diện cho Bộ Môi trường thực hiện.
Thực hiện cơ chế thu nhận ý kiến đóng góp của người dân thông qua đường
dây điện thoại nóng cho từng đơn vị thu gom CTRSH để đảm bảo phát hiện và xử
lý kịp thời tình trạng phát sinh CTRSH và góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ.
Cả nước Singapore có 3 nhà máy đốt CTR. Những thành phần CTR không
cháy và không tái chế được sẽ được đưa đi chôn lấp hợp vệ sinh tại bãi chôn lấp
Semakau, bãi chôn lấp này được Chính phủ Singapore đầu tư xây dựng và đưa vào
hoạt động từ năm 1999 với tổng diện tích 350 ha, sức chứa 63 triệu m3 CTR, kinh
phí đầu tư xây dựng lên đến 370 triệu USD, mỗi ngày nơi đây tiếp nhận hơn 2000
tấn CTR, dự kiến đủ để xử lý CTR cho Singapore đến năm 2040. Bãi chôn lấp này
được bao quanh bởi con đập xây bằng đá dài 7 km, nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm ra
xung quanh, là bãi chôn lấp nhân tạo đầu tiên trên thế giới được xây dựng ở ngoài
khơi và cũng đồng thời là khu du lịch sinh thái rất hấp dẫn của Singapore [30].
Hình 1.1. Bãi chôn lấp chất thải rắn Semakau - Singapore
Học viên: Hoàng Văn Huy
11
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Trung Quốc
Lượng CTRSH phát sinh trung bình ở Trung Quốc là 0,4 kg/người/ngày, ở
các thành phố mức phát sinh cao hơn là 0,9 kg/người/ngày, so với Nhật Bản tương
ứng là 1,1 kg/người/ngày và 2,1 kg/người/ngày. Tuy nhiên, do mức sống tăng, mức
phát sinh CTRSH trung bình vào năm 2030 sẽ vượt 1 kg/người/ngày; Sự tăng tỷ lệ
này do dân số đô thị tăng nhanh, dự báo sẽ tăng gấp đôi, từ 456 triệu năm 2000 lên
883 triệu vào năm 2030 [28]. Điều này làm cho tốc độ phát sinh CTRSH của Trung
Quốc sẽ tăng lên nhanh chóng. Hiện nay, trong lĩnh vực quản lý CTRSH đã có
nhiều cải tiến đáng kể. Chẳng hạn, hầu hết các thành phố đang chuyển dần sang áp
dụng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Các biện pháp chôn lấp cải tiến và lợi ích
ngày càng tăng phù hợp với nhu cầu quản lý chất thải cực kỳ cấp thiết của Trung
Quốc. Theo tính toán trong vòng 25 năm tới, các thành phố của Trung Quốc có thể
sẽ cần thêm khoảng 1400 bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh mới có thể đáp ứng
được nhu cầu xử lý lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh [28].
1.1.3. Bài học kinh nghiệm
Từ việc nghiên cứu tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt các nước trên
thế giới ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:
Công tác quản lý CTR sinh hoạt đô thị ở các nước phát triển trên thế giới và
trong khu vực có tính xã hội hóa rất cao. Công tác này thường được thực hiện bởi
các tập đoàn, doanh nghiệp tư nhân. Mặc dù vậy, hoạt động này có tính xã hội, công
ích cao nên phần lớn ở các nước vẫn có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước từ các
khâu quy định các chính sách vĩ mô đến các vấn đề quy hoạch tổng thể hoặc lộ trình
phát triển các mô hình quản lý CTR sinh hoạt cho các đô thị.
Muốn quản lý tốt chất thải rắn cần phân loại, thu gom, vận chuyển đến nơi
xử lý. Xu thế chung công tác quản lý CTR sinh hoạt của các nước là: giảm dần tỷ lệ
chôn lấp, từng bước đi đến việc cấm chôn lấp chất thải; tăng cường việc giảm thiểu
chất thải tại nguồn, phát triển công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải hoặc kết hợp
việc thiêu đốt chất thải khai thác năng lượng. Xu thế này đã và đang trở thành mục
tiêu phấn đấu của các quốc gia trên thế giới.
Học viên: Hoàng Văn Huy
12
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Việc phân loại chất thải tại nguồn có ý nghĩa quyết định và góp phần to lớn
trong việc phát triển công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải, hạn chế chôn lấp, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài nguyên. Vấn đề tái chế, tái sử dụng CTR
sinh hoạt phải được nhận thức sâu rộng từ các cấp lãnh đạo tới từng người dân. Ý
thức cộng động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý CTR sinh hoạt nói
chung và trong công tác phân loại chất thải tại nguồn nói riêng.
Việc thu gom, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng CTR sinh hoạt ở mỗi một đô
thị không phải chỉ do một Công ty nào đó phụ trách hoặc chịu trách nhiệm mà có
thể do nhiều công ty khác nhau thực hiện. Có như vậy mới tạo sức cạnh tranh và tìm
ra được những công ty hợp lý nhất, tốt nhất.
Đối với bất cứ một quốc gia nào, việc lựa chọn vị trí cho khu xử lý chất thải
cũng gặp nhiều khó khăn, rào cản từ cộng đồng dân cư. Song, các dự án xử lý chất
thải vẫn thành công, thậm chí nằm ngay trung tâm các đô thị là nhờ một phần không
nhỏ trong khâu đảm bảo không ô nhiễm môi trường xung quanh.
Một mô hình ở các nước phát triển này áp dụng là các nhà máy sản xuất phân
vi sinh được đầu tư hỗ trợ của Nhà nước, các loại phân sản xuất ra ngoài mục đích
sử dụng cho nông nghiệp, lâm nghiệp còn hỗ trợ cho các địa phương phục vụ mục
đích cải tạo đất, những nơi đất khô cằn, bạc màu.
Để có được công tác quản lý chất thải một cách hiệu quả, từng bước ở các
nước đã ban hành các luật và cơ chế chính sách đi kèm, như luật cấm chôn lấp chất
thải, hoặc đốt chất thải…Đây chính là những bài học quý giá có thể áp dụng phù
hợp trong điều kiện nước ta hiện nay.
1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
1.2.1. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
Theo các số liệu thống kê thì tổng lượng CTRSH tại các đô thị ở nước ta năm
2008 là 35.100 tấn/ngày và tại các khu vực nông thôn là 24.900 tấn/ngày, lần lượt chiếm
45,9% và 32,6% tổng lượng CTR của cả nước (hình 1.1). Như vậy có thể thấy CTRSH
chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng lượng CTR phát sinh hàng năm của cả nước với một khối
Học viên: Hoàng Văn Huy
13
Trƣờng Đại học BKHN
Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
lượng rất lớn. Theo dự báo của các chuyên gia thì lượng CTRSH của nước ta trong
những năm tới sẽ tiếp tục tăng nên do sự gia tăng dân số, do đời sống người dân được
nâng cao và do quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, tỷ lệ CTRSH sẽ có xu
hướng giảm do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội ở nước ta diễn ra nhanh. Điều này
khiến cho các loại CTR ở các khu vực khác như: khu công nghiệp, làng nghề... tăng lên
đáng kể. Dự báo tỷ lệ CTRSH tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn ở nước ta được
chỉ ra trong hình 1.2.
Hình 1.2. Tỷ lệ CTRSH ở nƣớc ta năm 2008 và xu hƣớng thay đổi [2]
Về tốc độ phát sinh CTRSH bình quân trên người/ngày ở nước ta cũng có xu
hướng tăng nên trong những năm qua. Năm 2003, tốc độ phát sinh CTRSH ở khu
vực đô thị là 0,8 kg/người/ngày; ở khu vực nông thôn là 0,3kg/người/ngày. Đến
năm 2008 tỷ lệ này đã tăng lên là 1,45kg/người/ngày ở khu vực đô thị và 0,4
kg/người/ngày ở khu vực nông thôn. Xu hướng này được dự đoán sẽ tiếp tục kéo
dài trong những năm tới. Theo các kết quả nghiên cứu về CTR ở các đô thị cho thấy
tỷ lệ CTRSH đô thị có xu hướng tăng đều khoảng 10 – 16% mỗi năm [2].
1.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần CTR sinh hoạt rất đa dạng đặc trưng cho từng đô thị, mức độ văn
minh, tốc độ phát triển của xã hội. Việc phân tích thành phần CTR sinh hoạt có vai trò
quan trọng trong việc quản lý, phân loại, thu gom và lựa chọn công nghệ xử lý.
Thành phần cơ học của CTRSH bao gồm hai bộ phận chính: chất hữu cơ và chất
Học viên: Hoàng Văn Huy
14
Trƣờng Đại học BKHN