Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở chu văn an, huyện thanh trì, thành phố hà nội theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG THỊ BÍNH

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHU VĂN AN,
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN TRỌNG HẬU

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các cán bộ, giảng viên
trường Đại học Giáo dục thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo các điều kiện
thuận lợi cho tác giả học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trọng Hậu
đã định hướng cho em nghiên cứu đề tài này. Thầy đã rất tận tình hướng dẫn,
động viên và luôn khích lệ em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành
luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn trường Trung học sơ sở Chu Văn
An, gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.


Mặc dù có nhiều cố gắng, song thời gian nghiên cứu có hạn nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý, chỉ
dẫn của các quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn!
Hà Nội, tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn

Đặng Thị Bính

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

QLGD


Quản lý giáo dục

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

KHKT

Khoa học kĩ thuật

BCHT.U Đảng

Ban Chấp Hành Trung Uơng Đảng

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi


TNTP

Thiếu niên tiền phong

KH

Kế hoạch

THCS

Trung học cơ sở

NCKH

Nghiên cứu khoa học

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 4
7. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 4
8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 5
10. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO
VIÊN ........................................................................................................................... 6
1 1 T ng u n nghiên c u v n đ ........................................................................... 6
1 2 Những khái niệm cơ bản.................................................................................... 8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ......................................................................... 8
1.2.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên................................................................... 15
1.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên ...................................................................... 17
1.2.4. Một vài vấn đề về quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục .................... 18
1 3 Trường Trung học cơ sở trong Hệ thống Giáo dục uốc dân ..................... 18
1.3.1. Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở ......................................................... 19
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở .............................. 20
1.3.3. Hiệu trưởng trường trung học cơ sở quản lý đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp ............................................................................................ 21
1 4 N i dung uản lý đ i ng giáo viên ở trường trung học cơ sở th o
chuẩn ngh nghiệp................................................................................................... 22
1.4.1. Quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ............................. 22
1.4.2. Tuyển chọn và bố trí s dụng đội ngũ giáo viên .................................... 22
1.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ................................................... 23
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên ..................................................... 25
1.4.5. Môi trường và chính sách phát triển đội ngũ giáo viên .......................... 26

iii



1 5 Những yếu tố ảnh hưởng tới uản lý đ i ng giáo viên th o Chuẩn
ngh nghiệp .............................................................................................................. 26
1.5.1. Nhận thức và trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý
nhà trường ......................................................................................................... 26
1.5.2. Ý thức, ý chí và động cơ làm việc của đội ngũ giáo viên ...................... 27
1.5.3. Môi trường và điều kiện làm việc của đội ngũ giáo viên ....................... 28
1.5.4. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác phát
triển đội ngũ nhà giáo ....................................................................................... 28
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN HUYỆN THANH TRÌ, TP HÀ NỘI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN ................................................... 30
2 1 Khái uát t nh h nh phát tri n củ huyện Th nh Tr ................................... 30
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân số và kinh tế - xã hội ............................................ 30
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục.................................................................. 31
2.2 Sơ lư c v uá tr nh phát tri n cuả trường THCS Chu Văn An ................ 35
2.2.1. Quá trình phát triển ................................................................................. 35
2.2.2. Quy mô học sinh ..................................................................................... 35
2.2.3. Chất lượng giáo dục................................................................................ 36
2 3 Thực trạng đ i ng giáo viên trường THCS Chu Văn An ........................... 39
2.3.1. Cơ cấu đội ngũ GV ................................................................................. 39
2.3.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của ĐNGV .......................... 42
2.3.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 43
2 4 T ch c thực hiện khảo sát thực trạng uản lý ĐNGV Trường THCS
Chu Văn An th o chuẩn ngh nghiệp .................................................................... 44
2.4.1. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 44
2.4.2. Quy trình tổ chức khảo sát: .................................................................... 45
2 5 Thực trạng uản lý đ i ng giáo viên ở trường THCS Chu Văn An

th o Chuẩn ngh nghiệp giáo viên ......................................................................... 46
2.5.1. Quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ............................. 46
2.5.2. Tuyển chọn, s dụng ĐNGV ................................................................. 48
2.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ................................................... 50
2.5.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên ..................................................... 52
2.5.5. Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đội ngũ giáo viên ....................... 54
2 6 Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý đ i ng giáo viên trường ...... 56
THCS Chu Văn An ................................................................................................. 56
2.6.1. Điểm mạnh ............................................................................................. 56
2.6.2. Hạn chế ................................................................................................... 56
2.6.3. Nguyên nhân của nhữngđiểm mạnh và hạn chế ..................................... 58
iv


Kết luận chương 2 ................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
THCS CHU VĂN AN, HUYỆN THANH TRÌ, TP HÀ NỘI THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN ................................................................ 61
3 1 Nguyên tắc đ xu t các biện pháp ................................................................... 61
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống ........................................................................... 61
3.1.2. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................ 61
3.1.3. Đảm bảo tính đồng thuận ....................................................................... 62
3 2 Biện pháp uản lý đ i ng giáo viên ở trường THCS CHU VĂN AN
th o chuẩn ngh nghiệp .......................................................................................... 62
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và trách
nhiệm của đội ngũ giáo viên ............................................................................. 62
3.2.2. Quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên theo Chuẩn
nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu cuả nhà trường ............................................ 65
3.2.3. Thực hiện cơ chế phân cấp quản lý trong tuyển chọn, bố trí, s dụng
đội ngũ giáo viên .............................................................................................. 69

3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV theo hướng nâng cao phát triển Chuẩn
nghề nghiệp....................................................................................................... 71
3.2.5. Kết hợp kiểm tra, đánh giá kết quả lao động sư phạm của GV với
công tác thi đua khen thưởng ........................................................................... 75
3.2. . Xây dựng môi trường và chính sách phát triển đội ngũ giáo viên ......... 78
3 3 Mối u n hệ giữ các biện pháp ..................................................................... 82
3 4 Kết uả khảo c u v t nh c p thiết, khả thi củ các biện pháp đ xu t ..... 83
3.4.1. Mức độ cấp thiết: .................................................................................... 84
3.4.2. Mức độ khả thi ........................................................................................ 84
3.4.3. So sánh tính tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất .............................................................................................. 86
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 88
1. Kết luận ................................................................................................................. 88
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 94

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng học sinh các trường THCS Huyện Thanh Trì, Hà
Nội từ năm học 2012-2013 đến năm học 201 -2017 ........................ 32
Bảng 2.2: Kết quả học tập của học sinh các trường THCS Huyện Thanh Trì,
Hà Nội năm học 2015 – 2016 ................................................................ 33
Bảng 2.3:

Kết quả giáo dục đạo đức các trường THCS Huyện Thanh Trì, Hà
Nội năm học 2015 - 2016....................................................................... 34


Bảng 2.4: Thống kê số lượng học sinh của trường Chu Văn An trong 3 năm
học .......................................................................................................... 35
Bảng 2.5: Thống kê kết quả đạt được về hạnh kiểm và học lực của HS trường
THCS Chu Văn An trong hai năm học 2014-2015 và 2015-2016 ........ 36
Bảng 2. : Kết quả các kì thi HSG các cấp khối , 7, 8 năm học 2014-2015 ......... 37
Bảng 2.7: Kết quả các kì thi HSG các cấp khối 9 năm học 2014-2015 ................. 37
Bảng 2.8

: Kết quả các kì thi HSG các cấp khối , 7, 8 năm học 2015 - 2016 ..... 37

Bảng 2.9: Kết quả các kì thi HSG các cấp khối 9 năm học 2015 - 2016 ............... 38
Bảng 2.10. Bảng thống kê tình hình số lượng CBQL, GV, NV của trường năm
học 201 – 2017: .................................................................................... 40
Bảng 2.11. Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL, GV ................................ 42
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá, xếp loại ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp* Năm
học 2015 - 2016 ..................................................................................... 42
Bảng 2.13 Kết quả đánh giá công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV ....... 46
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá hoạt động tuyển chọn, s dụng đội ngũ giáo viên ........... 48
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV .......................... 50
Bảng 2.16: Kết quả đánh giá hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ gíao viên ........ 52
Bảng 2.17: Kết quả đánh giá hoạt động thực hiện chế độ chính sách đối với đội
ngũ GV THCS Chu Văn An trong gần ba năm qua............................... 54
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất ........................... 84
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất.............................. 85
Bảng 3.3. So sánh sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ................................................................................... 86

vi



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các chức năng trong một chu trình quản lý................................. 12
Biểu đồ 2.1. Mô tả sự phát triển số lượng học sinh theo 3 năm học đầu tiên của
trường Chu Văn An. .............................................................................. 36
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ mô tả tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 86

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đ tài
Giáo dục có vai trò rất to lớn trong đời sống xã hội, là nền tảng vững
chắc cho sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Hiện nay, thế
giới có sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ; toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ và diễn biến hết sức phức tạp đặt ra
nhiều cơ hội và thách thức cho mỗi quốc gia. Để hội nhập thành công và
khẳng định được vị thế trên trường quốc tế thì nguồn lực con người đóng vai
trò quan trọng. Nhiệm vụ cấp thiết hiện nay ở Việt Nam là phải thúc đẩy phát
triển sự nghiệp giáo dục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ IX
đã xác định: “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục và
đào tạo, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục”. Song, với
cái nhìn thẳng thắn và khách quan, chúng ta phải thừa nhận rằng: giáo dục của
chúng ta phát triển chưa đồng bộ, còn lạc hậu, có đổi mới nhưng vẫn còn
chậm, chưa thực sự thích ứng với sự tiến bộ nhanh của khoa học và công
nghệ. Để khắc phục được tình trạng trên, giáo dục phải được đổi mới trên tất
cả các mặt như: mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp giảng
dạy mà trong đó đổi mới công tác quản lý giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng.

Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: "Giáo dục
và Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, có nhiều yếu tố, trong đó
yếu tố đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đóng vai trò quan trọng. Quản lý giáo
dục và chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là những yếu tố mang
tính quyết định đối với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Bởi lẽ,
người cán bộ quản lý giáo dục vừa giữ vai trò và trách nhiệm của nhà giáo,

1


vừa giữ vai trò và trách nhiệm của nhà quản lý giáo dục, thực hiện việc đảm
bảo chất lượng giáo dục.
Trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, Đảng và Bác luôn xem giáo viên là
cán bộ quản lý giáo dục, là nhân vật trung tâm, lực lượng nòng cốt góp phần
quyết định chất lượng giáo dục. Để mỗi con người Việt Nam trở thành người
công dân hữu ích cho đất nước, Bác đã mong muốn một nền giáo dục làm
phát triển hoàn toàn năng lực sẵn có của người học. Người đã khẳng định: “
Đầu tiên là công việc với con người ”, “…Vô luận việc gì cũng đều do con
người làm ra và dù từ nhỏ đến lớn, từ gần đến xa đều thế cả ”, “Có cán bộ tốt
việc gì cũng xong, muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc
kém. Đó là một chân lý ”.
Đảng ta đã xác định: “nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn
lực”. Muốn thực hiện chiến lược phát triển Kinh tế, Xã hội thì trước hết phải
xây dựng và thực hiện tốt chiến lược phát triển toàn diện con người.
Trong bất cứ hệ thống giáo dục nào thì đội ngũ Nhà giáo cũng giữ vai
trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục; là đội ngũ có vai trò
chủ đạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, phục vụ cho phát triển
Kinh tế - Xã hội của đất nước.

Trong những năm qua, giáo dục Thanh Trì còn nhiều yếu kém và bất
cập, chất lương giáo dục còn hạn chế đội ngũ giáo viên chưa đồng đều.Với
mong muốn giáo dục Thanh Trì có một chỗ đứng mới nhằm đáp ứng nhu cầu
cấp thiết cùng với sự phát triển của giáo dục thủ đô, huyện Thanh Trì cũng
đang nỗ lực tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Trước yêu cầu đặt ra trong tình hình mới, trường THCS Chu Văn An
Thanh Trì ra đời nhằm đào tạo học sinh mũi nhọn cho huyện. Đây là nơi thu
hút và quy tụ đội ngũ giáo viên cốt cán của huyện, có bề dày kinh nghiệm,
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ.Trước mặt mạnh như vậy lại đặt ra cho người
quản lí một bài toán cần tìm lời giải đó là làm thế nào để quản lí đội ngũ giáo
viên này, để họ tiếp tục đem tài năng sẵn có của mình tiếp tục cống hiến, để
2


xây dựng một ngôi trường chất lượng cao của huyện đúng như kì vọng của
lãnh đạo và nhân dân trong toàn huyện. Nhận thức được điều đó, tác giả đã
chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề: “Quản lý đ i
ng giáo viên Trường Trung học cơ sở Chu Văn An, Huyện Th nh Tr ,
thành phố Hà N i th o chuẩn ngh nghiệp giáo viên”
2 Mục đ ch nghiên c u
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất các biện pháp quản lý đội
ngũ giáo viên ở trường THCS Chu Văn An, Huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS.
3 Nhiệm vụ nghiên c u
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS theo
chuẩn nghề nghiệp
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên ở trường
THCS CHU V N AN, Huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên THCS.
3.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện

pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THCS CHU V N AN, Huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS.
4 Khách th và đối tư ng nghiên c u
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên trường THCS
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS CHU V N AN, Huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS.
5 Phạm vi nghiên c u
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên ở trường
THCS CHU V N AN, Huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên THCS.
Phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm học 2014-2015 đến nay.
3


6 Giả thuyết nghiên c u
Hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THCS Chu Văn An
Thanh Trì đã và đang được thực hiện nhưng còn thiếu sự đồng bộ, còn có
những bất cập, nếu áp dụng các biện pháp quản lý đề xuất trong luận văn thì
chất lượng quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp sẽ được nâng
cao góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS CHU V N AN,
Huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
7 Câu hỏi nghiên c u
Cần những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THCS CHU V N AN, Huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS.
8 Phương pháp nghiên c u
8 1 Nhóm phương pháp nghiên c u tài liệu
Nghiên cứu văn kiện, văn bản, tài liệu, đọc, phân tích, tổng hợp, hệ

thống hóa các nguồn tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn:
- Tổng quan các tài liệu khoa học về quản lý, quản lý giáo dục trong
lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục ở trường trung học cơ sở;
- Tổng hợp các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về hoạt động
quản lý đội ngũ nhà giáo và các văn bản của ngành GD&ĐT, các văn bản
khác có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.
8 2 Nhóm phương pháp nghiên c u thực tiễn
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi: Thông qua việc s dụng phiếu
hỏi với hệ thống các câu hỏi dùng để khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giáo
viên ở Trường Trung học cơ sở Chu Văn An huyện Thanh Trì Hà Nội.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của đội ngũ giáo viên
và thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên ở Trường Trung học cơ sở Chu Văn
An huyện Thanh Trì Hà Nội.

4


- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý và
giáo viên để tìm hiểu kinh nghiệm và hiệu quả trong quản lý đội ngũ giáo viên
ở trường Trung học cơ sở
- Phương pháp khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp: S dụng hệ thống phiếu hỏi để khảo sát một số đối tượng
CBQL, GV thông qua kết quả khảo sát rút ra những kết luận quan trọng về
đánh giá mức độ câp thiết và khả thi từ đó khẳng định được tính phù hợp của
các biện pháp đề xuất.
. . hư ng há

tợ

S dụng các công cụ toán học và thống kê và một số phần mềm tin học

để x lý các dữ liệu, số liệu khảo sát trong quá trình nghiên cứu.
9 Ý nghĩ kho học và thực tiễn củ đ tài
Nghiên cứu đề tài sẽ là cơ hội để tìm hiểu, đánh giá và đề xuất các biện pháp
quản lí đội ngũ giáo viên tại Trường THCS Chu Văn An theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trong giai đoạn hiện nay. Đề tài này nếu được thông qua và
chấp thuận sẽ đóng góp một phần cho công tác quản lý đội ngũ giáo viên theo
tinh thần khoa học, góp phần nâng cao chất lượng học sinh mũi nhọn trong
huyện đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
10 C u trúc củ luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học
cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên Trường Trung học
cơ sở Chu Văn An huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên.
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở Trường Trung học
cơ sở Chu Văn An huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên.
5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
1 1 T ng u n nghiên c u v n đ
Trong những năm gần đây, vấn đề quản lý, phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục đã được đề cập nhiều trong chủ trương, đường lối,
chính sách phát triển GD & ĐT của Đảng và Nhà nước. Vấn đề này cũng đã
thu hút không ít sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà khoa học trong và

ngoài nước để xác định rõ các ý nghĩa của vấn đề quản lý nguồn nhân lực nói
chung và nguồn nhân lực trong giáo dục nói riêng góp phần đạt được mục tiêu
của các tổ chức.
Ở nước Mỹ, ngay từ những năm đầu thế kỉ XX, tác giả W.F. Taylor,
trong tác phẩm quản lý khoa học đã đề cao các nguyên tắc tuyển chọn, huấn
luyện đội ngũ nhân viên trong một tổ chức. Tác giả cũng nhấn mạnh hiệu quả
của quản lý phụ thuộc vào việc xây dựng mối quan hệ giữa chủ thể và các
nhân viên.
Đến những năm cuối thập niên 0 của thế kỷ XX, khi các khái niệm
“vốn con người” (Human capital), “nguồn lực con người” (Human resources)
xuất hiện, Hoa Kỳ đã là quốc gia đầu tiên và sau đó thịnh hành trên thế giới
về vấn đề nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực của một ngành, lĩnh vực. Tuy
nhiên, nội dung và cách giải quyết vấn đề có sự khác nhau ở nhiều mức độ và
phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thực tế ở mỗi quốc gia mà nhấn mạnh tới vấn
đề quản lý nhân sự hay quản trị nhân lực hoặc quản lý nguồn nhân lực.
Tại Pháp, H. Fayol (1841 - 1915) đã đưa ra 14 nguyên tắc quản lý hành
chính, theo đó, tác giả nhấn mạnh tới việc phân công lao động, thống nhất
mục tiêu, thống nhất chỉ huy và tinh thần đồng đội.
Ở Viêt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 19 9) rất quan tâm về công
tác cán bộ, Người khẳng định: "cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "mọi

6


thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém", "có cán bộ tốt thì việc
gì cũng xong".
Các nhà khoa học Việt Nam đã thể hiện trong các công trình nghiên
cứu của mình về quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục. Đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu, bài viết trên các sách báo, tạp chí, đi sâu nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

Chẳng hạn: Tác giả Phạm Minh Hạc, (2001) Về phát trỉển toàn diện con
người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. NXB Chính trị Quốc gia; các tác
giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, (2010) trong cuốn Đại cương
Khoa học quản lý đã xác định bảy nội dung cụ thể của quản lý nguồn nhân
lực nói chung; các tác giả Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2002): Phát triển
nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta trong thời kỳ CNH, HĐH, NXB Giáo
dục; tác giả Trần Khánh Đức, (2010) trong cuốn Giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam đã xác định các
quan điểm cụ thể trong quản lý đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục; tác
giả Nguyễn Trọng Hậu, (2014), trong Tài liệu giảng dạy cho lớp cao học,
Trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội, về học phần “Quản lý
nguồn nhân lực trong giáo dục” đã có phần tổng quan chung về quản lý
nguồn nhân lực cũng như đưa ra các nội dung của quản lý nguồn nhân lực ở
một cơ sở giáo dục; tác giả Vũ Văn Tảo, (2002), đã trình bày quan điểm
“Phát triển giáo dục gắn với phát triển NNL, một hướng tíếp tục đổi mới giáo
dục trong thời kỳ CNH, HĐH” tại Tham luận tại Hội thảo về những vấn đề
giáo dục và tâm lý của HSSV (9-10/12/2002)… Nhìn chung, các tác giả đều
đã đề cập tới nhiều khía cạnh quan trọng của nguồn nhân lực và quản lý
nguồn nhân lực trong một tổ chức, hay trong một cơ sở giáo dục trong đó có
chất lượng của đội ngũ.
Một số luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục nghiên cứu về quản lý đội ngũ
giáo viên, quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường học, quy hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên của một số địa phương như:
7


Nguyễn Thị Nhung (2009) với đề tài “Phát triển đội ngũ Giáo viên
Trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang trong giai đoạn
hiện nay”; “Trần Đình Trung, (2011) với đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên
ở Trường Cán bộ Hợp tác xã và Doanh nghiệp nhỏ trong giai đoạn hiện nay’;

Vũ Thị Kim Thu, (2015) với đề tài “Quản lí đội ngũ cán bộ quản lí trường
Tiểu học trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn
hiện nay”; Nguyễn Quý Cao, (2010) với đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai
đoạn hiện nay”; Trần Hải Bằng, (2010) với đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường tiểu học huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện
nay”; Trần Thị Thúy, (2014) với đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện
nay”. Nhìn chung, qua các luận văn này, các tác giả đã đề xuất tới các biện
pháp quản lý và phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục cho các loại
trường học mầm non, phổ thông hay chuyên nghiệp mà chưa có đề tài cho
khối trường dạy nghề.
Tóm lại, có thể nhìn nhận: Vấn đề quản lý phát triển ĐNGV và CBQL
ở các trường học với tư cách là NNL của các cấp học là một nội dung quan
trọng, cấp thiết, thu hút sự nghiên cứu của nhiều cơ quan và nhà khoa học. Đã
có nhiều tác giả nghiên cứu và có những công trình quan trọng về vấn đề này.
Do đó, vấn đề “Quản lý đ i ng giáo viên Trường Trung học cơ sở CHU
VĂN AN, Huyện Th nh Tr , thành phố Hà N i th o chuẩn ngh nghiệp
giáo viên” chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào đề cập đến. Đó là nội
dung chính tác giả luận văn xác định nghiên cứu.
1 2 Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, con người đã biết quy tụ thành bầy,
thành nhóm để tồn tại và phát triển. Từ lao động đơn lẻ đến lao động phối hợp,
8


phức tạp, con người đã biết phân công, hợp tác với nhau trong cộng đồng nhằm
đạt được năng suất lao động cao hơn. Sự phân công, hợp tác đó đòi hỏi phải có

sự chỉ huy, phối hợp, điều hành … đó chính là hoạt động quản lý.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khoa học quản lý tuỳ theo các quan
điểm tiếp cận khác nhau.
Nói về phạm trù này, Các Mác cũng đã khẳng định: "Tất cả mọi lao
động xã hội hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì
ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
thể sản xuất khác với vận động khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự mình điều khiển lấy mình còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng.” [8; tr. 23].
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất; với các tiếp cận khác nhau, các nhà lý luận đưa ra
nhiều khái niệm về quản lý:
Theo Fređerich Winslow Taylor (185 – 1915), “Quản lý là nghệ thuật
biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp
tốt nhất và rẻ nhất” [13, tr. 8].
Theo Henry Fayon (1841 – 1925) thì “Quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. Ông còn khẳng định “Khi con người lao động
hợp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà họ
phải hoàn thành và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lưới dệt nên
mục tiêu của tổ chức”.
Theo H. Koontz (người Mỹ) thì “Quản lý là hoạt động đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức trong một môi
trường và đối với những điều kiện nguồn lực cụ thể” [13, tr.2].
Theo Mary Parker Pollett thì “Quản lý là nghệ thuật hoàn thành công việc
thông qua người khác”.
9



Ở Việt Nam cũng có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu về khái
niệm quản lý:
Thuật ngữ quản lý (từ Hán Việt) thể hiện bản chất của hoạt động này
trong thực tiễn. Nó gồm hai mặt tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự
coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm s a sang sắp
xếp, đưa hệ vào thế “phát triển”.
Nguyễn Văn Lê trong tác phẩm Khoa học quản lý nhà trường [19] có
viết: "Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ
thống đó, mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt được hiệu quả tối ưu
theo mục tiêu đã đề ra”.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho các
tổ chức vận hành và đạt được các mục đích của tổ chức” [9; tr. 9]
Như vậy, mặc cò có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý, song
nội hàm của các định nghĩa đều đề cập tới các vấn đề chủ yếu sau:
- Quản lý là một hoạt động, trong đó có tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể bị quản lý và luôn luôn gắn liền với hoạt động của tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu chung của tổ chức.
- Sự tác động có định hướng tới mục tiêu của tổ chức được chủ thể quản
lý thực hiện phải có ý thức, hợp quy luật, nghĩa là trên cơ sở phải có triết lý và
phù hợp với thực tiễn.
Như vậy, có thể xác định: Quản lý một tổ chức là tác động có chủ đích
và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm
làm cho tổ chức vận hành đạt mục đích của tổ chức.
Các tác giả Nguyễn quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cũng khẳng định,
hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bẳng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [9; tr. 9]
10



1.2.1.2. Chức năng quản lý
Tác giả H. Fayol lần đầu tiên đã đề xuất chức hoạt động quản lý có năng
quản lý kế hoạch, tổ chức, điều hành, phối hợp và kiểm tra. Ngày nay, có
nhiều cách phân loại chức năng quản lý khác nhau (khác nhau về số lượng
chức năng và tên gọi các chức năng) song về thực chất các hoạt động có
những bước đi giống nhau để đạt tới mục tiêu. Theo quan điểm quản lý hiện
đại đã khẳng định có bốn chức năng cơ bản sau đây:
+ Kế hoạch hoá: Là chức năng đầu tiên của một quy trình quản lý, nó có
vai trò khởi đầu, định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình quản lý.
Kế hoạch hoá là việc dựa trên những thông tin luật pháp, chính sách và quy
chế hoạt động, về bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự, về tài lực và vật lực, về
môi trường hoạt động và các thông tin có liên quan đến tổ chức để vạch ra
mục tiêu hoạt động, dự kiến nguồn lực, thời gian, các phương tiện và điều
kiện, đồng thời chỉ ra các biện pháp thực hiện mục tiêu.
+ Tổ chức: Là chức năng thứ hai trong quá trình quản lý, nó có vai trò thực
hiện hoá các mục tiêu của tổ chức. Tổ chức là việc thiết lập cấu trúc bộ máy, bố
trí nhân lực và xây dựng cơ chế hoạt động; đồng thời ấn định chức năng, nhiệm
vụ cho các bộ phận và cá nhân; quy định cơ chế hoạt động; huy động, sắp xếp và
phân bổ các nguồn lực vật chất nhằm thực hiện mục tiêu đã có.
+ Chỉ đạo: Là chức năng thứ ba trong một quá trình quản lý, nó có vai
trò cùng với chức năng tổ chức để thực hiện các mục tiêu. Chỉ đạo là việc
hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên, kích thích giám sát các bộ
phận và mọi cá nhân thực hiện kế hoạch đã có theo đúng dụng ý đã xác định
trong chức năng tổ chức.
+ Kiểm tra: Là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý, nó có vai
trò giúp cho chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ.
Kiểm tra là việc theo dõi và đánh giá mọi hoạt động của từng đơn vị hoặc của
mỗi cá nhân trong tổ chức bằng nhiều phương pháp và hình thức nhằm so

sánh kết quả hoạt động với mục tiêu đã xác định để nhận biết về chất lượng
11


và hiệu quả các hoạt động đó. Từ đó tìm ra những điểm tốt, chưa tốt và những
sai phạm để từ đó đưa ra các quyết định phát huy, điều chỉnh hoặc x lý.
Trong một chu trình quản lý cả bốn chức năng trên có liên quan mật
thiết với nhau, phối hợp, bổ sung cho nhau, Có thể sơ đồ hoá chu trình quản
lý như sau:
Kế hoạch hoá

Kiểm tra

Thông tin quản lý

Tổ chức

Lãnh đạo
(Chỉ đạo)
S đồ 1.1: S đồ các chức năng t ong một chu t ình quản lý

Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra kết luận chung về quản lý như
sau: Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức và
có lựa chọn của chủ thể quản lý đến đối tượng (khách thể) quản lý nhằm giữ
cho sự vận hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục
tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình quản lý, ngoài việc thực hiện 4 chức năng quản lý còn có
hai hoạt động là thông tin quản lý và ra quyết định quản lý để thực hiện được
quá trình quản lý hoàn chỉnh. Thông tin quản lý là huyết mạch và nguyên liệu
cho các hoạt động quản lý, quyết định quản lý là sản phẩm lao động của

người quản lý để khẳng định làm đúng việc và làm việc đúng.
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và
vi mô. Đó là những hoạt động cần thiết thực hiện khi những con người kết
hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
12


Quản lý là nghệ thuật có nghĩa là nó phải làm cho con người làm việc
có hiệu quả hơn so với khi không có người quản lý.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch s - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc,
nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó không ngừng tiến lên.
Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, hoạt động giáo
dục cũng được quản lý ngay từ khi các tổ chức giáo dục đầu tiên được hình
thành. Khoa học quản lý giáo dục trở thành một bộ phận chuyên biệt của quản
lý nói chung nhưng là một khoa học tương đối độc lập vì tính đặc thù của nền
giáo dục quốc dân.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý giáo dục là quá trình thực
hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra” [20; tr 15]. Hoặc,
“Quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức
và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”
[20; tr 16].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch thích hợp với chủ thể quản lý… mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự
kiến tiến đến trạng thái mới về chất ” 22; tr 35

Qua các quan điểm trên cho thấy, thực chất của quản lý giáo dục là sự
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến hoạt động của tập
thể giáo viên và hoạt động của học sinh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất
trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
Tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý giáo dục mà QLGD có nhiều
cấp độ khác nhau:

13


- Cấp độ vĩ mô: QLGD là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo
dục. Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước, do chỗ mở
rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn bộ xã hội.
- Cấp độ vi mô: QLGD là quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục
khác.
Theo UNESCO thì QLGD là cách thức điều hành hệ thống giáo dục,
nhất là các quy trình, thủ tục, quy chế... và cách thức vận hành của hệ thống
giáo dục, tất cả cấu phần hoạt động của hệ thống.
QLGD gồm 3 lĩnh vực:
+ Quản lý chính sách: hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện
chính sách và phân bổ nguồn lực.
+ Quản lý hành chính: s dụng nguồn lực tài chính, con người và vật
chất.
+ Quản lý sư phạm: s dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học, quá
trình giáo dục, thành tích và quá trình học tập.
QLGD ở các cơ sở giáo dục đều nhằm thực hiện thành công mục tiêu
giáo dục Nhà nước đã đề ra và mục tiêu của nhà trường hay các cơ sở giáo
dục đã xác định. Vì vậy QLGD là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.

Mục tiêu của quản lý giáo dục chính là trạng thái mong muốn trong
tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với trường học, hoặc đối với những
thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông
số này được xác định trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát
triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển của kinh tế đất nước. Mục
tiêu này gồm: Đảm bảo quyền học sinh vào các ngành học, các cấp học, các
lớp học đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn; đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu
quả đào tạo, phát triển tập thể sư phạm đồng bộ, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và đời sống vật chất; xây dựng và hoàn thiện các tổ chức
14


chính quyền, Đảng, đoàn thể, quần chúng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục
và đào tạo.
Đối tượng của quản lý giáo dục là hoạt động của cán bộ, giáo viên, học
sinh và tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch và
chương trình giáo dục và đào tạo nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã quy
định với chất lượng cao.
1.2.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Giáo viên
Giáo viên là chủ thể của quá trình dạy học, giữ vai trò chỉ đạo, tổ chức,
điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi,
khám phá tri thức và phát huy tính sáng tạo của học sinh.
Theo Điều 70 của Luật giáo dục năm 2005 và Luật S a đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục năm 2009 giáo viên là những người dạy học ở
bậc phổ thông và bậc học tương đương.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành lực lượng để
thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng
nghề nghiệp nhưng có lý tưởng, có mục đích chung hoạt động trong một tổ chức.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết
với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh
thần và hoạt động theo một nguyên tắc” [2; tr. 84].
Đội ngũ giáo viên là một tập thể người được gắn kết với nhau bằng hệ
thống mục đích, có cùng nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh trong
hệ thống các nhà trường phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp, cùng chịu sự
ràng buộc của những quy tắc có tính hành chính của ngành và của nhà nước.
Trong bất cứ hệ thống giáo dục nào thì đội ngũ nhà giáo cũng giữ vai trò
quyết định trong việc bảo đảm chất lượng của giáo dục; là đội ngũ có vai trò chủ
đạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và được xã hội tôn vinh. Lao động của họ hướng trực tiếp vào đào tạo con
15


người đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trong bối cảnh của giai đoạn CNH, HĐH đất
nước hiện nay, lao động của nhà giáo trực tiếp đáp ứng nhu cầu về nhân lực, nhân
tài và dân trí cho xã hội. Mục tiêu nâng cao dân trí, phát triển nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài của nhà giáo được thực hiện trên phông nền chung là mô hình
nhân cách của thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt hàng với giáo dục. Nói cách khác, mục
tiêu của sự nghiệp giáo dục mà nhà giáo thực hiện có mẫu số chung là nhân cách
của con người mới của thế hệ trẻ Việt Nam. Với ý nghĩa này, có thể khẳng định:
những vấn đề kinh tế, xã hội và chính trị của quốc gia sẽ không thể giải quyết
được nếu như thiếu vắng giáo dục, thiếu vắng nhà trường mà hạt nhân của nó là
đội ngũ nhà giáo.
Lao động của nhà giáo không chỉ có ý nghĩa xã hội sâu sắc mà còn
chứa đựng ý nghĩa kinh tế lớn lao. Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật và công nghệ tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất xã hội,
với xu hướng thâm nhập đan xen, sự tích hợp những lĩnh vực sản xuất vật
chất và tinh thần khiến cho người lao động phải đứng trước những thách thức
không dễ giải quyết. Người lao động buộc phải có những năng lực thích ứng
với những thay đổi nhanh chóng trong sản xuất, từ những thay đổi về công

nghệ đến những thay đổi về môi trường lao động lẫn thay đổi trong quản lý,
điều hành sản xuất. Người lao động phải tinh thông về nghề nghiệp, phải có
năng lực đổi mới nhanh chóng, thậm chí thay đổi cả nghề chuyên môn. Tất cả
những điều này phụ thuộc không nhỏ vào chất lượng của giáo dục, vào lao
động của nhà giáo.
Để có một đội ngũ giáo viên mạnh trong nhà trường, đòi hỏi mỗi thầy
giáo, cô giáo phải có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức trong sáng, có
lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo. Do vậy, trong nhà trường phải có kế
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên như: Lãnh đạo việc thu hút đội ngũ, tạo
môi trường học tập, lãnh đạo các hình thức học tập định kỳ, quá trình tự học,
tự bồi dưỡng, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và tự bồi

16


dưỡng. Có kế hoạch hỗ trợ giáo viên, đánh giá và khen thưởng đội ngũ giáo
viên để tạo ra động lực phấn đấu trong môi trường sư phạm.
Tại Điều 15 của Luật Giáo dục năm 2005 và Luật S a đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục năm 2009 cũng đã khẳng định: “Nhà giáo giữ vai
trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người
học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách s dụng,
đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống
quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”.
Vậy ĐNGV là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy và NCKH
ở các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề; họ gắn kết với nhau bằng
hệ thống mục tiêu giáo dục; cùng trực tiếp giảng dạy và giáo dục sinh viên,
cùng chịu sự ràng buộc của những quy tắc có tính chất hành chính của ngành
giáo dục và Nhà nước.

1.2. . Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý ĐNGV là tác động có định hướng, có chủ đích của nhà quản lý
đến ĐNGV để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm đạt
được mục tiêu phát triển đội ngũ: đảm bảo về số lượng, đảm bảo về chất
lượng và đảm bảo về cơ cấu đội ngũ.
Mục tiêu của quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục nói chung và ở các
cơ sở giáo dục nói riêng còn phải đạt được mục tiêu phát triển của nhà trường
nhằm tạo ra được tiềm năng mới của tổ chức có khả năng thực hiện tốt và có
hiệu quả những nhiệm vụ khó, những nhiệm vụ mới, các mục, chương trình
mới đề ra.
Quản lí đội ngũ giáo viên là làm sao cho đội ngũ này luôn luôn vận
động tự làm mới mình bằng con đường biết “Học – Hỏi – Hiểu - Hành” (bốn
chữ H).Đây là phương châm hành x của con người hiện đại, cũng là phương
châm hành x của một tập thể - chủ yếu là tập thể giáo viên của mỗi nhà
17


×