Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Xây dựng chương trình môn học sửa chữa động cơ ô tô theo tiếp cận năng lực thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN VĂN THẢO

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC

SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ Ô TÔ THEO TIẾP CẬN
NĂNG LỰC THỰC HIỆN

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CƠ KHÍ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN XUÂN LẠC

Hà Nội – Năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi lời cảm
ơn đến Thầy giáo GS.TS- Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Xuân Lạc, người đã tận tình
chỉ dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo khoa Sư phạm kỹ thuật- trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội và các cán bộ Viện đào tạo sau đại học - trường Đại học
Bách khoa Hà Nội đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng nghiệp và các em học


sinh khoa Công nghệ ô - tô trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm tại trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè và những người thân trong
gia đình đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù rất cố gắng nhưng luận văn không tránh
khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Văn Thảo

Trang 1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì mà tôi viết ra trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn đầy đủ.
Luận văn này cho đến nay vẫn chưa hề được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như nước ngoài và cho đến nay chưa hề
được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan trên đây.
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Văn Thảo

Trang 2



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................2
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................................8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................................11
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................12
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................... 12
1.1. Yêu cầu của xã hội đối với đào tạo nghề..............................................................

9

2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................................. 16
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 17
3.1 Mục đích nghiên cứu..............................................................................................17
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. ...........................................................................................17
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 17
5. Giả thiết khoa học................................................................................................................. 17
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................... 18
6.1. Phương pháp luận.................................................................................................18
6.2. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết. ..............................................................18
6.3. Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ........................................................18
6.4. Các phương pháp xử lý thông tin .............................................................................
7. Đóng góp mới của đề tài...................................................................................................... 18
7.1. Về lý luận ..............................................................................................................18
7.2. Về thực tiễn ............................................................................................................18
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN
HỌC SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN ....20
1.1. Định nghĩa ......................................................................................................................... 19
1.2. Xây dựng chương trình môn học sửa chữa động cơ theo tiếp cận năng lực thực

hiên............................................................................................................................................. 20
1.2.1. Cơ cấu hệ thống đào tạo và những vấn đề về chương trình đào tạo

Trang 3

20


1.2.2. Chương trình đào tạo

21

1.2.2.1. Khái niệm

22

1.2.2.2. Phát triển chương trình đào tạo

24

1.3. Quy định chung về xây dựng và phát triển chương trình đào tạo............................... 26
1.3.1. Nguyên tắc xây dựng chương trình đào tạo

26

1.3.1.1. Chương trình dạy nghề dài hạn (trình độ trung cấp nghề và trình cao đẳng
nghề)

26


1.3.1.2. Các chương trình dạy nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề)

26

1.3.2. Xây dựng các loại chương trình đào tạo

26

1.3.2.1. Chương trình dạy nghề cho từng nghề

26

1.3.2.2. Mục tiêu đào tạo cho từng nghề

27

1.3.2.3. Xây dựng chương trình môn học

27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ TẠI
KHOA CN Ô-TÔ - TRƯỜNG CĐN CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.............................30
2.1 Giới thiệu về trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà nội.

29

2.1.1. Lịch sử nhà trường.

29


2.1.2. Một số kết quả của công tác đào tạo

29

2.1.3. Chức năng của nhà trường

30

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của nhà trường

31

2.1.5. Các nguồn lực chính của trường Cao đẳng nghề Công Nghiệp Hà Nội

32

2.2. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của khoa CN Ô-TÔ ......................... 34
2.2.1. Về cơ sở vật chất

34

2.2.2. Về đội ngũ giáo viên

36

2.3. Thực trạng dạy học môn sửa chữa động cơ.

37

2.3.1 Chương trình môn học


37

2.3.2. Mục tiêu của chương trình môn học

37

2.3.3 Đặc điểm của chương trình môn học sửa chữa động cơ ô tô.

37

2.3.4. Thực trạng chương trình môn học sửa chữa động cơ ô tô tại khoa CN ô tô
trường CĐN Công nghiệp Hà Nội.

39
Trang 4


2.3. Khảo sát thực trạng áp dụng các phương pháp xây dựng chương trình môn học
Sửa chữa động cơ theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện tại khoa Công nghệ ô tô..... 41
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG CHƯƠNG TRÌNH SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ Ô TÔ
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN TẠI TRƯỜNG CĐN
CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI...........................................................................................43
3.1. Cơ sở lý luận chung

42

3.2. Chuẩn bị xây dựng chương trình

42


3.2.1. Phân tích tình huống

42

3.2.2. Phân tích nghề

43

3.2.2.1. Mô tả nghề

44

3.2.2.2. Xác định danh mục các lĩnh vực nhiệm vụ và các công việc tương ứng

44

3.2.2.3. Phân tích các công việc và kỹ năng nghề

46

3.3. Xây dựng chương trình

48

3.3.1. Xây dựng tổng thể

48

3.3.1.1 Mục tiêu của chương trình


48

3.3.1.2.Đối tượng tuyển sinh” Đối tượng đầu vào”

48

3.3.1.3. Những kiến thức khoa học phát triển trong tương lai

48

3.3.1.4. Hệ thống và nhóm các kiến thức và kỹ nănghành nghề

50

3.3.1.5. Thời gian cần thiết để dạy các môđun/môn học

51

3.3.1.6. Mối liên hệ giữa các mô đun và môn học bắt buộc

56

3.3.1.7. Tổ chức quá trình đào tạo

58

3.3.1.8. Xác định các yêu cầu và phương pháp đánh giá theo mục tiêu của chương trình
58
3.3.1.9. Xác định các nguồn lực để thực hiện chương trình


60

3.3.2. Xây dựng chương trình chi tiết của môn học

61

3.3.3. Cấu trúc của chương trình môn học

61

3.3.3.1. Tên của chương trình môn học:

61

3.3.3.2. Vị trí môn học:

61

3.3.3.3. Tính chất môn học:

61
Trang 5


3.3.3.4. Mục tiêu của chương trình môn học

61

3.3.4. Nội dung chi tiết của của chương trình:


61

3.3.4.1. Mô đun 20 kỹ thuật chung về ô tô và công nghệ sửa chữa

61

3.3.4.2. Mô đun 21 bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu phối khí

67

3.3.4.3. Mô đun 22 bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu trục khuỷu trhanh truyền

72

3.3.4.4. Mô đun 23 Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống bôi trơn làm mát

79

3.3.4.5. Mô đun 24 bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng chế
hòa khí

84

3.3.4.6. Mô dun 25 bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ diesel

89

3.3.5.7. Mô đun 26 Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện


95

3.3.4.8. Mô đun 27 bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phun xang điện tử

102

3.4. Xây dựng các công cụ kiểm tra đánh giá và chỉ dẫn.
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................118
4.1. Mục đích của việc thực nghiệm..................................................................................... 118
4.2. Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm ........................................................... 118
4.3 Cách thức tiến hành thực nghiệm................................................................................. 119
4.4. Các bài thực nghiệm ....................................................................................................... 119
4.5. Kết quả thực nghiệm...................................................................................................... 119
4.5.1. Kết quả điều tra của giáo viên.........................................................................119
4.5.2. Kết quả điều tra của học sinh .........................................................................124
4.5.3. Kết quả các bài kiểm tra của quá trình thực nghiệm ....................................125
4.6. Xử lý kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 125
4.7. Phân tích kết quả thực nghiệm..................................................................................... 130
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................132
A.Kết luận................................................................................................................................ 132

 Về nghiên cứu lý luận ...........................................................................................132
 Về thực tiễn............................................................................................................132
B. Kiến nghị............................................................................................................................. 133

Trang 6


C. Hướng phát triển của đề tài.............................................................................................. 133
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................135

PHỤ LỤC ...................................................................................................................137

Trang 7


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CTMH

Chương trình môn học

CTĐT

Chương trình đào tạo

TCN

Trung cấp nghề

CĐN

Cao đẳng nghề

CN Ô-TÔ

Công nghệ ô-tô

TCNLTH

Tiếp cận năng lực thực hiện


ĐHBK

Đại học bách khoa

ĐHSP

Đại học sư phạm

LĐ&TB XH

Lao động thương binh và Xã hội

SP

Sư phạm

Trang 8


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Danh mục các bảng

1

Bảng 2-1: Trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên khoa CN ô tô

2


Bảng 2-2: Nội dung và phân phối môn học sửa chữa động cơ

3

Bảng 3-1: Xác định danh mục các lĩnh vực nhiệm vụ và các công việc
tương ứng

4

Bảng 3-2: Phiếu phân tích công việc và kỹ năng nghề

5

Bảng 3-3: Tên các môdun trong môn học sửa chữa động cơ ô tô

6
7
8
9

Bảng 3-4: Danh mục môn học, mô đun đào tạo bắt buộc, thời gian và
phân bố thời gian trình độ CĐN
Bảng 3-5: Danh mục môn học, mô đun đào tạo bắt buộc, thời gian và
phân bố thời gian trình độ TCN
Bảng 3-6: so sánh thời gian thực học của hệ TCN và CĐN
Bảng 3-7. Bảng phân bố thời gian thi các mô đun/môn học bắt buộc cho
trình độ đào tạo TCN và CĐN

10


Bảng 3-8: Nội dung tổng quát và phân bố thời gian của mô đun 20

11

Bảng 3-9: Nội dung tổng quát và phân bố thời gian của mô đun 21

12

Bảng 3-10: Nội dung tổng quát và phân bố thời gian của mô đun 22.

13

Bảng 3-11: Nội dung tổng quát và phân phối thời giancủa mô đun 23

14

Bảng 3-12: Nội dung tổng quát và phân phối thời gian của mô đun 24

15

Bảng 3-13: Nội dung tổng quát và phân phối thời gian của mô đun 25

16

Bảng 3.14. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian của mô đun 26

17

Bảng 3-15: Nội dung tổng quát và phân phối thời gian của mô đun 27


18

Bảng 3-16: Trình bày mô đun đào tạo trong chương trình môn học

19

Bảng 3-17: Trình bày đơn nguyên học tập của mô đun

Trang 9


20

Bảng 3-18: Phân tích giữa đào tạo theo NLTH và theo phương pháp
truyền thống

21

Bảng 4-2: Các bài dạy thực nghiệm đánh giá

22

Bảng 4-3: Kết quả câu 1.1 của giáo viên

23

Bảng 4-4: Kết quả câu 1.2 của giáo viên

24


Bảng 4-5: Kết quả câu 1.3 của giáo viên

25

Bảng 4-6: Kết quả câu 1.4 của giáo viên

26

Bảng 4-7: Kết quả câu 1.5 của giáo viên

27

Bảng 4-8: Kết quả câu 2.1 của giáo viên

28

Bảng 4-9: Kết quả câu 2.2 của giáo viên

29

Bảng 4-10: Kết quả câu 2.3 của giáo viên

30

Bảng 4-11: Kết quả câu 2.4 của giáo viên

31

Bảng 4-12: Kết quả câu 2.5 của giáo viên


32

Bảng 4-13: Kết quả câu 2.6 của giáo viên

33

Bảng 4-14: Kết quả câu 1 của học sinh

34

Bảng 4-14: Kết quả câu 2 của học sinh

35

Bảng 4-15 : Kết quả của 3 bài kiểm tra

36

Bảng 4- 16: Bảng phân phối tần số, tần suất điểm các bài kiểm tra

37

Bảng 4- 17: Bảng tổng hợp phân loại học sinh

38

Bảng 4-18: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng

Trang 10



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT

Danh mục các bảng

1

Hình 1-1: Hệ thống giáo dục của Việt Nam

2

Hình 1.2: Cấp quản lý về xây dựng và phát triển chương trình

3

Hình 1-3 Mô hình chương trình đào tạo khung

4

Hình 1-4 Mô hình quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề

5

Hình 2-1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường CĐN công nghiệp Hà Nội

6

Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống các môđun/môn học sửa chữa động cơ ô tô


7

Hình 3.2. Sơ đồ tham chiếu các mô đun/môn học bắt buộc

8

Hình 3-14: Giao diện phần kết quả kiểm tra, đánh giá

9

Hình 4-1: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh

10

Hình 4-2: Đồ thị các tham số thống kê cơ bản.

Trang 11


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Yêu cầu của xã hội đối với đào tạo nghề.
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế tri thức thế giới, trước những yêu cầu của công
nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã định hướng phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2006-2011 như sau:
“Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng
nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất
khẩu lao động. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận
huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến
của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích phát triển các hình thức

dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng
nghề....”
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu
kinh tế có bước chuyển dịch mạnh mẽ. Quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta yêu cầu phải đáp ứng đủ số lượng lao động kỹ thuật
chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là các ngành công nghiệp mũi nhọn, công
nghệ cao như : công nghệ ô tô, tin học, tự động hóa, điện, cơ điện tử, chế biến xuất
khẩu v.v... và đòi hỏi lao động phải được qua đào tạo, có như vậy các doanh nghiệp
mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Để đáp ứng được yêu cầu đó, hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành phải thường
xuyên bổ sung, cập nhật, hoàn thiện các chương trình dạy nghề hoặc xây dựng các
chương trình dạy nghề mới; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý;
đầu tư, đổi mới trang thiết bị giảng dạy và đặc biệt chú trọng đổi mới phương pháp
giảng dạy để đào tạo đội ngũ nhân lực kỹ thuật có tay nghề cao trực tiếp làm việc với
kỹ thuật, công nghệ mới.
1.2. Ứng dụng chương trình đào tạo, theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện đang
diễn ra mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay.

Trang 12


Để người học có thể nhanh chóng hòa nhập thực tế sản xuất, có năng lực đáp ứng với
các tiêu chuẩn của doanh nghiệp/công ty, rút ngắn thời gian đào tạo .v.v. đa phần các
hệ thống dạy nghề trên thế giới hiện nay chuyển sang tiếp cận theo năng lực thực hiện.
Với tiếp cận đào tạo theo năng lực thực hiện, nội dung đào tạo là năng lực giải quyết
các nhiệm vụ sản xuất tại một vị trí làm việc trong doanh nghiệp/công ty. Đơn vị
của năng lực thực hiện là các thành tố năng lực, mà các thành tố này xác định bởi công
việc mà người lao động phải thực hiện. Để thực hiện một công việc, người lao động
cần phải có: - Khả năng sử dụng các công cụ lao động và tư liệu sản xuất để làm
ra sản phẩm/bán thành phẩm theo các tiêu chuẩn kỹ thuật qui định sự thực hiện.

- Biết tại sao phải làm như thế cũng như tại sao làm khác sẽ hư hỏng
-Kiến thức
- Làm việc với đầy đủ ý thức, tinh thần trách nhiệm trong sự liên đới xã hội
-Thái độ.
Như thế, nội dung đào tạo theo năng lực thực hiện không phải là hệ thống khái niệm,
hệ thống kỹ năng, nhưng là hệ thống năng lực thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Địa điểm
đào tạo theo năng lực thực hiện có thể là trong nhà trường hay tại nơi làm việc. Tiêu
chuẩn đánh giá đào tạo theo năng lực thực hiện được xác định từ năng lực của người
lao động lành nghề trong sản xuất, nên sau khi kết thúc đào tạo người học có thể đảm
đương luôn vị trí lao động tương ứng.
Từ những năm 90 của thế kỉ trước người ta đã biết đến năng lực thực hiện là khả năng
thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra.
Năng lực thực hiện được coi như là sự tích hợp của kiến thức - kỹ năng - thái độ
làm thành khả năng thực hiện một công việc sản xuất và được thể hiện trong thực tiễn sản
xuất.
Không chỉ là kỹ năng vận động hay là kỹ năng lao động tay chân, nhưng kỹ năng trí
tuệ cũng là thành phần kỹ năng tạo nên năng lực thực hiện. Chẳng hạn kỹ năng nhận
biết, kỹ năng phán đoán, kỹ năng xử lý và giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định .v.v.
Tùy theo loại năng lực cần hình thành mà thành phần kỹ năng được nhận diện có thể khác
nhau.

Trang 13


TCNLTH đã mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các chương trình đào tạo
và hình thức dạy học. Những chương trình đào tạo theo cách tiếp cận, phương pháp
dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để
ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng đẳng, cộng tác nhóm, ,..
cũng có những đổi mới trong ngành công nghệ ô tô và một số ngành khác.
Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của hướng tiếp cận năng lực thực hiện đã

nhanh chóng làm thay đổi cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn
cả là cách ra quyết định của con người. Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc xây dựng
một trương trình phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân là cần thiết, nhất là trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo. Do đó nâng cao được chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra
một môi trường giáo dục tốt chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu
truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri
thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện theo năng lực của bản thân
mình.
1.3. Xây dựng chương trình môn học theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện là một
trong những vấn đề trọng tâm hiện nay
Vấn đề xây dựng chương trình môn học phù hợp với năng lực thực hiện (NLTH)
trong các trường đặc biệt được xã hội quan tâm ngay từ những năm gần đây. Đến đầu
thập kỷ 90 vấn đề về chương trình và đổi mới chương trình được đặt ra và phát động
nhiều lần trong ngành giáo dục nhưng thực tiễn giáo dục ở các trường chưa đạt hiệu
quả cao. Do chương trình vẫn được xây dựng dựa trên nền tảng cũ mà không xét trên
phương diện năng lực thực hiện ghi có xen kẽ vấn đáp, giải thích minh họa là chính.
Người dạy không cố gắng tạo môi trường theo năng lực cho người học. Kiểu dạy học
như vậy không phát huy được tính tích cực của học sinh, làm cho khả năng tự học, tự
tìm tòi nghiên cứu của học sinh bị hạn chế.
Đổi mới chương trình đào tạo là một trong số những vấn đề trọng tâm hiện nay.
Bởi vì, với khối lượng kiến thức ngày càng phong phú, rất đa dạng và thay đổi theo
thời gian dẫn đến giảng dạy là phải biết khai thác và tận dụng nội lực của người học
để họ sẽ tự học suốt đời.
Trang 14


Trong những năm gần đây, việc xây dựng chương trình theo hướng tiếp cận năng
lực, là xu hướng lựa chọn hàng đầu của việc đổi mới chương trình đào tạo. Hình thức
đổi mới này mang đến cho người học một môi trường lý tưởng để kiến tạo và tự chiếm
lĩnh kiến thức thông qua các họat động được thiết kế bởi người dạy. Người học có

điều kiện phát triển mạnh mẽ tính chủ động, tư duy sáng tạo và các kỹ năng sử dụng
những công cụ hiện đại của khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn đối
với sản phẩm đào tạo. Trong các hình thức xây dựng chương trình, thì việc xây dựng
chương trình theo hướng tiếp cận năng lực cộng với các phòng học đa chức năng,
phòng thực hành ảo, trang thiết bị hiện đại, mô hình cắt bổ, tranh vẽ vv.. tỏ ra có nhiều
ưu điểm và được nhiều nước trên thế giới quan tâm theo đuổi. Kết hợp với các hình
thức seminar và thực hiện cộng tác đội (teamwork), thì việc dạy học sẽ tạo ra sự phát
triển toàn diện và nâng cao chất lượng giảng dạy.
1.4. Đặc điểm và thực trạng dạy môn sửa chữa động cơ ô tô tại trường CĐN Công
nghiệp Hà Nội
Sửa chữa động cơ là một môn học rất quan trọng đối với chuyên ngành Công
nghệ ô tô. Nó là một môn học được đánh giá cao ở năng lực thực hiện. Học chuyên
ngành ô tô nói chung và học sửa chữa động cơ nói riêng là luôn phải đi đôi lý thuyết
với thực hành và thực hành đóng vai trò quan trọng và chủ yếu trong nội dung học.
Vì vậy chương trình môn học phải sát với thực tế, đáp ứng được nhu cầu phát triển của
xã hội ( Dạy cái xã hội cần chứ không dạy cái mình có )
Chương trình môn học sửa chữa động cơ chiếm tới hơn một nửa so với các môn
học còn lại của nghề sửa chữa ô tô với thời lượng thực hành chiếm tới 70% thời gian.
Các bài thực hành chủ yếu trên các loại động cơ đời mới đang thịnh hành trên thị
trường. Động cơ là một bộ phận vô cùng quan trọng trên ô tô máy kéo, nó tạo ra lực
kéo và thông qua các hệ thống và cơ cấu khác làm cho ô tô chuyển động. Do có tầm
quan trọng như vậy nên việc xây dựng chương trình môn học sửa chữa động cơ theo
hướng tiếp cận năng lực là cần thiết để học sinh rèn luyện các thao tác, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo.

Trang 15


Những yếu tố trên là lý do để tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Xây dựng chương
trình môn học sửa chữa động cơ ô tô theo hướng tiếp cận năng lực và ứng tại Khoa

CN ô tô trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội
2. Lịch sử nghiên cứu
Từ những năm 90 của thế kỉ trước, khi so sánh quốc tế về xây dựng chương trình giáo
dục, người ta thường nêu lên 2 cách tiếp cận chính: Thứ nhất, tiếp cận dựa vào nội
dung hoặc chủ đề (content or topic based approach), và thứ hai là tiếp cận dựa vào kết
quả đầu ra (outcome-based approach or outcome-focused curriculum). Để ngắn gọn
xin gọi cách 1 là tiếp cận nội dung và cách 2 là tiếp cận kết quả đầu ra. Tiếp cận nội
dung là cách nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề của một lĩnh vực/môn học nào đó.
Tức là tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn HS cần biết cái gì?
Cách tiếp cận này chủ yếu dựa vào yêu cầu nội dung học vấn của một khoa học bộ
môn nên thường mang tính "hàn lâm", nặng về lý thuyết và tính hệ thống, nhất là khi
người xây dựng ít chú đến tiềm năng, các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và
điều kiện của người học. Tiếp cận kết quả đầu ra đã xác định"là cách tiếp cận nêu rõ
kết quả- những khả năng hoặc kĩ năng mà HS mong muốn đạt được vào cuối mỗi giai
đoạn học tập trong nhà trường ở một môn học cụ thể”. Nói cách khác, cách tiếp cận
này nhằm trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn HS biết và có thể làm được những gì?Từ 2
cách tiếp cận chính nêu trên, cho ta thấy xu hướng chung trong việc xây dựng chương
trình GD của các nước là kết hợp cả 2. Ví dụ Trung Quốc, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Lào, Malaysia, Philippines và Hoa Kỳ khi xây dựng chương trình đều sử dụng
kết hợp 2 cách tiếp cận này một cách đa dạng.
Các nước Úc, New Zealand, và Thái Lan chủ yếu sử dụng cách tiếp cận đầu ra,
trong khi đó Cộng hòa Fiji, Indonesia và Việt Nam chủ yếu lại sử dụng cách tiếp cận
nội dung. Ấn Độ, Sri Lanka đang chuyển từ cách tiếp cận nội dung sang cách tiếp cận
đầu ra. Như thế có thêm cách tiếp cận thứ 3 là cách kết hợp giữa 1 và 2.
Như vậy đối với giáo dục Việt Nam hiện nay, thì xây dựng chương trình theo hướng
tiếp cận đầu ra như một số nước đã nêu trên là tương đối mới mẻ. Vì vậy cần phải
được nghiên cứu và phát triển rộng rãi chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận năng
Trang 16



lực trên cả nước, nhất là các trường đào tạo nghề nói chung và Trường CĐN Công
nghiệp Hà Nội nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận về “ Xây dựng chương trình môn học sửa chữa động cơ ô tô
theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện hệ cao đẳng nghề nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, phát huy tư duy sáng tạo, tính tích cực và chủ động của người học, góp phần
đổi mới phương pháp dạy học môdun sửa chữa động cơ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích trên, tôi phải hoàn thành những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu về lý luận xây dựng chương trình.
- Nghiên cứu về các phương pháp xây dựng chương trình.
- Nghiên cứu việc vận dụng chương trình mới vào dạy học sửa chữa ô tô nói
chung và môn học sửa chữa động cơ ô-tô nói riêng.
- Nghiên cứu ứng dụng chương trình môn học sửa chữa động cơ ô-tô trong ngành
công nghệ ô-tô
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “ Xây dựng chương trình môn học sửa chữa động cơ ô tô theo
hướng tiếp cận năng lực thực hiện”
- Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng chương trình môn học sửa chữa động cơ ô tô
theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện” tại Khoa công nghệ ô-tô trường CĐN Công
nghiệp Hà Nội
5. Giả thiết khoa học
Nếu xây dựng chương trình môn học một cách hợp lý và khoa học, để áp dụng
trong phần giảng dạy môn học sửa chữa động cơ ô tô thì sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả học tập của học sinh theo các mức độ:
Học sinh nắm vững, tự sửa đổi hoặc mở rộng kiến thức cho bản thân.
Đa dạng hóa các hoạt động nhận thức và gây hứng thú học tập cho học sinh từ đó nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Trang 17



6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp luận.
- Quan điểm tiếp cận hệ thống.
- Quan điểm tiếp cận hoạt động.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát các nguồn tư liệu để xây dựng cơ sở
lý thuyết cho đề tài.
6.3. Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm : Quan sát, xây dựng các chương trình thử
nghiệm và phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp điều tra: Trắc nghiệm, phỏng vấn, dự giờ.
- Phương pháp chuyên gia : lấy ý kiến các giáo viên.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp mới của đề tài
7.1. Về lý luận
Theo cách mô tả và lí giải của một số nước thì chương trình tiếp cận năng lực
thực chất vẫn là cách tiếp cận kết quả đầu ra. Tuy nhiên cần lưu ý, có rất nhiều dạng
"kết quả đầu ra". Đầu ra của cách tiếp cận này tập trung vào hệ thống năng lực cần có
ở mỗi người học. Chương trình tiếp cận theo hướng này chủ trương giúp HS không chỉ
biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng
những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Nói cách
khác phải gắn với thực tiễn đời sống. Chương trình truyền thống chủ yếu yêu cầu HS
trả lời câu hỏi: Biết cái gì? Chương trình tiếp cận theo năng lực luôn đặt ra câu hỏi:
Biết làm gì từ những điều đã biết?
7.2. Về thực tiễn
Đề xuất mô hình và sơ đồ tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện .
Đề xuất quy trình xây dựng môn học theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện.
Nghiên cứu và vận dụng phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện vào

môn học sửa chữa động cơ ô tô.
Trang 18


Áp dụng hiệu quả chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện đối với
môn học sửa chữa động cơ ô tô tại Khoa CN ô tô trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
Hà Nội

Trang 19


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NĂNG LỰC THỰC HIỆN
1.1. Định nghĩa
Năng lực thực hiện: Là khả năng đáp ứng được một hoạt động nghề theo tiêu
chuẩn đã định.
Năng lực thực hiện được coi như là sự tích hợp của kiến thức - kỹ năng - thái độ
làm thành khả năng thực hiện một công việc sản xuất và được thể hiện trong thực tiễn
sản xuất.
Không chỉ là kỹ năng tâm vận động hay là kỹ năng lao động tay chân, nhưng kỹ
năng trí tuệ cũng là thành phần kỹ năng tạo nên năng lực thực hiện. Chẳng hạn kỹ
năng nhận biết, kỹ năng phán đoán, kỹ năng xử lý và giải quyết vấn đề, kỹ năng ra
quyết định .v.v. Tùy theo loại năng lực cần hình thành mà thành phần kỹ năng được
nhận diện có thể khác nhau.
Trong năng lực thực hiện, người ta cũng phân biệt bốn loại chủ yếu sau:
- Kỹ năng thực hiện công việc cụ thể, riêng biệt
- Kỹ năng quản lý các công việc
- Kỹ năng quản lý các sự cố
- Kỹ năng hoạt động trong môi trường làm việc

KIẾN THỨC


KỸ NĂNG

THÁI ĐỘ

Trang 20


1.2. Xây dựng chương trình môn học sửa chữa động cơ theo tiếp cận năng lực thực
hiên.
1.2.1. Cơ cấu hệ thống đào tạo và những vấn đề về chương trình đào tạo
Luật Giáo dục 2005 quy định hệ thống giáo dục nghề nghiệp gồm có trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề (xem hình 1); Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. Dạy nghề có 3 cấp: sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Hệ thống giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp
Nghề đào tạo

Ngành đào tạo

* Tiêu chuẩn nghề

* Tiêu chuẩn ngành/nghề

* Chương trình khung

* Chương trình khung

* Theo hệ thống môn học, mô đun và kết hợp


* Theo hệ thống môn học

Cao đẳng nghề

BỘ LĐ
& TBXH

2 đến 3 năm
1 đến 2 năm

Trung Cấp Kỹ Thuật
Trung cấp chuyên nghiệp
(3 đến 4 năm)

Sơ cấp nghề
(3 đến 12 tháng)

BỘ GD
& ĐT

Trung cấp
nghề

Trung học phổ thông

(1 đến 2 năm)
(3 đến 4 năm)

Bổ túc văn hóa

Trung học cơ

Hình 1.1. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam
Trang 21


Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành
một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc (lĩnh vực) của một nghề.
Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên
môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập
và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc.
Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên
môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập
và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào
công việc; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế. Song song với hệ thống
đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ do Bộ LĐTBXH quản lý, hệ thống giáo dục nghề
nghiệp của Việt Nam còn có một loại hình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ
GD&ĐT quản lý.
Chương trình cụ thể được xây dựng dựa trên chương trình khung. Chương trình
khung do Tổng cục dậy nghề trực tiếp quản lý, xây dựng và ban hành. Các cơ sở dạy
nghề dựa theo các chương trình khung đã ban hành để xây dựng chương trình cụ thể
cho cơ sở đào tạo của mình. Đối với các ngành, nghề đào tạo chưa có chương trình
khung, các trường tự xây dựng và phát triển chương trình đào tạo dựa trên cơ sở tự phân
tích nghề hoặc bản phân tích nghề do cơ quan có thẩm quyền đã công bố. (xem hình 2)
Cơ quan quản lý
Nhà nước
(TCDN)

Cơ sở dạy
nghề


Phân tích
nghề xác
định chuẩn
năng lực
nghề

Chương trình
khung

Chương trình
đào tạo cụ thể

Chương trình
đào tạo cụ thể

Hình 1.2. Cấp quản lý về xây dựng và phát
triển
Trang 22

Phân tích
nghề xác
định chuẩn
năng lực
nghề


Chương trình đào tạo khung chính là danh sách các môn học, mô đun khung và
giới hạn thời lượng, được thiết kế bao quát cho một ngành, nghề đào tạo cụ thể trong một
nhà trường.

HỆ ĐÀO TẠO

Các môn văn hóa
Các môn/mô đun

NHÓM NGÀNH/NGHỀ
Các môn/mô đun cơ sở
ngành/ nghề
Các môn/mô đun
chuyên ngành/ nghề

NGÀNH/NGHỀ ĐÀO TẠO

Mô hình phân hệ bậc, nhóm ngành, Chương trình đào tạo khung
nghề đào tạo

Hình 1.3. Mô hình Chương trình Đào tạo Khung
Chương trình Đào tạo khung được qui định bởi văn bản 01 /2007/QĐ - BLĐTBXH cho
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc bộ quan lý và văn bản Số: 21/2001/QDBGD&DT cho các trường trung cấp chuyên nghiệp do Bộ GD&ĐT quản lý. Chương
trình Đào tạo Chi tiết chính là chương trình đào tạo Khung đã được triển khai thành
các phần chi tiết đến từng bài học và phân bổ cho từng học kỳ.
Một chú ý quan trọng là Chương trình Đào tạo Khung được duyệt cố định bởi
các cấp có thẩm quyền (cấp bộ hoặc ngang bộ), còn Chương trình Chi tiết thì tuỳ
thuộc vào hoàn cảnh thực tế, tùy thuộc vào đặc thù của từng ngành, nghề, từng
trường có thể thiết kế với độ linh hoạt cao. Thông thường căn cứ vào Chương trình
Khung đã có, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sẽ thiết kế riêng cho trường mình các
Chương trình chi tiết.
1.2.2. Chương trình đào tạo
Để đào tạo một nghề trong hệ thống danh mục ngành nghề đào tạo của quốc gia,
công việc trước tiên là phải xây dựng chương trình đào tạo.

1.2.2.1. Khái niệm

Trang 23


Hiện tại có rất nhiều cách hiểu về chương trình đào tạo. Tuy nhiên có thể nhận
thấy những điểm cốt lõi của nó. CTĐT là bản thiết kế về hoạt động dạy học trong đó
phản ánh các yếu tố mục đích dạy học, nội dung và phương pháp dạy học; các kết quả
dạy học. Những yếu tố này được cấu trúc theo quy trình chặt chẽ về thời gian biểu. Nói
cách khác, CTĐT là hệ thống việc làm của người học và người dạy, được thiết kế theo
cấu trúc tường minh, có thể kiểm soát được, sao cho sau khi hoàn tất hệ thống việc làm
đó, người học và người dạy đạt được mục đích việc học và dạy của mình.
Wentling (1993) cho rằng: “chương trình đào tạo là một bảng thiết kế tổng thể cho một
hoạt động đào tạo (đó có thể là một khóa học kéo dài vài giờ, một ngày, một tuần hoặc
một vài năm). Bảng thiết kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ
rõ ra những gì có thể trong đợi ở người học sau khóa học, nó phác họa ra qui trình cần
thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho biết các phương pháp đào tạo và các
cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, và tất cả các cái đó được sắp xếp theo một
thời gian biểu chặt chẽ”1. Về cấu trúc của một chương trình đào tạo,
CTĐT là một hệ thống nhiều cấp độ. Bao gồm chương chình dạy học của một quốc gia,
của một ngành học, bậc học, cấp học, lớp học, môn học, bài học, đơn vị tri thức học
tập,…Các chương trình của một ngành học, bậc học,… tức là những chương trình trong
đócó nhiều chương trình môn học thì luôn bao gồm chương trình khung và chương
trình của từng môn học. GS-TSKH. Lâm Quang Thiệp: chương trình và quy trình đào
tạo đại học, Hà Nội, 2006, trang 126.
Dù chương trình đào tạo ở cấp độ vĩ mô (ngành học, bậc học, nghề…) hoặc vi mô
(môn học, bài học) dù ít hay nhiều đều bao gồm 5 yếu tố cơ bản của hoạt động dạy học.
- Mục tiêu dạy học của chương trình
- Nội dung dạy học
- Hình thức tổ chức và phương pháp dạy học

- Quy trình, kế hoạch triển khai
- Đánh giá kết quả
Ngoài những yếu tố trên, chương trình cũng cần phải tính đến các yếu tố khác tác động
không nhỏ đến việc thực thi dạy học như các giá trị văn hóa xã hội, giới tính, tính chất,
Trang 24


×