BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGÔ THÀNH VĂN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỐI HỢP ĐÀO TẠO
VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT - ĐỨC VĨNH PHÚC
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN TIẾN ĐẠT
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì đƣợc viết trong luận văn này là sự tìm tòi và
nghiên cứu của bản thân. Một số kết quả nghiên cứu cũng nhƣ ý tƣởng của các tác
giả khác (nếu có) đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho tới nay chƣa từng đƣợc bảo vệ tại bất kỳ Hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào của trƣờng Đại học Bách khoa Hà nội cũng chƣa đƣợc công bố
trên bất kì một phƣơng tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những điều cam đoan trên.
Tác giả
Ngô Thành Văn
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, tác giả xin chân thành cảm ơn các
Thầy giáo, Cô giáo Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình hƣớng dẫn,
truyền đạt những kiến thức quý báu trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy
giáo - PGS.TS. Nguyễn Tiến Đạt - ngƣời đã luôn tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo,
động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, lãnh đạo các phòng
khoa, đồng nghiệp tại Trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức tỉnh Vĩnh Phúc và các
doanh nghiệp đã tạo điều kiện để tác giả làm thực nghiệm, lấy số liệu cho đề tài
nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, những ý kiến đóng góp của các
Thầy giáo, Cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 9 năm 2013
Tác giả
Ngô Thành Văn
3
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………..
2
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………...
3
MỤC LỤC …………………………………………………………………
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………..
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ …………………………………...
9
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………
11
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………...
11
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………….
13
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………
13
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ……………………………………..
14
5. Giả thuyết khoa học ……………………………………………………...
14
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ………………………………………...
14
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ………………………………………………...
14
8. Kết cấu luận văn …………………………………………………………
15
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ………………………………...….
16
1.1.1. Phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp là thực hiện
triết lý giáo dục, nguyên lý cơ bản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa
và đƣờng lối xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc …………….
16
1.1.2. Một số mô hình phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh
nghiệp điển hình trên thế giới ………………………………………….
19
1.1.3. Một số nghiên cứu, mô hình phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng
và doanh nghiệp trong nƣớc …………………………………………...
21
1.2. Một số khái niệm cơ bản ……………………………………………..
23
1.2.1. Phối hợp, phối hợp đào tạo ……………………………………...
23
1.2.2. Trƣờng cao đẳng nghề …………………………………………..
23
1.2.3. Doanh nghiệp công nghiệp ……………………………………...
24
1.2.4. Đào tạo nghề và chất lƣợng đào tạo nghề ....................................
24
1.2.4.1. Khái niệm về đào tạo nghề ...............................................
24
4
1.2.4.2. Khái niệm chất lƣợng .......................................................
24
1.2.4.3. Quan điểm về chất lƣợng đào tạo nghề ............................
26
1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề
28
1.2.5.1. Các yếu tố bên trong (yếu tố đảm bảo chất lƣợng đào tạo
nghề) ..............................................................................................
28
1.2.5.2. Các yếu tố bên ngoài .........................................................
32
1.3. Những vấn đề cơ bản trong phối hợp đào tạo nghề giữa nhà
trƣờng và doanh nghiệp ..............................................................................
33
1.3.1. Mục tiêu phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp ......
33
1.3.2. Nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp ..................
34
1.3.3. Một số hình thức phối hợp giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp .....
35
1.3.3.1. Phối hợp về tổ chức đào tạo ..............................................
35
1.3.3.2. Phối hợp về tài chính và cơ sở vật chất ............................
36
1.3.3.3. Phối hợp về nhân sự ..........................................................
37
1.3.3.4. Phối hợp về thiết kế và xây dựng chƣơng trình đào tạo ...
38
1.3.3.5. Phối hợp về thông tin ........................................................
38
1.3.4. Tƣơng quan tổ chức giữa trƣờng – doanh nghiệp và các mức độ
phối hợp trong đào tạo nghề ...................................................................
39
1.3.4.1. Tƣơng quan về tổ chức giữa trƣờng và doanh nghiệp ......
39
1.3.4.2. Các mức độ phối hợp ........................................................
42
1.3.5. Quy trình phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp ….
43
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................
45
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG CĐN
VIỆT – ĐỨC VĨNH PHÚC
2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc ………
46
2.1.1. Lịch sử phát triển của nhà trƣờng ……………………………….
46
2.1.2. Định hƣớng phát triển …………………………………………..
47
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trƣờng …………………..
47
2.1.3.1. Chức năng ……………………………………………….
47
2.1.3.2. Nhiệm vụ ………………………………………………..
47
2.1.3.3. Quyền hạn ……………………………………………….
49
2.1.4. Cơ cấu tổ chức nhà trƣờng ……………………………………...
49
5
2.1.5. Ngành nghề và quy mô đào tạo …………………………………
52
2.1.5.1. Trình độ và ngành nghề đào tạo ………………………...
52
2.1.5.2. Quy mô đào tạo ………………………………………….
52
2.2. Thực trạng chất lƣợng đào tạo và các yếu tố đảm bảo chất lƣợng
đào tạo nghề ……………………………………………………………….
54
2.2.1. Thực trạng các yếu tố đảm bảo chất lƣợng ..................................
54
2.2.1.1. Chƣơng trình đào tạo ……………………………………
55
2.2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ……………………
57
2.2.1.3. Cơ sở vật chất, học liệu, tài liệu giảng dạy ……………...
59
2.2.1.4. Tài chính ………………………………………………...
62
2.2.2. Thực trạng về chất lƣợng đào tạo ……………………………….
64
2.2.2.1. Kết quả tốt nghiệp ……………………………………….
64
2.2.2.2. Việc làm và thu nhập của học sinh tốt nghiệp …………..
65
2.2.2.3. Mức độ phù hợp của nghề đƣợc đào tạo với việc làm …..
66
2.2.2.4. Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của ngƣời đƣợc đào
tạo ………………………………………………………………..
67
2.3. Thực trạng phối hợp đào tạo giữa trƣờng và DNCN ………………
69
2.4. Một số nguyên nhân hạn chế sự phối hợp giữa trƣờng với DNCN..
73
2.4.1. Nhóm nguyên nhân vĩ mô ………………………………………
73
2.4.1. Nhóm nguyên nhân vi mô ………………………………………
74
Kết luận chƣơng 2 ………………………………………………………...
75
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỐI HỢP ĐÀO TẠO
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
3.1. Những căn cứ thực hiện giải pháp phối hợp đào tạo giữa trƣờng
CĐN Việt – Đức Vĩnh Phúc với DNCN ………………………………….
76
3.1.1. Mục tiêu của ngành Giáo dục Việt Nam ………………………...
76
3.1.2. Mục tiêu phát triển đào tạo nghề đến năm 2020…………….……
76
3.1.3. Dự kiến thay đổi của thị trƣờng lao động trong những năm tới…
80
3.2. Xây dựng các mục tiêu, nguyên lý, chính sách và các nguyên tắc
cơ bản phối hợp giữa trƣờng CĐN Việt – Đức Vĩnh Phúc với DNCN ...
81
3.2.1. Xây dựng mục tiêu ……………………………………………...
81
6
3.2.2. Xác định các luận cứ cơ bản …………………………………….
82
3.2.3. Nguyên lý phối hợp đào tạo …………………………………….
83
3.2.4. Xây dựng chính sách phối hợp đào tạo …………………………
84
3.2.5. Xác định các nguyên tắc cơ bản phối hợp đào tạo ……………...
85
3.2.6. Xác định các thành tố phối hợp đào tạo ………………………...
85
3.3. Đề xuất một số giải pháp phối hợp đào tạo với doanh nghiệp công
nghiệp ……………………………………………………………………...
86
3.3.1. Giải pháp phối hợp xây dựng mục tiêu, nội dung chƣơng trình,
đổi mới phƣơng pháp đào tạo ………………………………………….
87
3.3.2. Giải pháp phối hợp nhằm tăng cƣờng nguồn tài chính và cơ sở
vật chất cho đào tạo …………………………………………………....
94
3.3.3. Giải pháp phối hợp nhằm tăng cƣờng về nhân lực cho đào tạo ...
98
3.3.4. Giải pháp phối hợp tổ chức quá trình đào tạo …………………..
101
3.3.5. Giải pháp phối hợp về thông tin – dịch vụ ……………………..
105
3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả các biện pháp phối hợp đào
tạo …………………………………………………………………………..
109
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
phối hợp ……………………………………………………………………
112
Kết luận chƣơng 3 ………………………………………………………...
116
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………..............………………
121
PHỤ LỤC………………………………………….......……………………
123
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
TT
Viết đầy đủ
1
CĐN
Cao đẳng nghề
2
CSVC
Cơ sở vật chất
3
CTĐT
Chƣơng trình đào tạo
4
DNCN
Doanh nghiệp công nghiệp
5
GDNN
Giáo dục nghề nghiệp
6
HSSV
Học sinh, sinh viên
7
HĐTVTN
Hội đồng tƣ vấn trƣờng ngành
8
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
9
LĐTB&XH
Lao động, Thƣơng binh và Xã hội
10 TBTVCT
Tiểu ban tƣ vấn chƣơng trình đào tạo nghề
11 TCN
Trung cấp nghề
12 THPT
Trung học phổ thông
13 UBND
Ủy ban nhân dân
14 UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc (tiếng Anh: United Nations Educational
Scientific and Cultural Organization)
15 ƢDKTCN & XKLĐ
Ứng dụng kỹ thuật công nghệ và xuất khẩu lao
động
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng/Biểu
Tên bảng biểu, sơ đồ
đồ/Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1
Các yếu tố cấu thành quá trình đào tạo
27
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ quan niệm về chất lƣợng đào tạo
28
Sơ đồ 1.3
Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề
32
Bảng 1.4
Nội dung phối hợp đào tạo giữa Nhà trƣờng và Doanh
34
nghiệp công nghiệp
Sơ đồ 1.5
Quy trình phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng và DNCN
Sơ đồ 2.1
Quá trình phát triển trƣờng Cao đẳng nghề Việt- Đức
Vĩnh Phúc
Bảng 2.2
Quy mô đào tạo và kết quả tuyển sinh qua các năm
44
46
52
(2008 – 2012)
Biểu đồ 2.3
Quy mô đào tạo qua các năm (2008 – 2012)
Bảng 2.4
Phân bổ thời gian của khóa học trong chƣơng trình
khung đào tạo nghề đối với hệ THPT
Bảng 2.5
Thời gian thực hiện tối thiểu của khóa học trong chƣơng
trình khung đào tạo nghề đối với hệ THPT
Bảng 2.6
Tổng hợp số lƣợng, trình độ cán bộ, giáo viên, nhân viên
trƣờng
53
55
56
57
Bảng 2.7
Trình độ chuyên môn của giáo viên cơ hữu
59
Biểu đồ 2.8
Trình độ chuyên môn của giáo viên cơ hữu
59
Bảng 2.9
Cơ sở vật chất nhà trƣờng
60
Bảng 2.10
Đánh giá về điều kiện đảm bảo cở sở vật chất
61
Bảng 2.11
Tình hình tài chính của nhà trƣờng
63
Bảng 2.12
Kết quả tốt nghiệp qua các năm học
65
Bảng 2.13
Tổng hợp việc làm và thu nhập của học sinh CĐN tốt
nghiệp
9
65
Bảng 2.14
Đánh giá về mức độ phù hợp giữa nghề đƣợc đào tạo và
việc làm theo trình độ đào tạo
Biểu đồ 2.15
Mức độ phù hợp giữa nghề đƣợc đào tạo và việc làm
theo trình độ đào tạo
66
67
Bảng 2.16
Chất lƣợng nhân lực theo đánh giá của doanh nghiệp
68
Biểu đồ 2.17
Chất lƣợng nhân lực theo đánh giá của doanh nghiệp
68
Bảng 2.18
Tổng hợp các nguồn thu
70
Bảng 2.19
Đánh giá mức độ phối hợp giữa trƣờng và doanh nghiệp
công nghiệp
Bảng 3.1
Dự báo nhu cầu lao động - việc làm của nền kinh tế
72
81
quốc dân giai đoạn 2010 – 2015
Sơ đồ 3.2
Một số giải pháp phối hợp đào tạo giữa trƣờng CĐN
86
Việt – Đức Vĩnh Phúc với DNCN
Bảng 3.3
Tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp phối hợp đào
tạo
Biểu đồ 3.4
Tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp phối hợp đào
tạo
10
113
114
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ba trụ cột cơ bản để tăng trƣởng kinh tế bền vững, đó là: (i) Áp dụng công
nghệ mới, (ii) Phát triển cơ cấu hạ tầng và (iii) Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực, trong đó có nhân lực qua đào tạo nghề. Đảng và nhà nƣớc cũng khẳng định
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá để thực hiện
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020. Do vậy, phát triển và
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề là yêu cầu, là đòi hỏi của đất nƣớc, nhằm góp
phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và nâng cao năng lực canh tranh của nền
kinh tế nói chung.
Mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 đã xác
định phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo
hƣớng hiện đại. Điều đó đòi hỏi chiến lƣợc đào tạo nguồn nhân lực, trong đó có
công tác dạy nghề phải đƣợc đặt lên hàng đầu để đáp ứng nhu cầu phát triển. Đề án
Đổi mới và phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020 do Bộ LĐTB&XH xây dựng
đặt ra mục tiêu tổng quát là tạo sự đột phá về chất lƣợng dạy nghề theo hƣớng tiếp
cận trình độ khu vực và thế giới; tăng quy mô đào tạo nghề; gắn kết dạy nghề với
doanh nghiệp…
Nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực luôn là
nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời cũng là “bài toán đào tạo” khó đối với các cơ sở dạy
nghề đặc biệt trƣớc những đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trƣờng lao động trong
giai đoạn hiện nay. Một trong những giải pháp đƣợc cho là hữu hiệu nhất để nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo đó là tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và
doanh nghiệp. Với giải pháp này sẽ tạo đƣợc sự thống nhất về chƣơng trình đào
giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp; ngƣời học đƣợc trải nghiệm với máy móc, môi
trƣờng làm việc thực tiễn tại doanh nghiệp, có thể đáp ứng đƣợc công việc của
doanh nghiệp ngay sau khi tốt nghiệp; đảm bảo đƣợc sự cân đối về ngành nghề giữa
đào tạo và sử dụng; ….
11
Trong những năm gần đây, mặc dù sự phối hợp giữa nhà trƣờng và doanh
nghiệp đã đƣợc chú trọng; một số nội dung phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và
doanh nghiệp đã và đang đƣợc thực hiện nhƣ: phối hợp xây dựng mục tiêu, nội
dung chƣơng trình, kế hoạch đào tạo, phƣơng pháp đào tạo. Tuy nhiên, thực tế có
thể thấy, nhiều nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp còn chƣa đồng
bộ, cam kết chƣa rõ ràng dẫn đến chất lƣợng đào tạo chƣa thỏa đáng nhƣ mong đợi
của hai bên ....
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là một
trong những địa phƣơng có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao nhất cả nƣớc, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nhanh, phát triển công nghiệp có bƣớc đột phá, vốn đầu tƣ vào
địa bàn tỉnh tăng mạnh. Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đƣa ra phƣơng
hƣớng: Đến năm 2015 Vĩnh Phúc cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng
hiện đại, cơ cấu lao động công nghiệp và dịch vụ chiếm 65-70%, tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt khoảng 60% [13].
Bên cạnh đó, với sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp Bình Xuyên,
Bá Hiến, Khai Quang… trên địa bàn tỉnh cùng với các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp ở các tỉnh lân cận (Phú Thọ, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang …), đòi hỏi cần
một lƣợng lớn lao động, đặc biệt lao động đã qua đào tạo nghề (có kiến thức, kỹ
năng phù hợp với yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp). Tuy nhiên số lao động qua
đào tạo trong tỉnh còn chƣa đáp ứng tƣơng xứng với sự phát triển của các ngành
công nghiệp trong tỉnh. Bởi vậy đào tạo nghề cho ngƣời lao động là vấn đề bức xúc
và là một trong những chỉ tiêu chiến lƣợc trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
hàng năm của tỉnh.
Trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh phúc là cơ sở đào tạo công lập, trực
thuộc UBND tỉnh Vĩnh phúc. Trƣờng có trụ sở đóng tại thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh
Vĩnh Phúc. Nhiệm vụ chính của Trƣờng: Đào tạo nghề theo ba cấp trình độ (cao
đẳng, trung cấp, sơ cấp); Bồi dƣỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề; Nghiên cứu,
ứng dụng kỹ thuật công nghệ; Tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ …. Với hơn 13
năm xây dựng và trƣởng thành, nhà trƣờng đã góp phần đào tạo, cung cấp nguồn
nhân lực phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
12
Kể từ khi thành lập, Trƣờng luôn đặt nhiệm vụ nâng cao chất lƣợng đào tạo
lên hàng đầu. Nhiều biện pháp nhằm phát triển, nâng cao chất lƣợng đào tạo đã
đƣợc triển khai nhƣ: tranh thủ đầu tƣ của Bộ LĐTB&XH, Tổng cục dạy nghề,
UBND tỉnh, các tổ chức trong nƣớc và quốc tế để tăng cƣờng cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo; Đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển đội
ngũ quản lý, giáo viên; Cải tiến và áp dụng các phƣơng pháp đào tạo tiên tiến trong
giảng dạy; Liên kết đào tạo, đa dạng hóa các loại hình, phƣơng thức và ngành nghề
đào tạo; Phối hợp với doanh nghiệp công nghiệp trong công tác đào tạo …
Phối hợp đào tạo với doanh nghiệp công nghiệp tuy đã đƣợc nhà trƣờng thực
hiện nhƣng chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc liên hệ thực tập tốt nghiệp và giới thiệu
việc làm cho HSSV. Công tác này chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa có
đề án hay kế hoạch mang tính chiến lƣợc nào đƣợc đƣa ra, cả phía nhà trƣờng và
doanh nghiệp còn thụ động trong tiếp cận phối hợp đào tạo. Tuy mới triển khai một
số ít nội dung phối hợp với doanh nghiệp công nghiệp, nhƣng bƣớc đầu đã cho thấy
những tín hiệu khả quan về chất lƣợng, hiệu quả trong công tác đào tạo.
Từ những lý do nêu trên, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả, chất
lƣợng đào tạo của nhà trƣờng nơi tôi công tác, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp
phối hợp đào tạo với doanh nghiệp công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nghề tại trường CĐN Việt – Đức Vĩnh Phúc” cho luận văn tốt nghiệp của
mình. Hy vọng rằng các giải pháp trong đề tài sẽ đóng góp vào chiến lƣợc chung,
đƣa nhà trƣờng ngày càng phát triển, khẳng định đƣợc vị thế của trƣờng trọng điểm
về đào tạo nghề trên toàn quốc.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, đề xuất một số biện pháp phối hợp
đào tạo với doanh nghiệp công nghiệp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tại
trƣờng Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng và
doanh nghiệp công nghiệp;
13
- Đánh giá việc phối hợp đào tạo giữa trƣờng Cao đẳng nghề Việt – Đức
Vĩnh Phúc với các doanh nghiệp công nghiệp giai đoạn 2009 – 2012;
- Đề xuất một số biện pháp phối hợp đào tạo với các doanh nghiệp công
nghiệp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng nghề Việt –
Đức Vĩnh Phúc;
- Tổ chức khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình phối hợp đào tạo giữa trƣờng Cao đẳng
nghề Việt – Đức Vĩnh phúc với các doanh nghiệp công nghiệp.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Một số biện pháp phối hợp đào tạo giữa trƣờng Cao
đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh Phúc với các doanh nghiệp công nghiệp.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác phối hợp đào tạo giữa trƣờng Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc
với các doanh nghiệp công nghiệp đƣợc triển khai thực hiện tốt, hiệu quả sẽ góp
phần đáng kể trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo tại trƣờng. Cụ thể, ngƣời học
đƣợc học những gì doanh nghiệp cần, đƣợc tiếp cận với các hoạt động sản xuất thực
tế tại doanh nghiệp, điều này giúp ngƣời học nhanh chóng hòa nhịp với công việc
tại doanh nghiệp; về phía doanh nghiệp công nghiệp sẽ nhận đƣợc những lao động
có kiến thức, kỹ năng phù hợp đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc, giảm đáng kể
các chi phí cho công tác đào tạo lại, đào tạo bổ sung cho lao động.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phối hợp đào tạo nghề giữa trƣờng
CĐN Việt – Đức Vĩnh Phúc với doanh nghiệp công nghiệp trong thời gian 3 năm
gần đây ( 2009 – 2012) và nhóm biện pháp thực hiện trong 3 năm tiếp theo (2013 –
2016).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: sƣu tầm, nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Tổng cục dạy nghề, ... về lý luận giáo dục và đào tạo nghề, các chủ trƣơng
14
về đào tạo nghề, các đánh giá về phối hợp đào tạo nghề .
Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phƣơng pháp điều tra để thu thập thông tin về thực trạng đào tạo nghề và
phối hợp đào tạo nghề giữa nhà trƣờng với doanh nghiệp công nghiệp, đánh giá làm
cơ sở để đề xuất một số biện pháp phối hợp đào tạo;
- Phƣơng pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến, thăm dò về thực trạng đào tạo
nghề, chất lƣợng đào tạo nghề, liên kết đào tạo nghề ....
Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu bổ trợ: phƣơng pháp hội đồng, phƣơng pháp
thống kê toán học để xử lý và phân tích các số liệu, kết quả điều tra.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết
cấu thành ba chƣơng đƣợc sắp xếp có quan hệ mật thiết với nhau đi từ cơ sở lý
thuyết đến cơ sở thực tiễn và giải pháp:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu;
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác đào tạo tại trƣờng CĐN Việt – Đức Vĩnh
Phúc;
- Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng với
doanh nghiệp công nghiệp;
- Kết luận và kiến nghị.
15
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Phối hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp là thực hiện triết lý
giáo dục, nguyên lý cơ bản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa và đường lối xã
hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước
Bàn về Giáo dục XHCN, C.Mác viết:
.... “Những điều khoản của định luật công xƣởng, nói chung trong toàn bộ, đối với
việc giáo dục, tuy có vẻ ít ỏi thật, nhƣng cũng đã tuyên bố đƣợc rằng trẻ em bắt
buộc phải có trình độ sơ học mới làm đƣợc. Thành công của những điều khoản đó
đã chứng tỏ một cách thực tiễn: lần đầu tiên cho ta thấy rằng có thể kết hợp giáo dục
với thể dục với lao động chân tay và ngƣợc lại”
... “Chỉ cần xem những cuốn sách của Robert Owen cũng đủ thấy rằng chế độ công
xƣởng là nơi đầu tiên làm nảy nở mầm mống của nền giáo dục tƣơng lai, nền giáo
dục sẽ kết hợp lao động sản xuất với giáo dục và thể dục, ...” [2]
Bàn về đào tạo nghề, C.Mác chỉ ra nhiệm vụ cơ bản, cần thiết của đào tạo
nghề gồm:
“Một là: giáo dục trí tuệ;
Hai là: Giáo dục thể chất;
Ba là: Dạy kỹ thuật nhằm giúp cho học sinh nắm vững đƣợc những nguyên
lý cơ bản của tất cả các qui trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản
xuất đơn giản nhất”.[20]
V.I.Lênin cho rằng: “Ngƣời ta không thể hình dung lý tƣởng của xã hội
tƣơng lai nếu không có sự kết hợp giáo dục với lao động sản xuất của thế hệ trẻ:
Giáo dục không có lao động sản xuất hay lao động sản xuất mà không có giáo dục
đi đôi thì không thể đạt tới trình độ cao mà trình độ kỹ thuật hiện đại và tình hình tri
thức đòi hỏi”. [9]
16
UNESCO đã tổ chức các cuộc hội thảo, nghiên cứu về vấn đề gắn đào tạo với
sử dụng trong đào tạo nghề. Trong đó, vấn đề hợp tác đào tạo nghề giữa trƣờng và
doanh nghiệp đƣợc quan tâm hàng đầu. UNESCO đƣa ra quan điểm định hƣớng cho
tất cả các nƣớc về kết hợp đào tạo tại nhà trƣờng và doanh nghiệp bao gồm hai
hƣớng cơ bản sau:[21]
- Tăng cƣờng năng lực thực hiện hệ thống song hành sửa đổi để tiến hành
học tập tại nơi làm việc cùng với học tập tại trƣờng.
- Nghiên cứu các phƣơng thức kết hợp học tập tại trƣờng với học tập tại nơi
làm việc.
Ở nƣớc ta, nguyên lý này đƣợc khẳng định trong các Nghị quyết Trung ƣơng
Đảng, đƣợc Bác Hồ và các nhà giáo dục quán triệt trong suốt chặng đƣờng lịch sử
giáo dục.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Thực tiễn không có lý luận hƣớng
dẫn thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý
luận suông”. Tƣ tƣởng này của Bác đã đƣợc thể hiện trong các giai đoạn phát triển
của nền giáo dục Việt Nam, tiêu biểu nhƣ:
- Tại Đại hội văn hóa toàn quốc năm 1948, đồng chí Trƣờng Chinh đã khẳng
định: “Biết và làm đi đôi, lý luận và hành động kết hợp”. [18]
- Cuộc cải cách giáo dục 1950 đã quán triệt nguyên lý kết hợp giáo dục với
lao động sản xuất. Nguyên lý đó đƣợc thể hiện trong nội dung và phƣơng pháp
giảng dạy, đặc biệt là các môn khoa học có liên hệ với sản xuất.
- Sau cuộc cải cách giáo dục lần II (năm 1956), Hội nghị khoa học giáo dục
khẳng định: “Việc giảng dạy phải kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất, lý luận
phải kết hợp chặt chẽ với thực tiễn”
- Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (năm 1960), vấn đề “Giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất” đã hiển nhiên trở thành nguyên lý cơ bản của giáo
dục và đƣợc khẳng định lại ở các kỳ Đại hội sau này [5,6]
- Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu rõ “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo
nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ
17
giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chƣơng trình,
đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào
tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với ngƣời bị thu hồi đất; nâng cao tỉ lệ lao động
qua đào tạo” [7], tr.62.
Phối hợp đào tạo nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp là thực hiện nội
dung xã hội hóa giáo dục:
Trong quá trình xã hội hóa giáo dục, Luật Giáo dục quy định vai trò, trách
nhiệm của ngành giáo dục và các tổ chức, cá nhân, toàn dân nhƣ sau: giáo dục nói
chung và đào tạo nghề nói riêng là sự nghiệp không chỉ là của ngành giáo dục và
đào tạo nghề mà là của toàn xã hội trong đó có cả các doanh nghiệp, Luật giáo dục
2005 đã nêu: “Phát triển giáo dục là sự nghiệp của Nhà nƣớc và của toàn dân”;
“Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong sự nghiệp phát triển giáo dục”; “Mỗi tổ chức,
gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, kết hợp với nhà
trƣờng thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh”
(Điều 12); “Cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế có trách nhiệm: giúp nhà trƣờng tổ
chức các hoạt động giáo dục; tạo điều kiện cho nhà giáo và ngƣời học tham quan,
thực tập, nghiên cứu khoa học; hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp giáo dục tùy
theo khả năng của mình” (Điều 97). Về đầu tƣ cho giáo dục, ngân sách nhà nƣớc là
chủ yếu, nhƣng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tƣ, đóng góp trí tuệ, công
sức, công sức, tiền của cho giáo dục. Các khoản đầu tƣ, đóng góp , tài trợ của doanh
nghiệp để mở trƣờng, mở lớp đào tạo tại doanh nghiệp, liên kết đào tạo với cơ sở
giáo dục … là khoản chi phí hợp lý đƣợc khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 104). “Nhà nƣớc khuyến khích tổ chức, cá
nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho ngƣời học theo quy định của pháp luật” (Điều
89, mục 4). Về nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở đào tạo: “Huy động, quả lý, sử
dụng các nguồn lực, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, … nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục và gắn đào tạo vơi sử dụng, bổ sung nguồn tài chính cho nhà
trƣờng (Điều 59).
Nhƣ vậy, Luật Giáo dục 2005 đã quy định (bổ sung) rõ về quyền và trách
18
nhiệm của giáo dục và đào tạo nói chung, cơ sở đào tạo nói riêng trong việc phối
hợp với các tổ chức để huy động các nguồn lực phục vụ đào tạo. Qui định trách
nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong việc đầu tƣ nhân-tài-vật lực cho
đào tạo [12]. Ngoài ra, Luật dạy nghề (2006) cũng đã cụ thể hóa các điều khoản trên
[11]. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng cho việc phối hợp đào tạo nghề giữa
nhà trƣờng và doanh nghiệp.
1.1.2. Một số mô hình phối hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp
công nghiệp điển hình trên thế giới
Trên thế giới, nhiều nƣớc đã nghiên cứu và áp dụng biện pháp phối hợp đào
tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp. Điển hình nhƣ:
- Ở CHLB Đức: Phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp sản xuất
đƣợc coi là loại hình đào tạo cơ bản và đƣợc áp dụng rộng rãi trên toàn quốc. Điển
hình là mô hình “Dual System” – Các nhà giáo dục Việt Nam gọi là “Đào tạo kép”
hay “Đào tạo song hành”, “Đào tạo song tuyến”. Khái niện “Dual System” đƣợc
nhà giáo dục ngƣời Đức Heinrich Abel sử dụng năm 1946.[29]
Đây loại hình đào tạo cơ bản, có nhiều ƣu điểm nổi trội trong việc nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả đào tạo nghề và đƣợc nghiên cứu áp dụng ở nhiều nƣớc trên
thế giới.
- Ở Cộng hòa Pháp: Biện pháp phối hợp đào tạo nhà trƣờng và doanh nghiệp
đã đƣợc nghiên cứu, áp dụng. Điển hình là mô hình đào tạo “luân phiên”
(Alternation) của Viện IFABTP (Viện đào tạo luân phiên về Xây dựng và Công
trình công cộng).[10]
- Ở Trung quốc: Quán triệt quan điểm “Ba kết hợp” (Đào tạo, sản xuất và
dịch vụ), có tác giả giới thiệu là “Ba trong một” (Three in one) trong đào tạo, đặc
biệt là đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay. Các trƣờng dạy nghề gắn bó chặt chẽ
với các cơ sở sản xuất và dịch vụ. Sự kết hợp phong phú và đa dạng này góp phần
đáng kể vào việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
- Ở In-đô-nê-xia: Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho thị trƣờng thƣơng
mại tự do ASEAN năm 2003 và APEC năm 2020, hệ thống đào tạo nghề đƣợc
19
nghiên cứu, phát triển mạnh, trong đó phối hợp đào tạo nghề giữa nhà trƣờng và
doanh nghiệp sản xuất đƣợc quan tâm đặc biệt. Mô hình kết hợp đào tạo nghề đƣợc
Bộ văn hóa và giáo dục bắt đầu đề xuất từ năm 1993 có tên gọi là Pendidican
Sistem Ganda (PSG)- Hệ thống đào tạo kép đƣợc thực hiện bởi trƣờng dạy nghề và
các bên đại diện cho giới việc làm tham gia đào tạo. Hệ thống PSG có những nét
khác biệt với hệ thống đào tạo của Đức và phù hợp hơn với điều kiện Châu Á. Đến
cuối những năm 90, nhà giáo dục Simurat Saruli phát triển phƣơng thức kết hợp đào
tạo nghề có tên gọi là “Hệ thống kết hợp đào tạo” cho giáo dục kỹ thuật tại In-đônê-xia.
- Ở Hàn Quốc: Trong vài thập kỷ qua, khi nền kinh tế phát triển nhanh
chóng, Chính phủ, các nhà giáo dục và quản lý nhân sự của ngành công nghiệp sản
xuất nhận ra vai trò quan trọng của việc kết hợp đào tạo nghề tại trƣờng và doanh
nghiệp công nghiệp. Chính phủ Hàn Quốc đã đƣa ra mô hình kết hợp đào tạo nghề
có tên gọi là “hệ thống 2+1”. Hệ thống này có những nét giống với mô hình đào tạo
kép của Đức. Đặc điểm riêng biệt của hệ thống này là 2 năm đào tạo tại trƣờng và 1
năm đào tạo tại doanh nghiệp.
- Ở Thái Lan: Một trong những mục tiêu chiến lƣợc của kế hoạch phát triển
quốc gia lần thứ 8 (1997 – 2001) và lần thứ 9 (2002 – 2006) của Thái Lan tập trung
vào phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế năng động. Thực tế đào tạo nghề
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nguồn lao động kỹ thuật. Để có nhân lực phục vụ tại
các doanh nghiệp công nghiệp, họ đã tổ chức đào tạo tại xƣởng sản xuất của mình.
Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tình thế trƣớc mắt trong thời gian đến năm 1998.
Đến năm 1999, chính phủ Thái Lan đã nghiên cứu và xây dựng “Hệ thống
hợp tác đào tạo nghề” (Cooperative Training System) để giải quyết tình trạng bất
cập giữa đào tạo nghề với sử dụng nói trên và hƣớng tới phát triển nhân lực kỹ thuật
trong tƣơng lai.
- Ở Nhật Bản: Chính phủ hỗ trợ, các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ
cùng hợp tác thành lập trung tâm đào tạo nghề. Dạy lý thuyết tại trung tâm và thực
tập sản xuất tại doanh nghiệp.
20
1.1.3. Một số nghiên cứu, mô hình phối hợp đào tạo giữa nhà trường và
doanh nghiệp công nghiệp trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề phối hợp đào tạo giữa trƣờng dạy nghề và doanh nghiệp
công nghiệp đƣợc từng bƣớc nghiên cứu ở những phƣơng diện khác nhau.
Trên thực tế, việc phối hợp đào tạo và lao động sản xuất đã đƣợc đề cập tới
từ những năm 60 của thế kỷ trƣớc. Nhằm đáp ứng yêu cầu vừa có trình độ văn hóa,
vừa có trình độ kỹ thuật cho lực lƣợng thanh niên để phục vụ công cuộc cải cách ở
nông thôn, loại hình trƣờng phổ thông học nghề đƣợc thành lập. Đặc điểm đặc trƣng
là dạy kiến thức văn hóa cơ bản và những kiến thức kỹ thuật sơ cấp, rèn luyện trong
lao động sản xuất để học sinh có thể tham giao lao động tại các xí nghiệp. Tuy
nhiên, do những khó khăn nhất định mà loại hình này tồn tại không lâu. [4]
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo khoa học đề cập
trực tiếp hoặc liên quan đến vấn đề phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh
nghiệp công nghiệp. Điển hình nhƣ:
- Năm 1993, tác giả Trần Khánh Đức đã nghiên cứu với đề tài “Hoàn thiện
đào tạo nghề tại xí nghiệp”. Trong đó, đi sâu vào việc đào tạo bƣu chính-viễn thông
và hóa chất.
- Năm 1998, nội dung về phối hợp giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp đƣợc đề
cập đến trong luận văn thạc sỹ của Hoàng Ngọc Trí với đề tài “Các giải pháp tăng
cƣờng mối quan hệ giữa trƣờng Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội với các đơn vị
xuất sắc”. [17]
- Năm 2004, Sở LĐTB&XH Hà Nội đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học:
“Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội
trong lĩnh vực xây dựng” [14]. Đề tài đã nêu lên “kinh nghiệm trên thế giới về gắn
đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề”, điển hình là hệ thống đào tạo
kép ở Đức, loại hình luân phiên ở Pháp, đƣa ra một số mô hình tổ chức đào tạo nghề
cơ bản, một số giải pháp để gắn đào tạo và sử dụng (trong đó có ý tƣởng về phối
hợp đào tạo nghề giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp).
21
- Năm 2004, Bộ LĐTB&XH đã có đề tài nghiên cứu khoa học: “Xây dựng
mô hình liên kết dạy nghề giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp” [1]. Đây là đề tài
nghiên cứu điển hình tập trung nhất vào “mô hình liên kết” giữa nhà trƣờng và
doanh nghiệp. Đề tài đã giải quyết đƣợc những vấn đề cơ bản liên quan đến phối
hợp đào tạo nghề nhƣ: cơ sở thực tiễn để xây dựng mô hình liên kết, đánh giá các
mô hình liên kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp, đề xuất các mô hình liên kết khả
thi, đề xuất một số giải pháp chung thực hiện mô hình liên kết.
- Năm 2006, Trần Khắc Hoàn với luận án tiến sỹ “Kết hợp đào tạo tại trƣờng
và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở Việt Nam” đã phân tích
mô hình đào tạo kép ở CHLB Đức, mô hình luân phiên ở Pháp và đƣa ra một số giải
pháp để kết hợp đào tạo giữa trƣờng với các đơn vị sản xuất công nghiệp.[8]
- Năm 2008, trong báo cáo Dạy nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp,
Tổng cục dạy nghề đã đề xuất 3 hình thức gắn kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp
là: tổ chức cho học sinh thực tập; doanh nghiệp đầu tƣ cơ sở vật chất cho nhà
trƣờng; đào tạo theo hợp đồng.[19]
- Năm 2011, công tác phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng chuyên nghiệp và
doanh nghiệp đã đƣợc nghiên cứu trong đề tài bảo vệ luận văn thạc sỹ của tác giả
Đỗ Minh Công với đề tài “Kết hợp đào tạo tại trƣờng và doanh nghiệp nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng cao đẳng công nghiệp Hƣng Yên” và tác giả
Hà Đình Sơn với đề tài “Xây dựng mô hình liên kết giữa nhà trƣờng và doanh
nghiệp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo tại trƣờng cao đẳng công nghiệp ViệtHung”. Các tác giả căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị nơi mình công tác, đƣa
ra một số giải pháp phối hợp với doanh nghiệp để tăng cƣờng hiệu quả trong công
tác đào tạo. [3, 15]
- Trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã nghiên cứu, phân tích rất sâu
sắc việc cần thiết có mối liên hệ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp đăng trên các tạp
trí khoa học, điển hình nhƣ: Nguyễn Tiến Đạt, Nguyễn Minh Đƣờng, Phan Văn Kha
...
Trên đây là những nét cơ bản về nguyên lý giáo dục đào tạo, các nghiên cứu,
22
công trình khoa học và mô hình cụ thể trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc đánh giá
về việc cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa đào tạo với sản xuất nói chung,
giữa các trƣờng dạy nghề với các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phối hợp, phối hợp đào tạo
Theo Văn Tân, Nguyễn Văn Đạm, phối hợp đƣợc hiểu là: “Bố trí cùng nhau
làm theo một kế hoạch chung để đạt một mục đích chung” [16]
Phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp công nghiệp đang đƣợc
hiểu với nhiều ý nghĩa, khía cạnh khác nhau ở những mức độ khác nhau. Trong
phạm vi luận văn này, khái niệm “phối hợp đào tạo” đƣợc hiểu là mọi quan hệ
tƣơng tác giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp, hợp thành một hệ thống đào tạo nghề
thống nhất và phù hợp, trong đó chức năng của hệ thống đƣợc tích hợp từ hai bộ
phận tạo thành là nhà trƣờng và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo
nghề.
1.2.2. Trường cao đẳng nghề
Trƣờng cao đẳng nghề là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ trƣờng cao đẳng nghề và các
quy định khác của pháp luật có liên quan. Trƣờng cao đẳng nghề là đơn vị sự
nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Trƣờng
có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trƣờng cao đẳng nghề chịu sự
quản lý nhà nƣớc về dạy nghề của Bộ LĐTB&XH, đồng thời chịu sự quản lý theo
lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) nơi trƣờng đặt trụ sở.
Về mặt sƣ phạm, trƣờng cao đẳng nghề là cơ sở giáo dục thuộc giai đoạn đào
tạo sau phổ thông, trực tiếp gắn với nhiệm vụ đào tạo nhân lực có chuyên môn và
tay nghề, phát triển nguồn nhân lực quốc gia, tức là giai đoạn giáo dục chuyên
nghiệp, đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp của con ngƣời và nhu cầu nhân lực
của đời sống kinh tế-xã hội.
23
1.2.3. Doanh nghiệp công nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh [10]. Doanh nghiệp quan hệ với các đơn vị kinh
doanh, sản xuất và dịch vụ có sử dụng nguồn nhân lực (đã qua đào tạo nghề) mà các
cơ sở đào tạo nghề cung cấp thì thuộc về doanh nghiệp công nghiệp.
1.2.4. Đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề
1.2.4.1. Khái niệm về đào tạo nghề
Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề
(đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lƣơng
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều
kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc.
Nhƣ vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác
phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ
có thể làm một nghề nhất định.
Đào tạo nghề bao gồm: đào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí, điện
tử, xây dựng, sửa chữa …); đào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên đánh máy, nhân
viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị …) và phổ cập nghề cho ngƣời
lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp)…
1.2.4.2. Khái niệm chất lượng
Chất lƣợng là một khái niệm tƣơng đối trừu tƣợng, cùng với sự phát triển của
24
xã hội, khái niệm chất lƣợng cũng có những thay đổi đáng kể. Trƣớc đây, ngƣời ta
xem chất lƣợng là một khái niệm “tĩnh” với tiêu chuẩn chất lƣợng đƣợc coi là cố
định và tồn tại trong một thời gian dài. Ngày nay, khái niệm chất lƣợng không đƣợc
gắn với một tiêu chuẩn cố định nào đó, mà “chất lƣợng là một hành trình, không
phải là một điểm dừng cuối cùng mà ta đi tới”. Đây là quan niệm “động” về chất
lƣợng, trong đó chất lƣợng đƣợc xác định bởi ngƣời sử dụng sản phẩm – dịch vụ
hay trong nền kinh tế thị trƣờng còn gọi là khách hàng. Khách hàng cảm thấy thoả
mãn khi sử dụng sản phẩm – dịch vụ có nghĩa là sản phẩm – dịch vụ đó có chất
lƣợng.
Bên cạnh sự thay đổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác nhau cũng
dẫn đến những khái niệm khác nhau về chất lƣợng. Có một số khái niệm tiêu biểu
về chất lƣợng nhƣ:
“Chất lƣợng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự vật phân biệt nó với sự vật
khác, chất lƣợng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lƣợng biểu thị ra bên ngoài
qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó
với sự vật nhƣ một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách rời khỏi sự vật.
Sự vật khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất đi chất lƣợng của nó. Sự thay
đổi chất lƣợng kéo theo sự thay đổi của sự vật. Về căn bản, chất lƣợng của sự vật
bao giờ cũng gắn với tính qui định về số lƣợng của nó và không thể tồn tại ngoài
tính qui định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất giữa số lƣợng và chất
lƣợng” – theo từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin, năm 1999.
Chất lƣợng là “ Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu ngƣời sử dụng” – Theo tiêu chuẩn Pháp – NFX 50-109.
“ Chất lƣợng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính
vốn có”, Trong đó yêu cầu đƣợc hiểu là các nhu cầu hay mong đợi đã đƣợc công bố,
ngầm hiểu hay bắt buộc - Theo định nghĩa của ISO 9000 (năm 2000)
“Chất lƣợng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu
cầu” - Theo định nghĩa của tiêu chuẩn ISO 9001 (năm 2008)
25