Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Thông tin phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên báo điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------

PHÙNG THỊ HỒNG

THƠNG TIN PHỊNG CHỐNG
DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung,
số liệu được sử dụng để phân tích luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn đều do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tế hiện nay. Các kết quả này chưa
từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Phùng Thị Hồng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học với đề tài:
“Thơng tin phịng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên báo điện tử” một cách
hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng không ngừng của bản thân cịn có sự
hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia
đình, bạn bè, và đồng nghiệp. Qua trang viết này, tác giả xin gửi lời cảm ơn


tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu vừa qua.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với Cô TS. Phạm Thị
Mỵ người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin
khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cùng
toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là Khoa Báo chí và Truyền thơng đã tạo điều kiện
cho tơi hồn thành cơng việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp, các đơn vị được khảo sát đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Học viên thực hiện

Phùng Thị Hồng


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 : Số lượng tác phẩm thông tin về dịch bệnh truyền nhiễm năm
2016 trên ba trang báo. .................................................................................... 46
Biểu đồ 2.2: Mức độ đánh giá chất lượng tác phẩm thông tin về dịch bệnh
truyền nhiễm trên báo điện tử của công chúng năm 2016 .............................. 56
Biểu đồ 2.3: Số lượng tác phẩm theo nội dung và thể loại được thể hiện trong
năm 2016 của từng báo. .................................................................................. 58
Biểu đồ 2.4: Đánh giá tác động của việc thông tin về dịch bệnh truyền
nhiễm trên báo điện tử năm 2016 .................................................................... 59
Biểu đồ 2.5: Số lượng tác phẩm thông tin về dịch bệnh do virut Zika và Sốt
xuất huyết trên 3 trang báo điện tử năm 2016................................................. 60
Biểu đồ 2.6: Mức độ quan tâm của công chúng về thơng tin phịng chống dịch
bệnh truyền nhiễm trên các phương tiện truyền thông đại chúng năm 2016........ 65


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng tác phẩm thông tin về dịch bệnh truyền nhiễm trung bình
một ngày trên ba trang báo năm 2016. ........................................................... 55


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài. ........................................................................................ 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. ......................................................................... 6
3. Đóng góp mới của luận văn. ...................................................................... 8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 9
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu: ........................................................................ 11
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn: ............................... 13
8. Khung logic tiếp cận của luận văn: ......................................................... 14
9. Kết cấu của luận văn: ............................................................................... 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƠNG TIN
PHỊNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN ..................... 15
BÁO ĐIỆN TỬ .............................................................................................. 15
1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 15
1.1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan ............................................ 15
1.2 Cơ sở thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu .................................. 35
1.2.1 Tổng quan về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm ................................ 35
1.2.2 Vai trò của báo điện tử trong việc thông tin về dịch bệnh truyền nhiễm 37
1.3 Chính sách của Đảng, Nhà nƣớc trong việc thơng tin phòng chống
dịch bệnh truyền nhiễm ................................................................................ 39
* Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN VỀ ....................................... 43
DỊCH BỆNH TRÊN BA TỜ BÁO ĐIỆN TỬ ............................................. 43

2.1 Giới thiệu về ba tờ báo điện tử............................................................... 43
2.1.1 Báo điện tử suckhoedoisong.vn (Sức khỏe và Đời sống) ................... 43
2.1.2 Báo điện tử suckhoemoitruong.com.vn (Sức khỏe và Môi trường) .. 44
1


2.1.3 Báo điện tử dantri.com.vn (Dân trí) .................................................... 44
2.2 Kết quả khảo sát ...................................................................................... 46
2.2.1 Số lượng tác phẩm thông tin về dịch bệnh .......................................... 46
2.2.2 Tần suất thể hiện. ................................................................................. 46
2.2.3 Thực trạng nội dung các tác phẩm thông tin về dịch bệnh truyền nhiễm 48
2.2.4 Thực trạng về hình thức thể hiện. ...................................................... 55
2.2.5 Thực trạng về ngơn ngữ thể hiện ......................................................... 63
2.3 Mức độ quan tâm của độc giả đối với các thông tin về dịch bệnh trên
báo điện tử...................................................................................................... 64
2.3.1 Phân tích kết quả điều tra mẫu phiếu theo độ tuổi của công chúng. 66
2.3.2 Phân tích kết quả điều tra mẫu phiếu theo khu vực địa lý ................ 70
2.4 Đánh giá chung:...................................................................................... 71
*Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 76
CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ THƠNG TIN PHỊNG CHỐNG
DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ ......................... 77
3.1 Vấn đề đặt ra ........................................................................................... 77
3.2 Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng nội dung và hình thức thể hiện
các tác phẩm thông tin về dịch bệnh truyền nhiễm trên báo điện tử. ..... 80
3.2.1 Giải pháp về nội dung ........................................................................... 80
3.2.2. Giải pháp về hình thức......................................................................... 83
3.3 Các giải pháp cụ thể ................................................................................ 85
3.3.1 Nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý, cơ quan chủ quản và
chủ thể tham gia thơng tin phịng chống dịch bệnh truyền nhiễm ............. 85

3.3.2. Xây dựng chuyên mục riêng, dành ưu tiên và cập nhật liên tục thơng
tin phịng chống dịch bệnh truyền nhiễm ..................................................... 87

2


3.3.3. Tăng cường bài viết chuyên sâu của các nhà khoa học, các chuyên
gia về các loại dịch bệnh truyền nhiễm ......................................................... 88
3.3.4. Phát triển nội dung các bài viết tư vấn, chỉ dẫn cho cộng đồng ....... 89
3.3.5 Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe cho
cộng đồng. ...................................................................................................... 90
3.3.6. Mở các lớp đào tạo, tập huấn, mở rộng đội ngũ phóng viên chuyên
viết về mảng thơng tin phịng chống dịch bệnh ............................................ 91
*Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103

3


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài.
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng là một trong những tiêu chí đánh giá mức

độ phát triển của mỗi quốc gia. Một khi sức khỏe của người dân được bảo vệ
và chăm sóc tốt, con người sẽ có trí tuệ, sức khỏe để xây dựng, phát triển và
bảo vệ đất nước. Chính vì vậy, việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân,

trong đó có việc thơng tin phịng chống dịch bệnh truyền nhiễm là một việc
làm hết sức quan trọng từ lâu đã được Đảng và Nhà nước quan tâm. Điều đó
khơng chỉ được thể hiện trong các chủ trương, chính sách, các quan điểm chỉ
đạo của Đảng, Nhà nước về công tác y tế mà còn thể hiện ở sự chung tay của
tồn xã hội đối với cơng tác này.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đang có những diễn biến hết sức phức tạp. Cùng với các dịch bệnh cũ
đang tái bùng phát như tiêu chảy, sởi, sốt xuất huyết, … trong những năm gan
đây một số dịch bệnh mới đã phát sinh, có độc lực cao, tốc độ lây lan nhanh
chóng và nguy cơ gây tử vong cao như dịch cúm A/ H7N9, cúm A /H5N1,
cúm A/ H1N1..., rồi các dịch bệnh xuất hiện theo mùa, dịch bệnh do thời tiết,
đại dịch H1V/AIDS... Một số bệnh dịch trước kia chỉ lưu hành có tính chất rải
rác ở khu vực như Ebola tại các nước Tây Phi, dịch MERS-CoV từ Trung
Đông nay đã lan rộng ra nhiều quốc gia, kể cả các quốc gia phát triển và gần
đây nhất là dịch bệnh do virut Zika.... Các bệnh truyền nhiễm đang đặt ra một
mối đe dọa khẩn cấp tới sức khỏe cá nhân và có khả năng đe dọa sự an tồn
của nhiều người. Do đó, việc cung cấp kiến thức về phịng, chống dịch bệnh
cho cộng đồng để người dân hiểu biết về dịch bệnh, từ đó nâng cao ý thức
phịng, chống dịch bệnh nham bào vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng
đồng rất quan trọng. Diều này địi hỏi nguồn thơng tin từ báo chí về dịch bệnh
4


và các phịng, chống phái ln mang tính thời sự, cập nhật nhanh nhất, chính
xác về dịch bệnh thì thơng tin mới đạt hiệu quả và có thể thay đổi nhận thức
dẫn đến thay đổi hành vi của công chúng.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin của cộng đồng về lĩnh vực y tế, nhất là
những thơng tin phịng chống dịch bệnh hiện nay trên hầu hết các phương tiện
truyền thơng đại chúng như báo in, báo nói (đài phát thanh), báo hình (truyền
hình), báo điện tử đều dành một vị trí nhất định để đăng tải, phát sóng những

thơng tin liên quan đến các kiến thức về y tế, trong đó có những thơng tin về
dịch bệnh. Tùy theo tơn chỉ mục đích và quy mơ của cơ quan truyền thơng mà
nội dung thơng tin sẽ có dung lượng nhiều hay ít. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của internet, báo điện tử đang trở thành phương tiện truyền thông ưu
việt và là lựa chọn của đại đa số công chúng, đặc biệt là khi nhu cầu cập nhật
thông tin nhanh nhạy đang ngày càng trở nên cần thiết trong cuộc sống. Báo
điện tử đưa tin nhanh và cập nhật liên tục, vì thế tin tức mang tính thời sự cao. Do
không bị giới hạn về không gian, thời gian và dung lượng nên mọi tin tức đều có
thể được thông tin xa, rộng khắp mọi nơi trên thế giới.
Qua lượng giá kiến thức người dân, có thể thấy hiện nay tỷ lệ người dân
nắm được những thông tin thiết yếu về dịch bệnh truyền nhiễm còn ở mức độ
thấp. Chính vì vậy, cần phải đẩy mạnh thơng tin tuyên truyền về dịch bệnh,
đặc biệt phát huy ưu thế của báo điện tử để người dân có thể dễ dàng tiếp cận
kịp thời những thông tin về dịch bệnh, từ đó tự nâng cao nhận thức và góp
phần thay đổi hành vi.
Qua tìm hiểu, chúng tơi nhận thấy đã có một số bài viết, đề tài nghiên
cứu liên quan đến lĩnh vực thơng tin về y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, các nghiên cứu
này, đa số mới chỉ đề cập đến những kiến thức chung về việc chăm sóc và bảo
5


vệ sức khỏe nhân dân, chưa đi sâu vào những vấn đề về dịch bệnh. Một số ít
bài viết về vấn đề dịch bệnh trên báo chí mới chỉ tập trung vào dịch cúm
AH5N1 và cúm AH1N1 ở người. Với tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp
như hiện nay, cần có một cái nhìn bao qt hơn về việc thơng tin dịch bệnh
nói chung. Vì vậy, cần có một cơng trình nghiên cứu mang tính chun biệt
hơn và hệ thống hơn về việc cung cấp thơng tin phịng, chống dịch bệnh
truyền nhiễm trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt trên báo điện
tử tại Việt Nam.

Là người đang cơng tác tại phịng Truyền thơng- Giáo dục sức khỏe,
Trung tâm Y tế huyện Thạch Thất, trong quá trình làm việc thực tế, tôi nhận
thấy cần thiết phải đi sâu nghiên cứu để phát huy sức mạnh, hiệu quả của
cơng tác truyền thơng trong việc tun truyền phịng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm. Việc thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi nâng cao kiến thức, kỹ năng
truyền thông về sức khỏe cho cộng đồng.
Chính vì những lý do trên, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài “Thơng tin
phịng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên báo điện tử” .
2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy, đã có một số bài viết, đề tài liên quan

đến vấn đề nghiên cứu như:
- Khóa luận: “Báo Sức khỏe và Đời sống với cơng tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân” của Bùi Thị Hạnh. Trong khóa luận tác giả đã nghiên cứu
đánh giá khái quát về việc thông tin cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân nói chung. Tuy nhiên, phạm vi khảo sát của khóa luận mới chỉ giới
hạn trên báo Sức khỏe và Đời sống, chưa mở rộng, so sánh với các báo khác
và cũng không đề cập chuyên biệt tới thông tin về dịch bệnh truyền nhiễm.
6


- Khóa luận :“Báo chí với chủ đề chăm sóc sức khỏe sinh sản” của Trần
Xuân Thân. Đề tài đã nghiên cứu về vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân nhưng mang tính chuyên biệt về vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Luận văn: “Tuyên truyền giáo dục sức khỏe trên các phương tiện
truyền thông đại chúng” của Đỗ Võ Tuấn Dũng. Luận văn đã đề cập đến vấn
đề thơng tin sức khỏe nói chung trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
Chứ không chuyên biệt về việc phòng chống dịch bệnh.

- Luận văn: “Vấn đề an tồn vệ sinh thực phẩm trên báo chí hiện nay”,
của Chu Thúy Ngà. Tuy đã nghiên cứu về vấn đề chăm sóc sức khỏe cộng
đồng, nhưng luận văn chưa đề cập đến cơng tác phịng, chống dịch bệnh. Mà
chỉ đề cập đến một số bệnh liên quan đến vệ sinh an tồn thực phẩm.
- Luận văn: “Báo chí với việc thông tin, giáo dục sức khỏe sinh sản cho
lứa tuổi vị thành niên” của tác giả Vũ Thị Hường tập trung nghiên cứu
chuyên sâu về thông tin giáo dục sức khỏe sinh sản dành cho lứa tuổi vị thành
niên. Từ việc đưa ra thực trạng, qua đó tác giả cũng đề ra những khuyến nghị
và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng thông tin về kiến thức chăm
sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Đề tài: “Báo chí với hoạt động truyền thơng phịng, chống dịch cúm
A/H5N1 và cúm A/ H1N1 ở người”. Đây là luận văn tốt nghiệp cao học của
Trần Thị Tuyết Vinh. Luận văn đã khảo sát, nghiên cứu về hoạt động thơng
tin phịng chống dịch bệnh trên 2 tờ báo in là Tuổi trẻ và Sức khỏe và Đời sống
và Đài Truyền hình Việt Nam. Trong luận văn này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu
về một loại dịch bệnh đó là dịch cúm A/H5N1 và cúm A/ H1N1 ở người.
- Luận văn cao học “Thông tin sức khỏe trên báo chí Việt Nam hiện nay:
Vấn đề và thảo luận” của Bùi Thị Thu Thủy, nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh
7


vực sức khỏe nói chung trên các loại hình báo chí, trong đó có đề cập đến
thơng tin về phịng, chống dịch bệnh nhưng chưa thực sự rõ nét.
- Khảo sát trên 3 tờ báo của ngành y tế, luận văn cao học: “Thơng tin về
kiến thức chăm sóc sức khỏe nhân dân trên báo chí ngành y tế hiện nay” của
Hồng Nữ Thái Bình cũng nghiên cứu về vấn đề truyền thơng sức khỏe. Tuy
nhiên cũng chưa có sự nghiên cứu chun biệt về thơng tin phịng, chống dịch
bệnh truyền nhiễm.
3. Đóng góp mới của luận văn.
Có thể nói, vấn đề sức khỏe nói chung đã được đề cập đến trong một số

đề tài nghiên cứu, với những góc độ tiếp cận khác nhau. Một số đề tài bước
đầu đã có sự nghiên cứu chuyên biệt về những lĩnh vực nằm trong vấn đề
chăm sóc sức khỏe như: Chăm sóc sức khỏe sinh sản, an tồn vệ sinh thực
phẩm và một khía cạnh nhỏ trong việc phịng chống dịch bệnh... Tuy nhiên,
hầu hết các đề tài này đều mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu tổng quan về
lĩnh vực thơng tin, truyền thơng chăm sóc sức khỏe nói chung trên các
phương tiện truyền thông đại chúng chưa đi sâu vào vấn đề truyền thơng
phịng, chống dịch bệnh. Chưa có đề tài nào nghiên cứu chun sâu về việc
thơng tin phịng, chống dịch bệnh truyền nhiễm. Chính vì vậy, tác giả lựa
chọn đề tài “Thơng tin phịng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên báo điện tử”
nhằm đi sâu nghiên cứu về vấn đề thơng tin phịng chống dịch bệnh truyền
nhiễm. Bởi vậy, luận văn của tác giả là công trình mới mẻ và thiết thực.
Qua những nghiên cứu, khảo sát, điều tra, phân tích, so sánh... luận văn
đưa ra những nhận xét, đánh giá về thành công và hạn chế của việc thông tin
về dịch bệnh trên ba tờ báo điện tử hiện nay. Đồng thời nêu một số giải pháp
có tính lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng thơng tin về phịng,
chống dịch bệnh truyền nhiễm trên báo điện tử hiện nay. Chính vì vậy, việc đi
8


sâu nghiên cứu về “Thơng tin phịng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên báo
điện tử” là cần thiết, hữu ích đối với cộng đồng, với những nhà báo - những
người hoạt động trong lĩnh vực thông tin, truyền thông về lĩnh vực y tế, đặc
biệt đối với những nhà quản lý trong lĩnh vực y tế và những người làm công
tác chuyên biệt về truyền thông giáo dục sức khỏe.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá về nội dung và hình thức
thể hiện thơng tin về dịch bệnh trên các trang báo điện tử, luận văn hệ thống
hóa các vấn đề liên quan đến thơng tin về dịch bệnh và vai trị của báo chí

trong việc truyền thơng về dịch bệnh, từ đó đánh giá những ưu, khuyết điểm
của mỗi báo, đưa ra những kiến nghị và một số giải pháp để nâng cao hơn nữa
chất lượng, hiệu quả thông tin về dịch bệnh trên những trang báo được khảo
sát nói riêng và báo điện tử Việt Nam nói chung.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, tác giả xác định những nội dung
trọng tâm sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về: Thông tin và dịch bệnh
truyền nhiễm; báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng; vai trị của báo chí
trong việc thơng tin về dịch bệnh, chính sách của Đảng và Nhà nước về cơng
tác phịng, chống dịch bệnh.
- Khảo sát thực trạng thơng tin tun truyền của báo chí về dịch bệnh,
vai trị của báo chí đối với cơng tác phịng, chống dịch bệnh bảo vệ sức khỏe
nhân dân và vai trò của báo chí trong sự phát triển hệ thống y tế dự phòng.
Bằng phương pháp khảo sát các tin, bài thông tin về dịch bệnh trên 3 tờ báo
9


điện tử suckhoedoisong.vn, suckhoemoitruong.com.vn, dantri.com.vn từ tháng
1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016 đánh giá về số lượng, tần suất các bài
viết về dịch bệnh và nội dung tuyên truyền về dịch bệnh trên 3 tờ báo điện tử.
Đồng thời tập trung nghiên cứu cách sử dụng thể loại, ngơn ngữ, các biểu đồ,
hình ảnh, vị trí sắp xếp những vấn đề thông tin về dịch bệnh trên ba tờ báo.
- Phân tích, đánh giá chất lượng và hiệu quả của tác phẩm báo chí.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp để nâng cao chất lượng,
hiệu quả của hoạt động thông tin về dịch bệnh truyền nhiễm trên ba tờ báo
được khảo sát nói riêng và báo điện tử nói chung.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của luận văn là nghiên cứu nội dung, hình thức (Thể loại, vị

trí đăng tải, thời gian, bố cục tổ chức tin bài như: Tít, ảnh minh họa, bảng
biểu, trích dẫn…) của các bài viết thơng tin phịng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm trên báo điện tử hiện nay.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn khảo sát các bài báo được đăng tải trên 3 tờ báo
suckhoedoisong.vn, suckhoemoitruong.com.vn, dantri.com.vn từ tháng 1 năm
2016 đến tháng 12 năm 2016.
Lý do lựa chọn 3 tờ báo này:
- Báo suckhoedoisong.vn (Sức khỏe và Đời sống): Là Cơ quan ngơn luận
của Bộ Y tế, là diễn đàn vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Báo điện tử www.suckhoemoitruong.com.vn (Sức khỏe và Môi trường):
Là cơ quan ngôn luận của Tổng hội Y học Việt Nam, có chức năng tư vấn
10


những vấn đề về y học, về môi trường ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, xã hội,
sức khỏe của mọi tầng lớp trong xã hội.
- Báo Dantri.com.vn: Là tờ báo điện tử thuộc Trung ương Hội Khuyến
học Việt Nam và là một trong những tờ báo điện tử tiếng Việt có lượng người
đọc đơng đảo nhất hiện nay.
Trong q trình nghiên cứu khảo sát, tác giả cũng tham khảo thêm những
tài liệu có liên quan đến luận văn trên một số sách, báo, các hội thảo khoa học
để có những ví dụ trích dẫn phù hợp với nội dung nghiên cứu.
6.

Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống lý luận và quan điểm

nền tảng, từ đó, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu cụ thể, đưa ra những
đánh giá khách quan về thực trạng và giải pháp cho việc nâng cao chất lượng

của các tin, bài về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên 3 tờ báo.
6.1. Phương pháp luận
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm Chủ nghĩa Mác- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về vai
trò, nhiệm vụ của báo chí cách mạng và các quan điểm, lý thuyết cơ bản về
chức năng thơng tin của báo chí. Ngồi ra luận văn còn sử dụng một số lý
thuyết về báo chí học và xã hội học truyền thơng đại chúng của các tác giả
trong và ngoài nước làm cơ sở nghiên cứu.
- Mơ hình Claude Shannon:
Nguồn - thơng điệp - kênh - người nhận – hiệu quả (nhiễu + phản hồi)
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu trên, các phương
pháp được sử dụng trong luận văn gồm:
11


- Phương pháp phân tích tư liệu : Dựa trên các tài liệu có sẵn và đã phát
hành trên các phương tiện truyền thơng đại chúng có liên quan đến đề tài về
mặt lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ cho vấn đề được nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích nội dung: Phân tích các đặc điểm, đặc trưng về
nội dung của hơn 400 tác phẩm thông tin phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm trên ba tờ báo được khảo sát để thấy được ảnh hưởng của nội dung,
thông điệp đó đối với cơng chúng tiếp nhận và đưa ra các giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng nội dung và hình thức thơng tin.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Được thực hiện với những cán bộ là
chuyên gia trong lĩnh vực truyền thông giáo dục sức khỏe, lãnh đạo quản lý
các cơ quan báo chí và các biên tập viên, phóng viên các cơ quan báo chí
được khảo sát, cụ thể tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 10 người gồm:
+ Giám đốc Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
+ Cán bộ Truyền thông giáo dục sức khỏe Hà Nội;

+ Giám đốc, Trưởng phịng Truyền thơng Giáo dục sức khỏe Trung tâm Y tế
huyện Thạch Thất
+ Các Biên tập viên, phóng viên trực tiếp viết các tác phẩm báo chí về phịng
chống dịch bệnh.
Để phỏng vấn sâu, tác giả đã xây dựng bộ câu hỏi dựa trên các lý thuyết
về truyền thông và thông tin chuyên sâu về dịch bệnh. Với kết quả thu được,
tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích để đưa ra những nhận định
khách quan về cơng tác đầu tư và chất lượng tác phẩm báo chí về thơng tin
phịng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Phương pháp điều tra định lượng bằng bảng hỏi: Tác giả luận văn tiến
hành điều 350 người là độc giả của các cơ quan báo chí được khảo sát, khơng
12


phân biệt giới tính, trình độ học vấn, có độ tuổi từ 18 đến 50 tuổi. Kết quả thu về
301 phiếu hợp lệ.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Dùng để đánh giá những kết quả
nghiên cứu, qua đó đề xuất các giải pháp cần thiết.
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
7.1. Ý nghĩa lý luận:
- Luận văn cung cấp một số lý luận về nội dung thơng tin phịng chống
dịch bệnh truyền nhiễm trên báo điện tử; bổ sung và làm rõ hơn hệ thống lý
luận về vai trò, chức năng của báo điện tử trong điều kiện mới và nhiệm vụ
thông tin tun truyền cơng tác phịng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên báo
điện tử. đề xuất những biện pháp thông tin trên báo điện tử nhằm đạt hiệu quả
cao.
- Luận văn góp phần khẳng định tính ưu việt và sự lớn mạnh nhanh
chóng của báo điện tử .
7.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn góp phần làm rõ nội dung nhận thức về vấn đề thơng tin về

phịng, chống dịch bệnh trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện
nay thơng qua hoạt động báo chí truyền thơng. Qua đó khẳng định những đóng
góp của báo điện tử trong việc thông tin về dịch bệnh đến với cộng đồng.
- Luận văn là tài liệu phục vụ công tác giảng dạy, đào tạo cho các nhà
quản lý, nhà báo, cán bộ y tế làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và
những người quan tâm tới các nội dung liên quan.
- Luận văn có ý nghĩa thiết thực đối với công việc của người làm đề tài này.

13


8.

Khung logic tiếp cận của luận văn:
Chủ
thể

Thông
điệp

Báo
điện tử

Công
chúng

Hiệu
quả

Trong luận văn, tác giả nhấn mạnh đến vai trò của chủ thể truyền thơng

điệp (ở đây chủ thẻ truyền thơng có thể chính là các cơ quan chun mơn y tế,
hay cơ quan báo chí), thơng điệp chính là những thơng tin cần thiết, những
nội dung mà họ muốn cung cấp cho cơng chúng(thơng tin về ngun nhân,
dấu hiệu, biện pháp phịng chống). Thơng qua kênh chính là báo điện tử để
thơng điệp đến với cơng chúng, từ đó cơng chúng tiếp nhận thơng tin để có
thể chủ động phản hồi cũng như góp phần nâng cao nhận thức của mỗi cá
nhân trong cộng đồng. Dựa vào phản hồi nhu cầu của cơng chúng, cơ quan
chủ quản có thể đưa ra những nội dung thông tin phù hợp, hiệu quả hơn.
9. Kết cấu của luận văn:
Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung
chính của luận văn được triển khai trong 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thơng tin phịng chống dịch
bệnh truyền nhiễm trên báo điện tử.
Chương 2: Thực trạng thông tin về dịch bệnh truyền nhiễm trên ba tờ báo
điện tử.
Chương 3: Những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả thơng tin phịng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên báo điện tử.

14


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƠNG TIN
PHỊNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN
BÁO ĐIỆN TỬ
1.1

Cơ sở lý luận

1.1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
1.1.1.1


Khái niệm thông tin

“Thông tin” xuất phát từ tiếng La tinh “Information”: Được hiểu là thơng
báo, giải thích, tóm tắt. Thơng tin có thể là những thơng báo về đối tượng và
hiện tượng xảy ra xung quanh chúng ta, về những thông số, bản chất của chúng,
những điều mà hệ thống thơng tin (máy móc, con người) đã truyền tải lại trong
công việc và cuộc sống.
Từ điển Oxford English Dictionary cho rằng, thông tin là điều mà người
ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức.
Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học định nghĩa “thông tin” với ý
nghĩa: là động từ được hiểu là truyền tin, đưa tin báo cho nhau biết, danh từ
nghĩa là tin tức được truyền đi cho biết.
Trong cuốn sách “Cơ sở lý luận báo chí” của nhóm tác giả trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn: “Thông tin” là cơng cụ chủ yếu để báo chí
thực hiện mục đích của mình. Thơng tin trở thành mơi giới giữa báo chí và
cơng chúng. Nó là “dụng cụ làm việc”, với sự giúp đỡ của dụng cụ đó, những
cơng việc đó như một hệ thống xã hội đặc biệt. Đó là lý do giải thích tại sao
báo chí gồm tất cả các tổ chức thơng tin thuộc loại hình khác nhau và ở những
cấp độ khác nhau với ý nghĩa là tất cả các “phương tiện thông tin đại chúng”.
Trong cuốn “Bùng nổ truyền thông” (Philipe Breton, Serge Proulx, Nxb.
Văn hóa – Thơng tin, Hà Nội, 1996), Từ Latin “Informatio”, gốc của từ hiện
15


đại “Information” (thông tin) cho rằng, thuật ngữ thông tin có thể hiểu theo
hai hướng nghĩa: Thứ nhất, thơng tin là nói về một hành động cụ thể để tạo ra
một hình dạng; Thứ hai, thơng tin là nói về sự truyền đạt một ý tưởng, một
khái niệm hay một biểu tượng. Hai hướng nghĩa này cùng tồn tại, một nhằm
vào sự tạo lập cụ thể, một nhằm vào sự tạo lập kiến thức và truyền đạt. Tuy

nhiên, cùng sự phát triển của xã hội, khái niệm thông tin cũng phát triển theo.
Hoạt động thơng tin khơng chỉ có trong xã hội lồi người. Ngay trong
thiên nhiên cũng có những hoạt động thông tin phức tạp, đa dạng của các loại
động vật khác nhau. Thông tin được dùng để chỉ chất lượng nội dung thơng
báo nói chung. Theo quan niệm của nhóm tác giả trong cuốn sách “Cơ sở lý
luận báo chí” của Học viện Báo chí và Tuyên truyền do PGS.TS. Tạ Ngọc
Tấn chủ biên năm 2005, từ “thông tin” được sử dụng với những ý nghĩa khác
nhau trong tình huống cụ thể: “Thơng tin là một loại hình hoạt động để
chuyển đi các nội dung thông báo. Trong trường hợp này người ta xem chất
lượng nội dung thông báo bằng” “lượng thông tin” được chuyển đến đối
tượng tiếp nhận.
Trong luận văn Thạc sĩ Báo chí học về đề tài “Thơng tin đối ngoại về
văn hóa trên báo chí”, tác giả Nguyễn Thị Thương Huyền khẳng định:
“Thông tin là tin tức, thông báo, tri thức về một sự vật hay một hiện tương
chứa đựng trong các hình thức nhất định, được tiếp nhận, lựa chọn và sử dụng
qua các phương thức thích hợp”
Theo nghĩa thơng thường, thơng tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý
tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình
thành trong q trình giao tiếp: Một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ
người khác thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ
liệu hoặc từ tất cả các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.
16


Theo quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã
hội (thế giới vật chất) bằng ngơn từ, ký hiệu, hình ảnh…hay nói rộng hơn
bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người,
Khi khoa học công nghệ phát triển đến trình độ cao, trong các lĩnh vực
khoa học khác nhau, thuật ngữ thơng tin cũng có những cách hiểu khác nhau
khi sử dụng đến nó.

Trong lĩnh vực viễn thơng, thơng tin là tồn bộ hoạt động nhằm mục
đích vận chuyển, đảm bảo tính chính xác của các thơng điệp.
Trong lĩnh vực truyền thông đại chúng, thông tin hoạt động chủ yếu dựa
trên nội dung của các thông điệp, nhất là khi tiếp xúc với cơng chúng.
Trong lĩnh vực báo chí, thơng tin được dùng để nói đến chất liệu ngơn
ngữ sống, sự miêu tả câu chuyện, bằng chứng, chỉ cần nó thể hiện một nhân tố
của thực tại. Ví dụ khi ta sử dụng thơng tin để nói về câu chuyện do nhà báo
kể lại bao gồm một hoặc một số sự kiện liên kết thành.
Những người hoạt động trong lĩnh vực truyền thơng đại chúng như:
Phóng viên, biên tập viên, nhà báo… là những người được đào tạo chủ yếu về
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Những vấn đề liên quan đến con người
luôn là nguồn cảm hứng chính trong các hoạt động thơng tin của họ. Với họ,
thông tin là mục tiêu để họ sáng tạo không ngừng.
Như vậy, cùng sử dụng thuật ngữ thông tin, nhưng khái niệm thông tin
mà các nhà báo sử dụng hồn tồn khác với những khái niệm thơng tin mà các
nhà kỹ thuật viễn thông xử lý hoặc thông tin mà các nhà tin học chế tạo.
Trong thực tiễn báo chí hiện nay, khi đề cập tới thuật ngữ thơng tin, các
nhà báo cũng có nhiều cách sử dụng khác nhau. Có trường hợp, các nhà báo
sử dụng nó để biểu thị tính chung nhất của các thơng báo ngắn, không kèm
17


theo lời phân tích, bình luận về một sự kiện mới (như tin vắn, tin ngắn). Trong
trường hợp khác, nó được dùng để chỉ tất cả các thể loại được dùng để ghi chép
những sự kiện, hiện tượng mới như: Tin tức, tường thuật, phỏng vấn…
Tất cả các tác phẩm báo chí (tin vắn, phim tài liệu, phóng sự…) đều
chứa đựng một hàm lượng thông tin nhất định. Mặc khác, các tiêu đề cũng
hàm chứa các giá trị thông tin: Vị trí của tác phẩm trên trang báo, chương
trình truyền hình, giọng đọc của phát thanh viên, các cỡ chữ hay cách xếp chữ
trên các tờ báo… dường như chúng đều có chứa đựng thơng tin.

Chúng ta vẫn có thể gọi toàn bộ các tác phẩm, hay hệ thống tin tức… là
thông tin. Hiểu theo các gọi này, thuật ngữ thông tin là một danh từ tập hợp.
Nhiệm vụ của các tác phẩm báo chí là đem đến thơng tin cho cơng
chúng, nhưng tại sao họ lại khơng tìm thấy chúng trong các tác phẩm? Dường
như thông tin trong các tác phẩm báo chí này khơng phản ánh được thực tế
cuộc sống, không thỏa mãn nhu cầu của công chúng.
Tác phẩm khi đưa lên báo chí, đối với cơng chúng, tác phẩm đó mới chỉ
thể hiện qua chất lượng của thơng tin tiềm năng. Bởi vì những thơng tin đó
chưa chắc đã được cơng chúng tiếp nhận. Có nhiều tác phẩm báo chí khơng
thể đến được với cơng chúng, có thể do kỹ thuật, do cơng chúng khơng có thời
gian, hay cũng có thể do bản thân các tác phẩm đó khơng hấp dẫn. Điều này dẫn
đến tình trạng thơng tin tiềm năng không chuyển thành thông tin hiện thực.
Việc đảm bảo sự ổn định trong mối quan hệ lẫn nhau giữa nhà báo và
công chúng được thể hiện qua các tác phẩm và chương trình là cần thiết, đảm
bảo cho thông tin tiềm năng trở thành thông tin hiện thực. Vì thế, trong khoa học
hiện đại có một cách định nghĩa về thông tin: Thông tin không chỉ là tác phẩm
báo chí mà là những tác phẩm báo chí khi đã được công chúng tiếp nhận.
18


Tóm lại, thơng tin là những thơng điệp nhằm chia sẻ trí thức, kỹ năng,
kinh nghiệm… giữa các đối tượng giao tiếp một cách tương đối bình đẳng,
nhiều chiều, nhằm mục tiêu nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ tiến tới điều
chỉnh hành vi theo hướng tích cực hóa hoạt động thực tiễn.
1.1.1.2 Khái niệm bệnh truyền nhiễm
Bệnh truyền nhiễm được biết từ thời cổ xưa. Thời Hypocrát bệnh truyền
nhiễm đã được người ta biết đến với tên gọi là “Bệnh dịch” để nói lên tính
chất nặng và phát triển rộng của bệnh. Thời đó người ta cho rằng bệnh có liên
quan đến “Khí độc”. Vào thế kỷ XVI đã ra đời học thuyết về “Lây” thay cho
quan niệm “Khí độc”. Thuyết về sự lây bệnh từ người bệnh này sang người

lành được D.S.Samoilovitra đề xuất vào năm 1784, với giả thuyết này tác giả
cho rằng căn nguyên gây ra bệnh truyền nhiễm mà trong đó có bệnh dịch hạch
là cơ thể sống rất nhỏ bé. Tuy vậy mãi cho tới đầu thế kỷ XIX, cùng với sự ra
đời của kính hiển vi, những căn cứ khoa học về bệnh truyền nhiễm mới được
chứng minhbởi việc tìm ra một số vi khuẩn mà cơng đóng góp thuộc về các
nhà bác học đi đầu như L. Pasteur, R. Koch, I. Mechnhicốp, G. Minx, D.
Ivanôpski… Sự phát sinh và phát hiện ngày càng nhiều các vi sinh vật gây
bệnh làm cho các mặt bệnh truyền nhiễm ngày càng phong phú.
Bệnh truyền nhiễm đa số là những bệnh thường gặp ở tất cả các nước
trên thế giới. Tuỳ từng vùng địa lý, khí hậu, tuỳ trình độ dân trí và điều kiện
sống của mỗi vùng mà tỷ lệ mắc bệnh và cơ cấu bệnh tật khác nhau (vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn lạc hậu
thì tỷ lệ mắc bệnh cao và có nhiều loại bệnh truyền nhiễm hơn).
Bệnh truyền nhiễm đều có khả năng lây từ người bệnh sang người lành,
nhiều bệnh phát triển thành dịch (thậm chí là đại dịch). Do vậy số lượng bệnh
nhân truyền nhiễm rất đông và số lượng tử vong cũng lớn.
19


Theo cuốn “Bệnh học Truyền nhiễm và nhiệt đới, TS. Hồng Vũ Hùng,
định nghĩa “Bệnh truyền nhiễm cịn gọi là bệnh lây -là bệnh thường gặp ở tất
cả các châu lục nhưng đặc biệt là ở các nước có khí hậu nóng ẩm (nhiệt đới).
Căn nguyên bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật gây ra gọi là mầm bệnh, bệnh
có khả năng lây truyền trong cộng đồng bằng nhiều đường khác nhau và
nhiều khi trở thành các vụ dịch với số lượng người mắc rất lớn. Bệnh thường
diễn biến theo các giai đoạn.”
Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), “Bệnh truyền nhiễm hay bệnh lây
là bệnh phát sinh do sự lan truyền của một tác nhân bệnh đặc thù tới cơ thể
cảm nhiễm. Các tác nhân truyền nhiễm có thể truyền sang người trực tiếp, từ
người hay động vật bị nhiễm khác, hoặc gián tiếp, thông qua véc tơ, các vật

thể trong khơng khí hay vật chun chở.”
Véc tơ là những côn trùng hay động vật mang tác nhân truyền nhiễm từ
người này sang người khác. Vật chuyên chở là những đồ vật hay phần tử
trong môi trường bị nhiễm (chẳng hạn như quần áo, dao kéo, nước, sữa, thức
ăn, máu, huyết thanh, dịch ruột hay các dụng cụ phẫu thuật). Các bệnh lây
truyền qua tiếp xúc là những bệnh có thể được lan truyền từ người này sang
người khác mà khơng có véc tơ hay vật chun chở trung gian.
Ví dụ như sốt rét là một bệnh truyền nhiễm nhưng khơng phải lây truyền
qua tiếp xúc, cịn sởi và bệnh giang mai là hai bệnh truyền nhiễm qua tiếp
xúc. Một số tác nhân gây bệnh không chỉ thông qua sự nhiễm trùng mà cịn
thơng qua độc tố của các hợp chất hóa học tạo ra. Ví dụ Staphylococcus
aureus là một vi khuẩn có thể gây bệnh trực tiếp cho con người, nhưng ngộ
độc thức ăn có chứa staphylococcal gây ra bởi việc tiêu hóa thức ăn có nhiễm
độc tố mà vi khuẩn sản sinh ra.

20


Theo Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm: “Bệnh truyền nhiễm là
bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người
do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm”.
Những đặc điểm chung của bệnh truyền nhiễm:
- Bệnh truyền nhiễm là bệnh do vi sinh vật gây ra, gọi là mầm bệnh.
Thông thường mỗi một bệnh truyền nhiễm do một loại mầm bệnh gây nên,
trong trường hợp cá biệt có thể do hai hoặc nhiều mầm bệnh gây nên (sốt rét
do P.falciparum + P.vivax kết hợp…)
Bệnh truyền nhiễm có thể được gây ra bởi:
+ Vi khuẩn: Những sinh vật chịu trách nhiệm cho các bệnh như viêm
họng, nhiễm trùng đường tiết niệu và bệnh lao.
+ Virus: Thậm chí nhỏ hơn so với vi khuẩn, virus là nguyên nhân của vô

số bệnh khác nhau, từ cảm lạnh thông thường đến AIDS.
+ Nấm: Nhiều bệnh ngoài da, chẳng hạn như bàn chân do nấm. Các loại
nấm có thể lây nhiễm phổi hoặc hệ thần kinh.
+ Ký sinh trùng: Sốt rét là do một ký sinh trùng rất nhỏ được truyền đi bằng
muỗi cắn. Ký sinh trùng khác có thể được truyền cho con người từ phân động vật.
- Bệnh truyền nhiễm có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người
khoẻ bằng nhiều đường khác nhau. Bệnh có thể lây bằng một đường, nhưng
có thể lây bằng nhiều đường.
- Bệnh truyền nhiễm phát triển có chu kỳ mà trong lâm sàng gọi là các
giai đoạn của bệnh diễn ra kế tiếp nhau: Nung bệnh(ủ bệnh), khởi phát, toàn
phát, lui bệnh và hồi phục.
* Thời kỳ nung bệnh (Thời kỳ ủ bệnh)
21


×