ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
Dƣơng Phúc Thƣởng
LƢỢNG GIÁ KINH TẾ CÁC CẢNH QUAN KHU VỰC
ĐẤT NGẬP NƢỚC ĐỒNG RUI, HUYỆN TIÊN YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
Dƣơng Phúc Thƣởng
LƢỢNG GIÁ KINH TẾ CÁC CẢNH QUAN KHU VỰC
ĐẤT NGẬP NƢỚC ĐỒNG RUI, HUYỆN TIÊN YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành:
Mã số:
Quản lý Tài nguyên và Môi trường
60850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS.NGUYỄN CAO HUẦN
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin,
tài liệu trích dẫn trong luận văn đã đuợc ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2017
Tác giả luận văn
Dƣơng Phúc Thƣởng
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, lời đầu tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất tới GS.TS. Nguyễn Cao Huần, Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nôi là người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi
trong quá trình thực hiện luân văn.
Qua đây, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành các thầy cô giáo của
Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập chương trình cao học, cũng như
trong thời gian hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới đề tài Nafosted, mã số 105.072013.19 với dự án “Thành lập khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui” đã tạo điều
kiện cho học viên được tham gia khảo sát thực địa và tiếp cận nhiều tài liệu liên
quan.
Đồng thời xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy, UBND xã Đồng Rui,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tiên Yên và những người dân của xã Đồng
Rui đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho học viên trong thời gian thực tế tại địa phương
để thực hiện những nội dung nghiên cứu của luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn ở bên cạnh, động viên, giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất để tác giả
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2017
Tác giả luận văn
Dƣơng Phúc Thƣởng
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ........................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................. 3
6. Cấu trúc luận văn.................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................ 4
1.1.1. Các nghiên cứu về đất ngập nước, cảnh quan đất ngập nước và lượng giá
kinh tế cảnh quan đất ngập nước. ........................................................................... 4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về khu vực Đồng Rui ...................................... 12
1.2. Một số vấn đề về cơ sở lý luận nghiên cứu lƣợng giá kinh tế cảnh quan đất
ngập nƣớc................................................................................................................. 14
1.2.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 14
1.2.2. Giá trị hàng hóa và dịch vụ của cảnh quan đất ngập nước ......................... 15
1.2.3. Mối quan hệ giữa cảnh quan đất ngập nước và hệ thống kinh tế ............... 18
1.2.4. Tổng giá trị kinh tế của khu vực đất ngập nước ......................................... 21
1.2.5. Ứng dụng lượng giá kinh tế cảnh quan đất ngập nước trong thực tiễn ...... 23
1.3. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu ..................................... 28
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu................................................................................ 28
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng ..................................................... 29
1.3.3. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 32
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN VÀ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ
DỤNG CÁC CẢNH QUAN ĐẤT NGẬP NƢỚC ĐỒNG RUI ........................... 35
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội ảnh hƣởng thành tạo cảnh quan và khai
thác sử dụng............................................................................................................. 35
iii
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội ............................................................................ 46
2.2. Đặc điểm cảnh quan của khu vực Đồng Rui ................................................. 51
2.2.1. Hệ thống đơn vị phân loại cảnh quan xã Đồng Rui ................................... 51
2.2.2. Đặc điểm và sự phân bố các đơn vị phân loại cảnh quan ........................... 52
2.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng các cảnh quan khu vực đất ngập nƣớc Đồng
Rui ............................................................................................................................ 59
CHƢƠNG 3: LƢỢNG GIÁ MỘT SỐ GIÁ TRỊ CỦA CÁC CẢNH QUAN ĐẤT
NGẬP NƢỚC ĐỒNG RUI, TIÊN YÊN, QUẢNG NINH ................................... 65
3.1. Nhận dạng các giá trị kinh tế và lựa chọn phƣơng pháp lƣợng giá phù hợp
................................................................................................................................... 65
3.1.1. Nhận dạng các giá trị kinh tế ...................................................................... 65
3.1.2. Lựa chọn phương pháp lượng giá phù hợp với từng giá trị kinh tế ........... 66
3.2. Lƣợng giá các giá trị sử dụng ......................................................................... 67
3.2.1. Giá trị sử dụng trực tiếp .............................................................................. 67
3.1.2. Giá trị sử dụng gián tiếp ............................................................................. 72
3.1.3. Giá trị lựa chọn (OV).................................................................................. 76
3.2. Lƣợng giá các giá trị phi sử dụng ................................................................... 80
3.2.1. Giá trị lưu truyền (BV) ............................................................................... 80
3.2.2. Giá trị tồn tại (EV) ...................................................................................... 82
3.3. Giá trị kinh tế toàn phần ................................................................................. 83
3.4. Định hƣớng sử dụng cảnh quan và đề xuất giải pháp quản lý đất ngập
nƣớc Đồng Rui......................................................................................................... 84
3.4.1. Định hướng sử dụng các cảnh quan tại khu vực đất ngập nước Đồng Rui 84
3.4.2. Đề xuất các giải pháp quản lý đất ngập nước Đồng Rui dựa trên kết quả
lượng giá kinh tế ................................................................................................... 86
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các chức năng và hàng hóa, dịch vụ sinh thái của CQ ĐNN .............. 20
Bảng 1.2: Tổng giá trị kinh tế của cảnh quan đất ngập nước ............................... 22
Bảng 1.3: Các loại cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường ................................... 25
Bảng 1.4: Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu ĐNN của Bộ TNMT .................. 27
Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình tháng qua (đơn vị oC) .......................................... 39
Bảng 2.2: Lượng mưa trung bình tháng (đơn vị mm) .......................................... 40
Bảng 2.3: Tình hình dân số xã Đồng Rui năm 2016 ............................................ 46
Bảng 2.4: Cơ cấu nhóm nghề nghiệp xã Đồng Rui .............................................. 47
Bảng 2.5: Cơ cấu các lĩnh vực nghề nghiệp xã Đồng Rui.................................... 47
Bảng 2.6: Cơ cấu các loại hình sử dụng đất xã Đồng Rui 2015........................... 48
Bảng 2.7: Hệ thống đơn vị phân loại cảnh quan xã Đồng Rui ............................. 51
Bảng 2.8: Bảng giao đất, giao rừng xã Đồng Rui ................................................ 61
Bảng 3.1: Các nhóm giá trị kinh tế của ĐNN tại xã Đồng Rui ............................ 65
Bảng 3.2: Các giá trị của cảnh quan đất ngập nước và phương pháp đánh giá
tương ứng .............................................................................................................. 66
Bảng 3.3: Sản lượng khai thác thủy sản (kg/ngày) .............................................. 68
Bảng 3.4: Sản lượng khai thác thuỷ sản trung bình (kg/năm) .............................. 69
Bảng 3.5: Doanh thu hải sản trung bình trong 1 năm của người dân đi khai thác
(nghìn đồng) ......................................................................................................... 70
Bảng 3.6: Năng suất và doanh thu các loài thuỷ sản trên 1ha ĐNN (ha/năm) ..... 72
Bảng 3.7: Chi phí tu bổ 20,7 km biển Đồng Rui giai đoạn 2008-2015................ 74
Bảng 3.8: Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ 1 .................................... 78
Bảng 3.9: Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ 2 .................................... 80
Bảng 3.10: Nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước ........................... 82
Bảng 3.11: Các giá trị kinh tế của đất ngập nước Đồng Rui ................................ 83
Bảng 3.12: Tổng hợp ưu tiên trong sử dụng các cảnh quan ĐNN Đồng Rui ...... 85
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa cảnh quan đất ngập nước và hệ thống kinh tế ......... 19
Hình 1.2. Tổng giá trị kinh tế của cảnh quan đất ngập nước ............................... 21
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình nghiên cứu lượng giá kinh tế cảnh quan đất ngập nước
Đồng Rui............................................................................................................... 34
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí xã Đồng Rui, Tiên Yên, Quảng Ninh ................................ 35
Hình 2.2: Bản đồ địa mạo xã Đồng Rui ............................................................... 38
Hình 2.3: Bản đồ hiện trạng lớp phủ xã Đồng Rui ............................................... 45
Hình 2.5: Bản đồ cảnh quan khu vực đất ngập nước Đồng Rui ........................... 57
Hình 2.7: Hoạt động khai thác thủy sản bãi triều ................................................. 60
Hình 2.6: Rừng ngập mặn xã Đồng Rui ............................................................... 62
Hình 2.8: Biểu đồ sản lượng và diện tích nuôi trồng giai đoạn 2011-2015 ......... 63
Hình 3.1: Khảo sát trên bãi triều .......................................................................... 67
Hình 3.2: Người dân khai thác hải sản trên bãi triều............................................ 67
Hình 3.3: Đầm nuôi tôm tại Đồng Rui ................................................................. 71
Hình 3.4: Một đoạn đê biển Đồng Rui ................................................................. 73
Hình 3.5: Rừng ngập mặn Đồng Rui là nơi cư trú của nhiều loại động vật ......... 76
Hình 3.6: Điều tra và phỏng vấn người dân xã Đồng Rui .................................... 77
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
Nghĩa Tiếng việt
ĐNN
Đất ngập nước
UBND
Ủy ban nhân dân
HST
Hệ sinh thái
RNM
Rừng ngập mặn
USD
Đô la Mỹ
Phương pháp giá thị trường
MP
Market Price
RC
Replacement Cost
Phương pháp chi phí thay thế
TCM
Travel Cost Method
Phương pháp chi phí du lịch
CVM
Contingent Valuation Method
vii
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Ngày nay, cùng với việc sử dụng công cụ pháp lý thì công cụ kinh tế cũng
đang được sử dụng có hiệu quả để quản lý tài nguyên và môi trường. Các dạng tài
nguyên hàng ngày đang được khai thác, sử dụng dưới mọi hình thức nhằm phục vụ
cho quá trình phát triển, nếu không hợp lý sẽ dẫn tới suy thoái và cạn kiệt tài
nguyên. Do đó, việc phối hợp hài hòa giữa bảo vệ, khai thác và sử dụng nhằm phát
triển bền vững tài nguyên là thách thức đối với mỗi Quốc gia, vùng lãnh thổ. Để
giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải hiểu biết những giá trị của các dạng tài nguyên.
Lượng giá kinh tế nói chung và lượng giá kinh tế cảnh quan ĐNN nói riêng ngày
càng trở nên phổ biến hơn và được xem là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết tốt
vấn đề này. Việc lượng giá kinh tế (LGKT) tài nguyên là một giải pháp nhằm “tiền
tệ hóa” các giá trị của tài nguyên làm cơ sở quan trọng cho các nhà hoạt động chính
sách, các cấp chính quyền, các nhà quản lý lựa chọn giải pháp tối ưu sử dụng bền
vững tài nguyên trong mối quan hệ giữa bảo vệ, khai thác và sử dụng.
Cảnh quan đất ngập nước có vai trò to lớn đối với môi trường và cuộc sống
cộng đồng. Cảnh quan ĐNN có năng suất sinh học cao, vừa đem lại những lợi ích
kinh tế to lớn, vừa phòng chống thiên tai cho cộng đồng ven biển và đặc biệt có giá
trị làm sạch môi trường, cân bằng sinh thái. Tuy nhiên, do dân số tăng nhanh, sự
phát triển kinh tế mạnh mẽ trong thời kỳ mở cửa cùng với việc quản lý lỏng lẻo
hoặc chưa quan tâm bảo vệ đúng mức của một số địa phương nên cảnh quan đất
ngập nước đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng. Đồng Rui là một trong những khu
đất ngập nước của huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh với diện tích rừng ngập mặn
khoảng 2.800ha. Đây cũng chính là môi trường thuận lợi cho các loại thuỷ sản sinh
sống và phát triển. Tuy nhiên, có một giai đoạn diện tích rừng ngập mặn đã bị giảm
cả về diện tích cũng như chất lượng do mở rộng diện tích đất nuôi trồng thủy sản và
các hoạt động phát triển khác. Cho đến hiện nay, công tác quản lý và bảo tồn vẫn
thực sự chưa được hoàn thiện, và đặc biệt là trong tương lai gần khu đất ngập nước
Đồng Rui sẽ xây dựng hồ sơ để công nhận thành khu Ramsar của thế giới. Do đó,
việc xác định giá trị kinh tế của khu vực đất ngập nước Đồng Rui nhằm hướng tới
bảo vệ, khai thác và sử dụng bền vững là một nhu cầu rất cần thiết. Đó cũng là lý do
học viên chọn đề tài: “Lượng giá kinh tế các cảnh quan khu vực đất ngập nước
Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh” để làm hướng nghiên cứu.
1
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
a. Mục tiêu
Lượng giá một số giá trị kinh tế của các cảnh quan khu vực đất ngập nước
Đồng Rui, làm cơ sở định hướng các giải pháp quản lý và sử dụng bền vững tài
nguyên.
b. Nội dung nghiên cứu
Với mục tiêu như trên, luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung chính
sau:
Nghiên cứu xác lập cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu về lượng giá
kinh tế cảnh quan đất ngập nước
Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đặc điểm cảnh quanvà
hiện trạng khai thác sử dụng cảnh quan khu vực ĐNN Đồng Rui
Lượng giá một số giá trị kinh tế của các cảnh quan đất ngập nước Đồng Rui
Đề xuất các biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên dựa trên các kết
quả lượng giá kinh tế các cảnh quan đất ngập nước.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực xã Đồng Rui,
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
Phạm vi khoa học: Tập trung nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học cho việc
lượng giá kinh tế các cảnh quan được lựa chọn tại Đồng Rui. Đề xuất các giải pháp
sử dụng hợp lý và quản lý tài nguyên trên cơ sở kết quả lượng giá kinh tế.
4. Kết quả nghiên cứu
Xác lập được được cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu về lượng giá
kinh tế cảnh quan cho khu vực đất ngập nước Đồng Rui
Đánh giá được tiềm năng tài nguyên và hiện trạng khai thác, sử dụng các
cảnh quan đất ngập nước Đồng Rui
Lượng giá được một số giá trị kinh tế của cảnh quan được lựa chọn tại khu
vực đất ngập nước Đồng Rui
Đề xuất được các giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý dựa trên cơ sở lượng
giá kinh tế.
2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong
phú thêm nội dung nghiên cứu cảnh quan theo khía cạnh kinh tế.
Về ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo quan trọng
cho công tác quy hoạch, sử dụng và quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên tại
khu vực nghiên cứu.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm cảnh quan và hiện trạng khai thác sử dụng các cảnh quan
đất ngập nước Đồng Rui, Tiên Yên, Quảng Ninh
Chương 3: Lượng giá một số giá trị kinh tế của các cảnh quan đất ngập nước
Đồng Rui, Tiên Yên, Quảng Ninh
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.1.1. Các nghiên cứu về đất ngập nước, cảnh quan đất ngập nước và lượng giá
kinh tế cảnh quan đất ngập nước.
a. Các nghiên cứu về đất ngập nước
Đất ngập nước (ĐNN) rất đa dạng, có mặt khắp mọi nơi và là cấu thành quan
trọng của các cảnh quan trên mọi miền của thế giới. Hàng thế kỷ nay, con người và
các nền văn hoá nhân loại được hình thành và phát triển dọc theo các triền sông
hoặc ngay trên các vùng ĐNN. ĐNN đã và đang bị suy thoái và mất đi ở mức báo
động, mặc dù ngày nay người ta đã nhận biết được các chức năng và giá trị to lớn
của chúng (Mitsch và Gosselink, 1986&1993; Dugan, 1990; Keddy, 2000).
Qua các nghiên cứu, các nhà khoa học về ĐNN đã xác định được những
điểm chung của ĐNN thuộc các loại hình khác nhau, đó là chúng đều có nước nông
hoặc đất bão hoà nước, tồn trữ các chất hữu cơ thực vật phân huỷ chậm, và nuôi
dưỡng rất nhiều loài động vật, thực vật thích ứng với điều kiện bão hoà nước.
Tùy thuộc vào sự khác nhau về loại hình, phân bố cùng với những mục đích
sử dụng khác nhau mà người ta định nghĩa về ĐNN rất khác nhau.
Trên thế giới hiện đã có trên 50 định nghĩa về ĐNN (Mitsch and Gosselink,
1986 & 1993; Dugan, 1990). Nhiều tài liệu ở các nước như Canada, Hoa Kỳ và Úc
(Zoltai, 1979), (33 CFR323.2 (c); 1984) (trong Hoàng Văn Thắng, 1995), Uỷ ban
ĐNN của Liên Hiệp Quốc (UN Committee on Characterization of Wetlands, 1995)
(trong Vũ Trung Tạng, 2004) v.v... đã định nghĩa về đất ngập nước theo nhiều mức
độ và mục đích khác nhau [6].
Theo công ước RAMSAR năm 1971 (Công ước về các vùng ĐNN có tầm
quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước) thì ĐNN
được định nghĩa như sau: “ĐNN được coi là các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng
4
nước dù là tự nhiên hay nhân tạo, ngập nước thường xuyên hoặc từng thời kỳ, là
nước tĩnh, nước chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn bao gồm cả những vùng
biển mà độ sâu mực nước khi thủy triều ở mức thấp nhất không vượt quá 6m” [22].
Theo chương trình quốc gia về điều tra đất ngập nước của Hoa Kỳ (2004):
“Vị trí phân bố, đất ngập nước là những vùng đất chuyển tiếp giữa những hệ sinh
thái trên cạn và hệ sinh thái thủy vực. Những nơi này mực nước ngầm thường nằm
sát mặt đất hoặc thường xuyên được bao phủ bởi lớp nước nông”[6].
Theo các nhà khoa học Canada: “Đất ngập nước là đất bão hòa nước trong
thời gian dài đủ để hỗ trợ cho các quá trình thủy sinh. Đó là những nơi khó tiêu
thoát nước, có thực vật thủy sinh và các hoạt động sinh học thích hợp với môi
trường ẩm ướt”[6].
Theo các nhà khoa học Oxtraylia: “Đất ngập nước là những vùng đầm lầy,
bãi lầy than bùn, tự nhiên hoặc nhân tạo, thường xuyên, theo mùa hoặc theo chu kỳ,
nước tĩnh hoặc nước chảy, nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn, bao gồm cả những
bãi lầy và những khu rừng ngập mặn lộ ra khi thủy triều xuống thấp”[6].
Theo tác giả Lê Văn Khoa (2007): “ĐNN là đất bão hòa nước trong thời
gian dài đủ để hỗ trợ cho các quá trình thủy sinh. Đó là những nơi khó tiêu thoát
nước, có thực vật thủy sinh và các hoạt động sinh học thích hợp với môi trường ẩm
ướt”[20].
Những định nghĩa trên nhìn chung đều xem ĐNN như đới chuyển tiếp sinh
thái, những diện tích chuyển tiếp giữa môi trường trên cạn và ngập nước, những nơi
mà sự ngập nước của đất tạo ra sự phát triển của một hệ thực vật đặc trưng. Ngoài
ra, các định nghĩa về ĐNN thường gồm có ba thành tố chính là:
(i) ĐNN được phân biệt bởi sự hiện diện của nước.
(ii) ĐNN thường có những loại đất đồng nhất khác hẳn với những vùng đất
cao ở xung quanh.
(iii) ĐNN thích hợp cho sự hiện diện của những thảm thực vật thích nghi với
5
những điều kiện ẩm ướt.
Hiện nay, định nghĩa ĐNN của Công ước Ramsar được nhiều quốc gia, tổ
chức sử dụng phổ biến nhiều hơn cả và là cơ sở cho các hoạt động quản lý và
nghiên cứu về ĐNN. Tại Việt Nam, định nghĩa ĐNN của Ramsar cũng được sử
dụng là định nghĩa chính thức theo Nghị định 109/2003/NĐ-CP của Chính phủ về
“Bảo tồn và PTBV các vùng ĐNN”. Luận văn sẽ sử dụng theo định nghĩa này.
b. Các nghiên cứu về cảnh quan
Nền móng của cảnh quan học đã được xây dựng từ cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX trong các công trình nghiên cứu, sự phân chia địa lý tự nhiên bề mặt Trái đất
của các nhà địa lý kinh điển Nga: V. V. Docutraiep; L.C. Berge; G.N. Vưxotxkii,
G.F. Morozov,... Đức: Z. Passarge; A.Hettner; ở Anh: E.J. Gerbertson; và các nhà
địa lý Mỹ, Pháp,... Song việc nghiên cứu sự phân chia bề mặt Trái đất dẫn dấn việc
hình thành học thuyết về các quy luật phân hóa lãnh thổ lớp vỏ địa lý chỉ được phát
triển mạnh mẽ sau thế chiến II, khi đó cảnh quan được xác định như một ít đơn vị
cơ sở dựa trên sự thống nhất các quy luật phân hóa địa đới và phi địa đới” (A.G.
Ixatxenko, 1953) [9].
Quá trình phát triển đó thể hiện trong sự xác định khái niệm cảnh quan trong
các định nghĩa của các tác giả ở các thời gian khác nhau - đánh dấu mỗi thời điểm
phát triển của khái niệm cũng như của học thuyết cảnh quan như sau [9]:
Cảnh quan địa lý là một tập hợp hay một nhóm các sự vật,các hiện
tượng,trong đó đặc biệt là địa hình, khí hậu, nước, đất, lớp phủ thực vật và giới
động vật cũng như hoạt động của con người hòa trộn với nhau vào một thể thống
nhất hòa hợp, lặp lại một cách điển hình trên một đai nhất định nào đó của Trái đất
(L.C. Berge, 1931).
Cảnh quan địa lý được gọi là một lãnh thổ đồng nhất về mặt phát sinh, trong
đó có sự tập lại một cách điển hình và có quy luật của một và chỉ một tập hợp liên
kết tương hỗ gồm: cấu trúc địa chất, dạng địa hình, nước mặt và nước ngầm, vi khí
hậu, các quần xã thực-động vật”(N.A. Xolsev, 1948).
6
Cảnh quan là một phần riêng biệt về mặt phát sinh của một phần cảnh quan
một bối cảnh quan hay nói chung của một đơn vị phân vùng lớn bất kỳ, đặc trưng
bằng sự đồng nhất cả tương quan địa đới lẫn phi địa đới, có một cấu trúc riêng và
một cấu tạo hình thái riêng”(A.G.Ixatxenko, 1965).
Sau đó N.A. Xoisev lại đưa ra các điều kiện chủ yểu cho các cảnh quan độc
tập (cá thể) như sau:
1. Lãnh thổ mà các cảnh quan hình thành phải chỉ nền địa chất đồng nhất.
2. Sau khi cải tạo nến, lịch sử phát triển tiếp theo của cảnh quan phải đồng nhất
về không gian.
3. Phải có một khí hậu đồng nhất trong phạm vi của cảnh quan, trong đó một
biến đổi của các điều kiện khí hậu đều đồng dạng. Cảnh quan là một hệ thống cấu
tạo có quy luật của các tổng thể tự nhiên bậc thấp.
Theo hướng đó, khi nghiên cứu cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, Vũ Tự
Lập (1976) có định nghĩa: “Cảnh quan địa lý là một địa tổng thể được phân hóa
trong phạm vi một đội ngang ở đồng bằng và một đai cao ở miền núi, cómột cấu
trúc thẳng đứngđồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thuỷ
văn, về đại tổ hợp thổ nhượng và đại tổ hợp thực vật, và bao gồm một tập hợp có
quy luật của những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc
ngang đồng nhất”.
A.G.Ixatrencô (1965) lại đưa ra một định nghĩa ngắn gọn hơn “Cảnh quan là
một địa hệ thống nhất về mặt phát sinh, đồng nhất vế các dấu hiệu địa đới và phi địa
đới bao gồm một tập hợp đặc trưng của các địa hệ liên kết bậc thấp”
Phân tích các định nghĩa trên cho thấy 3 quan niệm về cảnh quan mà sau đó
được áp dụng để chỉ các hình thức cảnh quan khác nhau phụ thuộc vào các quan
niệm của người nghiên cứu (Từ điển Bách khoa Địa lý 1988).
1. Cảnh quan biểu thị tổng hợp thể tự nhiên lãnh thổ của một cấp bất kỳ, đồng
nghĩa với tổng thể tự nhiên - lãnh thổ, địa tổng thể tự nhiên hay địa hệ tự nhiên
(quan niệm chung).
7
2. Cảnh quan là một đơn vị phân loại trong hệ phân vị tổng thể tự nhiên, trong
đó cảnh quan là đơn vị chủ yếu được xem xét đến những biến đổi do tác động của
con người (quan niệm kiểu loại).
3. Cảnh quan để chỉ một phần lãnh thổ nào đó riêng biệt của lớp vỏ địa lý, trong
đó có những đặc tính chung nhất (quan niệm cá thể).
Từ những phân tích trên, khái niệm cảnh quan có thể được hiểu là: Cảnh
quan là địa tổng thể tự nhiên, bao gồm các hợp phần địa lý (đá mẹ, địa hình, khí
hậu, sinh vật…) và giữa chúng tồn tại mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau theo dòng vật
chất và năng lượng.
c. Các nghiên cứu về lượng giá kinh tế cảnh quan ĐNN
Lượng giá các giá trị kinh tế tài nguyên nói chung và giá trị của cảnh quan
ĐNN nói riêng là một chủ đề mang tính chất khoa học, ứng dụng ngày càng trở
nên phổ biến trong những năm gần đây trên thế giới bao gồm cả các nước phát
triển và đang phát triển do nhu cầu khách quan và sự cần thiết của thông tin phục
vụ quản lý. Cùng với nhu cầu khách quan đó, cơ sở lý thuyết và các phương pháp
và mô hình lượng giá ngày càng đa dạng và hoàn thiện mặc dù cũng trở nên phức
tạp hơn nhằm đưa lại các kết quả chính xác, tin cậy cho các hoạt động quản lý, sử
dụng tài nguyên.
Dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế, các nhà kinh tế đã phát triển các phương
pháp thực nghiệm để đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên. Cho đến nay, chưa có
một hệ thống phương pháp nào được xây dựng và áp dụng riêng biệt để đánh giá giá
trị của cảnh quan ĐNN, thay vào đó người ta xây dựng các phương pháp chung rồi
áp dụng cho cảnh quan ĐNN như một dạng tài nguyên cụ thể.
Barbier (1997) đã phân chia các phương pháp lượng giá các giá trị kinh tế
của cảnh quan ĐNN thành 3 loại: các phương pháp dựa vào thị trường thực (gồm
phương pháp giá thị trường-MP, Chi phí thay thế-RC, chi phí thiệt hại tránh đượcAC); các phương pháp dựa vào thị trường thay thế (gồm phương pháp chi phí du
lịch-TCM, chi phí hưởng thụ-HPM) và các phương pháp dựa vào thị trường giả
8
định (gồm phương pháp đánh giá ngẫu nhiên-CVM, Mô hình lựa chọn-CM) [38].
Về cơ bản, tương ứng với từng nhóm giá trị kinh tế khác nhau sẽ có những
phương pháp lượng giá kinh tế thích hợp. Một số phương pháp trên đã được nghiên
cứu khá phổ biến như:
Sử dụng phương pháp giá thị trường: Phương pháp giá thị trường ước tính
giá trị kinh tế của các hàng hóa và dịch vụ của cảnh quan ĐNN được trao đổi, mua
bán trên thị trường. Giả thiết cơ bản của phương pháp này là khi giá thị trường
không bị bóp méo bởi sự thất bại thị trường hoặc chính sách của Chính phủ thì nó sẽ
phản ánh chân thực giá trị của hàng hóa hay chi phí cơ hội của việc sử dụng ĐNN.
Từ đó cho biết giá trị đóng góp của các hàng hóa và dịch vụ này trong nền kinh tế.
Đây là phương pháp đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện vì các thông tin liên quan đến
giá cả thị trường của một số các hàng hóa và dịch vụ mà ĐNN cung cấp là quan sát
được và dễ thu thập. Vì vậy, phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá các
giá trị sử dụng trực tiếp của ĐNN.
Chẳng hạn như các công trình của: Lal P.N (1990) đã ước tính giá trị kinh tế
của dịch vụ HST ĐNN thuộc 2 hòn đảo chính của quốc đảo Fiji. Ông đã ước tính lợi
ích ròng của các khu vực ĐNN chuyển đổi. Nghiên cứu đã ước tính lợi ích bị mất đi
của các sản phẩm liên quan tới ĐNN trong trường hợp chuyển đổi [48]. Cũng sử
dụng phương pháp này, Uddin và công sự (2013) cũng đã ước tính giá trị kinh tế
các dịch vụ HST ĐNN tại Sundarbans Reserve thuộc quốc gia Bangladesh. Họ đã
tiến hành lượng giá các dịch vụ văn hóa mà có giá thị truờng bằng cách sử dụng các
phương pháp lượng giá thị truờng trực tiếp cho khoảng thời gian từ năm 2001-2010
[55]. Ronnback (1999) cũng đã tính toán giá trị kinh tế theo giá trị thị trường của
việc khai thác thủy sản cho các khu vực trên thế giới từ lợi ích của dịch vụ rừng
ngập mặn. Ông cũng ước tính giá trị thị trường cho đông vật giáp xác (tôm he, tôm
và cua trong rừng ngập mặn), cá và đông vật thân mềm sống ở rừng ngập mặn nơi
cư trú [52]. Báo cáo của UNEP (2011) đã đưa ra một “Phân tích kinh tế chi tiết về
rừng ngập mặn tại vịnh Gazi, Kenya” với phương pháp nổi trội hơn cả là giá thị
trường. Kết quả và phương pháp có thể được áp dụng cho các khu vực khác ở châu
9
Phi để xác định tầm quan trọng của việc đưa rừng ven biển vào tài khoản quốc gia.
Các nhà hoạch định chính sách địa phương được khuyến khích xem xét các dịch vụ
của rừng ngập mặn trước khi ra quyết định sử dụng đất ven bờ, đặc biệt là vào thời
điểm này khi mà các hệ sinh thái biển đang chịu áp lực ngày càng tăng lên do sự gia
tăng dân số, chuyển đổi đất đai và biến đổi khí hậu [59]. Tại Việt Nam cũng đã có
một số nghiên cứu như: Nghiên cứu của Nguyễn Thế Chinh và Đinh Đức Trường
(2002) trong trường hợp “Đánh giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm tại khu công nghiệp
gang thép Thái Nguyên”. Trong đó các tác giả đã sử dụng phương pháp giá thị
trường để đánh giá sự tổn hại về năng suất nông nghiệp và sức khoẻ do ô nhiễm của
Nhà máy gang thép Thái Nguyên gây ra cho người dân ở một số xã xung quanh
thông qua việc so sánh năng suất và lượng người mắc bệnh ở các vùng ô nhiễm và
vùng đối chứng để xác định chênh lệch bản chất giữa mức độ năng suất/sức khoẻ
thông thường và năng suất/sức khoẻ khi ô nhiễm [4]. Tác giả Mai Trọng Nhuận
(2000) và các cộng sự cũng sử dụng phương pháp giá thị trường để đánh giá giá trị
kinh tế của một số điểm trình diễn ĐNN tại Việt Nam, trong đó ước tính sơ bộ các
giá trị sử dụng trực tiếp của một số khu vực ĐNN tiêu biểu tại Việt Nam [25]. Cũng
sử dụng phương pháp này, tác giả Đỗ Nam Thắng (2005) đã tính toán giá trị sử
dụng trực tiếp của tài nguyên ĐNN vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời tiếp
tục hoàn thiện việc áp dụng phương pháp giá thị trường tại Việt Nam thông qua
điều chỉnh một số nhân tố sai lệch để đưa ra kết quả khá tin cậy về những khối giá
trị trực tiếp của ĐNN tại địa bàn nghiên cứu [30]. Tác giả Lê Thu Hoa và các cộng
sự (2006) cũng sử dụng kỹ thuật giá thị trường để tính toán giá trị nuôi tôm tại khu
ĐNN của VQG Xuân Thủy, Nam Định [13].
Sử dụng phương pháp chi phí du lịch: Chi phí du lịch là phương pháp
được thiết kế và áp dụng để đánh giá giá trị giải trí của môi trường và các hệ sinh
thái. Giả thiết cơ bản của TCM rất đơn giản, đó là chi phí bỏ ra để tham quan một
điểm du lịch giải trí phần nào phản ánh được giá trị giải trí của nơi đó. Mặc dù
không quan sát trực tiếp được sự mua bán chất lượng hàng hoá môi trường của du
khách nhưng chúng ta có thể thu nhận được thông tin về hành vi và sự lựa chọn
của du khách để hưởng thụ tài nguyên môi trường. Thông qua việc ước lượng
10
đường cầu du lịch cá nhân hoặc đường cầu thị trường, các nhà kinh tế sẽ tính được
phần phúc lợi của cá nhân hay xã hội thu được khi tham gia thị trường du lịch tại
điểm xem xét.
Một số nghiên cứu tiêu biểu như: Nguyễn Thị Hải và Trần Đức Thanh
(1999) “Ứng dụng phương pháp chi phí du lịch để xác định giá trị giải trí của quốc
gia (VQG) Cúc Phương”. Thông qua việc sử dụng phương pháp chi phí du lịch để
xác định giá trị kinh tế của VQG nhằm mục đích giúp các nhà quản lý có cơ sở để
hoạch định chính sách đầu tư sao cho có hiệu quả [10]. Nghiên cứu của Trần Thị
Thu Hà và Vũ Tấn Phương (2005) với đề tài “Đánh giá giá trị cảnh quan của Vườn
quốc gia Ba Bể và khu du lịch hồ Thác Bà”, đề tài đã áp dụng phương pháp chi phí
du lịch để ước tính giá trị du lịch giải trí [8]. Nghiên cứu của Lê Thanh An (2012)
“Ước lượng lợi ích du lịch của vườn quốc gia Bạch Mã-Việt Nam” đã sử dụng
phương pháp này để thiết lập đường cầu và đo lường lợi ích du lịch của VQG. Trên
cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
bảo tồn nguồn tài nguyên tại VQG Bạch Mã [1]. Phương pháp này tiếp tục được
nhân rộng để định giá giá trị giải trí của các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN) khác trong cả nước như KBTTN Hòn Mun [23], VQG Ba Bể.
Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên: Phương pháp đánh giá ngẫu
nhiên được phát triển bởi Davis (1963) trong lĩnh vực phân tích marketing, sau đó
được chuyển sang áp dụng trong đánh giá môi trường [45]. Thông qua việc xây
dựng các kịch bản về giả định về chất lượng môi trường và thu thập thông tin về
hành vi và sự lựa chọn tiêu dùng của cá nhân đối với kịch bản giả định này, chúng
ta có thể ước lượng được sự thay đổi trong phúc lợi của cá nhân khi chất lượng môi
trường thay đổi. Từ đó tính được thặng dư tiêu dùng của cá nhân khi tham gia thị
trường giả định; lợi ích này đo lường giá trị của môi trường đối với chính cá nhân
đó.Phương pháp này thường được sử dụng để lượng giá các giá trị phi sử dụng của
môi trường vì các giá trị này thường không có thị trường giao dịch.
Một số nghiên cứu như: Christie & Rayment (2012) đã ước tính giá trị kinh
tế của ĐNN ở các vị trí có sự quan tâm đặc biệt về mặt khoa học (SSSI) ở Anh và
xứ Wale. Họ cũng đã điều tra những lợi ích của ĐNN trong mối quan hệ với các
11
chính sách bảo tồn. Họ đã sử dụng thử nghiệm lựa chọn để đo lường giá trị của các
dịch vụ HST ĐNN tại các vị trí SSSI [53]. Phương pháp này cũng được sử dụng
trong các nghiên cứu của tác giả Bùi Dũng Thể (2005) để xác định mức chi trả của
người dân để bảo tồn rừng đầu nguồn tại Huế [32] và tác giả Đinh Đức Trường
(2008) để xác định sự suy giảm giá trị của hệ sinh thái san hô do sự cố dầu tràn tại
Quảng Nam [35].
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về khu vực Đồng Rui
Khu vực ĐNN Đồng Rui cũng đã có một số công trình nghiên cứu của các
nhà khoa học, cũng như các chương trình dự án liên kết của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước gồm:
Các công trình về rừng ngập mặn, đa dạng sinh học và phục hồi hệ sinh
thái rừng ngập mặn: Phan Nguyên Hồng (1996), nghiên cứu “Tổng quan tình hình
sử dụng hệ sinh thái rừng ngập mặn để nuôi hải sản của Quảng Ninh”, nghiên cứu
đã xác định các loại rừng ngập mặn phù hợp với việc nuôi hải sản và tỷ lệ thích hợp
giữa diện tích nuôi tôm và diện tích trồng rừng [15]. Hoàng Văn Thắng và cộng sự
(2010) với báo cáo “Đa dạng Sinh học vùng cửa sông ven biển Tiên Yên - Đầm Hà,
Quảng Ninh và vấn đề bảo tồn”- kết quả nghiên cứu đã xác định được nhiều loài
thực vật trong đó có nhiều loài đang nguy cấp [31]. Nguyễn Đăng Hội và nnk
(2012-2015) với đề tài “Đặc điểm cấu trúc các quần xã thực vật rừng ngập mặn xã
Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh”, nghiên cứu đã xác định được hệ thực
vật ngập mặn và chỉ rõ sự phân bố theo không gian của các loài [16]. Mai Trọng
Hoàng, (2014): “Nghiên cứu đánh giá tính đa dạng sinh học và chức năng sinh thái
rừng ngập mặn Tiên Yên – Hà Cối, tỉnh Quảng Ninh” nghiên cứu đã phân tích nhân
tố hình thành và phát triển hệ sinh thái RNM, đánh giá tính đa dạng sinh học, đánh
giá chức năng sinh thái của hệ sinh thái RNM và đề xuất định hướng sử dụng hợp lý
hệ sinh thái RNM [14]. Trần Ngọc Cường, Trần Huyền Trang (2008),đã có nghiên
cứu “Phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn, trường hợp điển hình tại xã Đồng Rui,
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh”. Trên cơ sở xác định những nguyên nhân chính
gây mất rừng ngập mặn đã đề xuất những giải pháp phục hồi rừng ngập mặn [5].
Đinh Thanh Giang, (2015): “Sinh trưởng của các loài cây trồng trong mô hình phục
12
hồi Rừng ngập mặn ở đầm nuôi tôm bỏ hoang tại xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh”. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc diện tích đầm nuôi tôm ngày càng
lớn gây ảnh hưởng có hại cho hệ sinh thái RNM và cũng đưa ra giải pháp phục hồi
RNM tại các đầm nuôi tôm bỏ hoang ở khu vực nghiên cứu [7]. Phạm Bình Quyền
(2006), với nghiên cứu “Nghiên cứu tính đặc trưng và giá trị đa dạng sinh học của
hệ sinh thái rừng ngập mặn tại địa phương được chọn xây dựng mô hình (thôn Bốn
– Đồng Rui” nghiên cứu đã chỉ ra điều kiện thích nghi của các cây ngập mặn, vai trò
và giá trị của rừng ngập mặn [26].
Các công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp quản lý dựa vào
cộng đồng: Trần Thu Phương “Phân tích điều kiện kinh tế xã hội của khu vực Đồng
Rui” trong khuôn khổ dự án “Xây dựng mô hình khai thác bền vững rừng ngập mặn
dựa vào cộng đồng, áp dụng đối với một vùng đặc thù” báo cáo tình hình nuôi trồng
và khai thác thủy hải sản; cùng dự án Lê Diên Dực (2006), với báo cáo “Phân tích
các kinh nghiệm xây dựng thành công mô hình khai thác bền vững rừng ngập mặn
dựa vào cộng đồng ở Việt Nam” một số mô hình có sư tham gia của cộng đồng ở
Việt Nam như nuôi ong để bảo tồn và phục hồi rừng ngập mặn[6]. Lưu Thị Bình,
(2007), “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ rừng ngập mặn dựa
vào cộng đồng ở xã Đồng Rui huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh”[3]. Trần Thị Nhàn,
(2013), “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý và bảo vệ bền vững rừng ngập
mặn xã Đồng Rui huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh”. Đề tài đã nghiên cứu, đánh giá
đặc điểm, hiện trạng khai thác và sử dụng, vai trò của rừng ngập mặn Đồng Rui.
Đồng thời nêu lên những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ rừng,
từ đó đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả [24].
Bên cạnh đó là các dự án của các tổ chức trong và ngoài nước như: Trung
tâm Tài nguyên và Môi trường (Đại học Quốc gia Hà Nội), các dự án của KVT (Hà
Lan) và ACMANG (Nhật Bản)…Những công trình, dự án này đều nhằm mục đích
trồng mới và khôi phục lại các khu rừng ngập mặn đã bị suy thoái để tái tạo, bảo vệ
khu vực sinh sản và phát triển của các loài sinh vật trong đó có nhiều đặc sản, bảo
vệ giá trị hệ sinh thái để phát triển du lịch sinh thái.
13
Nhận xét chung
Tóm lại đã có nhiều nghiên cứu về lượng giá kinh tế ĐNN ở nhiều cấp độ
khác nhau với nhiều phương pháp lượng giá kinh tế khác nhau.Trong số đó có thể
xem phương pháp giá thị trường là phương pháp được sử dụng phổ biến hơn cả.
Các công trình nghiên cứu về lượng giá kinh tế ĐNN ở Việt Nam đa phần tập trung
vào một nhóm giá trị cụ thể của cảnh quan ĐNN, phổ biến là giá trị sử dụng trực
tiếp trong khi các nhóm giá trị sử dụng gián tiếp và phi sử dụng chưa được nghiên
cứu nhiều. Cho đến nay, hướng nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận đánh giá tổng thể
giá trị của cảnh quan ĐNN thì vẫn còn hạn chế.
Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu hiện nay về khu vực Đồng Rui thì
vẫn chưa nhiều, đặc biệt là sử dụng công cụ kinh tế để phân tích và đánh giá thì
đang rất ít.Vì vậy, hướng tiếp cận nghiên cứu của Luận văn nghiên cứu về lượng giá
kinh tế cảnh quan đất ngập nước tại khu vực này là tương đối mới. Nó góp phần bổ
sung thêm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất ngập
nước. Đồng thời cũng là cơ sở tham khảo trong cho các nhà quản lý và hoạch định
chính sách.
1.2. Một số vấn đề về cơ sở lý luận nghiên cứu lƣợng giá kinh tế cảnh quan đất
ngập nƣớc
1.2.1. Một số khái niệm
Đất ngập nước (ĐNN): được coi là các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng
nước dù là tự nhiên hay nhân tạo, ngập nước thường xuyên hoặc từng thời kỳ, là
nước tĩnh, nước chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn bao gồm cả những vùng
biển mà độ sâu mực nước khi thủy triều ở mức thấp nhất không vượt quá 6m (Theo
công ước Ramsar, 1971).
Cảnh quan đất ngập nước ven biển: là cảnh quan được thành tạo trong điều
kiện đất ngập nước ven biển, chịu ảnh hưởng của thủy triều với đặc trưng quá trình
tích tụ vật chất thảm thực vật, động vật thủy sinh chiếm ưu thế.
14
Lượng giá kinh tế cảnh quan đất ngập nước: (hay lượng giá các giá trị kinh
tế của cảnh quan đất ngập nước) là quá trình phân tích, đánh giá các giá trị về mặt
lý-hóa-sinh của các thành phần tài nguyên môi trường trên các cảnh quan đất ngập
nướcnhằm để quy đổi các giá trị này sang đơn vị tiền tệ trên cơ sở sử dụng các
phương pháp lượng giá kinh tế phù hợp.
1.2.2. Giá trị hàng hóa và dịch vụ của cảnh quan đất ngập nước
Cảnh quan ĐNN cung cấp hàng hoá đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu cho
xây dựng và năng lượng để đun nấu cho người dân địa phương. Các loại hàng hoá
này được mua bán, trao đổi trên thị trường, bao gồm các sản phẩm từ thực vật như
gỗ làm nhà, đóng bàn ghế, giường tủ, củi đun, lá dừa nước để lợp nhà, làm vách
tường, mật ong, nước giải khát…, các sản phẩm từ động vật như thuỷ hải sản kể cả
động vật không xương sống và động vật có xương sống như các loại tôm, cua, cá,
sò, vọp…là nguồn thực phẩm quan trọng cho người dân địa phương, đặc biệt là
nguồn lợi thuỷ sản cho xuất.
Tuy nhiên giá trị to lớn của cảnh quan ĐNN không phải chỉ ở hàng hoá mà
còn ở khả năng cung cấp những dịch vụ cần thiết và quan trọng cho con người. Các
dịch vụ của cảnh quan ĐNN và hầu hết đều không hoặc không thể trao đổi trên thị
trường. Sau đây là một số dịch vụ cơ bản của cảnh quan ĐNN [33]:
1. Dịch vụ cung cấp khí O2 và hấp thụ CO2, cải thiện các điều kiện vi khí
hậu khu vực: Cũng giống như các loài thực vật khác trên trái đất, các cây ngập mặn
trong môi trường ĐNN hấp thụ CO2 và thải O2 qua quá trình quang hợp. Chẳng hạn,
rừng ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh được xem như lá phổi xanh của thành
phố, góp phần cân bằng một lượng lớn CO2 do các hoạt động của thành phố thải ra
rừ ô tô, xe máy, khu công nghiệp, dân cư…
2. Dịch vụ tích lũy các bon : Các bon dioxyt (CO2) là một trong những loại
khí gây hiệu ứng nhà kính giữ ấm cho trái đất. Các hoạt động của con người khi đốt
các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí đốt…), ô tô, phá rừng…đã thải vào
bầu khí quyển quá nhiều CO2 làm cho nhiệt độ trái đất tăng quá mức gây ra hiện
15
tượng nóng lên toàn cầu, tạo nên sự biến đổi khí hậu, gia tăng các hiện tượng thời
tiết bất thường như gió bão, hạn hán, lụt lội...Cây cối và các loại tảo trong ĐNN sử
dụng CO2 khí quyển để thực hiện quá trình quang hợp tạo nên các chất hữu cơ trong
mô cơ thể hay còn gọi là quá trình tích lũy các bon. Điều này có ý nghĩa là, càng
bảo tồn hệ sinh thái ĐNN thì càng góp phần làm giảm lượng CO2 trong khí quyển.
Dịch vụ này có ý nghĩa toàn cầu.
3. Dịch vụ cung cấp thức ăn, nơi sinh đẻ, nuôi dưỡng con non và là vườn
ươm cho các loài thuỷ sản ven biển, nơi ở cho các loài chim di cư: cảnh quan
ĐNN cung cấp cả thức ăn và nơi ở, nơi che chở và nuôi dưỡng cho các loài sinh vật
trong vòng đời của chúng. Chẳng hạn như một số loài tôm sú, tôm he, cua bùn, rùa
biển…vào vùng rừng ngập mặn đẻ trứng, con non của chúng bơi dần ra biển đến
giai đoạn thành thục, sinh sản chúng lại quay về rừng ngập mặn. Một số loài chim
di cư như cò mỏ thìa vào giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau di cư từ
phương Bắc đến vùng rừng ngập năm của sông Hồng kiếm ăn rồi lại bay xuống
phía Nam.
4. Dịch vụ góp phần giảm thiểu tác hại của gió bão, nước biển dâng và
sóng thần: Cảnh quan ĐNN ven biển nói chung, đặc biệt là rừng ngập mặn được
xem như một bức tường xanh bảo vệ đê biển trong các vùng thường xuyên bị gió
bão ven biển miền Bắc và miền Trung nước ta. Các cánh rừng ngập mặn thuộc các
tỉnh ven biển từ Quảng Ninh tới Hà Tĩnh, Quảng Bình được trồng và bảo tồn phía
trước đê biển ở các cửa sông, ven biển đã góp phần rất lớn vào việc giảm thiểu thiên
tai do bão, gió, ngập lụt, nước biển dâng… Khi có sóng thần xảy ra thì dịch vụ này
càng có giá trị to lớn.
5. Dịch vụ làm tăng lượng bồi tụ trầm tích mở rộng đất đai bờ cõi: Các hệ
thống cây và rễ cây chằng chịt của rừng ngập mặn góp phần làm giảm lưu lượng
nước, dòng chảy tạo điều kiện cho trầm tích lắng đọng trong các vùng cửa sông ven
biển. Vùng hạ lưu ven biển, cửa sông lớn như hệ thống sông Hồng, sông Cửu Long,
phù sa thường ngưng đọng ở trên lòng sông và ngoài cửa sông tạo nên những hòn
đảo nổi. Trong điều kiện thuận lợi thì chỉ sau một thời gian, các loài cây ngập mặn
16