ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG HUY PHONG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÙNG VƢƠNG
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG HUY PHONG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÙNG VƢƠNG
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Ban giám hiệu, phòng Đào tạo và các thầy cô giáo trường Đại học giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn toàn thể cán bộ, giáo viên và các em học sinh
trường THPT Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện, cung
cấp thông tin và tham gia nhiều ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Trân trọng gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân, những người đã
giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến GS.TS Nguyễn
Thị Mỹ Lộc - người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về kiến thức cũng như
phương pháp luận trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu xót và hạn chế. Tác giả rất mong sự đóng góp chân thành của các nhà khoa
học, các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để
luận văn này hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2017
Tác giả
Hoàng Huy Phong
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
CTGD
Chương trình giảng dạy
GAĐT
Giáo án điện tử
GDNGLL-HN
Giáo dục ngoài giờ lên lớp - hướng nghiệp
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
KHGD
Kế hoạch giảng dạy
PHHS
Phụ huynh học sinh
PPCT
Phân phối chương trình
PPDH
Phương pháp dạy học
QLGD
Quản lí giáo dục
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
TBDH
Thiết bị dạy học
TCM
Tổ chuyên môn
THPT
Trung học phổ thông
TTCM
Tổ trường chuyên môn
UBND
Ủy ban nhân dân
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................ 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu ....................................... 7
1.2.1. Quản lý ............................................................................................ 7
1.2.2. Hoạt động dạy học .......................................................................... 9
1.2.3. Hoạt động dạy học trong nhà trường Trung học phổ thông ......... 13
1.3. Một số vấn đề lý luận về dạy học Tiếng Anh ở trƣờng trung học
phổ thông ....................................................................................................... 14
1.3.1. Vị trí, mục tiêu của môn Tiếng Anh trong trường Trung học
phổ thông ............................................................................................. 14
1.3.2. Nội dung của dạy học Tiếng Anh trong trường Trung học
phổ thông ............................................................................................. 16
1.3.3. Đặc trưng của hoạt động dạy học Tiếng Anh trong trường THPT.... 17
1.4. Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh trong trƣờng trung học
phổ thông ........................................................................................................ 18
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ........................................... 18
1.4.2. Quản lý hoạt động học của HS ..................................................... 20
1.4.3. Quản lý CSVC và các nguồn lực phục vụ hoạt động dạy học
tiếng Anh ................................................................................................. 21
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dạy học tiếng Anh ở phổ thông
và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh trong nhà trƣờng THPT ....... 21
iii
1.5.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 21
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 22
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HÙNG VƢƠNG TỈNH PHÚ THỌ .............................................................. 25
2.1. Khái quát về trƣờng trung học phổ thông Hùng Vƣơng, tỉnh
Phú Thọ .......................................................................................................... 25
2.1.1. Lịch sử nhà trường. ....................................................................... 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường ..................................................... 25
2.1.3. Chất lượng giáo dục toàn diện ...................................................... 26
2.1.4. Đặc điểm học sinh:........................................................................ 27
2.1.5.Về công tác tổ chức quản lý của BGH: ......................................... 27
2.2. Giới thiệu về khảo sát. ........................................................................... 27
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 27
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 28
2.2.3. Đối tượng khảo sát .......................................................................... 28
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 28
2.3 Kết quả khảo sát ...................................................................................... 28
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của tiếng Anh và dạy
học môn tiếng Anh hiện nay của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
và phụ huynh ........................................................................................... 28
2.3.2 Thực trạng về hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường
THPT Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ.......................................................... 30
2.3.3.Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở
trường Trung học phổ thông Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ ...................... 43
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy – học môn
Tiếng Anh ở trƣờng Trung học phổ thông Hùng Vƣơng .......................... 56
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 59
iv
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HÙNG VƢƠNG, TỈNH PHÚ THỌ ................................................................ 60
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ......................................... 60
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống .............................................................. 60
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn.............................................................. 60
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả .............................................................. 60
3.1.4. Nguyên tắc tính đồng bộ ............................................................... 61
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học mônTiếng
Anh ở trƣờng Trung học phổ thông Hùng Vƣơng..................................... 61
3.2.1. Nhóm biện pháp: Nâng cao nhận thức của GV, HS và cha mẹ
HS về tầm quan trọng của Tiếng Anh ..................................................... 61
3.2.2. Nhóm biện pháp: Tăng cường quản lý hoạt động dạy môn Tiếng
Anh của GV ............................................................................................. 64
3.2.3. Nhóm biện pháp: Quản lý hoạt động học môn Tiếng Anh của HS ... 71
3.2.4. Nhóm biện pháp: Nâng cao năng lực cho giáo viên Tiếng Anh ...... 77
3.2.5. Nhóm biện pháp: Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động
dạy học môn Tiếng Anh ......................................................................... 83
3.2.6. Nhóm biện pháp: Đầu tư và quản lý sử dụng có hiệu quả
CSVC, TBDH môn Tiếng Anh ............................................................... 86
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lý.................................. 88
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ... 89
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Thực trạng giáo viên tiếng Anh trường THPT Hùng Vương .............. 30
Bảng 2.2.
Kết quả khảo sát việc hướng dẫn phương pháp học môn tiếng
Anh cho học sinh tại trường THPT Hùng Vương ............................... 32
Bảng 2.3.
Kết quả khảo sát hoạt động dạy của giáo viên môn tiếng Anh,
trường THPT Hùng Vương ................................................................. 33
Bảng 2.4.
Thực trạng về khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh của GV của GV
dạy tiếng Anh trường THPT Hùng Vương ........................................... 36
Bảng 2.5.
Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các hoạt động học
môn tiếng Anh của học sinh trường THPT Hùng Vương ................... 39
Bảng 2.6.
Đánh giá về mức độ thực hiện các hoạt động giao tiếp bằng
tiếng Anh của học sinh trường THPT Hùng Vương ........................... 41
Bảng 2.7.
Hiện trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học môn tiếng Anh của
trường THPT Hùng Vương ................................................................. 42
Bảng 2.8.
Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy ............. 45
Bảng 2.9.
Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của
giáo viên ........................................................................................... 47
Bảng 2.10.
Thực trạng quản lý nề nếp lên lớp và sử dụng các TBDH của GV .......... 49
Bảng 2.11.
Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh ......................................................................................... 51
Bảng 2.12.
Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV .............. 53
Bảng 2.13.
Thực trạng quản lý hoạt động học môn tiếng Anh của HS ................ 54
Bảng 2.14.
Thực trạng quản lý CSVC - TBDH môn tiếng Anh ........................... 55
Bảng 3.1.
Mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Tiếng Anh ...................................................................... 90
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hoạt động dạy học ................................................................................... 12
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát thời gian học tiếng Anh tại nhà hằng ngày của
học sinh trường THPT Hùng Vương ........................................................................ 38
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với xu thế hội nhập, ngày nay tiếng Anh được coi như một ngôn ngữ quốc
tế. Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực như: Thể thao, du lịch,
tin học, hàng không, vv... Theo thống kê 75% thư điện tử trên toàn thế giới được
viết bằng tiếng Anh, 60% kênh phát sóng Radio, TV cũng được sử dụng tiếng Anh
và hơn một nửa tạp chí xuất bản định kỳ cũng được viết bằng tiếng Anh. Hơn nữa
tiếng Anh được sử dụng rộng rãi, chủ yếu trong ngành thương mại, kinh doanh, kỹ
thuật, vv…Trong xu thế hội nhập của đất nước, ngày 07 tháng 11 năm 2006 Việt
Nam chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới của thế giới(WTO). Để quá
trình hội nhập mang lại kết quả tốt đẹp, bạn bè năm châu thêm hiểu về đất nước và
con người của Việt Nam hơn, tiếng Anh đóng một vai trò quan trọng trong việc làm
hạn chế sự bất đồng về ngôn ngữ.
Đảng và Nhà nước cũng rất quan tâm đến vấn đề dạy học ngoại ngữ tại các
cơ sở giáo dục hiện nay. Ngày 30/9/2008, thủ tướng chính phủ đã ra Quyết
định số 1400/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân, giai đoạn 2008-2020" quy định Đề án thực hiện 7 nhiệm vụ quan trọng
nhằm đạt được mục tiêu chung là: Đổi mới toàn diện việc dạy học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy học ngoại ngữ mới ở các
cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình
độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực
ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và
đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập,
làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở
thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Thực tế cho thấy khi học sinh, học viên, sinh viên học, nghiên
cứu môn học này thì rất hào hứng và kết quả rất khả quan. Bên cạnh đó, tiếng Anh
được đưa vào giảng dạy như một môn học bắt buộc hoặc tự chọn ở tất cả các ngành
học, các cấp học. Năm học 2014-2015 môn tiếng Anh được lựa chọn là một trong
ba môn thi bắt buộc cho kỳ thi THPT Quốc gia.
1
Mặc dù môn tiếng Anh có đặc điểm riêng nhưng cũng giống như các môn
học khác cần được đổi mới nội dung chương trình để phù hợp hơn, đáp ứng được
đòi hỏi của xã hội. Từ khi đổi mới chương trình THPT, việc dạy và học môn Tiếng
Anh cũng có những thay đổi theo, nó ảnh hưởng đến các hoạt động dạy, kiểm tra,
đánh giá của giáo viên và việc học tập của học sinh. Do vậy, việc quản lý hoạt động
dạy và học tiếng Anh theo chương trình mới ở THPT cần những sự thay đổi thích
ứng. Trong những năm qua hoạt động quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở
trường THPT Hùng Vương vẫn theo cách làm truyền thống đã được hình thành từ
nhiều thập kỷ trước Cách quản lý hoạt động dạy học của nhà trường nói chung và
môn học tiếng Anh nói riêng phần lớn theo kinh nghiệm tự học hỏi nên chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay.
Xuất pháp từ những lý do trên đây tác giả đã đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trƣờng trung học phổ thông
Hùng Vƣơng - tỉnh Phú Thọ” với mong muốn: thông qua việc nghiên cứu các lí
luận về khoa học quản lí để đề xuất những giải pháp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT Hùng Vương,
tỉnh Phú Thọ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động
dạy học môn Tiếng Anh trong nhà trường THPT.
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh tại trường THPT Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường
Trung học phổ thông Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ.
2
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT Hùng
Vương, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2013 – 2016 như thế nào?
Cần thực hiện các biện pháp quản lí nào để nâng cao hiệu quả của quản lí
hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT Hùng Vương, Hùng Vương?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trong thời gian qua, trường THPT Hùng Vương đã có nhiều giải pháp quản
lí để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn tiếng Anh, Trường THPT Hùng
Vương cũng đã quan tâm đến việc đầu tư trang thiết bị dạy học bộ môn tiếng Anh,
nâng cao chất lượng đội ngũ.... Nhưng trước yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục
THPT hiện nay thì việc quản lý cần có những định hướng phù hợp hơn. Nếu xác
định được các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học bộ môn tiếng Anh phù hợp
với yêu cầu hiện nay, tình hình thực tế của nhà trường và đặc điểm của địa phương,
đất nước thì hiệu quả dạy và học bộ môn tiếng Anh ở trường THPT Hùng Vương sẽ
được nâng lên.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở
trường THPT Hùng Vương, tỉnh Hùng Vương trong 3 năm học ﴾2013 - 2016).
7.2. Giới hạn về đối tƣợng khảo sát
Điều tra khảo sát lấy ý kiến 200 học sinh và 50 cán bộ lãnh đạo, quản lý và
giáo viên.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh của
trường THPT Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ. Đồng thời, chỉ ra những bài học thành
công và hạn chế, nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Nghiên cứu này cũng cung
cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường THPT khác trong
cả nước.
3
- Kết quả nghiên cứu cũng có giá trị tham khảo cho các nhà QLGD
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu tác giả sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
9.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lí luận
+ Phương pháp hệ thống hoá lí thuyết
9.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục
+ Phương pháp hỏi ý kiến các chuyên gia
9.3. Nhóm các phương pháp dùng các thuật toán, thống kê
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở
trường trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường
trường Trung học phổ thông Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy- học môn Tiếng Anh ở trường
Trung học phổ thông Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG
ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hoá, vai trò của
Tiếng Anh ngày càng được khẳng định. Nội dung chương trình, phương pháp dạy
học tiếng Anh đã được thay đổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ việc dạy học
tiếng Anh cũng được đầu tư và phát triển. Nhận thức của phụ huynh HS và xã hội
về vai trò của tiếng Anh ngày càng được nâng cao. Trong bậc học THPT, việc dạy
và học môn Tiếng Anh như thế nào nhằm đảm bảo mục tiêu hội nhập quốc tế đã
được đề cập đến trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa từ
năm học 2005 - 2006. Chính phủ và Bộ giáo dục đã ban hành nhiều văn bản và tài
liệu hướng dẫn, tổ chức các hội thảo ở nhiều cấp độ về đảm bảo chất lượng môn
ngoại ngữ trong nhà trường THPT, nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Anh, đổi
mới phương pháp giảng dạy...
Các vấn đề về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, phương pháp
giảng dạy tiếng Anh đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa học nghiên cứu và tổng
hợp thành các lí luận liên quan tới quản lý và giảng dạy tiếng Anh. Có thể kể đến
một số công trình tiêu biểu như: “Teaching English Cambridge University Press,
1995” của Adrian Doff; "English Brainstormers" của Jack Umstatter, "The Learner
Centered Curriculum" của Nunan D, "Approaches and Methods in Language
Teaching" của Richards, J.C an Rogers, Teach English – A training course for
teachers của Adrian Doff…
Ở Việt nam, nhiều nhà khoa học cũng tiến hành các công trình nghiên cứu về
lĩnh vực quản lý nói chung và giảng dạy bộ môn tiếng Anh nói riêng. Có thể đề cập
đến các công trình nghiên cứu sau: Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đặng Quốc Bảo - Nguyễn
Trọng Hậu - Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Sĩ Thư, Quản lý giáo dục, Một số vấn đề
lí luận và thực tiễn, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2012; Nguyễn Quốc Chí Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương khoa học quản lý, 2010; Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản
lí sự thay đổi, Tài liệu cho học viên cao học quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà
5
Nội, Hà Nội, 2014; Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lí hệ thống giáo dục quốc dân và
quản lý nhà trường, Tài liệu cho học viên cao học quản lý giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội, 2013; Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lý giáo dục, một số vấn đề
lý luận và thực tiễn Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2015. Tuyển tập các bài báo
khoa học Những vấn đề cơ bản về dạy học ngoại ngữ, 1995-2005; “Những vấn đề
cơ bản về dạy học ngoại ngữ”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2005; Phạm Phƣơng LuyệnHoàng Xuân Hoa. Bồi dưỡng phương pháp dạy tiếng Anh,NXB Giáo dục, 1999;
Phương pháp học tiếng Anh giao tiếp cho người mất gốc của Nguyễn Thạch Thảo;
Nguyễn Thùy Dung; NXB Lao động; Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo tiếng Anh không chuyên ở Đại học Quốc gia Hà Nộị của Hoàng Văn Vân được
đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 22-37;Vai trò của
giáo viên và học sinh ngoại ngữ ở trường học phổ thông trong lớp học theo đường
hướng lấy người học làm trung tâm của Hoàng Văn Vân được đăng trên Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 23 (2007) 53-61…
Có nhiều đề tài luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục nghiên cứu về các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường THPT nói chung và hoạt động
dạy học môn tiếng Anh nói riêng. Liên quan trực tiếp đến đề tài tác giả đang nghiên
cứu có một số công trình sau đây: Nguyễn Thị Thu Phương. Các biện pháp quản lý
quá trình đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Anh tại các trường trung học phổ
thông thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ QLGD, 2007; Trần Thị Bích Hải. Những
biện pháp quản lý hoạt động dạy-học Tiếng Anh tại các trường Đại học Điện lực,
Luận văn thạc sỹ QLGD, 2008; Nguyễn Thị Bình. Các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông quận Lê Chân thành phố
Hải Phòng, Luân văn thạc sỹ QLGD, 2009; Phạm Hồng Mai. Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông Thủy Sơn,
thành phố Hải Phòng, Luận Văn thạc sỹ QLGD, 2010.
Các luận văn của các tác giả trên đều đã đạt được những thành tựu nhất định
về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, việc áp dụng kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào
điều kiện thực tế của các nhà trường. Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu
nào về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT
Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ được thực hiện. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài này để
6
nghiên cứu. Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ kế thừa những kết quả
của các công trình nghiên cứu trước đó và tiếp tục đề xuất một số giải pháp khả thi
mới để quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT Hùng Vương,
tỉnh Phú Thọ.
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý được tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau đó là: Cai quản,
chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức.
Theo góc độ điều khiển thì quản lý là điểu khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động
của con người trong quá trình sản xuất để đạt được mục đích đã định.
Chẳng hạn: Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định:
Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương
đối lớn đều cần đến sự quản lý.
Trong "Những vấn đề cốt yếu của quản lý", H. Knoontz cũng nhấn mạnh:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các
cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản
lý là nhằm hình thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [19, tr
33].
FW. Taylor, cha đẻ của thuyết quản lý khoa học, cho rằng: "Quản lý là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" [8, tr 28].
Tại Việt Nam, trong những năm qua, nhiều nhà khoa học quản lý đã tiến
hành các nghiên cứu về lĩnh vực quản lý và đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
quản lý.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [20, tr.35].
7
Theo từ điển Tiếng Việt: “ Quản lý là trông coi, giữ gìn theo yêu cầu nhất
định” hoặc “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định”[24. tr.125].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, "Bản chất của hoạt động quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất
lượng mới" [1, tr.2].
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Quản lý giáo dục là quá trình đạt
đến mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế hoạch
hóa, tổ chức,chỉ đạo và kiểm tra” [17, tr. 16].
Tuy được trình bày theo nhiều cách khác nhau, bản chất chung của quá trình
quản lý là:
Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội.
Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận
hành và phát triển.
Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật chính vì vậy trong hoạt
động quản lý người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ đạo
hoạt động của tổ chức đi tới đích.
Các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, nhưng tất cả các tác giả đều
thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lí là trả lời câu hỏi: Ai quản lí? (chủ thể
quản lí); quản lí ai? quản lí cái gì? (khách thể quản lí); quản lí như thế nào? (phương
thức quản lí); quản lí bằng cái gì? (công cụ quản lí); quản lí nhằm làm gì (mục tiêu).
Từ đó chúng ta nhận thức được: Bản chất của quản lí là những hoạt động của chủ
thể quản lí tác động vào khách thể quản lí để đảm bảo cho hệ thống tồn tại, ổn định
và phát triển lâu dài vì mục tiêu và lợi ích của hệ thống.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lí gồm bốn chức năng:
+ Kế hoạch hóa: nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu,
mục đích đó. Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
8
Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức; xác định và đảm bảo (có tính
chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu
này; quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
+ Tổ chức: xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên
cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm
làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ
chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt
hơn các nguồn vật chất và nhân lực sao cho có hiệu quả và có kết quả cao nhất.
+ Chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): là quá trình tác động đến các thành viên
của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu
của tổ chức. Lãnh đạo - chỉ đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đật được mục tiêu của tốt
chức. Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên, thông tin hai chiều đảm bảo sự
hợp tác trong thực tế.
+ Kiểm tra: là một chức năng quản lý mà thông qua đó, một cá nhân, một
nhóm hoặc là một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành
những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Đó là quá trình tự điều chỉnh diễn
ra có tính chu kỳ như sau:
Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động
Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã
đặt ra.
Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch
Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Quá trình quản lý nói chung, quá trình QLGD nói riêng là một thể thống nhất
trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối giúp cho
người quản lý định hướng thao tác trong hoạt động của mình.
Trong thực tế, các giai đoạn diễn ra không tách bạch rõ ràng, thậm chí có
chức năng diễn ra cả ở một số giai đoạn khác nhau trong quá trình đó.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biên chứng, hoạt động dạy
của GV và hoạt động học của HS. Dạy học, theo quan điểm hiện đại, được tạo ra bởi sự
9
tương tác trực tiếp giữa thày với trò, giữa các người học với nhau, giữa dạy học với xã
hội; là sự thống nhất chặt chẽ giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Thày và trò vừa là
chủ thể, vừa là đối tác trong dạy học. Hơn nữa, trong dạy học, ngoài sự tương tác giữa
các chủ thể hoạt động, bản thân nó còn chịu sự tương tác của nhiều tác nhân cùng lúc
như tác nhân nhận thức, tác nhân văn hóa, tâm lý, xã hội...
Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định
hướng, giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với
mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn
hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài
toán thực tế đặt ra trong toàn bộ đời sống hàng ngày của người học.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, "Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến
kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân" [12, tr.18].
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động khác
trong nhà trường. Hoạt động dạy học làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một
cách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động
và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình thành
những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của HS, hình thành ở HS thế giới
quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, yêu chủ nghĩa xã hội, đó chính là động cơ học tập
trong nhà trường và định hướng hoạt động của HS.
Hoạt động dạy học giúp người học lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển
nhân cách của người học. Vai trò chủ đạo của Hoạt động dạy học được biểu hiện
với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển hoạt động học của người học, giúp người học
nắm được kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ.
Có thể nói hoạt động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức năng xã hội
của nhà trường, đặc trưng nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động giáo dục trung
tâm, là cõ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
1.2.2.1. Hoạt động dạy
GS. Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra quan điểm như sau: Dạy là sự điều khiển
tối ưu hóa quá trình người học chiếm lĩnh vội dung học, trong và bằng cách đó phát
triển và hình thành nhân cách (năng lực, phẩm chất)
10
Hoạt động dạy giúp trò lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách.
Vai trň chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều
khiển hoạt động học của trò, giúp trò nắm được kiến thức, hình thành kĩ năng, thái
độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển. Nội dung, chương
trình dạy học theo một quy định bắt buộc và được thống nhất trong mỗi cấp học.
Để đạt được mục đích, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ
quan của cá nhân để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình
thức, các phương tiện dạy - học phù hợp.
1.2.2.2. Hoạt động học
GS. Nguyễn Ngọc Quang cũng cho rằng: học là quá trình tự giác, tích cực, tự
chiếm lĩnh khái niệm khoa học (nội dung học) dưới sự điều khiển sư phạm của GV.
Học là quá trình trong đó dưới sự định hướng của người dạy, người học tự giác, tích
cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm từ môi trường xung quanh bằng các thao
tác trí tuệ và chân tay nhằm hình thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách
của mình theo hướng ngày càng hoàn thiện. Cũng như hoạt động dạy, hoạt động
học có hai chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học
bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, bằng phương pháp đặc trưng của
môn học, của khoa học đó, với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp
chiếm lĩnh khoa học để biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
Hoạt động học cần phải diễn ra trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với
hoạt động dạy của thầy, mối quan hệ này có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp tùy
theo mức độ tự lực của người học, để đạt được mục đích cuối cùng của người học,
đó là: Nắm vững tri thức khoa học, phát triển tư duy và hình thành thái độ, đạo đức,
nhân cách và lý tưởng sống.
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy – học
Dạy - học là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại, bổ sung cho
nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt động cộng tác nhằm
tạo cho người học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hoàn thiện nhân cách. Bản
chất của dạy - học là một hệ toàn vẹn và có thể sơ đồ hóa như sau:
11
NỘI DUNG DẠY - HỌC
KHÁI NIỆM DẠY HỌC
DẠY
HỌC
Truyền đạt
Lĩnh hội
Phối hợp
Tự điền khiển
Điều khiển
Sơ đồ 1.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy- học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt
động học, đó là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ sung cho
nhau, phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau giữa người dạy và người học. Hoạt
động dạy - học diễn ra trong những điều kiện xác định, trong đó đóng vai trò chủ
động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả theo mục tiêu giáo dục đã xác
định. Như vậy chỉ trong sự tác động qua lại giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản
thân quá trình dạy – học. Sự phá vỡ mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ
làm mất đi sự toàn vẹn đó.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở
mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt
động dạy và hoạt động học. Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động
học, chúng ta có thể đi đến kết luận: Hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận
thức của HS có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả thì
trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người GV, GV phải xuất phát từ lôgíc của
khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác
của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng của dạy cũng như của học, đồng thời
bảo đảm liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững. Vì vậy, muốn nâng cao mức độ
khoa học của việc dạy học ở trường phổ thông thì người hiệu trưởng phải đặc
biệt chú ý hoàn thiện hoạt động dạy của GV; chuẩn bị cho họ có khả năng hình
thành và phát triển ở HS các phương pháp, cách thức phát hiện lại các thông tin học
tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học của HS. Nếu
12
xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt động dạy
của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác
động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng
ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà trường là: hành động quản lý (điều
khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của
thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt
động học của trò.
1.2.3. Hoạt động dạy học trong nhà trường Trung học phổ thông
Quản lý quá trình dạy học là “hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho quá trình dạy học vận hành
theo các quy luật của nó... tập trung vào hoạt động dạy và học và giáo dục đưa hệ
vận động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu mà mục tiêu cuối cùng là để quá trình
dạy học đảm bảo chất lượng”. Như vậy về nguyên tắc quản lí hoạt động dạy học ở
một nhà trường phải nhận diện cho rõ các vấn đề sau:
Nội dung quản lí: Quản lý các yếu tố của quá trình dạy học và quản lí những
con người thực hiện các yếu tố đó
Mục tiêu và yêu cầu của quản lí: cần hướng cho những người tham gia quá
trình dạy học thực hiện được mục tiêu và yêu cầu đặt ra cho các yếu tố cấu thành
của quá trình dạy học
Cơ cấu quản lí hợp lí: Giải quyết tốt mối quan hệ quản lí của cấp trường, cấp
bộ môn cho việc triển khai các chức năng quản lí đối với hoạt động thực hiện các
nội dung của các yếu tố cấu thành quá trình dạy học.
Và quản lí hoạt động dạy học ở một nhà trường phải thực hiện các nội dung
cơ bản sau:
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục và dạy học của nhà trường
Quản lí kế hoạch chuyên môn của tổ chuyên môn và của GV
Chỉ đạo xây dựng và tổ chức nề nếp dạy học
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục và dạy học
Quản lí hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS
Quản lí các điều kiện phục vụ quá trình giáo dục và dạy học
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV
13
Chỉ đạo các hoạt động kiểm tra đánh giá trong giáo dục và dạy học cho các
đối tượng tham gia quá trình dạy học
Triển khai việc phối hợp các lực lượng làm công tác giáo dục HS và quản lí
hoạt động tự quản, tự học của HS
Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch năm học và việc triển khai chỉ
thị năm học của các cấp quản lí giáo dục
Chỉ đạo và tổ chức triển khai các phong trào, các cuộc vận động liên quan
đến đổi mới giáo dục ở nhà trường (Đổi mới PPDH; xây dựng trường học thân
thiện HS tích cực...)
Thực hiện các hoạt động nhằm bảo đảm chất lượng giáo dục và dạy học của
nhà trường
Để công việc quản lý không chồng chéo, các cấp quản lý của nhà trường
phải thực hiện triệt để và đồng bộ việc phân quyền theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
Tuy nhiên, nhà trường cần xây dựng được hệ thống kiểm tra chéo giữa các bộ phận
quản lý từ cấp vĩ mô cho tới cấp vi mô nhằm ngày càng nâng cao chất lượng quản
lý. Các bộ phận chức năng trong trường cần phối hợp chặt chẽ, khoa học trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, cụ thể như: việc lập thời khóa biểu, phân công lịch giảng
cho giảng viên, thiết kế lịch thi, bố trí phòng học, phòng thi… để công việc diễn ra
nhịp nhàng, chính xác cần sự phối hợp giữa các bộ phận.
Nâng cao vai trò của tổ bộ môn (tổ chuyên môn) trong quá trình triển khai
hoạt động dạy và học theo mục tiêu đã xác định. Bộ môn (tổ chuyên môn) là nơi có
quyền quyết định trực tiếp tới quá trình dạy và học từ chương trình chi tiết, nội dung
dạy học môn học, phương pháp bộ môn đến nhiều yếu tố khác. Các tổ bộ môn tăng
cường trao đổi chuyên môn định kỳ và đột xuất khi có vấn đề phát sinh để kịp thời
điều chỉnh. Phát huy vai trò của bộ phận quản lý trực tiếp về chuyên môn và sát sao
nhất với HS là đội ngũ GV và GVCN (cố vấn học tập).
1.3. Một số vấn đề lý luận về dạy học Tiếng Anh ở trƣờng trung học phổ thông
1.3.1. Vị trí, mục tiêu của môn Tiếng Anh trong trường Trung học phổ thông
1.3.1.1. Vị trí của môn tiếng Anh
Tiếng anh có vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và
trong sự phát triển của đất nước. Nói chung, không những vì biết tiếng Anh là yêu
14
cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy trình công nghệ
thường xuyên được đổi mới, mà biết tiếng Anh còn là một năng lực cần thiết đối với
người Việt Nam hiện đại.
Điều 7, mục 3 của Luật giáo dục, 2005 quy định: "Ngoại ngữ được quy định
trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch
quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần
bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả”.
Ngoại ngữ được qui định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ sử phổ
biến trong giao dịch quốc tế. Ở trường THPT thì ngoại ngữ là môn học bắt buộc.
Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường phải đảm bảo để người học được học
liên tục và có hiệu quả, hoạt động dạy và học ngoại ngữ là một hoạt động phức tạp,
người học cần phải tái tạo lại một ngôn ngữ cụ thể.
Môn tiếng Anh ở trường phổ thông cung cấp cho HS một công cụ giao tiếp mới
để tiếp thu những tri thức khoa học, kĩ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hóa đa dạng
và phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng Quốc tế.
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn tiếng Anh góp phần
hình thành và phát triển nhân cách của HS, giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện ở trường phổ thông.
1.3.1.2. Mục tiêu của môn tiếng Anh
Chương trình giáo dục phổ thông hiện nay đã quy định: ngoại ngữ (trong đó
có tiếng Anh) được dạy đại trà (môn học bắt buộc) ở cấp trung học cơ sở và THPT
theo 2 loại chương trình: Chương trình chuẩn: 7 năm, với thời lượng 700 tiết (4 năm
học ở THCS: 385 tiết; 3 năm học ở THPT: 315 tiết); Chương trình nâng cao với
thời lượng và phân phối như sau: 4 năm học ở THCS: 385 tiết (như chương trình
chuẩn); 3 năm học ở THPT: 420 tiết.
Mục tiêu Chƣơng trình chuẩn:
Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản dưới các dạng
nghe, nói, đọc, viết.
Có kiến thức cơ bản, tương đối hệ thống và hoàn chỉnh về tiếng Anh, phù
hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
Có hiểu biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hóa của một số
15
nước, con người, nền văn hóa và ngôn ngữ của các nước nói tiếng Anh, từ đó có
tình cảm và thái độ tốt đẹp đối với đất nước, con người, nền văn hóa và ngôn ngữ
của các nước nói tiếng Anh; biết tự hào, yêu quí và tôn trọng nền văn hóa và ngôn
ngữ của dân tộc mình.
Mục tiêu chƣơng trình nâng cao:
Chương trình nâng cao còn nhằm giúp HS sử dụng tiếng Anh tương đối thành
thạo; có kiến thức tiếng Anh tương đối hoàn chỉnh và hệ thống nhằm đáp ứng yêu
cầu khá chuyên sâu về khoa học xã hội và nhân văn.
Môn Tiếng Anh ở THPT nhằm giúp HS:
Về kiến thức: Có kiến thức cơ bản, tương đối hệ thống và hoàn chỉnh về
tiếng Anh, phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
Về kỹ năng: Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản
dưới các dạng nghe, nói, đọc, viết.
Về thái độ: Có hiểu biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hóa của
một số nước nói tiếng Anh, từ đó có tình cảm và thái độ tốt đẹp đối với đất nước, con
người, nền văn hóa và ngôn ngữ của các nước nói tiếng Anh; biết tự hào, yêu quí và
tôn trọng nền văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc mình.
1.3.2. Nội dung của dạy học Tiếng Anh trong trường Trung học phổ thông
Tiếng Anh được đưa vào chương trình dạy học THPT nhằm ba mục đích:
thực hành giao tiếp, nâng cao trình độ văn hóa và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức.
Việc dạy học tiếng Anh trong trường THPT nhằm giúp cho HS, sau khi tốt
nghiệp, có thể sử dụng tiếng Anh làm phương tiện giao tiếp cơ bản. Dạy và học
tiếng Anh phải nhằm đạt hai mục đích: trang bị cho HS một công cụ giao tiếp mới
đồng thời thông qua việc sử dụng công cụ giao tiếp đó HS tiếp thu những giá trị văn
hóa của các dân tộc sử dụng ngôn ngữ đang học bao gồm những hiểu biết về đất
nước, con người, phong tục, tập quán, khoa học, kĩ thuật,.. Nói cách khác, dạy - học
ngoại ngữ phải vừa hình thành và phát triển một công cụ giao tiếp mới vừa thông
qua đó để tiếp thu những giá trị văn hóa của các dân tộc khác. Trong hai mục đích
đó thì mục đích thứ nhất vừa là mục đích dạy và học ngoại ngữ vừa là cách thức hay
con đường nhằm đạt được mục đích lâu dài hơn là mục đích thứ hai. Điều này giúp
cho quá trình dạy và HS động hơn, hấp dẫn hơn, dễ dàng hơn và do vậy kết quả dạy
và học sẽ nhanh hơn và bền vững hơn.
16