Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TỔ CHỨC VÀ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM (FACOM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.57 KB, 25 trang )

1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BCTC

Nguyên bản
Báo cáo tài chính

KTV

Kiểm toán viên

BGĐ

Ban Giám đốc



Giám đốc

QĐ-UBCK

Quyết định - Ủy ban chứng khoán

KSNB

Kiểm soát nội bộ

TNHH



Trách nhiệm hữu hạn

XDCB

Xây dựng cơ bản

DN

Doanh nghiệp


2

MỤC LỤC


3

PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM ( FACOM)

1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH kiểm toán định giá và tư
vấn tài chính Việt Nam( FACOM)
Công ty TNHH kiểm toán định giá và tư vấn tài chính Việt
Nam( FACOM)được thành lập ngày 05/05/2006 và hoạt động theo Giấy chứng nhận
Đăng ký kinh doanh số 0101937021 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp, đăng ký lần đầu ngày 05/05/2006, đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 15/07/2015.

Công ty ra đời với tư cách là Doanh nghiệp TNHH hoạt động trong lĩnh vực kiểm
toán độc lập, tư vấn và đào tạo trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Sơ lược về công ty hiện nay:
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH kiểm toán định giá và tư vấn tài chính Việt
Nam( FACOM)
Tên viết tắt: FACOM
Tên tiếng anh: Vietnam Auditing Evaluation and Financial Consulting Co.,
Ltd. (FACOM)
Trụ sở chính: Số 120 Trần Quốc Hoàn, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 2212 6910 - 2212 6911
Fax: (84.4) 3754 5758
Vốn điều lệ: 5 tỷ đồng
Logo của công ty:

Tên hiệu FACOM đã được Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ
cho ngành nghề Kiểm toán, tư vấn tài chính, kế toán, thuế và xác định giá trị doanh
nghiệp, định giá tài sản.


4

FACOM là doanh nghiệp kiểm toán độc lập, hoạt động hợp pháp trong lĩnh
vực kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính, kế toán, tư vấn quản lý, xác định giá trị
doanh nghiệp để cổ phần hoá, định giá tài sản doanh nghiệp;
Hàng năm, phù hợp với Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam hiện hành, Công ty
được Bộ Tài chính chấp thuận là Công ty Kiểm toán đủ điều kiện thực hiện cung cấp
dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ tư vấn chuyên ngành. Điều này đảm bảo điều kiện
pháp lý cho các sản phẩm dịch vụ của FACOM.
Với đội ngũ kiểm toán viên và các cộng tác viên chuyên nghiệp trong các lĩnh
vực chuyên ngành tài chính - kế toán - kiểm toán và đã từng trực tiếp tham gia tư vấn,

kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và
các dịch vụ tài chính khác cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, dịch vụ do FACOM cung cấp tới khách hàng sẽ rất đa dạng
với chuẩn mực và chất lượng đã được thừa nhận tại Việt Nam.
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đã tốt nghiệp đại học, cao học kinh tế,
tài chính, xây dựng, giao thông, thủy lợi, kiến trúc và đại học ngoại ngữ ..., một số
nhân viên đã từng tham dự các khoá đào tạo có hệ thống tại trong và ngoài nước.
Các Kiểm toán viên của FACOM đã từng phục vụ cho khách hàng là các
doanh nghiệp, các Tổng Công ty Nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các Ban quản lý dự án lớn thuộc Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và dự án do quốc tế tài trợ như WB, Đại sứ quán Nhật Bản, Đại
sứ quán Canada, Văn phòng hợp tác Canada, ...
Trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các
Kiểm toán viên của chúng tôi đã và đang thực hiện kiểm toán các công trình lớn nhỏ
thuộc các loại hình khác nhau trong phạm vi toàn quốc như: Đường tuần tra biên giới,
Nhà máy chì Kẽm Bắc Kạn, Dự án Cầu Sông Hiếu , Cầu Cam Hiếu, Dự án cải tạo
nâng cấp QL1,QL2..., Các dư án bệnh viên đa khoa các tỉnh...
Trong những ngày đầu thành lập với số lượng nhân viên là 10 người cho đến
nay FACOM đã có một đội ngũ nhân viên gồm trên 30 người. Với đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp của mình, công ty đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định được
thương hiệu của mình. Thành công của công ty đã được thể hiện rõ nét qua doanh thu
trong những năm vừa qua (bảng 2.1)
Có thể thấy doanh thu của công ty đã tăng mạnh qua các năm. Ba năm đầu tiên
tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 150%, Năm 2014 Doanh thu của Công ty đạt gần 16


5

tỷ. Doanh thu qua các năm tăng lên đáng kể chứng tỏ Công ty đã xác định được cho
mình chiến lược phát triển tương đối toàn diện và đã thực hiện đúng hướng, đạt hiệu

quả cao.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và các dịch vụ được cung cấp bởi Công

1.2.

ty TNHH kiểm toán định giá và tư vấn tài chính Việt Nam( FACOM).
1.2.1. Các dịch vụ mà Công ty TNHH kiểm toán định giá và tư vấn tài chính Việt

Nam( FACOM) cung cấp
Với đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệp, các dịch vụ mà Công ty cung cấp luôn
đảm bảo về chất lượng và sự chuyên nghiệp, bao gồm:
- Dịch vụ kiểm toán tài chính
- Dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
- Dịch vụ tư vấn Tài chính
- Dịch vụ kế toán
- Dịch vụ định giá tài sản
- Dịch vụ chuyển đổi báo cáo
- Dịch vụ thuế
- Dịch vụ đào tạo
- Hội thảo chuyên nghành
Cụ thể:
a. Dịch vụ kiểm toán tài chính
Là dịch vụ chủ yếu của FACOM hiện nay. Với số lượng khách hàng đa dạng
và phong phú, hoạt động trong các lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế như Vật liệu xây
dựng, Xây dựng và Bất động sản, Khai thác khoáng sản, Công nghệ thực phẩm, Tài
chính - Chứng khoán, công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế, luôn sẵn
sàng phục vụ tất cả các Doanh nghiệp với chất lượng dịch vụ tốt nhất. Các dịch vụ
kiểm toán của công ty cung cấp cho các khách hàng bao gồm:
o


Kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp;

o

Kiểm toán hoạt động;

o

Kiểm toán xác nhận tỷ lệ nội địa hóa;

o

Kiểm toán tuân thủ;

o

Kiểm toán nội bộ;

o

Kiểm toán theo mục đích cụ thể và kiểm toán theo thủ tục thỏa thuận;

o

Kiểm tra báo cáo quý và báo cáo giữa kỳ;

o

Các dịch vụ kiểm soát và tư vấn khác...



6

Quy trình Kiểm toán Báo cáo Tài Chính được xây dựng và thực hiện trên cơ
sở:
• Tuân thủ các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam hiện hành;
• Tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ chung của Quốc tế trong lĩnh vực nghề
nghiệp;
• Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp Kiểm toán: Độc lập, Chính trực, Khách
quan, Thận trọng và Bảo mật thông tin;
• Phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh và môi trường Luật pháp Việt
Nam
Quá trình kiểm toán luôn gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và tư vấn góp phần
hoàn thiện Hệ thống KSNB, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, quản lý tài chính,
bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của DN. Với đội ngũ lãnh đạo nhiều kinh
nghiệm, đội ngũ nhân viên giỏi được tuyển chọn, sàng lọc kỹ lưỡng, công ty luôn tin
tưởng rằng chất lượng kiểm toán sẽ làm hài lòng quý khách hàng.
b. Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành

Dịch vụ Kiểm toán Quyết toán các công trình, dự án đầu tư là một trong
những dịch vụ nổi trội của FACOM. Các dịch vụ mà công ty đã, đang và sẵn sàng
cung cấp cho các khách hàng thuộc mọi lĩnh vực trên toàn quốc bao gồm:
o

Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của các dự án, công trình;

o

Kiểm toán xác định giá trị quyết toán hạng mục, công trình.


o

Kiểm toán xác định giá trị các khoản mục chi phí trong XDCB;

o

Kiểm toán Báo cáo Tài chính hàng năm của các Ban QLDA;

o

Tư vấn lập Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;

o

Tư vấn quản lý Dự án, Tư vấn hoàn thiện hồ sơ quyết toán công trình.
Các dịch vụ thực hiện dựa trên cơ sở tuân thủ những quy định hiện hành của
Nhà nước về Quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản đối với các loại Dự án có vốn đầu tư
nước ngoài, vốn đầu tư trong nước, tôn trọng tính hiện hữu, hợp lý và tính thị trường.
Nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho sự thành công của An Phú trong thực hiện kiểm toán
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành là sử dụng một nhóm nhân viên
chuyên nghiệp, các chuyên gia có trình độ cao được đào tạo chính quy trong lĩnh vực
kiểm toán xây dựng cơ bản nhằm cung cấp cho khách hàng một dịch vụ hoàn hảo và


7

có độ tin cậy cao nhất. Kết quả kiểm toán của công ty được các cơ quan có thẩm
quyền tin cậy dùng làm cơ sở phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành.
c. Dịch vụ tư vấn tài chính
Trong hoạt động kinh doanh, các DN luôn phải tìm ra những giải pháp hữu

hiệu nhất để vừa thu được lợi nhuận cao vừa tuân thủ các quy định pháp luật hiện
hành của Nhà nước. Nắm bắt được xu thế đó, An Phú đã và sẽ tiếp tục nâng cao chất
lượng cũng như mở rộng loại hình tư vấn.
Các dịch vụ tư vấn tài chính và tư vấn thuế công ty cung cấp cho khách hàng
bao gồm:
o


Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp:



Tư vấn về sáp nhập và mua lại doanh nghiệp



Cổ phần hóa, tư nhân hóa và niêm yết chứng khoán (IPO)



Định giá doanh nghiệp



Tư vấn nghiệp vụ kinh doanh



Tư vấn đầu tư




Nghiên cứu khả thi, đánh giá môit trường đầu tư



Phân tích chính sách nhà nước về phát triển kinh tế



Dịch vụ tư vấn giải pháp quản lý



Dịch vụ hỗ trợ Dự án

o

Dịch vụ tư vấn thuế



Lập kế hoạch, thiết kế, lưu trữ và quản lý số liệu



Cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế




Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp



Trợ giúp tính toán và sắp xếp các thủ tục hoàn thuế



Tuân thủ và lập kế hoạch thuế thu nhập cá nhân



Tính thuế và lập tờ khai
Trong hoạt động kinh doanh, các DN luôn phải tìm ra những giải pháp hữu
hiệu nhất để vừa thu được lợi nhuận cao vừa tuân thủ các quy định pháp luật hiện
hành của Nhà nước. Nắm bắt được xu thế đó, An Phú đã và sẽ tiếp tục nâng cao chất
lượng cũng như mở rộng loại hình tư vấn.


8
d. Dịch vụ kế toán:

Với đội ngũ chuyên gia am hiểu về kế toán Việt Nam, các thông lệ kế toán
Quốc tế, nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại các doanh nghiệp, An Phú
cung cấp các dịch vụ kế toán đa dạng cho khách hàng, bao gồm lập sổ sách, lập ngân
sách và lập các báo cáo tài chính định kỳ.
Cụ thể, các dịch vụ kế toán của công ty bao gồm:
o


Tư vấn lựa chọn hình thức sổ và tổ chức bộ máy kế toán.

o

Hướng dẫn và thực hiện kế toán cho doanh nghiệp.

o

Ghi chép và giữ sổ sách kế toán cho doanh nghiệp.

o

Cung cấp phần mềm kế toán tài chính, kế toán quản trị, phần mềm quản
lý nsnn, quản lý các định mức xdcb.

o

Tuyển chọn nhân viên kế toán và kế toán trưởng cho các doanh nghiệp.

o

Cung cấp tài liệu văn bản về chế độ kế toán cho các doanh nghiệp.
Điểm nổi bật trong dịch vụ kế toán của công ty là khả năng thiết kế hệ thống
kế toán không chỉ phù hợp với loại hình kinh doanh của DN mà còn đáp ứng các tiêu
chuẩn đặc thù của các tổ chức quốc tế nhưng vẫn tuân thủ theo Chế độ kế toán Việt
Nam theo yêu cầu của Bộ Tài chính. Cam kết cung cấp các dịch vụ chất lượng cao
phản ánh trong các nỗ lực của công ty nhằm hỗ trợ Bộ Tài chính soạn thảo ban hành
các Chuẩn mực Kế toán và Kiểm toán Việt Nam. Nhân sự của công ty đại diện cho
các chuyên gia có năng lực và bề dày kinh nghiệm.



9
e. Dịch vụ định giá tài sản
o

Dịch vụ xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức
sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp doanh, hợp
đồng hợp tác kinh doanh…

o

Dịch vụ kiểm toán vay vốn ngân hàng.

o

Thẩm định giá trị tài sản và góp vốn liên doanh.

f.

Dịch vụ chuyển đổi báo cáo

o

Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính đã chuyển đổi theo thông lệ quốc tế phục vụ cho
mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ.

o

Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp
nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán quốc tế.


g. . Dịch vụ thuế
o

Đánh giá phân tích thuế.

o

Đàm phán để hưởng ưu đãi thuế.

o

Lập hồ sơ, thủ tục xin miễn giảm thuế.

o

Tư vấn kê khai thuế vat và các loại thuế khác theo quy định.

o

Lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

o

Tư vấn thanh quyết toán thuế thu nhập cá nhân .

o

Giải đáp vướng mắc về thuế cho các doanh nghiệp.


o

Cung cấp tài liệu văn bản về thuế cho các doanh nghiệp.

o

Tinh thhủ luật thuế của doanh nghiệp

o

Thuế nhà thầu.

h.

Dịch vụ đào tạo

o

Tổ chức khoá học về kế toán, kiểm toán cho các đơn vị phù hợp với các nguyên tắc
và chuẩn mực kế toán, kiểm toán việt nam và quốc tế.

o

Đào tạo kiểm toán nội bộ cho các doanh nghiệp và tổ chức.

o

Đào tạo về quản trị tài chính, thuế cho các doanh nghiệp.

o


Đào tạo nghiệp vụ kiểm toán nâng cao cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng.

i.

Hội thảo chuyên ngành


10

Chúng tôi thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo và cập nhật kiến
thức như các chuyên đề về kế toán, thuế, quản trị kinh doanh, xây dựng hệ thống
kiểm soát nội bộ, hợp nhất báo cáo… tại các doanh nghiệp, các địa phương nhằm cập
nhật kiến thức cũng như việc cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.2.2. Các khách hàng của Công ty TNHH kiểm toán định giá và tư vấn tài chính Việt

Nam( FACOM)
Trải qua hơn 11 năm với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên
công ty, công ty TNHH kiểm toán định giá và tư vấn tài chính Việt Nam( FACOM)
đang phát triển không ngừng, hiện nay FACOM đã mở rộng thị trường ra toàn quốc
và có một lượng khách hàng đông đảo.
Khách hàng mà FACOM đã cung cấp dịch vụ trong những năm vừa qua rất đa
dạng, bao gồm các loại hình DN và dự án hoạt động trong các ngành nghề và lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế. Hiện nay, sau gần năm hoạt động Công ty đã có khoảng
1000 khách hàng trong đó khách hàng thường xuyên có khoảng 300 khách hàng
thuộc nhiều lĩnh vực trên khắp cả nước. Các khách hàng chủ yếu của FACOM thường
trong các lĩnh vực:Ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính; Năng lượng, dầu khí; Viễn
thông, điện lực; Công nghiệp, nông nghiệp; Giao thông, thủy lợi; Hàng không, hàng
hải; Khách sạn, du lịch, thương mại; Than, thép, xi măng…bao gồm các DN hàng

đầu trong nền kinh tế thuộc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty lớn của Việt Nam
như Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang, Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng
Giao thông, tỉnh Quảng Trị, Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng Giao thông, tỉnh
Quảng Trị, Ban Quản lý dự án ĐTXD huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang, Ban Quản
lý dự án ĐTXD huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang, Ban Quản lý công trình xây
dựng huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang,...


11
1.3.

Đặc điểm tổ chức quản lý và cơ cấu hoạt động của Công ty TNHH kiểm toán

định giá và tư vấn tài chính Việt Nam( FACOM).
1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH kiểm toán định giá và tư vấn tài
chính Việt Nam( FACOM).
1.3.2. Đội ngũ nhân viên của Công ty
Đội ngũ nhân viên chính là yếu tố thành công quan trọng nhất của Công ty.
An Phú luôn xác định rằng đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu
vì đó là đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai. FACOM luôn tự hào đã
có và sẽ luôn luôn bổ sung, tiếp nhận thêm đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tâm
huyết với nghề, có trình độ, năng động và sáng tạo trong công việc. Tất cả họ đều đã
tốt nghiệp các trường đại học uy tín tại Việt Nam và ở nước ngoài và đều đã trải qua
các khóa đào tạo của các chuyên gia hàng đầu thế giới về kiểm toán, tài chính và kế
toán.
Đội ngũ nhân viên của FACOM được tham dự các chương trình đào tạo
chuyên môn liên tục do Công ty cũng như do Bộ Tài chính, Hội KTV hành nghề tổ
chức. Các nhân viên chuyên nghiệp đã trải qua các chương trình đào tạo có hệ thống
về cả chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý. Đó là lý do đội ngũ nhân viên luôn
cập nhật sự phát triển, thay đổi của các chuẩn mực kế toán, kiểm toán cũng như các

thay đổi về chính sách tài chính, thuế, các điều khoản của luật pháp liên quan và môi
trường kinh doanh nói chung. Do đó, FACOM cũng có khả năng hoạt động như một
nhà tư vấn.


12

PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
MẪU TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH VIỆT NAM (FACOM)
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán định giá và
tư vấn tài chính Việt Nam( FACOM).
Tại Công ty TNHH kiểm toán định giá và tư vấn tài chính Việt
Nam( FACOM), 1 đoàn kiểm toán gồm 4 thành phần:
Một Partner: là thành viên BGĐ, chịu trách nhiệm cùng lúc nhiều đoàn kiểm
toán.
Một Manager: quản lí trực tiếp đoàn kiểm toán, điều hành công việc kiểm
toán.
Một trưởng nhóm kiểm toán: giám sát công việc các thành viên trong nhóm,
thường là các Senior cấp 1, 2 hoặc 3.
Các thành viên nhóm: thực hiện các phần hành kiểm toán, là các trợ lí kiểm
toán cấp 1 hoặc 2.
Trong đoàn kiểm toán, Partner và Manager là người trực tiếp kí báo cáo kiểm
toán, trong đó, chữ kí của Partner đại diện cho công ty kiểm toán, chữ kí của Manager
đại diện cho KTV chính của Công ty.
Đoàn kiểm toán thường từ 5 đến 8 người, thời gian làm việc tùy vào tính chất
và quy mô của cuộc kiểm toán.
Trước khi đến làm việc tại khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán có trách nhiệm
thông báo cho khách hàng về thời gian và nội dung dự định kiểm toán, tài liệu khách
hàng cần cung cấp cho cuộc kiểm toán. Trong quá trình làm việc, tất cả thành viên

trong đoàn kiểm toán tuân theo sự sắp xếp và phân công của trưởng nhóm. Các KTV,
trợ lý KTV trong đoàn sẽ có nhiệm vụ kiểm tra và đánh giá hệ thống KSNB của
khách hàng, xác định vùng có rủi ro, thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh
giá, kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư trên BCTC và các nghiệp vụ, số dư chưa
được trình bày và thuyết minh đầy đủ trên BCTC liên quan. Các KTV cũng đồng thời
đánh giá nguyên tắc kế toán được sử dụng và các ước tính quan trọng của BGĐ cũng
như đánh giá tổng quát tính đúng đắn của thông tin được trình bày trên BCTC.


13

2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán định giá
và tư vấn tài chính Việt Nam( FACOM).
Công ty thực hiện cuộc kiểm toán theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
nhằm đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực và hợp lý, xét trên các khía cạnh trọng
yếu của BCTC của Công ty được lập theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ
kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán khác có liên quan tại Việt Nam. Tại
Công ty TNHH kiểm toán định giá và tư vấn tài chính Việt Nam( FACOM), cuộc
kiểm toán của Công ty được thực hiện dựa trên cơ sở hiểu biết sâu sắc về tình hình
kinh doanh, hệ thống KSNB và các rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh của
Công ty. Phương pháp tiếp cận của Công ty là từ rủi ro, do đó, trước khi đưa ra kế
hoạch kiểm toán,Công ty thực hiện việc dự đoán và phân tích tổng quát giúp cho việc
đánh giá rủi ro được diễn ra một cách chính xác nhất. Với một số lượng lớn các công
cụ dự đoán sẵn có, phương pháp tiếp cận này sẽ giúp xác định được các vấn đề tiềm
tàng và tăng cường sự hiểu biết sâu sắc đạt được trong suốt quá trình kiểm toán.
Phương pháp tiếp cận của công ty cũng phù hợp với các yêu cầu ngày càng nghiêm
ngặt về tính chính xác và tính minh bạch của BCTC.
Phương pháp tiếp cận tiên tiến này cho phép Công ty:
-


Lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán nhằm cung cấp cơ sở hợp lý cho việc đưa ý kiến

-

về BCTC của DN.
Xác định và tập trung một cách thích hợp vào những rủi ro liên quan tới hoạt động

-

sản xuất của DN.
Thực hiện cuộc kiểm toán hiệu quả và kinh tế.
Xác định các yêu cầu và mong muốn của Công ty về các dịch vụ chuyên nghiệp

-

nhằm chuẩn bị và thực hiện tốt nhất kế hoạch phục vụ công việc.
Đưa ra những ý kiến tư vấn có ích cho hoạt động của Công ty;
Thực hiện cuộc kiểm toán tại Công ty theo một cách thức và chất lượng thống nhất.


14

Các đặc tính chủ yếu của phương pháp tiếp cận này là:
Tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia kế toán, kiểm toán:
Các chuyên gia về kế toán và kiểm toán của Công ty sẽ tham gia vào việc soát
xét kế hoạch và thực hiện kiểm toán dựa trên những kiến thức và kinh nghiệm về hoạt
động kinh doanh của khách hàng, công tác quản lý tài chính kế toán.
Tập trung vào các vùng được đánh giá là có rủi ro:
Công ty sẽ thực hiện đánh giá rủi ro đối với hoạt động kinh doanh và từng loại
tài khoản và nghiệp vụ chủ yếu của khách hàng. Cách tiếp cận này cho phép xây

dựng kế hoạch kiểm toán hiệu quả tập trung vào các vùng, khu vực có rủi ro cao. Để
có thể đánh giá rủi ro, cách tiếp cận này yêu cầu các KTV của Công ty phải có được:
Sự hiểu biết chi tiết về hoạt động kinh doanh của khách hàng và lĩnh vực mà khách
hàng hoạt động, hiểu biết về môi trường kiểm soát và hệ thống KSNB của khách
hàng và hiểu biết về tổ chức công tác kế toán của khách hàng.
Hợp tác cùng khách hàng
Công ty sẽ phối hợp chặt chẽ với khách hàng trong quá trình làm việc, tiến
hành thảo luận thường xuyên và kịp thời đối với các vấn đề phát sinh trong suốt quá
trình kiểm toán. Nhờ đó, Công ty có thể:
-

Trợ giúp cho quá trình kinh doanh của khách hàng trong suốt năm.
Phát hiện được các sai sót một cách kịp thời trước khi cuộc kiểm toán cuối năm được

-

tiến hành.
Giảm thiểu các vướng mắc trong trong quá trình làm việc của khách hàng.
Tính độc lập và tính bảo mật
Trong quá trình kiểm toán, công ty cam kết đảm bảo tính độc lập và tính bảo
mật của các thông tin thu thập được. Đây cũng là yêu cầu nghề nghiệp và yêu cầu của
Công ty nhằm không gây tổn hại đến DN.
Quy trình kiểm toán chung này là cơ sở để các KTV lập chương trình kiểm
toán chi tiết, thích hợp cho từng cuộc kiểm toán cụ thể. Quy trình kiểm toán BCTC
của An Phú bao gồm 4 giai đoạn chính và được mô tả như sơ đồ sau đây: (Sơ đồ 2)

Các hoạt động trước kiểm toán:


15


Sau khi thu thập được những thông tin sơ bộ của khách hàng, công ty sẽ tiến
hành đánh giá rủi ro thực hiện hợp đồng kiểm toán nhằm mục đích tìm hiểu, xác minh
các thông tin về đơn vị được kiểm toán trên nhiều tiêu chí khác nhau, nhằm mục đích
xác định liệu có thể chấp thuận ký hợp đồng với khách hàng hay tiếp tục cung cấp
dịch vụ cho khách hàng hay không. Việc thực hiện đánh giá rủi ro hợp đồng thường
được thực hiện bởi các Partner, Giám đốc kiểm toán hoặc Chủ nhiệm kiểm toán chịu
trách nhiệm phát triển khách hàng.
Cách thực hiện: thông tin thu thập nhằm đánh giá rủi ro có thể thông qua việc
trao đổi trực tiếp với ban lãnh đạo của khách hàng, trên các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc các nguồn thông tin khác mà chúng ta có thể tiếp cận. Các thông tin cần
tìm hiểu như sau:
- Tính chính trực của Ban lãnh đạo khách hàng
- Cơ cấu tổ chức quản lý
- Hoạt động và môi trường kinh doanh
- Kết quả tài chính
- Hoạt động kiểm toán
- Các mối quan hệ kinh doanh và các bên liên quan
- Kiến thức và kinh nghiệm về khách hàng
- Khả năng cố ý trình bày sai lệch báo cáo tài chính
Các bằng chứng có được thông qua việc tìm hiểu các thông tin trên cho phép
chúng ta xác định các rủi ro có thể phát sinh trong trường hợp cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán yêu cầu KTV phải độc lập
với khách hàng kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán phải có trách nhiệm kiểm tra lại
tính độc lập của các thành viên trong nhóm kiểm toán và ký cam kết nếu như không
thấy có vấn đề về tính độc lập. Tất cả các thành viên trong nhóm kiểm toán phải ký
cam kết trước khi tham gia vào nhóm kiểm toán nhằm đảm bảo sự cam kết về tính
độc lập của mình. Tính độc lập cần phải được cập nhật trong suốt quá trình thực hiện
và hoàn thành cuộc kiểm toán nếu có sự thay đổi về nhân sự có thể làm ảnh hưởng

trọng yếu đến những đánh giá ban đầu về tính độc lập của các thành viên trong nhóm
kiểm toán và công ty.


16

Khi đã chấp thuận khách hàng, thì tiến hành ký hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng
kiểm toán phải được GĐ hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật của
công ty ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu đơn vị theo quy định của pháp luật. Hợp
đồng được phê duyệt bởi thành viên Ban Giám đốc phụ trách khách hàng. Hợp đồng
kiểm toán phải được lập phù hợp với yêu cầu của Bộ luật Dân sự và Chuẩn mực kiểm
toán số 210 – Hợp đồng kiểm toán. Đối với một số khách hàng đặc thù có thể sử dụng
thư hẹn kiểm toán thay thế cho hợp đồng nhưng phải đảm bảo các thỏa thuận cần
thiết phải được thể hiện đầy đủ trên Thư hẹn kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán
- Hiểu biết về khách hàng:
Ngoài các hiểu biết về nội tại của DN, cần tìm hiểu về các yếu tố bên ngoài có
tác động tới tình hình hoạt động của khách hàng trong năm. Hiểu biết về khách hàng
nhằm thu thập được những thông tin cơ bản nhất về đơn vị được kiểm toán, giúp cho
người soát xét hoặc các KTV kế nhiệm hiểu được về khách hàng của công ty. Đồng
thời, hiểu biết về khách hàng cũng giúp đánh giá rủi ro có thể phát sinh liên quan tới
cuộc kiểm toán do các yếu tố về cơ cấu tổ chức, ngành nghề kinh doanh.
- Hiểu biết về các chu trình kinh doanh chính
- Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Phân tích sơ bộ chủ yếu là phân tích sự biến động của các chỉ tiêu trên Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Trong trường hợp cần thiết có thể tham
khảo các biến động của cả Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài
chính.
Người thực hiện thường là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là Chủ
nhiệm kiểm toán hoặc GĐ kiểm toán phụ trách dịch vụ khách hàng.

Đối với một số khách hàng đặc thù cần lưu ý đến các chỉ tiêu riêng biệt, nếu có
số dư có giá trị lớn hoặc nhỏ bất thường so với năm trước hoặc theo thông lệ, hoặc số
dư bất thường để giải thích liệu các số liệu bất thường đó có phù hợp với những hiểu
biết của KTV đối với khách hàng hay không. Ví dụ, chỉ tiêu doanh thu phân chia,
doanh thu được điều tiết đối với các đơn vị Viễn thông. Trưởng nhóm kiểm toán cần
trao đổi đối với Chủ nhiệm/ GĐ kiểm toán về các rủi ro phát hiện trong quá trình
phân tích sơ bộ. Phân tích sơ bộ đồng thời lưu ý đến cả dấu hiệu về mặt tài chính liên


17

quan tới khả năng hoạt động liên tục (trường hợp hệ số khả năng thanh toán thấp, tài
sản lưu động quá thấp so với nợ ngắn hạn).
- Xác định mức trọng yếu
Người thực hiện thường là trưởng nhóm kiểm toán và người soát xét là Chủ
nhiệm kiểm toán/ GĐ kiểm toán.
Các bước thực hiện xác định mức trọng yếu:


Xác định tiêu chí được sử dụng để tính mức trọng yếu và giải thích lý do lựa chọn
tiêu chí. Các tiêu chí thông thường được lựa chọn có thể là: Lợi nhuận trước thuế,
Doanh thu, Tài sản lưu động, Vốn chủ sở hữu hoặc tiêu chí khách phù hợp với đặc
điểm của đơn vị được kiểm toán.Thông thường, nên chọn các tiêu chí mang tính ổn



định qua các năm.
Xác định số tiền được lựa chọn để tính mức trọng yếu: Số tiền thường dựa trên số liệu
trước kiểm toán. Trong trường hợp kiểm toán giữa kỳ để phục vụ cho kiểm toán cuối
năm, có thể sử dụng số liệu kế hoạch cho cả năm để tạm tính mức trọng yếu.Mức







trọng yếu sẽ được sửa đổi đến cuối năm khi có số liệu thực tế.
Lựa chọn tỷ lệ tương ứng để xác định mức trọng yếu kế hoạch:
10% lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh thường xuyên;
3% tổng tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu;
0.8% đến 5% tổng doanh thu
Xác định mức trọng yếu kế hoạch: PM,
PM=Số tiền của chỉ tiêu lựa chọn x tỷ lệ %
Xác định mức trọng yếu kiểm toán MP:
Mức độ trọng yếu kiểm toán (MP) là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do
trưởng nhóm kiểm toán xác định nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp
hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được
phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC.
Mức trọng yếu kiểm toán thông thường nằm trong khoảng từ 50%-75% so với
mức trọng yếu kế hoạch đã xác định ở trên. Việc chọn tỷ lệ nào áp dụng cho từng
cuộc kiểm toán cụ thể là tùy thuộc vào xét đoán của trưởng nhóm kiểm toán.
Mức trọng yếu kiểm toán cũng áp dụng cho một phần hành, số dư tài khoản để
giảm thiểu khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của
các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức
trọng yếu đối với một phần hành, số dư tài khoản hoặc thuyết minh. Mức trọng yếu
thực hiện sẽ quyết định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần
phải thực hiện.


18



Xác định mức chênh lệch có thể chấp nhận được/ bỏ qua: mức tối đa là 4% của mức
trọng yếu kiểm toán. Đây sẽ là ngưỡng để tập hợp các chênh lệch do kiểm toán phát



hiện.
Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán, thông thường lấy số làm
tròn. Nếu có mức trọng yếu có biến động lớn so với năm trước (thấp hơn đáng kể),
trưởng nhóm kiểm toán cần trao đổi với Chủ nhiệm/ GĐ kiểm toán phụ trách khách
hàng cân nhắc xem mức trọng yếu năm nay có hợp lý không so với tình hình hoạt



động kinh doanh năm nay của khách hàng hay không.
Đánh giá lại mức trọng yếu: Việc đánh giá lại mức trọng yếu chủ yếu là được áp dụng
đối với một hoặc một số tài khoản mà KTV cho rằng phải giảm bớt mức trọng yếu để
tăng số lượng mẫu cần kiểm tra. Khi kết thúc quá trình kiểm toán, nếu tiêu chí được
lựa chọn để xác định mức trọng yếu biến động quá lớn, cần phải xác định lại mức
trọng yếu, giải thích lý do và cân nhắc xem có cần thực hiện bổ sung thêm thủ tục
kiểm toán hay không.
- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và đánh giá rủi ro:
Trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp tất cả các nội dung chính của giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán và phục vụ cho mục tiêu soát xét tổng thể của Chủ nhiệm/ GĐ



kiểm toán phụ trách khách hàng.
Phạm vi công việc kiểm toán: Kỳ kiểm toán, các nội dung công việc thực hiện như

kiểm toán nội bộ, kiểm kê, kiểm toán chính thức, thời gian thực hiện, kế hoạch thực



hiện tại các đơn vị trực thuộc (nếu có)...
Hiểu biết về khách hàng: mô tả tóm tắt các thông tin chính về DN, loại hình DN, lĩnh
vực hoạt động. Các thông tin chủ yếu về tình hình tài chính và các thay đổi trong



chính sách kế toán (nếu có)...
Hiểu biết về các chu trình kinh doanh: Mô tả những lưu ý về hệ thống KSNB của DN
liên quan đến từng chu trình kinh doanh, việc thiết lập các thủ tục kiểm soát, đã thiết
lập hay chưa thiết lập, về cơ bản có phù hợp hay không. Đồng thời, trưởng nhóm
kiểm toán cần ghi chú các chu trình nào thực hiện tìm hiểu, chu trình nào không tìm



hiểu.
Phân tích sơ bộ: Tổng hợp các vấn đề chính hoặc các điểm cần lưu ý khi thực hiện




kiểm toán thông qua thủ tục phân tích sơ bộ.
Mức trọng yếu:
Tổng hợp rủi ro: Tổng hợp từ việc đánh giá rủi ro trong các bước lập kế hoạch chi tiết
(đánh giá rủi ro hợp đồng/ hiểu biết về khách hàng, hiểu biết về chu trình kinh doanh,



19

phân tích sơ bộ BCTC) hoặc từ bản chất các tài khoản được kiểm tra cơ bản và nếu
KTV phát hiện ra các sai sót tiềm tàng có thể có, cần trao đổi với trưởng nhóm kiểm
toán để cập nhật vào bảng tổng hợp rủi ro.
- Phân công công việc:
Trưởng nhóm kiểm toán lập trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán hoặc ngày
đầu tiên làm việc tại khách hàng để các thành viên nhóm kiểm toán nắm bắt được các
phần hành, công việc được giao.
- Quản lý thời gian cuộc kiểm toán: Được trưởng nhóm kiểm toán lập ngay từ
khâu lập kế hoạch, trong đó, căn cứ trên thời gian thực hiện dự kiến để làm cơ sở
phân bổ cho từng thành viên tham gia thực hiện dịch vụ (lưu ý thời gian của các bộ
phận có liên quan như soát xét hoặc phát hành báo cáo). Công việc này được thực
hiện để tăng cường hiệu quả quản lý và ra quyết định của trưởng nhóm kiểm toán
cũng như kiểm soát tiến độ thực hiện của từng thành viên nhóm kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán
- Kiểm tra hệ thống KSNB:
Căn cứ kế hoạch công việc được giao, trưởng nhóm kiểm toán phân công cho
người thực hiện các phần hành chi tiết tìm hiểu về các chu trình kinh doanh có liên
quan. Việc đánh giá hệ thống KSNB ở mức độ thiết kế và vận hành thường được thực
hiện trong giai đoạn kiểm toán sơ bộ hoặc ở những bước đầu của giai đoạn thực hiện
kiểm toán.
- Thực hiện các thủ tục cơ bản:
Từ những đánh giá về hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng, KTV sẽ quyết
định việc sử dụng các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản cho phù hợp, đồng
thời định hướng tập trung công việc kiểm toán vào những vùng có rủi ro được đánh
giá ở mức cao.
Trong giai đoạn này, các thành viên trong nhóm kiểm toán sử dụng kết hợp các
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán như kiểm kê, quan sát, xác minh tài liệu,
phỏng vấn, phân tích, lấy xác nhận. kiểm tra… để tiến hành các công việc cụ thể như:



Tham gia kiểm kê tiền mặt, hàng tồn kho, các công trình xây dựng dở dang, TSCĐ…
của khách hàng.


20



Soát xét và đối chiếu số liệu trên các sổ sách kế toán, BCTC của khách hàng.
Phân tích những sự biến động lớn, bất thường về tài sản, vốn chủ sở hữu và các



khoản nợ (đặc biệt là nợ dài hạn) của khách hàng trong năm.
Chọn mẫu trên sổ những nghiệp vụ phát sinh bất thường hoặc có giá trị lớn để kiểm



tra chứng từ.
Chọn mẫu những chứng từ ghi nhận những nghiệp vụ phát sinh để kiểm tra việc phản





ánh lên sổ sách.
Gửi thư xác nhận đối với các khoản tiền gửi ngân hàng, khoản vay, công nợ…
Đối chiếu các khoản phải thu và phải trả nội bộ của khách hàng.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,



hiệu quả kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng;
Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác và các thủ tục kiểm toán thay thế cần thiết
trong từng trường hợp cụ thể…
Các thành viên trong nhóm có trách nhiệm hoàn thành phần việc của mình và
hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. Khi phát hiện sai phạm hoặc vấn đề bất thường trong
phần hành của mình, thành viên đó cần tìm hiểu cụ thể, lưu ý rõ trên giấy tờ làm việc,
thông báo cho trưởng nhóm và các thành viên làm phần hành liên quan. Hàng ngày,
các thành viên trong nhóm đều cần báo cáo kết quả làm việc cho trưởng nhóm và gửi
giấy tờ làm việc cho trưởng nhóm soát xét. Các giấy tờ làm việc của nhóm kiểm toán
được lưu trong file kiểm toán (hồ sơ kiểm toán) khi cuộc kiểm toán kết thúc.
Kết thúc kiểm toán:
Sau khi đã thu thập các bằng chứng đầy đủ, hiệu lực làm cơ sở hình thành nên
ý kiến của mình, giai đoạn này nhóm kiểm toán sẽ thực hiện các bước sau:
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán đặc thù và công việc chuẩn bị cho việc lập
Báo cáo kiểm toán:
- Tổng hợp kết quả kiểm toán và trao đổi với khách hàng kiểm toán
- Lập dự thảo báo cáo kiểm toán và thư quản lý
- Soát xét, hoàn thiện báo cáo kiểm toán và hồ sơ kiểm toán
- Thống nhất với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán
Phụ Lục Bản Biểu


21


22


PHỤ LỤC


23


24

Sơ đồ 1.2: Các dịch vụ công ty cung cấp
(Nguồn: “Hồ sơ năng lực FACOM”)


Hội đồng quản trị
25

Ban Giám Đốc

Phòng tổ chức hànhPhòng
chính tài chính kế toán
Phòng kiểm to

Sơ đồ1.3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán định giá và
tư vấn tài chính Việt Nam(FACOM)
(Nguồn: ” Tài liệu đào tạo nội bộ 2015”)


×