Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần giấy Tây Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.55 KB, 97 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Diễn giải

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tê

3

CP

Cổ phần

4

CPBH

Chi phí bán hàng


5

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

6

CCDC

Công cụ dụng cụ

7

DN

Doanh nghiệp

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

KKTX

Kê khai thường xuyên


10

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

11

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiêp

12

NCTT

Nhân công trực tiêp

13

TSCĐ

Tài sản cố định

14

TK

Tài khoản


15

SXKD

Sản xuất kinh doanh

16

SXC

Sản xuất chung

DANH MỤC SƠ ĐÔ


STT

Sơ đô

Nội dung

Phụ lục

1

Sơ đồ 2.1 Kê toán chi phí nguyên vật liệu trực tiêp

Phụ lục 01

2


Sơ đồ 2.2 Kê toán chi phí nhân công trực tiêp

Phụ lục 02

3

Sơ đồ 2.3 Kê toán chi phí sản xuất chung

Phụ lục 03

4

Sơ đồ 2.4 Hạch toán tổng hợp CPSX tính giá thành theo PP

Phụ lục 05

KKTX
5

Sơ đồ 2.5 Hạch toán tổng hợp CPSX tính giá thành theo PP

Phụ lục 06

KKĐK
6

Sơ đồ 2.6 Trình tự ghi sổ theo hình thức kê toán nhật ký chung

Phụ lục 07


7

Sơ đồ 2.7 Trình tự ghi sổ kê toán theo hình thức nhật ký chứng tư Phụ lục 08

8

Sơ đồ 2.8 Trình tự ghi sổ kê toán theo hình thức nhật ký – sổ cái

Phụ lục 09

9

Sơ đồ 2.9 Trình tự ghi sổ kê toán theo hình thức chứng tư ghi sổ

Phụ lục 10

10

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý công ty CP giấy Tây Đô

Phụ lục 11

11

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ mô tả quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh

Phụ lục 12

12


Sơ đồ 3.3 Bộ máy kê toán của công ty CP giấy Tây Đô

Phụ lục 14

13

Sơ đồ 3.4 Trình tự ghi sổ kê toán theo hình thức nhật ký chung

Phụ lục 16

14

Sơ đồ 3.5 Quy trình ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiêp

Phụ lục 23

15

Sơ đồ 3.6 Quy trình ghi sổ chi phí nhân công trực tiêp

Phụ lục 28

16

Sơ đồ 3.7 Quy trình ghi sổ chi phí sản xuất chung

Phụ lục 29



DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Bảng biểu

Nội dung

Phụ lục

1

Biểu 2.1

Sổ chi phí sản xuất kinh doanh

Phụ lục 04

2

Biểu 3.1

Trang thiêt bị công ty sử dụng

Phụ lục 13

3

Biểu 3.2

Hệ thống sổ sách công ty


Phụ lục 15

4

Biểu 3.3

Báo cáo kêt quả kinh doanh của công ty trong 3
năm 2013,2014,2015

Phụ lục17

5

Biểu 3.4

Tình hình vốn và tài sản của công ty

Phụ lục 18

6

Biểu 3.5

Phiêu xuất kho

Phụ lục 20

7

Biểu 3.6


Sổ nhật ký chung

Phụ lục 21

8

Biểu 3.7

Sổ cái TK 621

Phụ lục 22

9

Biểu 3.8

Thẻ kho

Phụ lục 24

10

Biểu 3.9

Bảng chấm công

Phụ lục 25

11


Biểu 3.10 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

Phụ lục 26

12

Biểu 3.11 Sổ cái TK 622

Phụ lục 27

13

Biểu 3.12 Bảng phân bỏ khấu hao TSCĐ

Phụ lục 30

14

Biểu 3.13 Phiêu chi

Phụ lục 31

15

Biểu 3.14 Bảng kê chi tiền

Phụ lục 32

16


Biểu 3.15 Sổ cái TK 627

Phj lục 33

17

Biểu 3.16 Thẻ tính giá thành giấy Kraft

Phụ lục 34

18

Biểu 3.17 Thẻ tính giá thành giấy Fax

Phụ lục 35

19

Biểu 3.18 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh

Phụ lục 36

20

Biểu 3.19 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh

Phụ lục 37



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kêt quả
nghiên cứu được sủ dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý kiên
sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kêt quả khảo sát thực tê tư
đơn vị thực tập. Tôi xin cam kêt về tính trung thực của những luận điểm trong khóa
luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Vũ Thị Quỳnh


MỤC LỤC


1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với tất cả các doanh nghiệp, yêu tố lợi nhuận luôn được đặt lên vị trí hàng
đầu nên bất cứ nhà sản xuất nào cũng phải quan tâm đên chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Bởi lẽ giá thành sản phẩm là một tiêu chí kinh tê tổng hợp, phản ánh chất
lượng, hoạt động sản xuất, kêt quả sử dụng các tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tê, kỹ thuật nhằm sản xuất ra nhiều
nhất, với chi phí tiêt kiệm và giá thành ở mức thấp nhất trong điều kiện có thể được
của doanh nghiệp. Như vậy để tồn tại và phát triển được trong bối cảnh thị trường
cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tiêt kiệm chi phí sản xuất,
cải tiên mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiêu người tiêu dùng, tiêu thụ sản phẩm
nhanh, hạ thấp giá thánh sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đồng thời làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

sẽ giúp các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trính sản xuất, quản
lý cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để đề ra những
quyêt sách, biện pháp tối ưu nhằm tiêt kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng đồng thời giúp doanh nghiệp có sự chủ động
sáng tạo trong sản xuất kinh doanh..
Để đạt được mục tiêu nâng cao lợi nhuận cần thực hiện rất nhiều các phương
án. Một trong những phương án nhằm đem lại lợi nhận cho doanh nghiệp đó là tiêt
kiệm chi phí sản xuất tư đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường. Để phương án tiêt kiệm chi phí sản xuất đem lại hiệu quả kinh tê cao đòi hỏi
các doanh nghiệp phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ, tính giá thành sản phẩm một
cách chính xác.Tư đó, kê toán tập hợp chi phí và tính giá thánh sản phẩm là nội dung
không thể thiêu được trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác tại các doanh nghiệp.
Vì thê, bài toán về chi phí , giá thành luôn là bài toán quan trọng và đầy thách thức mà
mỗi nhà quản lý đều muốn tìm ra cách giải nhanh và hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm,qua thời gian thực tập nghiên cứu tại công ty cổ phần giấy Tây Đô,
Em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại


2
công ty cổ phần giấy Tây Đô” để tìm hiểu và nghiên cứu cho bài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích về thực trạng công tác kê
toán nói chung và công tác kê toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phàn giấy Tây Đô nói riêng. Tư đó, tìm ra những ưu điểm ,hạn chê và tìm ra nguyên
nhân của những hạn chê đó trong kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp. Cuối cùng, đưa ra những đề xuất về giải pháp trong việc hoàn thiện
kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần giấy

Tây Đô.
Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát hóa, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kê toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
- Khảo sát, tìm hiểu thực tiễn về thực trạng công tác kê toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần giấy Tây Đô. Nghiên cứu đề tài nhằm
phản ánh khách quan về công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần giấy Tây Đô, lấy tình hình số liệu trung thực về công tác kê
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm giấy để làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận đã nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng, rút ra một số ưu điểm, hạn chê, đề xuất ra các phương
hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần giấy Tây Đô.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: khoá luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu kê toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần giấy Tây Đô trong điều kiện doanh
nghiệp áp dụng Chê độ kê toán ban hành theo quyêt định số 48/2006/QĐ – BTC do
Nhà nước ban hành năm 2006, sửa đổi bổ sung theo thông tư 200/2014/TT-BTC và
tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kê toán Việt Nam, Luật kê toán, các thông tư hướng dẫn
của Chính phủ.


3
Thời gian: Số liệu nghiên cứu về tổng quan doanh nghiệp được thu thập tư năm
2013 đên năm 2016
Nội dung: Tìm hiểu về kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần giấy Tây Đô
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của khóa luận là kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại

công ty cổ phần giấy Tây Đô. Thông qua những lý luận cơ bản về tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiêp, chi phí nhân công trực tiêp, chi phí sản xuất chung.... để có
thể tổng hợp về chi phí sản xuất sản phẩm cũng như công tác hạch toán giá thành cho
sản phẩm giấy của công ty. Đồng thời thông qua các báo cáo, chứng tư, sổ sách kê
toán... để hiểu biêt sâu hơn về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp là những thông tin còn
nguyên bản, chưa được tổng hợp trên các chứng tư hay báo cáo tài chính tại công ty
mà bản thân người nghiên cứu phải tự tìm hiểu.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp là những thông tin đã
được tổng hợp tư những nguồn khác nhau như: Hoá đơn, các chứng tư, sổ kê toán, báo
cáo tài chính…để tổng hợp và tiên hành nghiên cứu kê toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Phương pháp quan sát: Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin gián tiêp bằng
cách tự mình quan sát và rút ra kêt luận, hàng ngày quan sát cách nhân viên trong công
ty làm việc, đặc biệt là phòng kê toán xem cách xử lý, luân chuyển chứng tư… tại
công ty như thê nào.
Phương pháp phỏng vấn: Là cách thu thập thông tin bằng việc trực tiêp phỏng
vấn các đối tượng hiểu biêt về vấn đề cần phỏng vấn, phỏng vấn các nhân viên phòng
kê toán, các nhân viên phòng hành chính nhân sự về cơ cấu tổ chức bộ máy công ty, bộ
máy kê toán, các vấn đề có liên quan đên đề tài nghiên cứu của bản thân.
Phương pháp xử lý dữ liệu: Phương pháp này nhằm tổng hợp các nguồn thông
tin sơ cấp và thứ cấp. Sau đó sử dụng các phương pháp phân tích, dùng bảng biểu để


4
đối chiêu các quy trình hạch toán, phương pháp kê toán với các chuẩn mực kê toán đã
phù hợp hay chưa.
Phương pháp so sánh: Sử dụng số tuyệt đối và tương đối để so sánh kêt quả đạt

được của năm trước với năm sau, của kê hoạch công ty đặt ra với thực tê đạt được để
thấy được mức phấn đấu của công ty.
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về các khoản chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm .Đánh giá sự
tăng trưởng hay giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kê hoạch để thấy mức phấn đấu của Công ty.
Phương pháp loại trư: Sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của
tưng nhân tố đên chi phí sản xuất của công ty.
Thông qua phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu giúp ta có cái nhìn toàn
diện hơn về tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cua công ty.Tư đó đưa ra
các phương pháp hoàn thiện kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của
công ty trên cơ sở tuân theo các Chuẩn mực và Chê độ kê toán Việt Nam.
4. Những đóng góp chính của khóa luận
Khóa luận đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề chi phí, giá thành sản phầm, một chi
tiêu quan trọng, chúng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Đồng thời việc nghiên cứu về đề tài giúp đánh giá chi tiêt về thực trạng kê toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần giấy Tây Đô, chi ra rõ
những ưu điểm cần phát huy và những hạn chê cần khắc phục góp phần nâng cao
công tác kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần giấy
Tây Đô .
Kêt quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng các chiên lược nhằm nâng
cao lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài nghiên cứu về kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn
nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học, các thầy cô và các bạn học sinh,
sinh viên. Các công trình nghiên cứu đề tài qua các năm đều phản ánh những thực
trạng cả công tác kê toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, tuy nhiên mỗi tác giả đều



5
có những góc nhìn riêng, những quan điểm riêng và các đối tượng khác nhau. Vì thê,
em xin đưa ra một số chuyên đề khóa luận tiêu biểu về kê toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm qua các năm gần đây:
(1) Năm 2014, Khóa luận “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần sản xuất thương mại may Sài Gòn” của tác giả
Bùi Thị Hương Sen trường Đại học Thương mại
Ưu điểm: Trong khóa luận này tác giả đã nêu bật được các đặc điểm riêng trong
công tác kê toán tại công ty đặc biệt là công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Về hình thức, Khóa luận có bố cục logic chặt chẽ, rõ ràng. Sổ sách
chứng tư hợp lý theo chê độ kê toán của công ty. Tác giả đã nêu rõ được thực trạng kê
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Đồng thời, tác giả đã nêu
được tầm quan trọng của kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, nghiên
cứu được lý luận cơ bản của công tác kê toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản
phẩm. Tác giả cũng đã đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện về kê toán tập
hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm của công ty
Nhược điểm: Bố cục của khóa luận còn chưa hợp lý, giữa các chương còn chưa
có sự thống nhất chung. Độ dài chương 1 còn bị lệch khác nhiều so với các chương
khác. Phần cơ sở lý luận đưa ra ở chương 2 nhưng chương 3 chưa có sự logic với
chương 2 để đánh giá tình hình kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty.Các giải pháp tác giả đưa ra còn khá chung chung, chưa đi vào cụ thể. Tác giả
chưa nói rõ được phương pháp tính giá xuất kho trong công ty là phương pháp nào, về
cách tính và phương pháp ghi sổ tại công ty chi mới đưa ra được lý thuyêt về công
thức, chưa đi sâu vào ví dụ cụ thể.
(2) Năm 2014, Khóa luận “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Hải Anh” của tác giả Nguyễn Đức Thi, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân
Ưu điểm: Nhìn chung, khóa luận đã cung cấp được những thông tin cần thiêt
cho người đọc về toàn bộ công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phâm
tại công ty. Tác giả đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về kê

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong đề tfai nghiên cứu, tác giả đã
nêu được những thành tựu trong công tác hạch toán về bộ máy kê toán trong công ty


6
được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ ké toán được bố trí hợp lý,
phù hợp với trình độ chuyên môn và khả năng của mỗi người. Phần ưu, nhược điểm
của công ty được tá giả đánh giá một cách rõ ràng, cụ thể. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra
được phương pháp khắc phục hạn chê tại công ty rất chặt chẽ. Tưng hạn chê được tác
giả đề xuất biện pháp phù hợp để khắc phục.
Nhược điểm: Qua phân tích bài khóa luận của tác giả ta thấy, Tác giả đã đi sâu
vào cơ sở lý luận mà không đi sâu vào nghiên cứu thực trạng kê toán chi phí sản xuất
và tính giá thánh sản phẩm tại đơn vị thực tập. Các mẫu sổ sách, chứng tư còn hạn chê.
Tác giả đưa ra các chứng tư, sổ sách vào trong bài nhưng chưa phân tích số liệu trên
các chứng tư, sổ sách đó. Cách trình bày về cơ sở lý luận còn hơi lan man, chưa trọng
tâm, chưa có sự logic giữa cơ sở lý luận và tình hình thực tê công tác kê toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
(3) Năm 2015, Khóa luận “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lý
chi phí sản xuất tại công ty cổ phần tập đoàn Việt Úc” của tác giả Trần Thị
Yên, trường đại học dân lập Hải Phòng.
Ưu điểm:Tác giả đã hệ thống hóa khá đầy đủ những lý luận chung về kê toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Tác giả đã đánh giá
được thực trạng công tác kê toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm. Trên cơ
sở đó, tác giả đề xuất các ý kiên nhằm hoàn thiện công tác kê toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Khóa luận được trình bày một cách khá rõ
ràng, mạch lạc và logic.Các đề xuất mà tác giả đưa ra có tính thuyêt phục đối với
người đọc đồng thời phù hợp đối với công tác kê toán tại công ty.
Nhược điểm: Trong khóa luận, tính cấp thiêt cuả đề tài tác giả chưa tập trung
làm nổi bật được tầm quan trọng của kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản

phẩm tại doanh nghiệp.Do đó, chương 1 của bài khóa luận có phần sơ sài và chung
chung, chưa chi rõ đối tượng cần nghiên cứu Mẫu sổ sách, bao cáo tương đối ít. Sơ đồ,
bảng biểu tác giả vẫn để trong bài nên đưa xuống phần phụ lục để nhìn tổng quan bài
khóa luận sẽ khoa học hơn.


7
(4) Năm 2012,Khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần Vụ Hát Tường” của tác giả Phạm Thu Hiền
trường Đại học dân lập Hải Phòng
Khóa luận có kêt cấu đủ 4 chương.Tác giả lần lượt trình bày tổng quan về kê
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lý luận chung; Thực trạng kê tóan chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kê toán của doanh nghiệp
Ưu điểm: Bài khóa luận của tác giả trình bày khá rõ ràng, chi tiêt cụ thể. Tác giả
đã tóm tắt được đầy đủ những nội dung về cơ sở lý luận công tác kê toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất. Tác giả đã trình bày khá chi
tiêt và rõ ràng về thực trạng công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá thánh sản
phẩm tại công ty. Trong bài khóa luận, tác giả đã trích dẫn được các số liệu, sổ sách cụ
thể, hợp lý. Đánh giá được một số ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại trong công tác kê
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Vụ Hát
Tường.
Nhược điểm: Tác giả áp dụng lý luận và thực tê một cách rời rạc, không nhất
quán; không đưa ra nhận xét chính xác về tình hình kê toán tại công ty, tư đó những
giải pháp, kiên nghị tác giả đề xuất không phù hợp, không hiệu quả với tình hình thực
tê tại công ty. Bài khóa luận chưa có chứng tư gốc cụ thể.


8
(5) Năm 2015, Khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoa Hông” của tác giả Phạm
Huyền Trang trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đề tài đã nêu lên được hệ thống lý luận về công tác kê toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm, phân tích thực trạng công tác kê toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại công ty; đánh giá, phân tích tình hình tài chính của Công
tyTNHH Thương mại và Dịch vụ Hoa Hồng, chi ra những ưu điểm, hạn chê trong
công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để đưa ra các biện pháp
hoàn thiện công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đưa công ty ngày một phát triển.
Ưu điểm: Tác giả đã tóm tắt được đầy đủ những nội dung cơ bản về công tác tổ
chức kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tác giả đã trích dẫn được các
số liệu, mẫu sổ kê toán minh họa, trình tự ghi sổ kê toán rất cụ thể, phù hợp trong phần
thực trạng. Dựa vào cơ sở lý luận và thực trạng công ty tác giả cũng đánh giá được ưu
điểm và một số hạn chê vẫn còn tồn tại trong công tác kê toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm của công ty một cách khá chi tiêt. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra
được những giải pháp cơ bản giúp hoàn thiện công tác kê toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Tác giả đã đưa vào một số mẫu sổ sách cũng như chứng tư khá chi
tiêt.
Nhược điểm: Trong bài luận, tác giả đã đề cập đên các giải pháp nhằm hạ giá
thành sản phẩm nhưng chưa cụ thể. Tác giả chưa đưa ra được những đề xuất sát với
thực tê tình hình kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm như ; đánh giá sản
phẩm hỏng, sơ đồ quy trình sản xuất cuả công ty. Tác giả mới đưa ra được nhược điểm
của kê toán chi phí nguyên vật liệu trực tiêp mà chưa đưa được hướng hoàn thiện cụ
thể cho hạn chê này.
(6) Năm 2013, Khóa luận “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây” của
tác giả Nguyễn Quốc Trung trường Đại học Thương mại
Tác giả đã khái quát được phần hành kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây. Phản ánh được công tác tổ
chức, quản lý kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã thực



9
hiện đúng theo quy chê tài chính kê toán của Nhà nước. Hình thức ghi sổ của công ty
được sử dụng khá phù hợp với công tác kê toán, chứng tư tổ chức khá chặt chẽ, phù
hợp chê độ, tình hình đặc điểm của công ty. Bên cạnh đó tác giả đã phát hiện ra việc sử
dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung còn phát sinh một số vấn đề còn tồn tại đó là việc
trùng lặp một số nghiệp vụ. Bài khóa luận đã nêu ra được hệ thống sổ sách, chứng tư
kê toán được sử dụng theo đúng chê độ đã quy định và quản lý khá chặt chẽ; việc ghi
chép, phản ánh được tiên hành dựa trên căn cứ khoa học của chê độ kê toán hiện hành
và dựa vào tình hình thực tê của công ty; hình thức ghi sổ của công ty được sử dụng
khá phù hợp với công tác kê toán, chứng tư tổ chức khá chặt chẽ, phù hợp chê độ, tình
hình đặc điểm của công ty.
Ưu điểm:Khóa luận làm rõ tình hình kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn, Hà Tây. Qua đó, đưa ra những đánh
giá về những mặt tích cực, những hạn chê còn tồn tại và đề xuất một số ý kiên nhằm
hoàn thiện kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi
măng Tiên Sơn, Hà Tây
Nhược điểm: Trong phần thực trạng, tác giả xen lẫn thêm nhiều phần lý thuyêt
đã có ở chương 1, như vậy là không cần thiêt và gây sự trùng lặp trong khóa luận. Các
sơ đồ, bảng biểu trong khóa luận trình bày thiêu thẩm mỹ, gây rối mắt và thiêu khoa
học.
Đặc biệt, tác giả đã không đánh số các sơ đồ, bảng biểu, không lập danh mục tư
viêt tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu đã sử dụng trong bài, Như vậy người đọc sẽ khó
khăn hơn trong việc tiêp cận, nghiên cứu khóa luận. Khóa luận chưa có chứng tư gốc
(7) Năm 2016, Khóa luận” Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần Yên Thành” của tác giả Đinh Thị Hải Yến
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Khóa luận được trình bày gồm 4 chương. Chương 1 tác giả nêu ra lý do lựa
chọn đề tài, chi ra tính cấp thiêt của kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

trong doanh nghiệp. Chương 2 đưa ra cơ sở lý thuyêt về kê toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm, nêu khái quát về các hình thức ghi sổ kê toán được các doanh
nghiệp áp dụng hiện nay. Chương 3 tác giả đi sâu vào thực trạng kê toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Yên Thành đựa trên những cơ sở lý


10
thuyêt đã đưa ra. Tư đó tìm ra những ưu, nhược điểm trong công tác kê toán tại công
ty nói chung và về kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty nói riêng.Tư những hạn chê đã tìm hiểu được sau đó đề xuất những giải pháp khắc
phục những hạn ché còn tồn tại để bộ máy kê toán của công ty được hoàn thiện hơn.
Ưu điểm:
Khóa luận của tác giả đã nêu được khá rõ ràng các nội dung cơ bản, có sự kêt
hợp chặt chẽ giữa chương cơ sở lý luận và thực trạng công tác kê toán của công ty. Hệ
thống hóa được cơ sở lý luận về kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tác giả cũng đã nêu rõ được thực trạng kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm, chi tiêt về các chứng tư sử dụng và phương pháp kê toán các khoản mục chi phí
của công ty. Tác giả đưa ra được các ưu điểm cũng như hạn chê còn tồn tại trong công
tác kê toán nói chung tại công ty. Ngoài ra tác giả còn đưa ra được một số giải pháp
nhằm hoàn thiện kê toán kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Nhược điểm: Phần cơ sở lý luận về kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm được nêu ra một cách hơi dài dòng, lan man, không trọng tâm, đồng thời phần
thực trạng tác giả không đi vào chi tiêt cụ thể mà chi nói chung chung. Việc trích tiền
lương nghi phép kê toán chưa hạch toán vào tài khoản trích trước tiền lương nghi phép
trên TK 335.Một số ví dụ tác giả đưa ra chưa được trình bày rõ ràng và khoa học
(8) Năm 2014, Khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần Cao Bằng” của tác giả Chu Thị Thanh Hằng
trường Đại học Quản lý Kinh doanh
Tác giả đã nêu được tầm quan trọng của kê toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thánh sản phẩm, hệ thống hóa lý luận cơ bản về kê toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thánh sản phẩm. Đưa ra thực trạng công tác kê toán tại công ty Cổ
phần cao Bằng. Cuối cùng, tác giả đánh giá lại những thành tựu mà công ty đã đạt
được trong công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm.Bên
cạnh việc đưa ra những thành tựu, tác giả đã chi được ra những hạn chê cần khắc phục
của công ty.
Ưu điểm:Những ví dụ được tác giả đưa ra một cách cụ thể, rõ ràng theo một
trình tự nhất định giúp người đọc dễ hiểu và hình dung.Tác giả đã nêu lên được việc tổ
chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp


11
chi phí, đối tượng tính giá thành san phẩm phản ánh đặc thù kinh doanh của doanh
nghiệp. Tác giả đã phản ánh được quá rình mở sổ kê toán cho tưng công trình, hạng
mục công trình, tưng đơn đảm bảo sự theo dõi khá sát sao. Qua bài khóa luận ta thấy
rằng tác giả đã đi sâu vào tính chât và đặc điểm của ngành xây dựng, nói lên được
những khó khăn, thuận lợi trong công tác kê toán để tư đó hướng đên đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Nhược điểm:Trong khóa luận của mình, tác giả đã lồng ghép quá hiều phần
danh mục bảng biểu trong quá trình trình bày khiên thông tin bị đứt đoạn, hông liền
mạch về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. Tác giả nên để phần bảng biểu, sơ đồ xuống
phần phụ lục để bài khóa luận trở lên liền mạch và khoa học hơn. Khóa luân chưa nêu
rõ được việc luân chuyển chứng tư tư các công trình đên công ty. Chưa phản ánh được
chi phí nguyên vật liệu nhập xuất tại kho công trình ở xa nên tập hợp chi phí còn
chậm, chưa được thường xuyên phản ánh kịp thời về doanh nghiệp . Khóa luạn chưa
sử dụng chứng tư gốc
(9) Năm 2013, Khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ phần May 10”của tác giả Bùi Thị Thanh Hoa trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội.
Tác giả nêu được tầm quan trọng rất lớn của kê toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm, đưa ra các biện pháp nhằm tiêt kiệm chi phí, hạ giá thành đên
mưc thấp nhất mà doanh nghiệp có thể để thu được lợi nhuận ngày càng cao. Tác giả
đã mô tả và thể hiện tình hình phản ánh các khoản chi phí, việc hạch toán giá thành
qua rất nhiều số liệu tư công ty, nó cho thấy sự chi tiêt và ti mi trong việc tiêp thu
nguồn số liệu của bản thân tác giả.
Ưu điểm: Tác giả đã đưa ra được tính cấp thiêt của đề tài nghiên cứu, làm rõ
mục tiêu, phương pháp và đối tượng nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả còn có các nhận
xét, đánh giá, đưa ra được ưu điểm và hạn chê của một số bài khóa luận cùng đề tài kê
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.Tư đó rút kinh nghiệm thực hiện bài
khóa luận của mình tốt hơn. Hệ thống hóa được các nội dung cơ bản về đề tài kê toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Tác giả đưa ra được
các khái niệm rõ ràng về các khoản chi phí ,chi phí phân bổ; các chứng tư, sổ sách, tài


12
khoản sử dụng và phương pháp hạch toán kê toán đối với tưng khoản mục cụ thể.
Trong phần thực trạng kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
tác giả đã đưa ra được một số nghiệp vụ kinh tê thực tê phát sinh, các sổ sách chứng tư
minh họa.
Tư cơ sở lý luận và thực trạng kê toán tại công ty, tác giả đưa ra được các giải
pháp nhằm khắc phục hạn chê còn tồn tại trong công tác hạch toán kê toán. tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm Khóa luận có kêt cấu hợp lý, rõ ràng khiên người đọc
có thể dễ dàng đọc hiểu ý tác giả muốn truyền tải.
Nhược điểm: Luận văn có sự chênh lệch độ dài giữa các trang với nhau hơi xa
vì thê bài nghiên cứu trở nên kém khoa học hơn, Phần ưu điểm, tác gia nhận xét chung
chung, chứ không đi sâu vào công tác tổ chức quản lý kê toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Bố cục một số phần chưa hợp lý, chưa sử dụng chứng tư
gốc
(10)Năm 2014, Khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH may Hưng nhân Thái Bình” của tác giả

Nguyễn Thị Phương, trường Đại học Thương Mại
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Tác giả đã nêu lên một cách khái quát khá đầu đủ về cơ sở lý luận của
công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.Đưa ra những ưu, nhược
điểm của công tác kê toán của công ty để tư đó đề xuất ra một số biện pháp nhằm nâng
cao công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, giúp công ty mở rộng
thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu lợi nhuận cao
Ưu điểm: Khóa luận hệ thống hóa được cở sở lý luận cũng như phân tích đánh
giá chặt chẽ về công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH may Hưng nhân Thái Bình, Khóa luận được tác gia trình bày một cách logic,
khoa học và dễ hiểu. Đồng thời tác giả dã phát hiện được ra nguyên nhân gây lãng phí
nguyên vật liệu và đưa ra các biện pháp khắc phục. Đưa ra các biện pháp tích cực
trong việc hạ giá thành như: Công ty phải chú ý tới việc tính đúng, tính đủ giá thành và
giá thành phải tính theo khoản mục. Tính đúng giá thành đẻ cung cấp thông tin phục
vụ lãnh đạo, nêu tính ra sai giá thì sẽ dẫn đên phương hướng sản xuất sai. Tính đủ giá
thành nhằm mục đích hạch toán lãi, lỗ; nêu tính thưa sẽ gây ra tình trạng lãi giả lỗ thật


13
còn nêu tính thiêu thì gây ra tình trạng ngược lại.Tình giá theo khoản mục để tạo điều
kiện phân tích, đánh giá chi phí để tư đó biêt được tỷ trong của tưng khoản mục chi phí
chiêm trong tổng giá thành để có những biện pháp khắc phục nhằm tiêt kiệm chi phí ,
hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhược điểm:Tác gia chưa làm rõ được phương pháp tính giá thành của công ty
theo phương pháp nào, số liệu không thống nhất giữa các năm. Tác giả chi đưa ra công
thức mà chưa có số liệu cụ thể. Việc đánh số các sơ đồ bảng biểu trong bài còn thiêu
tính logic, mạch lạc. Những kiên nghị của tác giả vẫn nặng tính máy móc, chưa sâu sát
với hoạt động kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty, không thể
áp dụng vào thực tiễn được. Chưa có chứng tư gốc đính kèm
Như vậy, qua quá trình tìm hiểu về các khóa luận đề tài “Kê toán tập hợp chi

phí và tính giá thành sản phẩm” ta thấy rằng công tác tổ chức kê toán tập hợp chi phí
và tính giá thành có vai trò hêt sức quan trọng, là một khâu trung tâm trong công tác kê
toán của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những yêu tố quan
trọng tác động đên chính sách giá cả, kêt quả hoạt động kinh doanh cũng như khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối
quan hệ khăng khít với nhau trong mỗi doanh nghiệp. Hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm sẽ gíup các nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá được tình hình sử
dụng, tập hợp, quản lý chi phí của công ty để tư đó có những biện pháp phù hợp nhằm
tiêt kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa cũng như vị trí quan trọng trong công tác kê toán của doanh
nghiệp Đồng thời, chi phí và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, để tính được
giá thành đúng, đủ cần tập hợp chi phí một cách chính xác, phù hợp. Tính toán chính
xác chi phí giúp doanh nghiệp có thể cân đối được các khoản thu, chi, biêt được những
hạn chê, khó khăn mà công ty mình đang gặp phải để có biện pháp điều chinh phù
hợp. Nhận thức được tầm quan trọng của kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm nên các đề tài nghiên cứu về kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
rất phổ biên, song mỗi khóa luận đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng.
Ưu điểm cần phát huy: Trước hêt đó là đề cập được tính cấp thiêt của đề tài kê
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, xây dựng hệ thống cơ sở lý luận cơ


14
bản và đầy đủ; đi đúng vào trọng tâm của đề tài đó là đánh giá được thực trạng của
công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị thực
tập; Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành; Xây dựng một kêt cấu bố cục bài khóa luận hợp lý, logic, thống nhất
giữa các chương với nhau; Bảng biểu sơ đồ trình bày khoa học, dễ hiểu.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm cần phát huy còn tồn tại nhiều nhược điểm
cần khắc phục như: Hệ thống cơ sở lý luận còn sơ sài, chung chung;không làm nổi bật

được tính cấp thiêt của đề tài, vai trò của đề tài đối với sự phát triển và tồn tại của công
ty.Phần đề xuất giải pháp còn mang tính chung chung, mang nặng lý thuyêt mà chưa
thực sự đi vào thực tê. Một số khóa luận chưa cập nhật được số liệu hoặc sử dụng số
liệu đã cũ, không mang tính thời sự nên không phản ánh chính xác được tình hình kê
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị thực tập. Đặc biệt hầu hêt
các khóa luận đều không đưa sơ đồ bảng biểu xuống phụ lục cho khoa học và tiện theo
dõi
Qua những ưu điểm, nhược điểm của các đề tài khóa luận trên, em đã rút ra
được cho mình một số kinh nghiệm để có thể vận dụng vào nghiên cứu khóa luận của
mình về công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần giấy Tây Đô
Ngoại trư phần lời cam đoan và kêt luận, khóa luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Chương 3:Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần giấy Tây Đô
Chương 4: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần giấy Tây Đô


15
CHƯƠNG 2: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1 Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất
2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Theo các nhà nghiên cứu kinh tê thê giới: Mọi hoạt động của con người mà tạo
ra thu nhập là hoạt động sản xuất, nền sản xuất của một quốc gia bao gồm các ngành
sản xuất ra sản phẩm vật chất và các ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ.Trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh,để thực hiện được cần phải kêt hợp cả 3 yêu tố đó là

:Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động
Tư liệu lao động là nhà xưởng, các loại máy móc thiêt bị thi công, những TSCĐ
khác, các công cụ dụng cụ sản xuất
Đối tượng lao động là các loại nguyên nhiên vật liệu
Sức lao động là toàn bộ sức lao động mà con người bỏ ra để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh
Quá trình sản xuất là quá trình kêt hợp cả 3 yêu tố trên để tạo ra sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ. Sự tiêu hao các yêu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra
các chi phí tương ứng, đó là chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động
và chi phí về sức lao động.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Hay ta cũng có thể hiểu, chi phí sản xuất là số tiền mà doanh nghiệp hay một
nhà sản xuất phải bỏ ra để chi mua các yêu tố đầu vào cần thiêt cho quá trình sản xuất
hàng hóa nhằm mục tiêu thu lợi nhuận cho DN. Trong nền kinh tê hàng hóa như hiện
nay, bất kỳ DN nào cũng đều phải quan tâm đên chi phí sản xuất. Việc giảm thiểu chi
phí sản xuất đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận cho DN.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tê
khác nhau, mục đích và công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục
vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kê toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm


16
nhận biêt và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu
quả sản xuất của doanh nghiệp, có thể tiên hành phân loại chi phí sản xuất theo các
tiêu thức khác nhau. Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản
lý chi phí khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp.
Trong doanh nghiệp sản xuất người ta thường phân loại chi phí sản xuất theo các cách

sau:
2.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tê được
xêp chung vào một yêu tố, không kể đên chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục
đích gì trong quá trình sản xuất .Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tê của
chi phí thì toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị (gồm giá mua,chi phí
mua) của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thê, công cụ dụng cụ xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động,các khoản trích Bảo hiểm xã hội,Bảo hiểm y tê,Kinh phi công đoàn theo tiền
lương của người lao động.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố
định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của đoanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí đoanh nghiệp đã chi trả về
các loại dịch vụ mua tư bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch
vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đoanh nghiệp trong kỳ báo
cáo.
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh chưa dược phản ánh ở các chi tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo
cáo như: tiêp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tê có ý
nghĩa quan trọng đối với quản lý vi mô và quản lý vĩ mô. Nó cho biêt nội dung, kêt
cấu tỷ trọng tưng loại chi phí mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất trong
toorg chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời dây cũng là cơ sở để xây dựng các


17
dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của Doanh nghiệp, xây dựng các kê
hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn... trong doanh nghiệp sản xuất.

2.1.2.2Phân loại chi phí theo mục đích công dụng
Theo tiêu thức này, các chi phí sản xuất có công dụng giống nhau được sắp xêp
vào cùng một khoản mục mà không phân biệt tính chất kinh tê của nó. Chi phí sản
xuất được phân loại như sau:
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiêp vào sản xuất chê tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phải trả cho công
nhân trực tiêp sản xuất như lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ)
Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí doanh
nghiệp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc vận chuỷên,
phục vụ công trình như: tiền khấu hao máy móc thiêt bị, tiền thuê máy, lương công
nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu dùng cho máy thi công...
Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí phát sinh trong phân xưởng (trư 3
loại chi phí trên) bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng
cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ ma ngoài và chi phí bằng tiền
khác
Chi phí bán hàng: Là những chi phí liên quan đên quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ dịch vụ
Chi phí quản lý doanh nghiệp:Là những chi phí liên quan đên công việc hành
chính, quản trị tại doanh nghiệp
Cách phân loại này cho ta biêt được chi phí đã chi ra trong kỳ cho tưng lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cung cấp số liệu cho việc tính giá thành
sản phẩm, làm căn cứ xác định kêt quả hoạt động kinh doanh. Phân loại chi phí sản
xuất theo công dụng kinh tê của chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý CPSX
theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản
phẩm và phân tích tình hình thực hiện kê hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập
định mức CPSX và lập kê hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.



18
2.1.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản
phẩm sản xuất
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX chia làm 3 loại :
Chi phí khả biến( biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan ti lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiêp, chi phí nhân công trực tiêp…Biên phí có thể xảy ra hai
trường hợp:
+Biên phí tỷ lệ
+Biên phí thay đổi không tỷ lệ trực tiêp
Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ
theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng…Định phí được chia thành:
+ Định phí tuyệt đối
+ Định phí cấp bậc
+Định phí bắt buộc
+ Định phí không bắt buộc
Chi phí hỗn hợp:Bao gồm cả hai yêu tố là biên phí và định phí . Có nhiều
phương pháp để phân tích chi phí hỗn hợp như phương pháp đồ thị, phương pháp bình
phương bé nhất, phương pháp cực đại cực tiểu. Tuy nhiên phương pháp cực đại cực
tiểu là phương pháp được áp dụng phổ biên nhất.
Việc phân loại này có có ý nghĩa quan trọng , có tác dụng lớn trong công tác
quản trị kinh doanh, xây dựng mô hình chi phí, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho
việc ra quyêt định quản lý cần thiêt để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh
doanh. Ngoài ra còn giúp xác định đúng đắn phương hướng nâng cao hiệu quả chi phí.
2.1.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí sản xuất với đối tượng
chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
Chi phí trực tiếp:Là những chi phí liên quan trực tiêp đên tưng đối tượng kê

toán tập hợp chi phí( như tưng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng...)
chúng có thể được quy nạp cho tưng đối tượng chịu chi phí


19
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đên nhiều đối tượng kê toán tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiêp cho tưng đối tượng tập hợp chi
phí được mà phải tập hợp theo tưng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó
quy nạp cho tưng đối tượng theo phương phá phân bổ trực tiêp. Khi thực hiện phân bổ
chi phí cho tưng đối tượng, doanh nghiệp cần phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho
tưng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa
chọn.
2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, đòi
hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Có xác định được đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất thì mới tổ chức đúng đắn khoa học, hợp lý công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt
trong lý luận cũng như trong thực tiễn, hạch toán là nội dung cơ bản nhất của tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản xuất
được tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
trong việc tổ chức kê toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất,
giai đoạn công nghệ,..) hoạt động đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng,..
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hêt các nhà quản trị phải
căn cứ vào đặc điểm, công dụng của chi phí trong sản xuất, sau đó phải căn cứ vào cơ
cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản
phẩm, khả năng, trình độ của các nhà quản trị doanh nghiệp, của cán bộ, nhân viên kê
toán và yêu cầu quản lý chi phí, yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.

Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
+ Tưng sản phẩm, chi tiêt sản phẩm, tưng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng
+ Tưng phân xưởng, đội, trại, bộ phận sản xuất, tưng giai đoạn công nghệ sản
xuất
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp


20
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở
để tổ chức kê toán chi phí sản xuất ngay tư việc tổ chức hạch toán ban đầu đên tổ chức
tổng hợp số liệu, ghi chép trên tk, sổ chi tiêt chi phí sản xuất,..
- Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp theo tưng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành đã xác định
2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sau khi tổng hợp chi phí để tính được gía thành của sản phẩm hoàn thành, kê
toán cần phải tiên hành đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là khối lượng
sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chê biên trên các quy
trình công nghệ. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất
tính vào trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tuỳ đặc điểm về loại hình doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ,
yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp, kê toán vận dụng phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp như :
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiêp (hoặc chi phí
NL,VL chính trực tiêp).
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
2.2.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp

Theo phương pháp này, sản phảm dở dang cuối kỳ chi bao gồm chi phí ngyên
vật liệu trực tiêp( chi phí nguyên vật liệ chính trực tiêp), chi phí gia công chê biên là
chi phí nhân công trực tiêp, chi phí sản xuất chung tính hêt cho sản phẩm hoàn thành
Công thức tính toán:

Trong đó:

+ Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ C: Chi phí phát sinh trong kỳ


×