BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ HỘI
*************************
NGUYỄN NGỌC TRANG
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT
TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ CHÍNH XÁC NẰM TRONG
TỔ HỢP CƠ KHÍ CHẾ TẠO VINASHIN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC
Hà Nội - 2010
Khoa Kinh tế & Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi, được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo và qua liên hệ thực
tế, tổng hợp số liệu từ công ty nơi tôi làm việc, không sao chép của bất kỳ
luận văn nào trước đó.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Tác giả luận văn:
Nguyễn Ngọc Trang
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại lớp: Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2008,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi đã được đào tạo và tích lũy nhiều kiến
thức cho vốn hiểu biết cũng như phục vụ công việc.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân tới các Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế & Quản lý
và các Cán bộ quản lý của Viện sau đại học- Trường đại học Bách Khoa Hà
Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu
và quá trình hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến cô TS. Trần Thị Bích Ngọc đã dành nhiều thời gian, tâm
huyết hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin được cảm ơn tất cả các bạn học đã nhiệt tình chia sẻ kinh nghiệm,
kiến thức trong quá trình học tập. Tôi cũng xin được cảm ơn ban lãnh đạo, các
phòng ban trong Công ty cổ phần Cơ khí chính xác Vinashin đã giúp đỡ tôi
trong việc thu thập số liệu và đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thành luận
văn của mình.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với nỗ lực của bản thân, song
với kiến thức và thời gian còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy,
Cô; sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp nhằm bổ xung, hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên:
NGUYỄN NGỌC TRANG
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
4
Khoa Kinh tế & Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
4
Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt
8
Danh mục các bảng
9
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
10
MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA
SẢN XUẤT
11
14
1.1, Khái niệm về kế hoạch hóa sản xuất
14
1.2, Hệ thống các loại kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
17
1.2.1, Kế hoạch hóa chiến lược
17
1.2.2, Kế hoạch hàng năm
17
18
1.3, Vai trò và tầm quan trọng của kế hoạch hóa trong quản lý sản
xuất
1.3.1, Vai trò của kế hoạch hóa trong quản lý sản xuất
1.3.2, Tầm quan trọng của kế hoạch hóa trong quản lý sản xuất
1.4, Các nhân tố, yếu tố đầu vào cho quá trình lập kế hoạch sản
xuất
1.4.1, Tài chính
18
20
22
23
1.4.2, Dự báo nhu cầu của khách hàng
23
1.4.3, Công suất thiết bị, hàng tồn kho
23
1.4.4, Công nghệ
23
1.4.5, Cung ứng vật tư đầu vào
24
1.4.6, Nguồn nhân lực
24
1.5, Các bước lập kế hoạch sản xuất
Luận văn Thạc sỹ khoa học
24
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
5
Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.5.1, Nhận thức cơ hội.
25
1.5.2, Lập các mục tiêu
25
1.5.3, Xem xét các tiền đề lập kế hoạch
25
1.5.4, Xác định phương án
26
1.5.5, So sánh phương án đã đề ra
26
1.5.6, Chọn phương án
26
1.5.7, Lập kế hoạch hỗ trợ
27
1.5.8, Số hóa bằng các kế hoạch để lập ngân quỹ
27
1.6, Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất
27
1.6.1, Phương pháp cân đối
28
1.6.2, Phương pháp tỷ lệ cố định
28
29
1.6.3, Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác
động
1.6.4, Phương pháp lợi thế vượt trội
30
1.6.5, Phương pháp mô hình PIMS
30
1.6.6, Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm
31
1.7, Quy trình thực hiện kế hoạch hóa sản xuất
31
1.8, Lập lịch trình sản xuất
33
1.8.1, Các nguyên tắc ưu tiên
33
1.8.2, Đánh giá mức độ hợp lý của các công việc
34
1.8.3, Phương pháp vẽ sơ đồ GANTT
35
1.8.4, Phương pháp sơ đồ PERT
36
Kết luận chương 1
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ
HOẠCH HÓA SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ
CHÍNH XÁC NẰM TRONG TỔ HỢP CƠ KHÍ CHẾ
TẠO VINASHIN
2.1, Giới thiệu về Nhà máy Cơ khí chính xác Vinashin
2.1.1, Thông tin chung về Công ty cổ phần Cơ khí chính xác
Vinashin
Luận văn Thạc sỹ khoa học
40
41
41
41
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
6
Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.1.2, Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ
phần Cơ khí chính xác Vinashin
2.1.3, Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng, nhiệm vụ các
phòng ban, bộ phận của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác
Vinashin
2.1.4, Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ
phần Cơ khí chính xác Vinashin một số năm gần đây
2.2, Các quy trình công nghệ sản xuất áp dụng tại Nhà máy
2.3, Phân tích thực trạng kế hoạch hóa sản xuất của Nhà máy
43
46
50
53
54
2.3.1, Công tác tổ chức lập kế hoạch sản xuất
54
2.3.2, Các căn cứ lập kế hoạch sản xuất
56
2.3.3, Quy trình lập kế hoạch sản xuất
58
61
2.3.4, Phân tích sản lượng kế hoạch và sản lượng thực tế của
Công ty trong giai đoạn 2006- 2009
2.3.5, Phân tích những hạn chế trong công tác lập kế hoạch
2.4, Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch
sản xuất tại nhà máy
2.4.1, Đặc điểm về sản phẩm
68
71
71
2.4.2, Đặc điểm về thị trường
72
2.4.3, Đặc điểm về lao động
73
2.4.4, Đặc điểm về tài chính
76
2.4.5, Đặc điểm về máy móc, thiết bị
78
2.4.6, Đặc điểm về năng lực sản xuất của Nhà máy
78
2.4.7, Đặc điểm về nguồn cung ứng nguyên vật liệu, vận chuyển
79
Kết luận chương 2
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY CƠ
KHÍ CHÍNH XÁC NẰM TRONG TỔ HỢP CƠ KHÍ CHẾ
TẠO VINASHIN
3.1, Định hướng phát triển của Công ty
3.1.1, Cơ hội và thách thức
Luận văn Thạc sỹ khoa học
81
82
82
82
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
7
Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.1.2, Mục tiêu trong thời gian tới
83
3.1.3, Phương hướng hoạt động
84
Khoa Kinh tế & Quản lý
3.2, Định hướng hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất
3.3, Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hóa sản xuất tại
Nhà máy Cơ khí chính xác Vinashin
84
85
3.3.1, Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch sản xuất
86
3.3.2, Hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch sản xuất
88
3.3.3, Hoàn thiện tổ chức bộ máy lập kế hoạch sản xuất
89
3.3.4, Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
92
94
3.3.5, Giải pháp đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác lập kế
hoạch
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
97
98
100
PHỤ LỤC
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
8
Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ
cái viết tắt
Diễn giải
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CNC
Computer Numerical Control- Điều khiển bằng máy tính
CNTT
Công nghiệp tàu thủy
KCS
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
KHSX
Kế hoạch sản xuất
R&D
Reseach & Development- Nghiên cứu và phát triển
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VINASHIN
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
9
Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Ví dụ minh họa sơ đồ PERT
38
Bảng 1.2: Tiến độ và thời gian rảnh rỗi của dự án (minh họa sơ đồ
38
PERT)
Bảng 2.1: Danh sách cổ đông sáng lập
42
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2006
đến 2009
Bảng 2.3: Sản lượng kế hoạch và sản lượng thực tế của Công ty năm
2007
Bảng 2.4: Sản lượng kế hoạch và sản lượng thực tế của Công ty năm
2008
Bảng 2.5: Sản lượng kế hoạch và sản lượng thực tế của Công ty năm
2009
Bảng 2.6: Thống kê trình độ nguồn nhân lực phòng kế hoạch Công ty
thời điểm tháng 6- 2009
51
62
65
66
70
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động tính đến cuối năm 2009
75
Bảng 2.8: Cơ cấu tài sản- nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2006 ÷
2009
77
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
10
Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Những nhân tố, yếu tố đầu vào cho quá trình lập kế hoạch
sản xuất
Hình 1.2: Sơ đồ thực hiện kế hoạch sản xuất
22
Hình 1.3: Hình minh họa sơ đồ Gantt
36
Hình 1.4: Hình minh họa sơ đồ PERT
39
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Cơ khí chính xác Vinashin
47
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình lập kế hoạch sản xuất hàng năm của Nhà
máy cơ khí chính xác Vinashin
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình hoàn thiện lập kế hoạch sản xuất hàng năm
của Nhà máy cơ khí chính xác Vinashin
Luận văn Thạc sỹ khoa học
32
58
87
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
11
Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỞ ĐẦU
1, Lý do chọn đề tài.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện nền kinh tế mở có
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng khích lệ. Cùng với sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp quốc doanh không còn giữ được thế độc quyền như trước nữa, song
song với nó là sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác. Tuy nhiên, tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vững
mạnh trong nền kinh tế quốc dân phải xác định được chỗ đứng của mình, nắm
bắt được sự tác động của môi trường kinh doanh và mọi thời cơ để tổ chức
sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
Để thích nghi với cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra giải
pháp để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường. Đó là vấn đề sống
còn đối với các doanh nghiệp. Đó cũng chính là lí do tại sao mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương án sản xuất, kinh doanh tối ưu.
Có thể nói, kế hoạch hoá là một công cụ quan trọng, hữu hiệu để doanh
nghiệp xây dựng chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh của mình và trong
đó việc lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp đóng góp một phần quan
trọng vào thành công của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện đổi mới công tác kế hoạch hóa,
đặc biệt là lập kế hoạch sản xuất ở các doanh nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề cần
bàn bạc và tiếp tục hoàn thiện trên nhiều phương diện từ nhận thức của người
làm kế hoạch đến phương pháp, nội dung làm kế hoạch.
Nhà máy Cơ khí chính xác nằm trong Tổ hợp Cơ khí chế tạo Vinashin và
là nhà máy của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác Vinashin hoạt động trong
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
12
Đại học Bách Khoa Hà Nội
lĩnh vực cơ khí chế tạo. Ra đời được hơn 5 năm, Nhà máy đã đạt được những
thành công nhất định trong sản xuất, kinh doanh. Đó là sự cố gắng của toàn
thể cán bộ công nhân viên của nhà máy mặt khác cũng là do lãnh đạo nhà
máy, công ty đã hiểu được công tác lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh có vai
trò quan trọng như thế nào đối với các hoạt động của công ty. Tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần hoàn thiện để hoạt
động hoạt động của công ty được hiệu quả hơn. Vì vậy tác giả đã nghiên cứu
và lựa chọn đề tài:
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch
hóa sản xuất tại Nhà máy Cơ khí chính xác nằm trong Tổ hợp Cơ khí chế
tạo Vinashin”.
2, Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng từ
đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hóa sản xuất tại Nhà
máy Cơ khí chính xác Vinashin. Trên cơ sở lý thuyết, số liệu tổng kết qua các
năm đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch. Xác định điểm mạnh, điểm
yếu, tìm ra nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
lập kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Cơ khí chính xác Vinashin.
Đối tượng nghiên cứu: Nhà máy Cơ khí chính xác Vinashin.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế hoạch
hóa, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hóa tại nhà
máy Cơ khí chính xác Vinashin nằm trong Tổ hợp Cơ khí chế tạo Vinashin.
3, Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế hoạch hóa trong các doanh
nghiệp. Áp dụng cơ sở lý luận vào phân tích và đánh giá thực trạng công tác
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội
13
lập kế hoạch sản xuất của Nhà máy Cơ khí chính xác Vinashin để thấy được
những hạn chế, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác lập kế hoạch sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
4, Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, tổng hợp cơ sở lý
luận để tìm hiểu nội dung nghiên cứu. Trên cơ sở đó, phân tích và khái quát
các dữ liệu thu thập được tại doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của đề tài.
5, Nội dung của luận văn.
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác kế hoạch hóa sản xuất.
Chương II: Phân tích thực trạng của công tác kế hoạch hóa sản xuất tại
Nhà máy Cơ khí chính xác nằm trong Tổ hợp Cơ khí chế tạo Vinashin.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hóa
sản xuất tại Nhà máy Cơ khí chính xác nằm trong Tổ hợp Cơ khí chế tạo
Vinashin.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
14
Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT
1.1, Khái niệm về kế hoạch hóa sản xuất.
Trước khi tiến hành hoạt động con người thường có những ý kế hoạch
trong đầu hoặc cả một bản kế hoạch chính thức được trình bày một cách bài
bản. Để có kế hoạch, con người phải lập kế hoạch. Người ta có thể dùng thuật
ngữ lập (lên) kế hoạch, hoạch định hoặc kế hoạch hóa.
Công tác kế hoạch hóa trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt: lập ra kế
hoạch hoạt động và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Công tác kế hoạch hóa
trong doanh nghiệp chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh và trong mọi hoạt động khác của con người. Bởi vì nếu không có kế
hoạch trước thì con người ta không thể thực hiện bất cứ việc gì có hiệu quả
cao được. [7, 27]
Lập kế hoạch sản xuất là một phạm trù trong lập kế hoạch nói chung.
Cho đến nay, có nhiều khái niệm về lập kế hoạch. Mỗi khái niệm có cách
tiếp cận từ góc độ khác nhau.
Với cách tiếp cận từ góc độ chức năng: Lập kế hoạch sản xuất là vấn
đề cơ bản nhất trong các chức năng quản lý, bởi vì nó gắn liền với việc lựa
chọn chương trình hành động trong tương lai. Chẳng những lập kế hoạch là
một chức năng quản lý cơ bản của các nhà quản lý ở mỗi cấp trong một tổ
chức, mà các chức năng còn lại của nhà quản lý cũng phải dựa trên nó để tiến
hành cho tốt. [2, 4]
Tùy theo thuyết quản lý sản xuất của các nhà nghiên cứu khác nhau mà
người ta chia ra chức năng quản lý theo các cách phân loại khác nhau:
* Hệ thống 4 chức năng: [5, 35]
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
15
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
- Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Điều phối hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Kiểm tra chất lượng của sản phẩm, tiến độ thực hiện công việc, mọi
khoản chi, nguồn thu,...
* Hệ thống 5 chức năng của Henry Fayol: [6, 66]
- Dự kiến: Doanh nghiệp chỉ thu được kết quả khi nó được hướng dẫn
bởi một chương trình hoạt động, một kế hoạch.
- Tổ chức: Tức là trang bị tất cả những gì cần cho hoạt động của doanh
nghiệp: vốn, máy móc, nhân viên, vật liệu...
- Phối hợp: Là làm cho đồng điệu giữa tất cả những hoạt động của doanh
nghiệp nhằm tạo dề dàng và có hiệu quả.
- Chỉ huy: Công việc trong tổ chức phải có người thực hiện.
- Kiểm tra: Bao gồm việc xác định, thu thập thông tin về thành quả thực
tế, so sánh với thành quả kỳ vọng từ đó tiến hành các biện pháp sửa chữa nếu
có sai lệch nhằm bảo đảm hoàn thành mục tiêu.
Qua đó ta thấy, dù theo hệ thống nào đi nữa thì lập kế hoạch hoạt động
cũng là chức năng đầu tiên của quản lý, là một chức năng quản lý quan trọng
hàng đầu. Nếu có sai sót từ khâu lập kế hoạch thì sẽ kéo theo một loạt các sai
lệch trong những khâu tiếp theo.
Với cách tiếp cận từ góc độ nội dung và vai trò:
Theo Ronner: Hoạt động của công tác lập kế hoạch là một trong những
hoạt động nhằm tìm ra con đường để huy động và sử dụng các nguồn lực của
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
16
Đại học Bách Khoa Hà Nội
doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu kinh
doanh. [3, 54]
Theo Henrypayh: Lập kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của
quá trình quản lý cấp công ty, xét về mặt bản chất thi hoạt động này nhằm
mục đích xem xét các mục tiêu, các phương án kinh doanh, bước đi trình tự
và cách tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. [3, 54]
Vậy, lập kế hoạch có nghĩa là cần phải xác định trước xem làm cái gì?
Khi nào làm? Làm ở đâu? Tại sao làm. Lập kế hoạch là một nhịp cầu từ trạng
thái hiện tại của chúng ta tới thời điểm ta mong muốn có trong tương lai. Nó
không chỉ bao gồm một cách rõ rệt các sự việc mới mà còn có những sáng
kiến hợp lý và khả năng phải làm gì, nó sẽ làm cho các công việc có thể xảy
ra sẽ không xảy ra khác đi. Mặc dù, ít khi có thể dự đoán chính xác về tương
lai và các sự kiện chưa biết trước có thể gây trở ngại cho kế hoạch đã định
trước, nhưng nếu không có kế hoạch thì hành động của con người sẽ đi đến
chỗ vô mục đích, mất phương hướng và đi đến chỗ phó thác cho may rủi.
Như vậy, ta có thể hiểu rằng: Việc lập kế hoạch sản xuất là phải xác định
trước một cách có hệ thống tất cả những công tác cần và phải cố gắng làm
được, nhằm đạt được những mục tiêu cuối cùng của công tác triển khai sản
xuất. Điều nay ảnh hưởng rất lớn đến các mục tiêu: Năng suất, chất lượng của
sản phẩm; thời gian giao hàng; lợi nhuận; uy tín của doanh nghiệp. Vì thế, có
thể coi đây là một khẩu hiệu và là một chương trình hành động trong mọi
công ty.
Có thể hiểu một cách rõ ràng hơn: Việc lập kế hoạch sản xuất là xây
dựng lên các công việc cụ thể và vạch ra tiến trình thực hiện chúng phù hợp
với các điều kiện đã có sẵn và các điều kiện có thể đạt được nhằm đạt được
mục tiêu ban đầu của nhà sản xuất. [2, 5]
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
17
Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.2, Hệ thống các loại kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
Để lập kế hoạch có hiệu quả, cần phân biệt rõ các loại kế hoạch. Tùy
theo tính chất cụ thể của các hoạt động cần có trong tương lai mà người ta
phân chia các loại kế hoạch. Xét về mặt thời gian, có thể chia ra kế hoạch hóa
chiến lược (dài hạn) và kế hoạch hàng năm (ngắn hạn).
1.2.1, Kế hoạch hóa chiến lược. [7, 29]
Kế hoạch hóa chiến lược là lập kế hoạch cho thời gian dài, xa hơn một
năm. Tùy thuộc vào khả năng nhìn xa trông rộng (tức trình độ của nhà kế
hoạch) và tiềm năng của doanh nghiệp mà lập kế hoạch cho 2 năm, 3 năm, 5
hay 10 năm sau.
Hoạch định chiến lược vạch ra mục tiêu trong dài hạn, đề ra chiến lược
tổng quát về các chiến lược bộ phận, đề ra các giải pháp cho doanh nghiệp
trong một khoảng thời gian nhất định trong tương lai.
1.2.2, Kế hoạch hàng năm. [7, 30]
Kế hoạch hàng năm (ngắn hạn) dựa vào chiến lược và giải pháp đã vạch
ra để lập ra các chỉ tiêu cụ thể (không còn là mục tiêu nữa) phải đạt được
trong năm kế hoạch. Nó cũng đưa ra kế hoạch hành động, tức các biện pháp
phải tổ chức thực hiện để đạt được những chỉ tiêu đó và cũng là để chiến lược
kinh doanh được thực hiện.
Kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp còn có tên gọi là kế hoạch kinh tếkỹ thuật hay kế hoạch sản xuất- kinh doanh. Đây là chương trình cụ thể triển
khai toàn bộ các mặt hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp với
các biện pháp bảo đảm thực hiện, được lập ra cho thời gian một năm. Nó bao
gồm 7 bộ phận:
- Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội
18
- Kế hoạch khoa học- công nghệ.
- Kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn.
- Kế hoạch lao động tiền lương.
- Kế hoạch cung ứng vật tư.
- Kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Kế hoạch tài chính.
Các bộ phận này có mối quan hệ qua lại hữu cơ với nhau trong đó kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là bộ phận chủ đạo. Từ kế hoạch này
người ta xác định các chỉ tiêu của các bộ phận kế hoạch khác. Bên cạnh đó,
nhờ áp dụng kế hoạch khoa học- công nghệ mà thay đổi các định mức kinh tếkỹ thuật, là căn cứ xác định các chỉ tiêu kế hoạch, làm cho chất lượng các chỉ
tiêu kế hoạch tốt hơn kỳ trước. Thông qua kế hoạch khoa học- công nghệ mà
những ý đồ chiến lược có thể được thực hiện có hiệu quả.
1.3, Vai trò và tầm quan trọng của kế hoạch hóa trong quản lý sản xuất.
1.3.1, Vai trò của kế hoạch hóa trong quản lý sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, việc lập kế hoạch giữ một vai trò hết sức qua
trọng, nó góp phần giúp doanh nghiệp:
- Ứng phó với tình huống bất định và sự thay đổi trong nội bộ doanh
nghiệp cũng như ngoài môi truờng.
Lập kế hoạch là sự lựa chọn phương án hành động trong tương lai và quá
trình thực hiện các kế hoạch này cũng xảy ra trong tương lai. Trên thực tế thì
kinh tế càng phát triển thì càng chứa nhiều yếu tố bất định và ngẫu nhiên.
Nếu không có các kế hoạch, các dự báo cho tương lai cũng như các biện
pháp giải quyết khi các yếu tố bất định xảy ra thì người quản lý khó có thể
ứng phó với các tình huống đó và kết quả là doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
19
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tuy nhiên, cần phải nói rằng để có thể đối phó với các tình huống bất
định và ngẫu nhiên nói trên, trong quá trình xác định các kế hoạch cho doanh
nghiệp, người quản lý cần phải phân tích và dự báo các tình huống có thể xảy
ra. Thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện các kế hoạch và
đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời khi các mục đích của doanh nghiệp
đã lệch khỏi hành lang an toàn nào đó. Điều này thể hiện tính linh hoạt của
việc lập kế hoạch trong nền kinh tế thị trường.
- Việc lập kế hoạch sẽ đưa ra hệ thống mục tiêu cụ thể cho doanh nghiệp.
Giúp tập trung khả năng chú ý vào các mục tiêu đã định.
Vì toàn bộ công việc lập kế hoạch sẽ tập trung sự chú ý của của doanh
nghiệp vào các mục tiêu này. Việc lập kế hoạch được xem xét toàn diện sẽ
thống nhất được những hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong doanh
nghiệp. Người quản lý phải thông qua việc lập kế hoạch để xem xét tương lai,
thậm chí phải định kỳ xem xét, mở rộng và điều chỉnh kế hoạch để đạt được
mục tiêu đề ra.
- Lập kế hoạch tạo điều kiện cho việc tổ chức tạo các hoạt động tác
nghiệp về kinh tế.
Việc lập kế hoạch sẽ thay các hoạt động đơn lẻ, không được phối hợp
của các cá nhân, của các bộ phận bằng các nỗ lực có định hướng chung, thay
thế các hoạt động thất thường bằng các hoạt động đều đặn và thay thế sự phán
xét vội vàng bằng các quyết định được cân nhắc kỹ lưỡng. Nó giúp giảm chi
phí về sản xuất, giảm thời gian, giảm công sức…
- Việc lập kế hoạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát các hoạt
động, quá trình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch sẽ làm cho việc kiểm tra, kiểm soát trong công tác
quản lý được dễ dàng bởi vì người quản lý sẽ không thể kiểm soát được công
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
20
Đại học Bách Khoa Hà Nội
việc của các cấp dưới nếu như không có các mục tiêu đã định để đo lường.
1.3.2, Tầm quan trọng của kế hoạch hóa trong quản lý sản xuất.
Sản xuất là hoạt động tạo ra nguồn gốc giá trị, tạo ra của cải vật chất cho
xã hội, tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp và cho người lao động.
Với vai trò trực tiếp tạo ra giá trị sử dụng của sản phẩm và qua đó cho
phép thoả mãn các nhu cầu khác nhau do vậy sản xuất được coi là hoạt động
quan trọng trong doanh nghiệp cùng với hoạt động tài chính. Mối quan tâm
hàng đầu của các nhà quản lý là làm sao tạo ra lượng của cải vật chất nhiều
nhất. Bởi vậy việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho hoạt
động sản xuất trở thành một hoạt động chủ đạo của doanh nghiệp mà trong đó
doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn lực, thu hút đến 70 ÷ 80% lao động để sản
xuất ra sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ. Đây cũng là xu hướng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì kế hoạch hóa là một
trong những công cụ điều tiết chủ yếu của Nhà nước. Còn trong phạm vi một
doanh nghiệp hay một tổ chức thì lập kế hoạch là khâu đầu tiên, là chức năng
đầu quan trọng của quá trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả cao, đạt được mục tiêu đề ra.
Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh bởi vì lập kế
hoạch cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác
động của những thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa
nguồn lực, đồng thời thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác
kiểm tra.
Kế hoạch sản xuất, kinh doanh là những chỉ tiêu những con số dự kiến và
ước tính trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó cho phù hợp với
yêu cầu của thị trường, với pháp luật và khả năng thực tế của từng cơ sở sản
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
21
Đại học Bách Khoa Hà Nội
xuất kinh doanh xuất phát từ quan điểm trên ta có thể rút ra các vấn đề như
các con số dự kiến, ước tính trong kế hoạch phải có cơ sở khoa học và sát
thực tế của các cơ sở các con số dự kiến ước tính trong kế hoạch hoàn toàn có
khả năng, mà khả năng trở thành hiện thực phải được tiến hành thông qua các
công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện.
Về mặt nội dụng kế hoạch sản xuất, kinh doanh được phản ánh thông qua
hệ thống các biểu mẫu bao gồm các chỉ tiêu và các chỉ tiêu đều được thực
hiện bằng các con số cụ thể trong cơ chế quản lý tập trung các chỉ tiêu kế
hoạch thường được cấp trên giao xuống theo nhiệm vụ chung của toàn ngành
dẫn tới các chỉ tiêu thường thiếu thực tế và công tác kế hoạch dần bị hạ thấp
trong công tác quản lý doanh nghiệp khi chuyển sang cơ chế mới – “cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước” mới tạo ra môi trường có kế hoạch
hoạt động. Trong cơ chế này kế hoạch hóa phát ra theo nhu cầu của thị trường
từ khả năng thực tế của doanh nghiệp và trong điều kiện pháp luật cho phép.
Xuất phát từ cơ sở này, kế hoạch hóa mới thực sự trở thành một công cụ quản
lý quan trọng để xác định mục tiêu phương hướng của các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh từ đó xác định hướng phát triển và đầu tư mở rộng hoặc thu
hẹp quy mô của doanh nghiệp cho phù hợp với môi trường kinh doanh.
Ngày nay kế hoạch sản xuất, kinh doanh là công cụ quản lý không thể
thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh có thể chứng minh
tính khả thi của ý tưởng kinh doanh của doanh nghiệp trong việc khởi sự
doanh nghiệp mới hoặc mở rộng doanh nghiệp hiện có. Nếu kế hoạch không
được chuẩn bị kỹ thì không thể trở thành hiện thực. Mặt khác kế hoạch hóa
còn giúp doanh nghiệp tiếp tục công việc kinh doanh của mình.
Nhờ có kế hoạch sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp mới tạo được
thế chủ động trên mọi lĩnh vực như: Chủ động trong việc khai thác triệt để
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
22
Đại học Bách Khoa Hà Nội
mọi nguồn khả năng tiềm tàng về vốn, vật tư, thiết bị, lao động hiện có. Chủ
động trong việc mua sắm trang thiết bị phục vụ chủ trương đổi mới kỹ thuật,
công nghệ. Chủ động trong việc tạo và tìm kiếm nguồn vốn, chủ động trong
việc liên doanh, liên kết và hợp tác với các đơn vị bạn. Chủ động trong việc
mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm...
Thực tế quá trình hoạt động của các doanh nghiệp ở nước ta đã chứng
minh rằng trong cơ chế thị trường sản xuất, kinh doanh mà không có kế hoạch
và công tác kế hoạch hóa không được chú trọng thì sẽ không đạt hiệu quả cao
và liên tục.
1.4, Các nhân tố, yếu tố đầu vào cho quá trình lập kế hoạch sản xuất.
Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất, ta cần hiểu và xác định được các
nhân tố, yếu tố đầu vào. Có thể thấy các nhân tố, yếu tố đầu vào như sau: (sơ
đồ hình 1.1).
Công suất thiết bị,
hàng tồn kho
Dự báo nhu cầu
của khách hàng
KẾ HOẠCH
Tài chính
Công nghệ
SẢN XUẤT
Nguồn nhân lực
Cung ứng vật tư đầu
vào
Hình 1.1: Những nhân tố, yếu tố đầu vào cho quá trình
lập kế hoạch sản xuất. [2, 10]
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
23
Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.4.1, Tài chính.
Là một vấn đề hết sức quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến việc lập kế
hoạch sản xuất. Khả năng tài chính cho phép nhà sản xuất có cái nhìn toàn
diện, đầy đủ hơn cũng như có thể trở tay kịp khi các biến động khác xảy ra.
Vì vậy, khi khả năng tài chính suy yếu sẽ đồng thời kéo theo suy yếu nhiều
yếu tố khác.
1.4.2, Dự báo nhu cầu của khách hàng.
Tùy theo thời điểm và công tác tiếp thị giữa các doanh nghiệp, tùy theo
mức độ cạnh tranh mà đôi khi nhu cầu của khách hàng có những sự biến động
rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp.
Do đó, trong khi lập và thực hiện kế hoạch, bao giờ yếu tố tiếp thị, cạnh tranh
dựa trên sự tìm hiểu nhu cầu của khách hàng không được tách rời nhau.
1.4.3, Công suất thiết bị, hàng tồn kho.
Trong quá trình lập kế hoạch, thường người lập kế hoạch có xu hướng
lập ra những kế hoạch sao cho tận dụng hết công suất của thiết bị, dụng cụ,
nhà xưởng, nhân lực, hàng tồn kho... mà quên tính đến những trục trặc, khó
khăn sẽ xảy đến trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch. Vì vậy, khi lập kế
hoạch sản xuất, luôn cần nhớ vận dụng tính sáng tạo, linh hoạt và nhịp nhàng
để tận dụng tối đa công suất theo thiết kế của nhà máy và lượng hàng hóa, vật
tư tồn kho, dự trữ.
1.4.4, Công nghệ.
Công nghệ đóng vai trò trợ giúp đắc lực trong quá trình lập và thực hiện
kế hoạch. Công nghệ càng hoàn chỉnh, ổn định bao nhiêu thì càng dễ dàng đạt
được kế hoạch đề ra bấy nhiêu. Do đó, trong sản xuất công nghiệp, việc cải
tiến công nghệ, chuyên môn hóa sản xuất luôn gắn liền với việc nâng cao tính
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
24
Đại học Bách Khoa Hà Nội
đồng nhất về chất lượng của sản phẩm, đảm bảo tốt được kế hoạch đã đề ra.
1.4.5, Cung ứng vật tư đầu vào.
Sự biến động của các yếu tố đầu vào bao gồm: nguyên vật liệu, trang
thiết bị, máy móc, các chính sách áp dụng… mà ta không thể lường trước
được, và như thế chúng tác động tích cực hay tiêu cực đến quá trình lập kế
hoạch sản xuất.
Do sự biến động của các yếu tố đầu vào nên khi tiến hành lập kế hoạch
sản xuất, cần tìm hiểu kỹ về đặc điểm, kỹ năng, công suất, phương thức giao
dịch, thanh toán,… của doanh nghiệp cung ứng hàng hóa cho doanh nghiệp
của ta. Từ đó, có thể dễ dàng lường trước được những trục trặc nếu có về
nguồn cung ứng nguyên phụ liệu. Thông thường, ta nên có mối quan hệ đa
dạng hơn về nguồn cung ứng để tác động của chúng không quá lớn đến kế
hoạch sản xuất của chúng ta.
1.4.6, Nguồn nhân lực.
Yếu tố con người là rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Khi tiến
hành lập kế hoạch sản xuất, cần đề ra những biện pháp để sử dụng nguồn
nhân lực sẵn có và có những chế độ, chính sách cho nguồn nhân lực này luôn
ổn định. Đông thời kích thích đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn gắn bó với
nhau vì lợi ích chung của công ty.
Trong các kế hoạch dài hạn, cần có những phương án thu hút, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của xã hội cũng như của chính
bản thân doanh nghiệp.
1.5, Các bước lập kế hoạch sản xuất. [2, 6]
Khi tiến hành lập kế hoạch, để đạt được hiệu quả cao cần làm tuần tự
theo một trình tự nhất định. Quá trình đó bao gồm các bước sau:
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang
Khoa Kinh tế & Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội
25
1.5.1, Nhận thức cơ hội.
* Phân tích tình huống cạnh tranh (phân tích mục tiêu kinh tế xã hội):
- Tìm hiểu thực trạng, xu hướng biến đổi của xã hội.
- Tìm hiểu các nhu cầu, mong đợi của xã hội.
- Nhận dạng những đặc điểm kinh tế của ngành mình và của mục tiêu
hoạt động.
- Nhận dạng những yếu tố quan trọng cho sự phát triển của ngành nghề
mà doanh nghiệp đang hoạt động.
- Nhận dạng vị trí cạnh tranh tương đối giữa các ngành trong nền kinh tế
để tìm kiếm và đánh giá cơ hội phát triển của doanh nghiệp.
- Đánh giá những đe dọa có thể xuất hiện từ phía những đối thủ cạnh
tranh.
* Phân tích tình trạng nội tại của doanh nghiệp.
- Đánh giá kết quả thực tế của doanh nghiệp.
- Thực hiện việc phân tích các khía cạnh: Mối đe dọa, cơ hội, thế mạnh,
thế yếu.
1.5.2, Lập các mục tiêu.
Khi phân tích các yếu tố để tiến hành lập các mục tiêu, cần xác định mục
tiêu từ nhỏ đến lớn, từ gần đến xa, từ vi mô đến vĩ mô và tính toán trước mục
tiêu cuối cùng cần đạt tới của doanh nghiệp là gì để từ đó xác định kế hoạch
cho phù hợp.
1.5.3, Xem xét các tiền đề lập kế hoạch.
Cần có những nhận thức rõ ràng, kỹ càng và nhiều mặt trên nhiều
phương diện để có hiểu biết về những cơ sở, những tiền đề của doanh nghiệp
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Học viên: Nguyễn Ngọc Trang