BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
======***======
PHÙNG THANH TUẤN
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VTC TRUYỀN THÔNG TRỰC TUYẾN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2011
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần VTC truyền thông trực tuyến”, là
công trình của riêng tôi, không sao chép của ai. Đồng thời là kết quả của quá trình học
tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc tại Khoa Kinh tế và quản lý – Trường
Đại học Bách Khoa Hà nội.
Mọi góp ý, bổ sung về nội dung cũng như hình thức của đề tài này xin gửi về
địa chỉ email:
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2011
Tác giả luận văn
Phùng Thanh Tuấn
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
2
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
TỪ
Ý NGHĨA
TS
Tài sản
NV
Nguồn vốn
CSH
Chủ sở hữu
HTK
Hàng tồn kho
DN
Doanh nghiệp
VLC
Vốn lưu chuyển
NCVLC
Nhu cầu vốn lưu chuyển
ROS
Return on sales
ROA
Return on assets
ROE
Return on equity
EBIT
Earnning before interest and tax
ROI
Return on investment
SXKD
Sản xuất kinh doanh
LNST
Lợi nhuận sau thuế
TMĐT
Thương mại điện tử
CBNV
Cán bộ nhân viên
VTC Online
Công ty cổ phần VTC truyền thông trực tuyến
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
3
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục Bảng
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
50
Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn
55
Bảng 3: Bảng phân tích khái quát biến động tài sản và nguồn vốn qua các
năm
57
Bảng 4: Bảng phân tích tỷ suất đầu tư
58
Bảng 5: Bảng phân tích chính sách tài trợ năm 2010
59
Bảng 6: Bảng tính nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn năm 2010
60
Bảng 7: Bảng phân tích khả năng thanh toán
61
Bảng 8: Bảng chỉ tiêu đánh giá mức sinh lời vốn kinh doanh
64
Bảng 9: Bảng phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
64
Bảng 10: Bảng phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
65
Bảng 11: Phân tích tình hình công nợ
78
Bảng 12: Bảng tình hình thu hồi nợ phải thu
79
Bảng 13: Bảng đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động
85
Bảng 14: Bảng chỉ tiêu phản ánh tình hình rủi do tài chính của công ty
87
Bảng 15: Phân tích biến động quy mô vốn chủ sở hữu
89
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
4
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
Bảng 16: Phân tích biến động quy mô vốn chủ sở hữu
90
Bảng 17: Phân tích quy mô và cơ cấu vốn đầu tư của chủ sở hữu
93
Bảng 18: Phân tích quy mô và cơ cấu vốn cổ phần
96
Bảng 19: Phân tích khái quát biến động tài sản và nguồn vốn sau khi cơ
cấu lại nguồn vốn
100
Bảng 20: Bảng chi tiêu phản ánh tình hình thanh toán, tự chủ về tài chính
của công ty
101
Bảng 21: Bảng phân tích chính sách tài trợ - sau khi cơ cấu lại nguồn vốn
102
Danh mục Sơ đồ
TÊN SƠ ĐỒ
TRANG
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty VTC truyền thông trực tuyến.
45
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
5
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ ....................................................... 3
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 10
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 10
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 12
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 12
5. Những đóng góp của đề tài..................................................................................... 13
6. Bố cục luận văn ...................................................................................................... 13
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................... 14
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ................................................................................................... 14
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính tại công ty cổ phần: ........................................ 14
1.1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần: ....................... 14
1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần ................................................................. 14
1.1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần.......................................... 15
1.1.2. Nội dung hoạt động tài chính trong công ty cổ phần: ................................. 17
1.1.3. Các hình thức huy động vốn kinh doanh trong công ty cổ phần: .................. 18
1.1.3.1. Vốn góp cổ đông: ..................................................................................... 18
1.1.3.2. Phát hành cổ phiếu ................................................................................... 19
1.1.3.3. Phát hành trái phiếu ................................................................................. 19
1.1.3.4. Các hình thức huy động vốn khác: .......................................................... 20
1.2. Nội dung hoạt động phân tích tài chính trong công ty cổ phần: ......................... 21
1.2.1. Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của các công ty cổ
phần: 21
1.2.2. Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong công ty cổ phần: .............. 22
1.3. Vai trò và mục tiêu chủ yếu của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các
công ty cổ phần: ......................................................................................................... 23
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
6
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
1.3.1. Vai trò của hệ thống thông tin kế toán phân tích tài chính doanh nghiệp: .. 23
1.3.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính trong các công ty cổ phần: ............. 24
1.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong công ty cổ phần:.............................. 25
1.4.1. Chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài chính doanh nghiệp........................................ 25
1.4.1.1. Chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản.............................................................. 25
1.4.1.2. Chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn ....................................................... 26
1.4.1.2.1. Hệ số nợ ............................................................................................ 26
1.4.1.2.2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ........................................................... 27
1.4.1.2.3. Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu ..................................................... 27
1.4.1.3. Chỉ tiêu phân tích công nợ và khả năng thanh toán ................................ 28
1.4.1.3.1. Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả: .............. 28
1.4.1.3.2. Hệ số khả năng thanh toán ................................................................ 29
1.4.1.3.3. Tỷ lệ lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trên nợ vay đến
hạn trả
32
1.4.1.3.4. Chỉ tiêu về vòng quay khoản phải thu, phải trả ................................ 32
1.4.1.4. Chỉ tiêu phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh 33
1.4.1.4.1. Hệ số tài trợ thương xuyên ............................................................... 33
1.4.1.4.2. Hệ số tài trợ tạm thời ........................................................................ 34
1.4.1.4.3. Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên ................ 34
1.4.1.4.4. Hệ số nguồn tài trợ thương xuyên so với tài sản dài hạn ................. 34
1.4.1.5. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................... 35
1.4.1.5.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chung ................................................. 35
1.4.1.5.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ...................................................... 38
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA HỆ THỐNG CHỈ
TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY VTC ONLINE..................................................................................... 41
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần VTC truyền thông trực tuyến: ............................ 41
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty......................................................................... 41
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và định hướng phát triển của công ty: ....................... 42
2.1.2.1. Dịch vụ chuyên ngành ............................................................................. 42
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
7
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
2.1.2.2. Phương châm hoạt động .......................................................................... 43
2.1.2.3. Định hướng phát triển chung của công ty: .............................................. 43
2.1.2.4. Tổ chức Bộ máy của công ty: ............................ .................................... 45
2.2. Thực trạng tình hình tài chính được phản ánh qua hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính phục vụ công tác quản lý kinh doanh của công ty VTC online: ...................... 49
2.2.1. Các chỉ tiêu phân tích quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên bảng cân
đối kế toán của công ty: ........................................................................................... 49
2.2.1.1. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn của công ty: ......................................... 49
2.2.1.2. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biết động của nguồn vốn: .................. 53
2.2.2. Phân tích tỷ suất đầu tư của công ty VTC Online: ...................................... 58
2.2.3. Phân tích chính sách tài trợ của công ty VTC Online: ................................ 59
2.2.4. Phân tích khả năng thanh toán của công ty VTC Online: ........................... 61
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: ...................................... 62
2.2.5.1. Hệ số sinh lợi doanh thu (ROS) .............................................................. 64
2.2.5.2. Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) ........................................................... 67
2.2.5.3. Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) ..................................................... 68
2.2.6. Đánh giá hệ thống chỉ tiêu tài chính được sử dụng tại doanh nghiệp: ........ 68
2.2.6.1. Ưu điểm: .................................................................................................. 69
2.2.6.2. Mặt hạn chế: ............................................................................................ 71
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH, CƠ CẤU LẠI NGUỒN VỐN KINH DOANH PHỤC VỤ QUẢN LÝ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY VTC ONLINE ..................................................................... 74
3.1. Định hướng phát triển công ty VTC Online:....................................................... 74
3.2. Đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ quản lý kinh
doanh tại doanh nghiệp: ............................................................................................. 74
3.2.1. Những căn cứ để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ
công tác quản lý kinh doanh tại công ty VTC Online: ............................................ 74
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ công tác
quản lý kinh doanh trong công ty VTC Online: ...................................................... 75
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ công tác quản lý
kinh doanh tại VTC Online: .................................................................................... 76
3.2.3.1. Hoàn thiện các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty: ...... 77
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
8
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
3.2.3.2. Hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển
tiền tệ của công ty: ................................................................................................ 83
3.2.3.3. Hoàn thiện nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển vốn: .................. 85
3.2.3.4. Hoàn thiện chỉ tiêu phản ánh khả năng rủi ro tài chính của công ty: ...... 86
3.2.3.5. Hoàn thiện nhóm chỉ tiêu phân tích quy mô và kết cấu vốn chủ sở hữu: 89
3.2.3.5.1. Phân tích biến động quy mô vốn chủ sở hữu: .................................. 89
3.2.3.5.2. Phân tích sự biến động cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu: .................... 90
3.2.3.5.3. Phân tích tình hình biến động quy mô và cơ cấu vốn đầu tư của chủ
sở hữu:
92
3.2.3.5.4. Phân tích quy mô vốn và cơ cấu vốn góp cổ phần của doanh nghiệp:
95
3.4. Điều kiện để vận dụng hiệu quả các đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh trong công ty VTC Online: ............ 103
3.4.1. Điều kiện từ môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý: ................. 103
3.4.2. Điều kiện từ nội tại doanh nghiệp: .......................................................... 103
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 107
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN......................................................................... 108
PHỤ LỤC.....................................................................................................................109
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
9
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, công tác phân tích tài chính của các doanh
nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng được chú trọng bởi nó đem lại cho nhà
quản trị những cái nhìn xác thực về tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn tại doanh
nghiệp trên cơ sở phương pháp luận khoa học đáng tin cậy, đánh giá đúng đắn các hoạt
động và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp theo chỉ tiêu kinh tế tài chính phù hợp, sát
thực với mọi doanh nghiệp. Đồng thời, công tác phân tích tài chính còn đóng vai trò dự
báo tình hình trong tương lai, đặc biệt những rủi ro sắp xảy ra giúp doanh nghiệp có
biện pháp đề phòng, xử lý và khắc phục. Bên cạnh đó, công tác phân tích tài chính còn
là công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị, các cổ đông và các nhà đầu trong việc đánh
giá hiệu quả sử dụng nguồn tài chính của doanh nghiệp trong việc ra quyết định đầu tư.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi theo hướng kinh tế thị
trường, mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. Lĩnh vực kinh doanh
nội dung số là lĩnh vực kinh doanh mới tại Việt Nam bắt đầu phát triển trong thập niên
vừa qua, tập trung ở bốn mảng lớn: thông tin, liên lạc, giải trí và thương mại điện tử;
đặc biệt là sự bùng nổ của sự phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại điện tử và dịch vụ trực tuyến trong giai đoạn 2004 – 2009.
Doanh thu của ngành nội dung số trong năm 2007 đạt 180 triệu USD. Đây là một
thị trường được đánh giá là vô cùng mới mẻ và có khả năng tăng trưởng đột biến trong
vòng 1 - 3 năm tới và sẽ là ngành công nghiệp mũi nhọn trong chiến lược phát triển
ngành công nghệ thông tin và truyền thông của Việt Nam cũng như khu vực Đông
Nam Á từ nay đến năm 2015. Mục tiêu của ngành công nghiệp công nghệ thông tin
đến năm 2015 là đạt doanh thu 17 - 19 tỷ USD, trong đó doanh thu nội dung số đạt 2 tỷ
USD.
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
10
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
Thị trường kinh doanh mới mẻ đầy tiềm năng và được dự đoán sẽ tăng trưởng
mạnh mẽ nhất trong những năm tới cùng sự xuất hiện của doanh nghiệp thương hiệu
Việt, tạo nên cuộc chạy đua cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, giữa các
doanh nghiệp Việt non trẻ với những doanh nghiệp nước ngoài quá mạnh về con
người, công nghệ và tài chính trong lĩnh vực nội dung số. Năm 2010, một số tác động
từ cơ chế quản lý Nhà nước đã gây ảnh hưởng rất lớn tới tình hình hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, chưa tạo ra một hành lang pháp lý an
toàn, thông thoáng, bình đẳng giữa các doanh nghiệp Việt và doanh nghiệp nước ngoài,
làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp Việt
thường bị các cơ quan quản lý rất chặt, ngược lại, việc quản lý các doanh nghiệp nước
ngoài kinh doanh nội dung số tại Việt Nam còn lỏng lẻo bởi những quy chế, nghị định
chưa được cập nhật kịp thời với tốc độ tăng trưởng liên tục của ngành.
Thành lập năm từ tháng 04/2008, Công ty cổ phần VTC truyền thông trực tuyến
với sức trẻ, năng động và biết nắm bắt thời cơ đã dần khẳng định được vị trí của mình
trong lĩnh vực nội dung số Việt Nam. Cùng với những cơ hội và khó khăn thách thức,
công tác quản lý tài chính giữ một vai trò hết sức to lớn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Công tác phân tích tài chính trở thành công cụ hữu ích phục
vụ việc hiệu quả sử dụng nguồn tài chính của doanh nghiệp; dự báo tình hình trong
tương lai, đặc biệt là những rủi ro sắp xảy ra giúp doanh nghiệp đưa ra giải pháp trong
công tác quản trị và phát triển kinh doanh của đơn vị.
Vì tầm quan trọng đó, tôi đã quan tâm và lựa chọn đề tài: “ Phân tích và đề xuất
một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần VTC truyền thông
trực tuyến” nhằm nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề này trên cả mặt lý luận
cũng như vận dụng thực tiễn tại đơn vị tôi đang công tác – Công ty cổ phần VTC
truyền thông trực tuyến, để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích
tài chính và tăng cường công tác quản lý tài chính tại đơn vị, trở thành một công cụ đắc
lực cho quản trị doanh nghiệp.
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
11
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan
đến tài chính doanh nghiệp, nêu bật sự cần thiết của công tác phân tích tài chính đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính trong 3 năm 2008, 2009 và năm
2010 của Công ty Cổ phần VTC Truyền thông Trực tuyến.
Đề xuất một số kiến nghị các giải pháp cải thiện tình hình tài chính thông qua việc
phân tích các hệ thống chỉ tiêu tài chính, hoàn thiện công tác phân tích tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhất là quản lý tài chính đối với Công ty Cổ phần VTC
Truyền thông Trực tuyến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần VTC Truyền
thông Trực tuyến trong 3 năm tài chính 2008, 2009 và năm 2010.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn công tác phân tích tài chính thông qua
hệ thống chỉ tiêp phân tích tài chính trong Công ty Cổ phần VTC Truyền thông Trực
tuyến và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính doanh
nghiệp thông qua số liệu, tài liệu Báo cáo tài chính của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng chỉ đạo việc nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp quy nạp để nghiên cứu vấn đề lý luận và trình bày quan
điểm về các vấn đề nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp thống kê và phân tích để nghiên cứu vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp để đề xuất phương hướng theo mục tiêu đã định
hướng.
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
12
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính của công ty cổ
phần và đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của Công ty Cổ phần
VTC Truyền thông Trực tuyến. Thông qua phân tích hệ thống chỉ tiêu tài chính đề xuất
được các giải pháp kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động
kinh doanh ở Công ty Cổ phần VTC Truyền thông Trực tuyến.
6. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 109 trang, được trình bày gồm 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội
dung và Phần kết luận.
Phần nội dung gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng tình hình tài chính qua qua hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính phục vụ công tác quản lý kinh doanh tại Công ty Cổ phần VTC
Truyền thông trực tuyến.
CHƯƠNG 3: Đề xuất hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài chính, cơ cấu nguồn vốn
kinh doanh phục vụ công tác quản lý kinh doanh tại công ty cổ phần
VTC truyền thông trực tuyến.
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
13
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính tại công ty cổ phần:
1.1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần:
1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần
Công ty cổ phần được phôi thai từ đầu thế kỷ thứ 15 ở Châu Âu. Đến giữa thế kỷ
thứ 16, dưới sự tác động của Chủ nghĩa trọng thương cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của thương mại quốc tế đã hình thành các công ty hoạt động chủ yếu dựa trên vốn góp
cổ phần. Kể từ khi công ty cổ phần đầu tiên được thành lập cách đây hơn 400 năm,
hình thức này ngày càng phát triển và đã chứng tở được những ưu thế của nó so với
hình thức doanh nghiệp khác.
Vậy công ty cổ phần là một doanh nghiệp. Trong đó, các thành viên cùng góp
vốn, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp
của mình. Theo điều 51 Chương IV:Công ty cổ phần của Luật Doanh nghiệp 2005 định
nghĩa: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 35 và khoản 1 Điều 58 của Luật doanh
nghiệp.
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
14
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chứng theo quy định
của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
1.1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần
Công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Là một doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, có tư cách pháp nhân, tồn tại riêng biệt
và độc lập với chủ sở hữu của nó, Công ty Cổ phần được thành lập theo pháp luật,
được Đại hội đồng cổ đông thông qua điều lệ, có con dấu riêng, có quyền ký kết
các hợp đồng kinh tế với các tổ chức và cá nhân khác trong và ngoài nước, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần được tự ấn định mục tiêu và xác
định các phương tiện sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó, tự xác định tính chất
của sản phẩm mà công ty sẽ sản xuất ra, lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu và
khách hàng, tự thương lượng về giá cả mà công ty sẽ trả hoặc nhận, tự tìm kiếm
nguồn vốn mà công ty cần huy động. Các công ty này được tự do phát triển mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật, đa dạng hóa hay thay
đổi thậm chí đình chỉ mọi hoạt động theo ý của công ty mà không phải tham khảo
bất cứ một thẩm quyền nào.
- Về tài sản (vốn) trong công ty cổ phần được hình thành từ những nguồn mang đặc
điểm riêng biệt, bao gồm:
+ Vốn điều lệ: Vốn điều lệ trong công ty cổ phần được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phiếu. Cổ đông dùng tiền hoặc tài sản của mình để góp vốn
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
15
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
vào công ty dưới hình thức mua cổ phiếu. Vốn góp cổ phần không phải một
khoản nợ của công ty. Công ty được toàn quyền sử dụng vốn góp này, trên cơ sở
tuân thủ quy định tại điều lệ công ty cổ phần, quy chế quản lý tài chính và quy
định pháp luật về quản lý tài chính. Vốn góp cổ phần của cổ đông là căn cứ để
công ty chia lợi nhuận cho cổ đông.
Để đảm bảo cho sự hoạt động của công ty, các cổ đông của công ty cổ phần
có trách nhiệm góp vốn vào công ty nhưng không đuợc quyền rút vốn vào công ty
ra khỏi công ty trong thời gian công ty đang hoạt động. Tuy nhiên, các cổ đông có
quyền bán lại cổ phiếu của mình cho người khác. Mọi hoạt động chuyển nhượng
cổ phần này diễn ra với tư cách là các giao dịch cá nhân nên không ảnh hưởng
đến vốn điều lệ và hoạt động của công ty.
+Vốn tự có: Đây là phần vốn mà công ty tự tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh dưới hình thức lợi nhuận không chia hết cho các cổ đông mà giữ lại trong
công ty.
+Vốn vay: Là số vốn của các đơn vị khác mà công ty được quyền sử dụng trong
một thời gian nhất định. Sau đó, trả lại cho chủ nợ. Công ty không có quyền sở
hữu mà chỉ có quyền sở hữu mà phải trả cho quyền sử dụng đó một khoản lợi
nhuận gọi là lợi tức. Khoản vốn vay, bao gồm:
Vốn vay trung và dài hạn: Đây là số vốn mà công ty vay trên một năm mới
phải trả và được thực hiện bằng hai hình thức chính. Một mặt, công ty có thể phát
hành trái phiếu trên thị trường vốn, mọi cá nhân, đơn vị có thể mua. Nghĩa là cho
vay trung hạn hoặc dài hạn (như là các doanh nghiệp khác, ngân hàng, cá nhân).
Mặt khác, công ty có thể vay trực tiếp ngân hàng qua các hợp đồng dài hạn.
Nợ ngắn hạn: vốn này công ty phải trả trong thời gian là một năm, có thể
công ty nợ các nhà cung cấp (mua chịu), tín dụng ngân hàng, hoặc là nợ Nhà
nước về các khoản phải nộp (chịu thuế chưa nộp).
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
16
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Trong trường hợp công ty không đủ tài sản
để thanh toán các khoản nợ này cho khách hàng thì cổ đông không chịu trách
nhiệm về các khoản nợ này.
- Chức năng kinh tế của các công ty cổ phần:
+
Trong nền kinh tế, chức năng kinh tế của các công ty cổ phần là sản xuất sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ để bán trên thị trường, bằng cách sử dụng các phương
tiện vật chất, tài chính và nhân sự nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Cơ cấu lãnh đạo công ty gồm ba bộ phận: Đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và
ban giám đốc.
1.1.2. Nội dung hoạt động tài chính trong công ty cổ phần:
Tiền tệ là nền tảng cho tất cả các hoạt động tài chính và là công cụ căn bản của
các hoạt động kinh tế của mọi doanh nghiệp. Bởi vậy, hoạt động tài chính doanh
nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Dưới góc độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính của doanh nghiệp là những quan
hệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn một
cách có hiệu quả. Hoạt động tài chính của công ty bao gồm việc tổ chức thu chi tiền tệ
phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Hoạt
động tài chính của công ty được thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Hoạt động tài chính của công ty thực hiện được tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay
cản trở mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tài chính: sử dụng vốn có mục đích, tiết kiệm và
có lợi nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp.
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
17
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
Mục tiêu tài chính của các công ty cổ phần là nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ
kinh tế phát sinh giữa công ty với ngân sách Nhà nước, giữa công ty với các đơn vị
khác, giữa công ty với cán bộ công nhân viên của công ty, giữa công ty với các cổ
đông.
Nội dung cơ bản của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần:
- Xác định nhu cầu về vốn của công ty.
- Tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn của công ty.
- Sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn kinh doanh trong công ty cổ phần:
Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần là đảm bảo
cho công ty cổ phần có đầy đủ, kịp thời số vốn tối thiểu, cần thiết và hợp pháp để công
ty có thể hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh cũng như cho
sự phát triển của các công ty. Một công ty có đủ vốn là điều kiện cần thiết để biến mục
tiêu trong kinh doanh trở thành hiện thực, nhằm đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
Trái lại, việc lựa chọn mục tiêu kinh doanh là lý tưởng nhưng có thể không trở thành
hiện thực nếu nguồn vốn không đáp ứng đủ cho mọi nhu cầu kinh doanh của công ty.
1.1.3.1. Vốn góp cổ đông:
Trong nền kinh tế thị trường, tuy theo loại hình doanh nghiệp và hình thức sở hữu
mà doanh nghiệp có thể huy động vốn kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau. Đối với
các công ty cổ phần, nguồn vốn chủ yếu do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua
cổ phần. Đây không phải là khoản nợ nên các công ty cổ phần được toàn quyền sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải lo trả cho chủ sở hữu của nó.
Đặc điểm này cho thấy: mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các công ty cổ
phần phụ thuộc rất nhiều vòa nguồn vốn này. Một công ty cổ phần có vốn góp cổ phần
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
18
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
càng lớn thì mức độ tự chủ về vốn trong sản xuất kinh doanh càng cao. Ngược lại,
không thể nói một công ty có mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh cao khi phần
lớn tài sản của nó lại được tài trợ từ các nguồn vốn vay hoặc chiếm dụng từ bên ngoài.
1.1.3.2. Phát hành cổ phiếu
Các công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu thông qua thị trường chứng khoán
hoặc phát hành trực tiếp cho các cổ đông trong công ty. Nếu phát hành cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán, các công ty cổ phần cần niêm yết các thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh và các thông tin để các nhà đầu tư có thể
đánh giá được triển vọng của công ty trong tương lại. Một công ty cổ phần có được
phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào
công ty đó có đáp ứng được đầy đủ các điều kiện mà cơ quan quản lý (Ủy ban chứng
khoán Nhà nước) đặt ra hay không.
Trong trường hợp không đủ điều kiện để phát hành chứng khoán trên thị trường,
có thể thông qua sổ giao dịch chứng khoán, công ty cổ phần vẫn có thể phát hành cổ
phiếu của nó theo phương thức trực tiếp. Trong trường hợp này, cổ đông của công ty
thường là những người có quan hệ thân thiết với công ty như là công nhân viên của
công ty và người thân của họ, các đối tác thường xuyên cung cấp nguyên, vật liệu hoặc
mua sản phẩm dịch vụ của công ty.
1.1.3.3. Phát hành trái phiếu
Công ty cổ phần có thể phát hành trái phiếu để huy động thêm vốn kinh doanh để
đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh. Trái phiếu là một loại chứng khoán mà người phát
hành vay nó va có trách nhiệm thanh toán tiền gốc và tiền lãi cho chủ sở hữu trái phiếu
(trái chủ) khi đến hạn. Một số ưu điểm của việc phát hành trái phiếu như sau:
- Chi phí vay bằng trái phiếu là cố định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
Trong khi đó, chi phí sử dụng vốn từ phát hành cổ phiếu lại phụ thuộc vào lợi
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
19
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
nhuận đạt được. Nghĩa là nếu công ty đạt lợi nhuận cao thì cổ tức phải trả cho cổ
phiếu có thể sẽ cao hơn. Điều đó dẫn đến chi phí sử dụng vốn bằng phát hành cổ
phiếu là cao hơn.
- Nhờ phát hành trái phiếu, công ty huy động được đủ vốn kinh doanh mà các cổ
đông hiện có không bị phân chia quyền kiểm soát công ty.
- Phát hành trái phiếu là một hình thức vay nợ dài hạn nên chi phí vay nợ trái phiếu
được tính vào chi phí của hoạt động tài chính. Công ty được tính từ chi phí này
đến lợi tức chịu thuế. Đây cũng là một lợi thế hơn hẳn so với hình thức huy động
vốn bằng cổ phiếu (cổ tức chia cho cổ đông không được trừu ra khỏi lợi tức chịu
thuế).
Tuy nhiên, việc phát hành trái phiếu cũng có một số điểm hạn chế như sau:
- Trái phiếu là hình thức vay nợ có thời hạn nên công ty phải có kế hoạch sử dụng
và trả nợ phù hợp.
- Nếu kinh doanh bị lỗ, công ty vẫn phải trả lãi cho trái chủ. Trong khi đó, nếu sử
dụng vốn cổ phiếu thì nếu kinh doanh lỗ công ty không phải trả khoản tiền này.
1.1.3.4. Các hình thức huy động vốn khác:
Ngoài ba hình thức huy động vốn trên thì công ty cổ phần có thể sử dụng các
khoản vốn chiếm dụng. Đây là nguồn vốn quan trọng để bổ sung vào nguồn vốn kinh
doanh của công ty. Theo quy định pháp luật hiện hành, trong thời hạn chưa phải thanh
toán, công ty có thể sử dụng số vốn chiếm dụng của các cá nhân và đơn vị khác vào
hoạt động kinh doanh mà không phải trả lãi hoặc một khoản chi phí nào. Như vậy, xét
về mặt tài chính, công ty sẽ càng có lợi khi số vốn chiếm dụng ngày càng cao. Tuy
nhiên, không thể nói mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh của công ty là cao nếu
tài sản của công ty được tài trợ bằng nguồn vốn chiếm dụng, chiếm tỷ trọng ngày càng
lớn trong tổng giá trị tài sản của công ty.
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
20
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
Vốn tự có là số vốn mà công ty tích lũy được và bổ sung từ kết quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác, khi nguồn vốn tài chính của công ty đã
được huy động với một cơ cấu tối thiểu và chi phí vốn thấp nhất thì nhiệm vụ quan
trọng hơn đối với hoạt động tài chính là:
- Công ty nên chọn lựa phương án đầu tư thế nào cho phù hợp với hình thức kinh
doanh mà công ty đã chọn nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Công ty quản lý các hoạt động tài chính ngắn hạn như thế nào để đưa ra các quyết
định thu chi phù hợp.
Ngoài ra, việc kiểm tra các hoạt động tài chính một cách thường xuyên luôn luôn
đảm bảo trạng thái cân bằng về tài chính của công ty cũng là một trong những nhiệm
vụ hết sức quan trọng trong hoạt động tài chính của công ty cổ phần.
1.2. Nội dung hoạt động phân tích tài chính trong công ty cổ phần:
1.2.1. Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của các công ty cổ
phần:
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh
doanh.
Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
nhà quản trị công ty và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực
trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của công ty. Từ đó, có những giải
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của công ty.
Trong hoạt động quản lý kinh doanh của công ty, các nhà quản lý cần các thông
tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Các thông tin do
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
21
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
báo cáo tài chính cung cấp thường không đáp ứng đủ cho nhu cầu thông tin của họ.
Nhằm đáp ứng đủ nhu cầu thông tin cho đối tượng này, doanh nghiệp thường phải tổ
chức thêm một hệ thống kế toán riêng. Đó là kế toán quản trị. Mục đích của kế toán
quản trị là cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp và ra các quyết
định quản lý sản xuất doanh nghiệp. Các thông tin do kế toán quản trị cung cấp chỉ
đuợc sử dụng trong nội bộ công ty, theo yêu cầu quản lý của họ mà không được phép
cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong công ty cổ phần:
Phân tích tình hình tài chính của công ty sẽ giúp cho các nhà quản trị công ty thấy
được những nét sinh động trên “bức tranh tài chính’ của công ty thể hiện qua các khía
cạnh sau đây:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin tài chính cần thiết cho chủ
công ty và các nhà đầu tư, nhà cho vay, khách hàng và cổ đông.
- Cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn, khả năng
sinh lợi và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu,
khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố khác ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần là một việc làm có ý
nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với
bản thân công ty, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan tới công
ty cổ phần. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần sẽ giúp cho quản trị công
ty khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình
hình phát triển của công ty trong tương lai. Trên cơ sở đó, quản trị công ty đề ra được
những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
22
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
1.3. Vai trò và mục tiêu chủ yếu của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các
công ty cổ phần:
1.3.1. Vai trò của hệ thống thông tin kế toán phân tích tài chính doanh nghiệp:
Hệ thống thông tin kế toán giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong phân tích tài
chính của các công ty cổ phần. Cụ thể:
- Hệ thống thông tin kế toán cung cấp và phản ánh tình hình về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty trong kỳ hoạt động đã qua,
giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn
vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hệ thống thông tin kế toán là cơ sở quan trọng để tính ra các chỉ tiêu kinh tế tài
chính nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của các quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Hệ thống thông tin kế toán là những căn cứ quan trọng trong việc xây dựng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tài chính của công ty, là căn cứ quan
trọng trong việc nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, là những căn cứ
quan trọng để đề ra và lựu chọn các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty hoặc lựa chọn phương án đầu tư vào công ty của các nhà
đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và tương lai.
Hệ thống thông tin kế toán còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch
kinh tế tài chính của công ty, là những căn cứ khoa học vững chắc giúp cho quản trị
công ty đề ra hệ thống các biện pháp sát thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp,
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty, nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao tổng mức lợi nhuận cho công ty. Đồng thời là
căn cứ quan trọng để dự báo, dự đoán xu thế và chiến lược phát triển kinh tế của công
ty.
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
23
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
Trên cơ sở đánh giá và nhận định, quản trị công ty có thể căn cứ vào hệ thống chỉ
tiêu thông tin kế toán để đề ra những quyết định trong quản lý kinh doanh, nhằm đạt
được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời,
cũng là quá trình thực hiện và kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo cho các hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao, đúng hướng và đúng
luật.
1.3.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính trong các công ty cổ phần:
Nhằm phát huy vai trò, tác dụng của phân tích tài chính và đạt được những mục
tiêu do phân tích đề ra, nội dung cơ bản của phân tích tài chính trong các công ty cổ
phần, bao gồm:
- Phân tích tình hình biến động về quy mô tài sản và nguồn vốn của công ty.
- Phân tích tình hình biến động về cơ cấu về tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công
ty.
- Phân tích tình hình đầu tư của công ty.
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
- Phân tích tình hình rủi ro về tài chính của công ty.
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ta sử dụng các phương pháp
phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài,
các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ
tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất
đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp. Các
phương pháp cơ bản, thường được vận dụng gồm có:
Phùng Thanh Tuấn
Khoa kinh tế và quản lý
24
Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
- Phương pháp so sánh: So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến
động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp loại trừ: là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự
ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
- Phương pháp số chênh lệch: là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là tiến hành thay thế từng nhân tố theo một trình
tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của
nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ
nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước.
1.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong công ty cổ phần:
1.4.1. Chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp được bắt đầu bằng phân tích cơ
cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn.
1.4.1.1. Chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản là việc xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong
tổng tài sản và thông qua đó có thể đánh giá được việc bố trí, phân bố vốn, trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Việc bố trí vốn hợp lý hay không hợp
lý sẽ ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc quản lý, sử dụng vốn cũng như kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Những chỉ tiêu tài chính về cơ cấu tài sản:
Tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản
=
Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tổng tài sản
Phùng Thanh Tuấn
x 100 %
Khoa kinh tế và quản lý
25