Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ truyền hình cáp HTVC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 107 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC BCH KHOA H NI
---------------------------------------

LUN VN THC S KHOA HC

Phân tích và đề xuất giảI pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh dịch vụ truyền hình cáp - htvc
đài truyền hình thành phố hồ chí minh
NGNH: QUN TR KINH DOANH
M S:

TRN QUC TUN
Ngi hng dn khoa hc: TS. V ng Minh

H Ni 2010


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH.............................................................................................................................................................. 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ..................... 5

1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh trong kinh tế............................................ 5
1.1.2. Phân loại cạnh tranh trong kinh tế .................................................. 6
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành ........ 7
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh của doanh nghiệp ........... 9
1.1.4.1. Thị phần của doanh nghiệp...................................................... 9
1.1.4.2. Tốc độ tăng trưởng thị phần qua từng năm của doanh nghiệp
............................................................................................................. 10


1.1.4.3. Lợi nhuận của doanh nghiệp ................................................. 11
1.1.5. Các công cụ cơ bản dùng để cạnh tranh........................................ 11
1.1.5.1. Cạnh tranh thông qua giá cả ................................................. 11
1.1.5.2. Cạnh tranh thông qua sản phẩm............................................ 12
1.1.5.3. Cạnh tranh thông qua mạng lưới kênh phân phối................. 12
1.1.5.4. Cạnh tranh thông qua hoạt động xúc tiến quảng cáo. .......... 12
1.1.5.5. Cạnh tranh thông qua dịch vụ bán hàng ............................... 13
1.1.6. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp......................................... 13
1.1.6.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........... 13
1.1.6.2. Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh 13
1.1.6.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
............................................................................................................. 14
1.2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP........................ 20

1.2.1. Thực chất và ý nghĩa phân tích năng lực cạnh tranh .................... 20
1.2.2. Nội dung, trình tự và phương pháp để phân tích .......................... 20
1.2.2.1. Phân tích thực trạng doanh nghiệp ....................................... 20


1.2.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ............ 20
1.2.2.3. Phân tích kết quả cạnh tranh ................................................. 22
1.2.2.4. Phân tích các công cụ cạnh tranh.......................................... 22
1.2.2.5. Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp................. 22
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ ĐẶC THÙ CỦA TRUYỀN HÌNH CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH .............................................. 23

1.3.1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và đặc thù của sản phẩm truyền hình ...... 23
1.3.1.1. Đặc điểm: ............................................................................... 23
1.3.1.2. Đặc thù của Truyền hình: ...................................................... 23
1.3.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất chương trình truyền hình: ....... 24

1.3.1.4. Đặc điểm lao động trong sản xuất chương trình truyền hình:
............................................................................................................. 26
1.3.1.5. Sản phẩm truyền hình một loại hàng hóa có tính đặc thù...... 28
1.3.1.6. Một số khái niệm mới trong Truyền hình............................... 31
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ
truyền hình cáp ........................................................................................ 34
1.3.2.1. Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh....................................... 34
1.3.2.2. Nhân tố quản lý Nhà nước đối với dịch vụ truyền hình cáp .. 35
1.3.2.3. Nhân tố thuộc năng lực doanh nghiệp................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.....................................................................................................37
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH
CÁP CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................38
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
................................................................................................................................................. 38

2.1.1 Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh qua các thời kỳ ........... 38
2.1.1.1 Trước năm 1975 ...................................................................... 38
2.1.1.2 Thời kỳ sau năm 1975 đến năm 1991 .................................... 39
2.1.1.3 Thời kỳ từ 1991 đến nay.......................................................... 41


2.1.2 Cơ cấu tổ chức và sứ mệnh mục tiêu của Đài truyền hình TP.HCM
................................................................................................................. 42
2.1.2.1 Chức năng ............................................................................... 42
2.1.2.2 Sứ mệnh mục tiêu .................................................................... 43
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức ........................................................................ 44
2.1.2.4 Mức độ cạnh tranh trong ngành truyền hình.......................... 46
2.1.3 Tổ chức bộ máy và nhân sự của Trung tâm truyền hình cáp-Đài
truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh-HTVC ......................................... 49
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm truyền hình cáp HTVC:......... 49

2.1.3.2 Nhân sự và cơ cấu tổ chức bộ máy HTVC............................ 49
2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP CỦA
HTVC ...................................................................................................................................... 52

2.2.1

Giới thiệu tổng quan về dịch vụ truyền hình cáp ....................... 52

2.2.2

Phân tích về khách hàng ............................................................. 55

2.2.2.1 Đối tượng khách hàng :........................................................... 55
2.2.2.2 Loại sản phẩm (chương trình) được phân chia thành hai nhóm
theo phân khúc thị trường. .................................................................. 56
2.2.3

Phân tích về đối thủ cạnh tranh trực tiếp của HTVC ................. 57

2.2.4

Phân tích về đối thủ tiềm ẩn của HTVC..................................... 58

2.3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CẠNH TRANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP CỦA
HTVC...................................................................................................................................... 59

2.3.1 Thị phần của HTVC ....................................................................... 59
2.3.2 Thị phần của HTVC so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường T.p
HCM........................................................................................................ 60
2.4 PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP CỦA

HTVC ...................................................................................................................................... 61

2.4.1.Phân tích các công cụ cạnh tranh ................................................... 61
2.4.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của HTVC .................................... 63


Kết luận chương 2 ...........................................................................................................66
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH .......................... 67
DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP - HTVC ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH .................................................................................................................................................... 67

3.1 MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUY HOẠCH TRUYỀN DẪN,
PHÁT SÓNG PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH ĐẾN 2020 CỦA CHÍNH PHỦ............. 67

3.1.1 Mục tiêu ......................................................................................... 67
3.1.2 Các chỉ tiêu phát triển .................................................................... 67
3.1.3. Định Hướng phát triển .................................................................. 68
3.1.4 Các giải pháp.................................................................................. 75
3.1.5. Tổ chức thực hiện.......................................................................... 78
3.2 MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC DỊCH VỤ ............................................................... 80

3.2.1 Mục tiêu phát triển: ........................................................................ 80
3.2.2 Định hướng phát triển .................................................................... 81
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
TRUYỀN HÌNH CÁP - ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................ 81

3.3.1 Giải pháp về đào tạo, phát triển và quản lý nguồn nhân lực.......... 81
3.3.1.1 Chú trọng khâu tuyển dụng nguồn nhân lực........................... 82
3.3.1.2 Quan tâm về mặt huấn luyện, học tập và phát triển ............... 82

3.3.1.3 Xây dựng môi trường văn hóa tổ chức: .................................. 82
3.3.2

Giải pháp về xúc tiến bán hàng .................................................. 83

3.3.2.1 Quan hệ khách hàng ............................................................... 83
3.3.2.2 Xây dựng phần mềm quản lý khách hàng thống nhất : .......... 83
3.3.2.3 Hoàn thiện công tác tiếp nhận và xử lý thông tin khách hàng :
............................................................................................................. 84
3.3.3 Giải pháp về chất lượng dich vụ .................................................... 85
3.3.3.1 Đa dạng hoá các kênh truyền hình phù hợp nhiều đối tượng khách
hàng: .................................................................................................... 85


3.3.3.2 Chọn lọc và nâng cao chất lượng các kênh truyền hình : ...... 85
3.3.3. 3 Tổ chức sản xuất các chương trình truyền hình mang bản sắc
riêng của HTVC : ................................................................................ 86
3.3.4.1 Đầu tư phát triển trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến
:............................................................................................................ 87
3.3.4.2 Mở rộng và phát triển mới các dịch vụ gia tăng trên mạng truyền
hình :.................................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................................89


DANH MỤC BẢNG VÀ CÁC HÌNH

Bảng 2.1. phân nhóm khán giả và dịch vụ cung cấp: .........................................................57
Bảng 2. .2 Doanh thu 4 nhà cung cấp truyền hình trả tiền tại Thành phố Hồ Chí Minh..............60
Bảng 2.3. So sánh các công cụ cạnh tranh của HTVC và SCTV........................................62
Bảng 2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của HTVC với các đối thủ.................................65


Hình 2.1. Hệ thống truyền hình cáp.....................................................................................54
Hình 2. 2 Biểu đồ phát triển thuê bao của HTVC và SCTV ................................................59
Hình 2. 3. Thị phần số thuê bao truyền hình cáp của HTVC 2009......................................60


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của ngành kỹ thuật vũ trụ, kỹ
thuật điện tử, viễn thông đang là động lực rất lớn phát triển các công nghệ
mới trong các ngành truyền thông truyền hình trên thế giới.
Trước những nhược điểm của truyền hình tương tự(Analog) như: dễ bị
nhiễu bị làm giảm chất lượng, hiệu quả truyền dẫn không cao, số lượng kênh
hạn chế, đứng trước nguy cơ cạn kiệt tần số..Nhiều nước đã đưa ra lộ trình
đào thải công nghệ truyền hình cũ và chuyển sang sử dụng công nghệ truyền
hình số (Digital) mặt đất (DVB-T), truyền hình số vệ tinh (DVB-S), truyền
hình dây dẫn (DVB-C)…
Nằm trong xu thế chung đó Ngành Truyền thanh Truyền hình nước ta
đã có những bước đi đúng đắn trong việc đầu tư phát triển các công nghệ mới
nhằm tiến tới thay thế dần những công nghệ cũ đã lạc hậu và nhiều hạn chế.
Với những thành công ban đầu đã mở ra một thời kỳ mới cho ngành truyền
hình: thời kỳ cạnh tranh về công nghệ, dịch vụ và sản phẩm chương trình
truyền hình.
Khi công nghệ phát sóng đã hoàn chỉnh thì người dân dù ở đâu cũng có
thể xem được truyền hình, điều đó giúp cho mọi chủ trương chính sách của

Đảng và Nhà nước đều được thông tin đến người dân một cách chính xác, đầy
đủ và ngay lập tức kể cả cho kiều bào ở nước ngoài. Khán giả sẽ xem được
nhiều kênh hơn không chỉ là 16, 24, 48…mà tương lai còn nhiều hơn nữa.
Ngoài ra, khán giả có thể chọn lựa kênh truyền hình mà mình yêu thích một
cách dễ dàng với chất lượng hình ảnh và âm thanh tuyệt hảo, hơn hẳn so với

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

1


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

truyền hình tương tự Analog hiện nay. Các chương trình truyền hình sẽ phong
phú hơn, hấp dẫn hơn, hướng đến nhu cầu khán giả nhiều hơn của các Đài
truyền hình nhằm đảm bảo nguồn thu từ quảng cáo và các dịch vụ truyền hình
khác. Sự cạnh tranh quyết liệt của các Đài truyền hình sẽ là các sản phẩm, các
chương trình và các dịch vụ truyền hình. Sự cạnh tranh càng cao, chương
trình càng phong phú, dịch vụ tốt hơn càng có lợi cho người xem.
Trong bối cảnh đó, Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV)
cũng đang có những bước đi thích hợp để không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, chú trọng đầu tư hiện đại hóa truyền dẫn phát sóng và sản xuất
chương trình, phát truyển mạng lưới truyền hình cáp và truyền hình số..nhằm
thông tin nhanh nhạy, đầy đủ, chính xác chủ trương của Đảng chính sách
pháp luật của nhà nước, tình hình kinh tế xã hội đến người dân, đáp ứng nhu
cầu nắm bắt thông tin và nhu cầu giải trí của khán giả truyền hình. Từ đó củng
cố vị thế của Đài, tạo thuận lợi cho việc phát triển nguồn thu từ dịch vụ quảng
cáo và tăng nguồn thu từ các dịch vụ khác trong quá trình phát triển của Đài.

Để có thể tiếp tục phát triển và phát huy là một trong hai Đài truyền
hình lớn của nước ta, Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh cần chú trọng
xây dựng một chiến lược phát triển dài hạn để tận dụng cơ hội và ứng phó với
những thách thức dang và sẽ đặt ra trong tương lai. Với mục đích đó, đề tài:
“Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
truyền hình cáp của Trung tâm Truyền hình cáp - Đài truyền hình thành
phố Hồ Chí Minh” đã được lựa chọn với mong muốn được áp dụng các kiến
thức về khoa học quản trị và xây dựng chiến lược váo thực tế trong việc xây
dựng một định hướng chiến lược phát triển dịch vụ (tập trung vào dịch vụ
truyền hình cáp) nhằm ổn định và gia tăng thị phần, tăng nguồn thu cho Đài.

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

2


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2 - Mục đích của đề tài:
Nghiên cứu về hoạt động kinh doanh dịch vụ Truyền hình cáp HTVC
nhằm tìm ra những hạn chế của dịch vụ Truyền hình cáp HTVC, phân tích
thực trạng hoạt động dịch vụ truyền hình cáp, từ đó đề xuất phương hướng và
giải pháp phát triển tốt hơn hoạt động của dịch vụ Truyền hình cáp HTVC
trong thời gian tới. Để chấn chỉnh và thay đổi nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ Truyền hình cáp HTVC tạo nên sự phát triển bền vững cho Truyền hình
cáp HTVC.
Mục đích nghiên cứu còn để tìm hiểu nguyên nhân tạo nên những hạn chế
trong dịch vụ truyền hình cáp HTVC, nhằm khắc phục triệt để những hạn chế

và nâng cao khả năng cạnh tranh của HTVC với SCTV ở thời điểm hiện tại và
cả trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Với mục đích tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ truyền
hình cáp HTVC, cho nên hoạt động kinh doanh dịch vụ truyền hình cáp
HTVC và những nhân tố, yếu tố tạo nên quan hệ dịch vụ truyền hình cáp
HTVC là đối tượng nghiên cứu của luận văn này.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động dịch vụ Truyền hình cáp và
Truyền hình có trả tiền tại TP.HCM và các tỉnh lận cận phủ sóng TP.HCM
4 - Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu được khách quan và có độ chính xác cao, dùng phân tích và
biện luận nhằm tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ truyền
hình cáp HTVC, nghiên cứu này sẽ dùng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập thông tin bao gồm các hình thức nghiên cứu tài
liệu, thu thập các dữ liệu định tính và các dữ liệu định lượng.
Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

3


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Áp dụng phương pháp định tính để đánh gía mức độ hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ truyền hình cáp HTVC.
- Áp dụng phương pháp định lượng để phân tích khả năng cạnh tranh của
HTVC trong kinh doanh dịch vụ truyền hình cáp.
5 - Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Chương II: Phân tích năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tuyền
hình cáp-Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ truyền
hình cáp- Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

4


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰCCẠNH TRANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh trong kinh tế
Khái niệm về cạnh tranh từ lâu đã được rất nhiều các học giả của các
trường phái kinh tế khác nhau.
Theo từ điển kinh doanh của Anh (1992) thì: "Cạnh tranh là sự ganh
đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành cùng một
loại tài nguyên sản xuất hoặc cùn một loaijkhachs hàng về phía mình". Còn
trong đại từ điển Tiếng Việt (1999) "Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những
cá nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về
mình". Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001) "Cạnh tranh là sự đấu
tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia và nó nảy sinh khi hai

hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành
được".
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái tư sản cổ điển cho rằng: "Cạnh
tranh là một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này mang lại
cho mỗi thành viên trong thị trường một phần xứng đáng so với khả năng
của mình".
Tuy nhiên, ngày nay cạnh tranh lại được thừa nhận và được coi là môi
trường, động lực của sự phát triển".
Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2002 đã đưa ra khái niệm cạnh
tranh ở phạm vi một quốc gia: "Là khả năng của nước đó đạt được những
thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

5


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

trưởng kinh tế cao, được xác định bằng của tổng sản phẩm quốc nội trên đầu
người theo thời gian".
Tóm lại cạnh tranh xét về bản chất luôn được nhìn nhận trong trạng thái
động và ràng buộc trong mối quan hệ so sánh tương đối, mọi quan hệ giao
tiếp mà các bên tham gia nỗ lực tìm kiếm vị thế có lợi cho mình đều có thể
diễn tả trong khái niệm cạnh tranh.
1.1.2. Phân loại cạnh tranh trong kinh tế
Theo các tác giả Micheal Porter (1996), Philip Kotler (2005), Lê Thế
Giới (2007), Nguyễn Văn Nghiến (2003), các nhà nghiên cứu kinh tế khác thì

Cạnh tranh có thể được phân chia thành nhiều hình thức khác nhau tùy theo
nhiều tiêu chí khác nhau:
* Căn cứ vào phạm vi hoạt động kinh tế
- Cạnh tranh giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương.
- Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau tìm
kiếm cơ hội đầu tư.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh của một loại sản phẩm, dịch vụ trong một ngành…
* Căn cứ vào tính chất, mức độ can thiệp của Nhà nước vào kinh tế
- Cạnh tranh tự do: là cạnh tranh trong một thị trường hoàn toàn không
có sự điều tiết của Nhà nước và pháp luật.
- Cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước: là cạnh tranh được đính
hướng, được bảo vệ và giới hạn bởi các thể chế, chính sách pháp luật
* Căn cứ vào mục đích, phương thức cạnh tranh
Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

6


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Cạnh tranh lành mạnh: là hình thức cạnh trah trung thực, bằng năng
lực vốn có của doanh nghiệp.
- Cạnh tranh không lành mạnh: là cạnh tranh bằng các thủ đoạn, công
cụ bất hợp pháp.
* Căn cứ vào hình thái cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo; là loại cạnh tranh tự do, theo đó có nhiều công

ty vừa và nhỏ tham gia vào thị trường sản phẩm tương tự nhau về phẩm chất,
quy cách, chủng loại, mẫu mã.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh mà theo đó việc
độc quyền sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tập trung vào một vài tập đoàn
thống trị như lĩnh vực ô tô, thiết bị viễn thông, dầu khí.
- Độc quyền: Thị trường độc quyền là thị trường mà ở đó có một doanh
nghiệp duy nhất kiểm soát hoàn toàn số lượng hàng hóa bán ra trên thị trường.
Với thị trường này các doanh nghiệp không thể tự do gia nhập vì phải bảo
đảm nhiều yếu tố như vốn, công nghệ kĩ thuật nên giá cả trên thị trường do
doanh nghiệp độc quyền đặt ra, người mua phải chấp nhận giá.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp trong nội bộ ngành
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành
Cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên, là quy luật phổ biến của nền
kinh tế thị trường. Bởi thế, bất cứ một quốc gia nào, một doanh nghiệp nào
khi tham gia vào thị trường thế giới đều phải chấp nhận cạnh tranh và phải
tuân thủ theo các quy luật của cạnh tranh.

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

7


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, cho khách hàng và
cho toàn bộ nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp Cạnh tranh vừa là động lực vừa là điều kiện

thuận lợi để họ tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự hoàn thiện và
phát triển để vươn lên giành được ưu thế với các đối thủ cạnh tranh khác.
Chính vì vậy cạnh tranh là một cuộc đua không có đích của các doanh nghiệp
để đưa ra các biện pháp kinh tế, tích cực, sáng tạo nhằm tồn tại và phát triển
trên thương trường nếu họ thích nghi được với các điều kiện của thị trường và
đào thải những doanh nghiệp không có khả năng thích ứng những đòi hỏi của
thị trường.
Cạnh tranh là một thách thức, nhưng đồng thời cũng là một cơ hội.
Thách thức là vì chúng ta phải đấu nhau với cả những "gã khổng lồ" có tiềm
lực to lớn và có kinh nghiệm đầy mình. Cơ hội là vì chúng ta có được một sức
ép lành mạnh để vươn lên. Không có sức ép, chắc gì chúng ta đã chịu từ bỏ
cách nghĩ, cách làm cũ.
Đối với khách hàng: Cạnh tranh là làm cho giá cả hàng hóa giảm
xuống, chất lượng hàng hóa, dịch vụ ngày càng nâng cao.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Cạnh tranh nếu bị hạn chế sẽ lãng phí
rất nhiều nguồn lực của kinh tế thế giới, làm giảm tính năng động, sáng tạo và
hiệu quả của mỗi con người cũng như toàn xã hội. Cạnh tranh không phải là
sự hủy diệt mà là sự thay thế: thay thế người thiếu khả năng bằng người có
đầu óc hơn, thay thế sản phẩm cũ bằng sản phẩm mới với chất lượng, giá cả,
dịch vụ ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn, thay thế doanh nghiệp lãng phí các
nguồn lực xã hội bằng các doanh nghiệp làm việc hiệu quả hơn.
Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nước
sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có quyền lựa chọn
Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

8


Khoa Kinh tế & Quản lý


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

được nhiều sản phẩm với nhiều hình thức mẫu mã khác nhau từ nhiều nhà
cung cấp khác nhau ở các nước khác nhau với chất lượng tốt và giá rẻ. Vì vậy,
việc duy trì cạnh tranh là bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Cạnh tranh chính là
phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu có hiệu quả và là động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong
muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu
của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh
tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp
pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh
bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của Nhà nước.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất
đồng thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều
lợi ích hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.4.1. Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm
lĩnh. Thị phần = Doanh số bán hàng của doanh nghiệp/Tổng doanh số của
thị trường hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản
phẩm tiêu thụ của thị trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với
tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước
đối thủ, doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức
giảm giá cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

9



Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bên cạnh đó, còn xem xét tới thị phần tương đối: Thị phần tương đối
= Doanh số của doanh nghiệp / Doanh số của đối thủ cạnh tranh lớn nhất
hay Thị phần tương đối = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Số sản
phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh.
- Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về
doanh nghiệp.
- Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ
- Nếu thị phần tương đối bằng 1, thì lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp và của đối thủ như nhau.
Ngoài ra, thị phần cũng phản ánh mức độ tập trung trong sản xuất kinh doanh đối với loại sản phẩm hàng hóa đó của doanh nghiệp trên thị
trường. Thị phần càng lớn, sức mạnh tập trung vốn đầu tư sản xuất càng lớn,
thiết lập được các kênh phân phối sản phẩm càng có hiệu quả, giảm bớt các
rủi ro khó lường trên thị trường.
Mặt khác, thị phần cũng là biểu hiện mức độ liên kết giữa các vị thế
của doanh nghiệp với vị thế của người mua đối với loại sản phẩm hay hàng
hóa nhất định. Biểu hiện uy tín của doanh nghiệp, sự tin cậy của người mua
trong việc cung ứng, thanh toán, giá cả, chất lượng, dịch vụ sau bán hàng của
hàng hóa đó trên thị trường.
1.1.4.2. Tốc độ tăng trưởng thị phần qua từng năm của doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng thị phần qua từng năm là mức tăng về thị phần mà
doanh nghiệp đó có được trong năm nay so với năm trước đó.
Tốc độ tăng trưởng thị phần được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa
thị phần năm năm hiện tại so với năm trước chia cho thị phần năm trước. Tốc
độ tăng trưởng thị phần thu được thể hiện bằng đơn vị %.

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

10


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức: y = dY/Y x 100 (%), trong
đó Y là thị phần của năm trước và y là tốc độ tăng trưởng.
1.1.4.3. Lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận hay hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Đây
là tiêu chí tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh năng lực cạnh
tranh thực tế của doanh nghiệp. Qua các số liệu về lợi nhuận trước và sau thuế
hàng năm (hay theo chu kì sản xuất kinh doanh),kim ngạch xuất khẩu của
doanh nghiệp, lợi nhuận kinh doanh ta có thể thấy rõ khả năng tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.5. Các công cụ cơ bản dùng để cạnh tranh
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi sự cạnh
tranh mà bản chất của cạnh tranh trong kinh doanh là phải tạo ra được ưu thế
so với các đối thủ. Muốn vậy, các doanh nghiệp sản xuất kinh daonh thường
phải sử dụng khéo léo các công cụ cạnh tranh. Theo các tác giả Micheal
Porter (1996), Lê Thế Giới (2007) và các nhà nghiên cứu khác thì có những
công cụ cạnh tranh sau:
1.1.5.1. Cạnh tranh thông qua giá cả
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập kinh tế Quốc tế, các
doanh nghiệp thường đưa ra một mức giá thấp hươn giá của các đối thủ cạnh
tranh nhằm lôi cuốn khách hàng, qua đó tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn.
Muốn theo chiến lược cạnh tranh này, doanh nghiệp phải có ưu thế cạnh tranh

bên trong hay khả năng làm chủ chi phí dựa vào tính kinh tế nhờ quy mô, hiệu
quả hoạt động, liên kết theo ngành dọc.

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

11


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.1.5.2. Cạnh tranh thông qua sản phẩm
Khi thu nhập của dân cư ngày càng cao thì phương thức cạnh tranh
bằng giá cả xem ra không có hiệu quả và chất lượng sản phẩm sẽ là mối quan
tâm của khách hàng. Đặc biệt ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kỹ thuật cũng như sự bành trướng của các công ty đa quốc gia thì vấn đề
cạnh tranh bằng chất lượng càng trở nên hết sức gay gắt. Cạnh tranh bằng sản
phẩm cón có thể dựa vào lợi thế cạnh tranh bên ngoài, tức là tính độc đáo,
mẫu mã "thời trang" và mức độ hoàn thiện của sản phẩm về kỹ thuật, dịch vụ
hay hình ảnh.
1.1.5.3. Cạnh tranh thông qua mạng lưới kênh phân phối
Thiết lập mạng lưới kênh phân phối hợp lý hiệu quả sẽ là yếu tố rất có
lợi để cạnh tranh. Hàng hóa mà được cung cấp đúng nơi, đúng lúc, kịp thời
đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất thì sẽ tạo
được lòng tin, uy tín với khách hàng và sẽ được khách hàng lựa chọn.
1.1.5.4. Cạnh tranh thông qua hoạt động xúc tiến quảng cáo.
Quảng cáo và xúc tiến bán hàng là hoạt động nhằm nâng coa sức cạnh
tranh của hàng hóa. Quảng cáo là nghệ thuật thu hút khách hàng thông qua
các phương thức như in ấn, bưu điện, truyền thanh, báo, phát thanh, thư từ,

danh mục hàng hóa và các bản thuyết minh đê giới thiệu một cách rộng rãi
các loại hàng hóa, các thông tin dịch vụ. Tất nhiên, sự thành bại trong kinh
doanh chủ yếu tùy thuộc vào chất lượng sản phẩm nhưng trong điều kiện đã
đảm bảo chất lượng thì việc cố gắng nâng cao hiệu quả tuyên truyền quảng
cáo cũng là biện pháp để doanh nghiệp cạnh tranh thành công trong kinh
doanh.

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

12


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.1.5.5. Cạnh tranh thông qua dịch vụ bán hàng
Đây là phương thức cạnh tranh hết sức phổ biến trên thị trường Quốc tế
hiện nay và có thể được thực hiện trước, trong và sau khi bán hàng tùy thuộc
vào loại hình kinh doanh. Đó có thể là dịch vụ bán hàng tận nơi cho khách
(door to door), dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, lắp đặt, chạy thử. Dịch vụ
thường là những hoạt động đánh vào tâm lý người tiêu dùng rất hiệu quả và sẽ
là nam châm thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp.
1.1.6. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.6.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có hể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị trường
cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận thấp nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi
cho việc tài trợ cho những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.6.2. Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh

Cạnh tranh là một quy luật tất yếu bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp
nhận và tuân thủ, thực chất của việc tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày
một nhiều hơn các ưu thế về tất cả các mặt: Giá cả, giá trị sử dụng của sản
phẩm, uy tín, tiêu thụ. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh là một tất yếu
khách quan, các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường thì phải chấp nhận
cạnh tranh, tuân theo các quy luật cạnh tranh. Các điều kiện cạnh tranh ngày
càng khó khăn hơn buộc các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu giảm chi
phí để giảm giá thành, giá bán sản phẩm, thực hiện giá trị sử dụng sản phẩm.
Tổ chức tốt hệ thống tiêu thụ để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh thị
trường. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, do tác động của tiến bộ khoa học
công nghệ nên nhu cầu của người tiêu dùng nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều.

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

13


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Đẻ đáp ứng kịp thời các nhu cầu, các doanh nghiệp phải không ngừng điều tra
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Doanh nghiệp nào nhanh
chân hơn, doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng và điều này làm cho cạnh tranh
ngày càng quyết liệt hơn.
Ở nước ta, trong điều kiện nền kinh tế bao cấp trước đây cạnh tranh
không xảy ra, các doanh nghiệp không phải lo lắng cả đầu vào lẫn đầu ra,
không phải lo cạnh tranh, và do đó rất thụ động, chỉ biết sản xuất theo lệnh
của cấp trên chứ không biết đến nhu cầu của xã hội. Vì vậy khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp Nhà nước nói riêng vừa là sự cần

thiết cho tồn tại của doanh nghiệp vừa là để tăng tính cạnh tranh thúc đẩy nền
kinh tế quốc dân phát triển.
1.1.6.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được quyết định bởi nhiều yếu
tố khác nhau. Mỗi yếu tố có những tầm quan trọng khác nhau và đều có thể
trở thành lợi thế cạnh tranh nếu doanh nghiệp biết cách đầu tư, xây dựng và
phát triển nó trong bối cảnh cụ thể của thị trường và cạnh tranh.
Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh bao gồm:
Năng lực quản trị điều hành: là một trong những yếu tố quan trọng
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đó là trình độ chuyên môn
của các cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp trình độ cán bộ quản lý tốt, có tầm
nhìn chiến lược có thể đưa doanh nghiệp từ chỗ khó khăn đến ổn định và phát
triển. Nhất là trong cơ chế thị trường như ngày nay, năng lực quản trị và điều
hành của các cán bộ quản lý còn có tác động mạnh mẽ hơn đối với doanh
nghiệp trong nền kinh tế kế hoạch hóa. Người quản lý không những biết quản
lý các nguồn lực đầu vào làm sao cho giá thành sản phẩm là thấp nhất, cạnh
tranh nhất mà còn phải biết sản xuất loại hàng hóa gì mà thị trường cần để
Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

14


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm nhanh nhất, đạt được hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Công nghệ sản xuất: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm dây chuyền sản
xuất, kho bãi, hệ thống thiết bị xuất nhập nguyên liệu, sản phẩm và trình độ

công nghệ là nguồn lực rất quan trọng của doanh nghiệp. Đây là những nhân
tố cốt lõi, làm cơ sở để doanh nghiệp hoạch định các chiến lược phát triển.
Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng về công suất thiết bị, thời gian sử
dụng sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, giảm giá thành của sản phẩm qua đó
nâng cao được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nâng cao trình độ công
nghệ giúp doanh nghiệp có khả năng dẫn đầu trong việc tạo ra các sản phẩm
có các đặc tính nổi trội, có giá thành rẻ hơn so với sản phẩm của các đối thủ.
Mặt khác dựa vào ưu thế về trình độ công nghệ, doanh nghiệp sẽ có ưu thế
trong gia tăng về quy mô thông qua hợp tác đầu tư.
Phân tích cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp dựa
trên các nhân tố sau:
- Hệ thống dây truyền sản xuất, nhà xưởng, kho bãi, hệ thống phân phối
sản phẩm hiện có của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng các yếu tố này và khả năng đáp ứng yêu cầu phát
triển của doanh nghiệp.
- Trình độ công nghệ của doanh nghiệp so với ngành, khả năng phát
triển công nghệ của doanh nghiệp.
Đội ngũ nhân lực: Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường là đầu tư, sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu
cầu của thị trường. Muc đích hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương
quan, so sánh những lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp với các

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

15


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


nguồn lực huy động, sử dụng (chi phí) cho các lợi ích đó. Hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp do nhiều yếu tố quyết định, trong đó chất lượng nhân lực
của doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn. Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp là
mức độ đáp ứng nhu cầu nhân lực về mặt toàn bộ, về mặt đồng bộ (cơ cấu)
các loại. Để đánh giá chất lượng nhân lực của doanh nghiệp phải biết nhu cầu
nhân lực. Nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp là toàn bộ và các cơ cấu các
loại nhân loại cần thiết cho thực hiện, hoàn thành những mục tiêu trước mắt
và lâu dài của doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp là đầu vào độc lập
của bất kỳ quá tình nào trong hoạt động của doanh nghiệp. Và chất lượng của
doanh nghiệp là nhân tố quyết định chủ yếu chất lượng, chi phí, thời hạn của
các đầu vào khác; quyết định chất lượng, chi phí, thời hạn của các sản phẩm
trung gian, sản phẩm bộ phận và của sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính:
Tỷ suất thanh khoản
Thanh khoản là khả năng doanh nghiệp có thể đáp ứng với những
khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Thanh khoản đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với giai đoạn hoạt động
không thuận lợi do suy thoái kinh tế. Nếu thanh khoản không đủ để làm giảm
bớt lỗ phát sinh, tình trạng khó khăn nghiêm trọng về tài chính có thể xảy ra.
Tỷ suất lưu động: Tỷ suất lưu động bằng tài sản có lưu động chia cho
tài sản nợ lưu động. Tỷ lệ này phụ thuộc vào sự biến động mang tính thời vụ
được sử dụng để đo lường khả năng mà doanh nghiệp có thể trả tài sản nợ lưu
động so với tài sản lưu động. Tỷ suất ở mức cao là cần thiết đối với doanh
nghiệp thường gặp khó khăn trong việc vay tiền với thời gian thông báo ngắn.
Tỷ suất lưu động = Tài sản có lưu động / Tài sản nợ lưu động

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

16



Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hệ số thanh khoản nhanh (Tỷ lệ kiểm tra thanh khoản). Đây là hệ số
thanh khoản rất thận trọng. Hệ số này được tính bằng tài sản có lưu động dễ
thanh khoản (tiền mặt, chứng khoán có thể bán được và các khoản phải thu)
chi cho tài sản nợ lưu động.
Hệ số thanh khoản nhanh = (Tiền mặt + Chứng khoán có thể bán được
+ Các khoản phải thu) / Tài sản nợ lưu động.
Tỷ suất hoạt động (sử dụng tài sản)
Tỷ suất hoạt động được sử dụng để xác định các khoản khác nhau được
chuyển đổi sang doanh thu hoặc tiền mặt nhanh như thế nào.
Tỷ suất các khoản phải thu. Tỷ suất các khoản phải thu bao gồm tỷ suất
chu chuyển các khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình. Tần suất chu
Chuyển các khoản phải thu chi chỉ ra số lần các khoản phải thu được thu
trong năm. Tỷ lệ này được tính bằng cách lấy doanh số ròng bán hàng chịu
chia cho bình quân các khoản phải thu. Bình quân các khoản phải thu được
tính bằng cách cộng các khoản phải thu đầu kỳ và khoản phải thu cuối kỳ rồi
chia 2. Nói chung, tần suất chu chuyển các khoản phải thu quá cao cũng có
thể nói lên rằng chính sách tín dụng thương mại của công ty quá chặt chẽ và
doanh nghiệp không có lợi nhuận tiềm năng thông qua việc bán hàng cho
những khách hàng có rủi ro cao. Cũng phải lưu ý rằng, trước khi thay đổi
chính sách tín dụng thương mại của mình, doanh nghiệp phải tính được lợi
nhuận tiềm năng so với rủi ro vốn có trong việc mở rộng bán hàng cho những
khách hàng ngoài khách hàng truyền thống.
Doanh số ròng bán hàng chịu
Tần suất các khoản phải thu


=
Bình quân các khoản phải thu.

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

17


Khoa Kinh tế & Quản lý

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Thời gian thu nợ là số ngày thu cá khoản phải thu.
365
Thời gian thu nợ trung bình

=
Tần suất các khoản phải thu

Một trong những lý do làm tăng tần suất các khoản phải thu có thể là
doanh nghiệp đang bán hàng cho nhiều khách hàng không phải là khách hàng
truyền thống. Chủ doanh nghiệp nên so sánh các điều kiện tín dụng thương
mại của mình với số dư trả nợ không đúng kỳ hạn với khách hàng. Một danh
sách các khoản phải thu được liệt kê theo khoảng thời gian nợ sẽ rất có ích
cho việc so sánh này.
Tỷ suất chu chuyển hàng tồn kho. Nếu doanh nghiệp trữ quá nhiều hàng
tồn thì vốn đáng lẽ ra được đầu tư để thu lợi nhuận đã bị mắc kẹt lại ở số
lượng hàng tồn. Ngoài ra, để lưu trữ hàng hóa phải tốn nhiều chi phí kho bãi
và còn phải chịu nhiều rủi ro hàng hóa đó đã bị lỗi thời. Mặt khác, nếu hàng

tồn kho quá ít, có nghĩa là công ty có thể đánh mất khách hàng bởi vì hàng
hóa không đủ để bán. Hai tỷ lệ chính đánh giá lượng hàng tồn kho là tỷ suất
chu chuyển tồn kho và thời gian tồn kho trung bình.
Tỷ suất chu chuyển hàng tồn kho = Chi phí hàng hóa bán ra/ Hàng tồn
kho trung bình.
365
Thời gian tồn kho trung bình

=
Tỷ suất tồn kho

Chu kỳ hoạt động. Chu kỳ hoạt động là số ngày cần thiết để chuyển hàng
tồn kho và các khoản phải thu thành tiền mặt. Chu kỳ hoạt động ngắn là tốt.
Chu kỳ hoạt động = Thời gian tồn kho trung bình + Thời gian thu nợ
trung bình.

Trần Quốc Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

18


×