Tô Đức Nghĩa
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học bách khoa Hà Nội
Luận văn thạc sỹ khoa học
Quản trị kinh doanh 2004 - 2006
Hà
Nội
2006
Ngành : Quản trị Kinh doanh
-------------
định hớng và một số giải pháp phát triển
ngành du lịch Thái Bình đến năm 2020
Tô Đức Nghĩa
Hà Nội 2006
Mục lục
Trang
Trang 1
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các Bảng, Biểu
Phần mở đầu
1- Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài.
01
2- Mục tiêu của đề tài.
02
3- ý nghĩa của đề tài.
03
4- Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
03
4.1- Đối tợng.
4.2- Phạm vi nghiên cứu.
4.3- Nhiệm vụ nghiên cứu.
5- Phơng pháp nghiên cứu.
Chơng I Những vấn đề lý luận chung về phát
04
05
triển du lịch
1.1- Khái niệm về Du lịch.
05
1.2- Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân.
08
1.2.1- Lợi ích đối với đời sống xã hội.
08
1.2.2- Lợi ích đối với môi trờng.
09
1.2.3- Lợi ích đối với kinh tế.
10
1.2.4- Lợi ích đối với an ninh chính trị.
11
1.3- Các điều kiện để phát triển du lịch.
1.3.1- Những điều kiện chung.
1.3.1.a- Điều kiện về an ninh chính trị và
an toàn xã hội.
1.3.1.b- Điều kiện về kinh tế.
11
11
12
12
1.3.2- Những điều kiện tự thân làm nẩy sinh nhu
cầu du lịch.
1.3.2.a- Thời gian rảnh rỗi.
13
1.3.2.b- Khả năng tài chính của du khách
tiềm năng.
1..3.2.c Trình độ dân trí.
14
1.3.3- Những điều kiện đặc trng.
15
1.3.3.a- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du
lịch thiên nhiên.
1.3.3.b- Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và
tài nguyên du lịch nhân văn.
1.3.3.c- Sự sẵn sàng đón tiếp du khách.
15
1.4- Tính thời vụ trong hoạt động du lịch.
13
15
17
17
19
1.4.1- Khái niệm về tính thời vụ.
19
1.4.2- Đặc điểm của tính thời vụ trong du lịch.
19
1.4.3- Các nhân tố ảnh hởng đến tính thời vụ của
hoạt động du lịch.
20
1.4.4- ảnh hởng của tính thời vụ đến hoạt động và
kinh doanh du lịch
1.5- Một số loại hình du lịch chủ yếu
23
1.5.1- Du lịch sinh thái
24
1.5.2- Du lịch cuối tuần
25
1.5.3- Du lịch nghỉ dỡng
26
1.5.4- Du lịch tìm hiểu văn hóa lễ hội
27
1.6- Kết luận chơng I
Chơng
II
24
29
đánh giá tiềm năng và thực trạng
30
phát triển du lịch tại thái bình
2.1 Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch Thái Bình.
30
2.1.1- Tiềm năng về tài nguyên phát triển du lịch
Thái Bình.
30
2.1.1.1- Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình.
30
2.1.1.2- Về khí hậu và thời tiết.
31
2.1.1.3- Về thủy văn.
31
2.1.1.4- Về tiềm năng du lịch biển.
31
2.1.1.5- Tài nguyên đất
32
2.1.1.6- Tài nguyên sinh vật
32
2.1.1.7- Về đê điều.
32
2.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn.
33
2.1.2.1- Dân số và nguồn nhân lực.
33
2.1.2.2- Tài nguyên nhân văn.
33
2.2- Thực trạng phát triển du lịch Thái Bình.
36
2.2.1- Vai trò của du lịch Thái Bình trong chiến lợc
du lịch quốc gia và chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh.
2.2.2- Hiện trạng khách du lịch qua các năm.
36
37
2.2.2.1- Khách du lịch trong nớc.
37
2.2.2.2- Khách quốc tế.
39
2.2.3- Cơ sở vật chất kỹ thuật.
40
2.2.4- Nguồn nhân lực du lịch.
41
2.2.5- Về doanh thu từ du lịch.
42
2.2.6- Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
43
2.2.7- Hiện trạng của công tác đầu t cơ sở hạ tầng 43
du lịch.
2.2.8- Công tác quản lý nhà nớc về du lịch trên địa 44
bàn.
2.3- Những nhân tố ảnh hởng đến phát triển du lịch 45
Thái Bình.
2.3.1- Những cơ hội để phát triển du lịch Thái Bình.
46
2.3.2- Những thách thức chủ yếu đối với phát triển
du lịch Thái Bình.
2.3.3- Những điểm mạnh của du lịch Thái Bình.
47
2.3.4- Những điểm yếu kém của du lịch Thái Bình.
50
2.4- Kết luận chơng II
Chơng Định hớng và các giải pháp chủ yếu
III
để phát triển du lịch thái bình.
3.1- Các căn cứ định hớng phát triển du lịch Thái Bình
49
50
51
51
3.1.1- Quan điểm phát triển ngành du lịch Việt Nam.
51
3.1.1.1- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp
quan trọng.
3.1.1.2- Phát triển du lịch nhanh và bền vững.
51
3.1.1.3- Phát triển du lịch là ngành kinh tế
mũi nhọn.
3.1.1.4- Phát triển cả du lịch quốc tế và nội địa.
53
3.1.1.5- Phát triển du lịch chặt chẽ với an ninh
quốc phòng.
3.1.2- Định hớng và dự báo phát triển du lịch
Thái Bình.
A- Định hớng.
54
A.1- Định hớng phát triển theo ngành.
A.1.1- Mục tiêu.
52
53
54
54
54
54
A.1.1.1- Mục tiêu kinh tế.
54
A.1.1.2- Mục tiêu văn hóa xã hội.
54
A.1.2- Quan điểm phát triển.
A.1.3- Định hớng về tổ chức quản lý các
hoạt động kinh doanh du lịch.
A.2- Định hớng phát triển du lịch theo lãnh thổ.
55
55
57
A.2.1- Định hớng chung.
57
A.2.1.1- Khái niệm.
57
A.2.1.2- Nhiệm vụ của tổ chức không gian
lãnh thổ du lịch Thái Bình.
A.2.2- Những định hớng chính để phát triển du
lịch theo lãnh thổ.
A.2.2.1- Điểm du lịch.
58
58
60
A.2.2.1.1- Khái niệm.
60
A.2.2.1.2- Các điểm du lịch quan trọng
60
A.2.2.2- Các cụm du lịch.
61
A.2.2.2.1- Cụm du lịch trung tâm thành
phố Thái Bình và các vùng phụ cận.
A.2.2.2.2- Cụm di tích lịch sử Nhà Trần.
62
A.2.2.2.3- Cụm du lịch Bách Thuận -
63
A.2.2.2.4- Cụm du lịch Đồng Châu-cồn
Thủ-cồn Vành.
A.2.2.2.5- Cụm du lịch Diêm Điền,
huyện Thái Thụy.
A.3- Định hớng đầu t phát triển du lịch.
64
63
chùa Keo.
A.3.1- Đầu t tôn tạo cơ sở hạ tầng.
A.3.2- Đầu t khai thác các lợi thế sẵn có về
tiềm năng du lịch.
A.3.3- Đẩy mạnh đầu t cơ sở vật chất, công
trình vui chơi giải trí.
A.3.4- Đầu t nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực ngành.
A.3.5- Tạo môi trờng thuận lợi cho nhà đầu
64
65
65
66
67
67
67
t về du lịch.
B- Dự báo.
68
B.1- Cơ sở để dự báo.
68
B.2- Dự báo các mục tiêu chủ yếu.
69
B.2.1- Về khách du lịch.
69
B.2.2- Về khách sạn.
70
B.2.3- Về nguồn nhân lực.
71
B.2.4- Về doanh thu du lịch.
72
B.2.5- Về nhu cầu đầu t.
74
3.2- Các giải pháp tổ chức thực hiện.
74
3.2.1- Giải pháp 1 : Gắn kết du lịch Thái Bình với
75
du lịch một số tỉnh trong khu vực và cả nớc.
3.2.1.1- Tăng cờng mối quan hệ về công tác
75
quản lý nhà nớc.
3.2.1.2- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch
76
3.2.1.3- Liên doanh liên kết đầu t phát trien sản
82
xuất kinh doanh.
3.2.1.4- Tăng cờng sự liên kết xúc tiến và quảng
83
bá du lịch.
3.2.1.5- Liên kết đào tạo và phát triển nguồn
85
nhân lực.
3.2.1.6 Thuận lợi và khó khăn khi thục hiện giải
86
pháp.
3.2.2- Giải pháp 2 : Khai thác và phát huy nội lực để
87
tiếp tục gắn kết du lịch Thái Bình với du lịch các tỉnh.
3.2.2.1- Về công tác t tởng.
87
3.2.2.2- Xây dựng và triển khai chiến lợc, quy
87
hoạch phát triển du lịch.
3.2.2.3- Xây dựng và ban hành các chủ trơng,
88
chính sách để khuyến khích phát triển du lịch.
3.2.2.4- Đầu t phát triển nhanh và đồng bộ kết
cấu hạ tầng phục vụ du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật
ngành du lịch.
90
3.2.2.5- Kiện toàn công tác tổ chức bộ máy và
công tác cán bộ ngành du lịch.
3.2.2.6- Bảo vệ tôn tạo tài nguyên du lịch và môi
trờng tự nhiên xã hội.
3.2.2.7- Tăng cờng phối hợp liên ngành dới sự
chỉ đạo tập trung thống nhất của tỉnh.
3.2.2.8- Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện giải
pháp.
3.2.3- Giải pháp 3 : Tập trung đầu t và phát triển
khu du lịch trọng điểm ven biển huyện Tiền Hải.
3.2.3.1- Biện pháp về kiện toàn hệ thống quản
lý nhà nớc và cơ chế chính sách về du lịch trên địa
bàn ven biển huyện Tiền Hải.
3.2.3.2- Biện pháp về đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ du lịch ven biển huyện Tiền Hải.
3.2.3.3- Biện pháp mở rộng thị trờng, xúc tiến
phát triển du lịch.
3.2.3.4- Biện pháp về đầu t phát triển du lịch
ven biển huyện Tiền Hải.
3.2.3.5- Biện pháp bảo vệ môi trờng, đảm bảo
sự phát triển bền vững.
3.2.3.6- Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện
giải pháp.
Chơng
Kết luận và kiến nghị.
IV
1- Kiến nghị.
91
91
92
93
94
94
98
100
100
102
106
107
107
1.1- Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành ở 107
Trung ơng.
1.2- Đối với các ngành, các cấp trong tỉnh.
109
2- Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
110
1
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu.
Ngày nay, ở nhiều nớc trên thế giới, du lịch đã trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, góp phần quan trọng cho thu nhập kinh tế quốc dân, cùng với
sự phát triển mạnh của nền kinh tế, du lịch đã và đang trở thành nhu cầu
không thể thiếu đợc trong đời sống xã hội và phát triển với tốc độ nhanh.
Nó đem lại lợi ích to lớn về nhiều mặt, tạo ra tích luỹ cho nền kinh tế, là
phơng tiện quan trọng để thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế trong
nớc với nền kinh tế thế giới. Theo đánh giá của Tổ chức du lịch thế giới,
trong những năm tới, viễn cảnh của ngành du lịch toàn cầu nhìn chung rất
khả quan, dự báo đến năm 2010, lợng khách du lịch quốc tế trên thế giới sẽ
đạt gần 1 tỷ lợt ngời, thu nhập xã hội từ du lịch sẽ đạt khoảng 900 tỷ USD
và sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu chỗ làm việc trực tiếp, chủ yếu ở châu á Thái Bình Dơng, trong đó khu vực Đông Nam á (ASEAN) có vị trí quan
trọng, chiếm khoảng 34% lợng khách và 38% du lịch của toàn khu vực.
Ngành Du lịch nớc ta đã có quá trình phát triển hơn 45 năm và ngày
càng khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đại hội lần
thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh: Phát triển du lịch thật
sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất lợng hiệu quả hoạt
động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên về sinh thái, truyền
thống văn hoá, lịch sử để đáp ứng nhu cầu du lịch trong nớc và phát triển
nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực...
Thái Bình là một tỉnh thuần nông, tài nguyên du lịch không phong phú,
đa dạng, không có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển du lịch nh một
số tỉnh : Hà Nội, Hà Tây, Ninh Bình, Hải Phòng và Quảng Ninh. Trong thời
gian qua, ngành du lịch Thái Bình đã đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát
triển kinh tế, xã hội tỉnh nhà. Tuy nhiên, hoạt động của du lịch Thái Bình
cha tơng xứng với tiềm năng và yêu cầu của sự phát triển, cha phát huy
2
đợc sức mạnh tổng hợp liên ngành, liên vùng và khai thác triệt để các nguồn
lực từ bên ngoài để phát triển du lịch của tỉnh. Du lịch là ngành kinh tế đa
quốc gia, đa khu vực. Để phát triển trở thành một ngành kinh tế quan trọng
nh Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII - năm 2005 đã đề ra
thì phải đặt du lịch Thái Bình trong chiến lợc tổng thể của cả nớc, đặc biệt
là trong mối quan hệ với các tỉnh phía Bắc. Việc định hớng chiến lợc và
xây dựng các giải pháp để phát triển du lịch Thái Bình đến năm 2020 là một
vấn đề cần thiết và cấp bách cần phải đợc nghiên cứu và thực thi.
2. Mục tiêu của luận văn.
Định hớng chiến lợc phát triển ngành du lịch Thái Bình thông qua
việc đề xuất các giải pháp phát triển gắn kết du lịch Thái Bình với du lịch
các tỉnh trong khu vực, tranh thủ mọi nguồn lực, thế mạnh từ bên ngoài,
kết hợp với phát huy nội lực bên trong nhằm đa du lịch Thái Bình ngày
một phát triển, trở thành một ngành kinh tế quan trọng có những đóng góp
đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Cụ thể là :
+ Góp phần thực hiện mục tiêu đến năm 2020, Thái Bình sẽ đón hơn
653.820 lợt khách, trong đó 210.470 lợt khách quốc tế, tổng doanh thu
ngành du lịch đạt trên 117 triệu USD.
+ Kết hợp khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch của tỉnh, phát
huy sức mạnh tổng hợp của nhiều địa phơng trong tỉnh để đa dạng hoá
sản phẩm du lịch, mở rộng thị trờng, thu hút khách du lịch trong và ngoài
nớc, thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh.
3. ý nghĩa của luận văn.
+ Tạo ra chuyển biến mới về nhận thức đó là phát triển du lịch Thái
Bình phải đặt trong mối quan hệ với du lịch các tỉnh trong khu vực và các
tỉnh trong cả nớc.
3
+ Giúp các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh chú
trọng các biện pháp liên kết với các tỉnh trong khu vực và toàn quốc; Đồng
thời biết khai thác tối đa những tiềm năng và lợi thế sẵn có của địa phơng
để phát triển du lịch.
+ Luận văn đợc thực thi sẽ tạo ra bớc phát triển mới cho ngành du
lịch Thái Bình, nâng cao vị thế của ngành so với các tỉnh trong khu vực.
4. đối tợng, phạm vi nghiên cứu.
4.1- Đối tợng:
Đối tợng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động trong lĩnh vực
du lịch của tỉnh Thái Bình đợc đặt trong mối liên hệ với hoạt động du
lịch của các tỉnh trong khu vực và chiến lợc phát triển du lịch của cả
nớc. Luận văn khai thác tính chất liên ngành, liên vùng của hoạt động
du lịch từ công tác quản lý Nhà nớc về du lịch đến hoạt động của các
doanh nghiệp, các tổ chức du lịch...
4.2 - Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là những nội dung hoạt động và
chức năng nhiệm vụ của ngành du lịch, phạm vi không gian tập trung ở
Thái Bình. Phạm vi thời gian của tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu chủ
yếu là từ năm 2002 đến nay. Luận văn có sử dụng các kết quả nghiên cứu
của một số cơ quan, ban, ngành thuộc địa phơng.
4.3 - Nhiệm vụ nghiên cứu :
* Nghiên cứu những lý luận chung về du lịch.
* Nghiên cứu về mặt thực tiễn:
- Khảo sát, đánh giá về tiềm năng tài nguyên du lịch của Thái Bình,
thực trạng hoạt động của ngành du lịch Thái Bình trong một số năm qua.
- Định hớng và dự báo một số phơng hớng và chỉ tiêu phát triển
du lịch của Thái Bình trong thời gian tới.
4
- Khảo sát, đánh giá tiềm năng thế mạnh của một số điểm du lịch
trong tỉnh Thái Bình, xác định những nội dung, chơng trình, dự án và các
sản phẩm có thể hợp tác, liên doanh liên kết...
- Xây dựng các giải pháp phát triển du lịch Thái Bình để dần đa
du lịch Thái Bình phát triển theo kịp với du lịch các tỉnh trong khu vực.
5. Phơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện luận văn, chúng tôi đã sử dụng các phơng pháp sau :
- Phơng pháp tiếp cận hệ thống.
- Phơng pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phơng pháp thu thập tài liệu, số liệu.
- Phơng pháp phân tích thực nghiệm, tổng hợp so sánh...
Việc điều tra khảo sát tiến hành ở Thái Bình, bao gồm thu thập thông
tin số liệu về thực trạng hoạt động Du lịch, thông tin về thị trờng khách
trong nớc và quốc tế; thông tin về cơ chế, chính sách phát triển du lịch...
Các dự báo trong luận văn đợc tính toán trên cơ sở dự báo một số chỉ tiêu
chủ yếu trong Quy hoạch kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình và Quy hoạch phát
triển ngành thơng mại du lịch tỉnh Thái Bình.
Các kết quả đó đã đợc đa ra hội thảo lấy ý kiến tham gia của các
ngành, các cơ quan quản lý và các đơn vị tham gia hoạt động du lịch.
Sau đó tiến hành tổng hợp, đánh giá, định hớng và đề xuất các giải
pháp để phát triển Du lịch Thái Bình trong những năm tới.
5
Chơng I :
Những vấn đề lý luận chung về phát triển du lịch
1.1 Khái niệm về Du lịch :
Thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ nhiều nớc bắt nguồn từ tiếng Hy
Lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này đợc Latinh hóa thành tornus
và sau đó thành tourisme (Tiếng Pháp), tourism (Tiếng Anh),Trong Tiếng
Việt, thuật ngữ tourism đợc dịch thông qua tiếng Hán. Du có nghĩa là đi
chơi, Lịch có nghĩa là từng trải. Tuy nhiên ngời Trung Quốc gọi Tourism là
du lãm với nghĩa là đi chơi để nâng cao nhận thức.
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa, tại Hội nghị Liên hợp quốc về
du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đa ra định nghĩa nh sau về du lịch
: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tợng và các hoạt động kinh tế,
bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lu trú của cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi ở thờng xuyên của họ hay ngoài nớc họ với mục đích hòa bình.
Nơi họ đến c trú không phải là nơi làm việc của họ. Định nghĩa này là cơ
sở cho định nghĩa du khách đã đợc Liên minh quốc tế các tổ chức du lịch
chính thức, tiền thân của tổ chức du lịch thế giới thông qua.
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn Bách khoa toàn th
Việt Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng
biệt. Theo các chuyên gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là một dạng nghỉ
dỡng sức tham quan tích cực của con ngời ngoài nơi c trú với mục đích
: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình
văn hóa nghệ thuật,Theo nghĩa thứ hai, du lịch đợc coi là một ngành
kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: Nâng cao hiểu biết về
thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm
tăng thêm tình yêu đất nớc; đối với nớc ngoài là tình hữu nghị với dân
tộc mình; về kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất
lớn, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.
6
Nh vậy, du lịch có thể đợc hiểu là :
+ Sự di chuyển và lu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi
của cá nhân hay tập thể ngoài nơi c trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe,
nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm
theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ do các
cơ sở chuyên nghiệp cung ứng.
+ Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy
sinh trong quá trình di chuyển và lu trú qua đêm tạm thời trong thời gian
rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi c trú với mục đích phục hồi sức
khỏe, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa
góp phần thúc đẩy sự phát triển của du lịch. Cho đến nay, không ít ngời,
thậm chí ngay cả cán bộ, nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch chỉ
cho rằng du lịch là một ngành kinh tế, do đó mục tiêu đợc quan tâm hàng
đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể đồng nghĩa với việc
tận dụng khai thác triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh
doanh. Trong khi đó, du lịch còn là một hiện tợng xã hội, góp phần nâng
cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nớc, tình
đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc,Chính vì vậy, toàn xã hội phải có
trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu t cho du lịch phát triển nh đối với giáo
dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hóa xã hội khác.
Theo Luật Du lịch đã đợc Quốc Hội nớc CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 14/6/2005 (tại kỳ họp thứ 7, khóa XI) thì Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con ngời ngoài nơi c trú thờng
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong những năm qua sự nghiệp đổi mới đất nớc đạt đợc những
thành tựu quan trọng: Tình hình chính trị-xã hội cơ bản ổn định; quốc phòng
an ninh đợc tăng cờng, quan hệ đối ngoại và việc chủ động hội nhập kinh
7
tế quốc tế đợc mở rộng và thu nhiều kết quả tốt, kinh tế tiếp tục phát triển và
duy trì đợc nhịp độ tăng trởng khá. Hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là đờng
giao thông, cầu, cảng, sân bay, điện, nớc, bu chính viễn thông... đợc tăng
cờng. Các ngành kinh tế, trong đó có các ngành dịch vụ, đều có bớc phát
triển mới tích cực. Diện mạo của các đô thị đợc chỉnh trang, xây dựng hiện
đại hơn, tiếp cận và thích nghi dần đối với nếp sống công nghiệp. Nông thôn
Việt Nam cũng có những biến đổi sâu sắc, sản xuất lơng thực, thực phẩm
tăng mạnh và ổn định. Dự trữ lơng thực đợc đảm bảo. Việt Nam đã đứng
vào nhóm nớc hàng đầu xuất khẩu gạo trên thế giới.
Văn hóa, xã hội của đất nớc ta có nhiều tiến bộ, đời sống nhân
dân tiếp tục đợc cải thiện. Trình độ dân trí và chất lợng nguồn nhân
lực đợc nâng lên. Khoa học và công nghệ có những chuyển biến tích
cực, phục vụ ngày càng nhiều hơn cho sản xuất, phát triển các ngành
kinh tế và đời sống. Tình hình và điều kiện trên là nền tảng vững chắc
cho du lịch Việt Nam phát triển.
Đảng và Nhà nớc ta đã xác định : phát triển du lịch là một hớng
chiến lợc quan trọng trong đờng lối phát triển kinh tế-x hội nhằm
góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc (Trích Chỉ
thị 46/CT-TW Ban Bí th Trung ơng Đảng khoá VII, 14/10/1994) và
phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn...
nh Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ.
Việt Nam có những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý kinh tế và chính
trị. Nằm ở trung tâm Đông Nam á, lãnh thổ Việt Nam vừa gắn liền với lục
địa vừa thông rộng với đại dơng, có vị trí giao lu quốc tế thuận lợi cả về
đờng biển, đờng sông, đờng sắt, đờng bộ và đờng không. Đây là tiền
đề rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển du lịch quốc tế.
Nớc ta có chế độ chính trị ổn định, có nguồn nhân lực dồi dào, dân
tộc Việt Nam thông minh, cần cù, mến khách là những yếu tố quan trọng
đảm bảo cho du lịch phát triển.
8
Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của Việt Nam phong phú và
đa dạng. Các đặc điểm đa dạng về cấu trúc địa hình đồng bằng, đồi núi, cao
nguyên đã tạo cho lãnh thổ Việt Nam sự đa dạng và phong phú về cảnh
quan và các hệ sinh thái có giá trị cho phát triển nhiều loại hình du lịch, đặc
biệt là các hệ sinh thái biển-đảo, hệ sinh thái sông,hồ, hệ sinh thái rừng,
hang động...
Việt Nam là quốc gia có bờ biển dài đứng thứ 27 trong 156 quốc
gia có biển trên thế giới và là nớc ven biển lớn ở khu vực Đông Nam á.
Đờng bờ biển Việt Nam trải dài trên 3.260 km qua 15 vĩ độ với 125 bãi
biển có các điều kiện thuận lợi cho hoạt động nghỉ dỡng, tắm biển và
vui chơi giải trí, trong đó có nhiều bãi biển hấp dẫn nh Trà Cổ, Sầm
Sơn, Cửa Lò, Thuận An, Lăng Cô, Non Nớc, Văn Phong-Đại Lãnh, Nha
Trang, Phan Thiết, Long Hải, Vũng Tàu, Hà Tiên... Đặc điểm hình thái
địa hình vùng ven biển tạo ra nhiều vịnh đẹp có tiềm năng phát triển du
lịch lớn nh vịnh Hạ Long, vịnh Văn Phong, vịnh Cam Ranh... Trong đó
vịnh Hạ Long, động Phong Nha Quảng Bình, đã đợc UNESCO công
nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Trong tổng số hơn 2.700 đảo lớn nhỏ
ven bờ, nhiều đảo nh Cái Bầu, Cát Bà, Tuần Châu, Cù lao Chàm, Phú
Quý, Côn Đảo, Phú Quốc... với các hệ sinh thái phong phú, cảnh quan
đẹp là nơi có điều kiện hình thành các khu, điểm du lịch hấp dẫn.
1.2. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân :
1.2.1 - Lợi ích đối với đời sống xã hội :
Đối với xã hội, du lịch có vai trò giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng
cờng sức sống cho ngời dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác
dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con
ngời. Một số vùng, khu du lịch điều dỡng đã khẳng định đợc rằng,
nớc khoáng của những vùng này có thể chữa đợc bệnh lao phổi, bệnh
scorbut do thiếu Vitamin C, các vết loét, ung nhọt, .
9
Khi đi du lịch, mọi ngời có điều kiện tiếp xúc với nhau, gần gũi
nhau hơn, những đức tính tốt đẹp nh hay giúp đỡ, chân thành mới có dịp
đợc thể hiện rõ nét. Du lịch là điều kiện để mọi ngời xích lại gần nhau
hơn, mọi ngời hiểu nhau hơn và đó là điều kiện để tăng thêm tình đoàn
kết cộng đồng.
Những chuyến đi du lịch ở các di tích lịch sử, các công trình văn hóa
có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nớc, khơi dậy lòng tự hào dân tộc. Khi
tiếp xúc trực tiếp với các thành tựu văn hóa của dân tộc, sự giải thích cặn
kẽ của hớng dẫn viên, du khách sẽ thực sự cảm nhận đợc những giá trị to
lớn của các di tích, công trình mà thờng ngày họ không chú ý đến.
Có thể dùng một câu ngạn ngữ của ngời Việt Nam : Đi một ngày
đàng học một sàng khôn để nói lên vai trò nâng cao dân trí của hoạt động
du lịch. Mỗi chuyến đi du lịch thờng để lại cho du khách một số kinh
nghiệm, tăng thêm hiểu biết và vốn sống, hiểu biết về lịch sử, những khám
phá mới về địa lý, có thêm kinh nghiệm trong cuộc sống, mở mang thêm
kiến thức văn hóa chung,
Nhờ có du lịch, cuộc sống cộng đồng trở nên sôi động hơn, các nền
văn hóa có điều kiện để hòa nhập với nhau, làm cho đời sống văn hóa tinh
thần của con ngời trở nên phong phú hơn.
1.2.2 - Lợi ích đối với môi trờng :
Việc tiếp xúc, tắm mình trong thiên nhiên, đợc cảm nhận một cách
trực giác sự hùng vĩ, không khí trong lành, tơi mát và nên thơ của các
cảnh quan tự nhiên có ý nghĩa to lớn đối với du khách; Tạo điều kiện cho
họ hiểu biết sâu sắc thêm về tự nhiên, thấy đợc giá trị của thiên nhiên đối
với đời sống con ngời. Điều đó có nghĩa là bằng thực tiễn phong phú, du
lịch sẽ góp phần rất tích cực vào sự nghiệp giáo dục môi trờng, một vấn
đề mà toàn thế giới hiện đang hết sức quan tâm. Việc nghỉ ngơi tại những
khu vực có nhiều cảnh quan thiên nhiên đã kích thích việc tôn tạo, bảo vệ môi
trờng. Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành những khoảng đất đai có môi
10
trờng ít bị xâm phạm, xây dựng các công viên bao quanh thành phố, thi
hành các biện pháp bảo vệ môi trờng, bảo vệ nguồn nớc, không khí,
nhằm tạo nên môi trờng sống phù hợp với nhu cầu của khách du lịch. Mặt
khác, đẩy mạnh các hoạt động du lịch sẽ làm tăng số lợng ngời vào vùng
du lịch; Việc đó đòi hỏi phải dần tối u hóa quá trình sử dụng tự nhiên. Để
tăng thu nhập từ hoạt động du lịch, phải có chính sách Marketing, chính
sách tu bổ, tôn tạo, bảo vệ tự nhiên, cảnh quan,để điểm du lịch ngày
càng thu hút và hấp dẫn khách du lịch.
1.2.3 - Lợi ích đối với kinh tế :
Du lịch có ảnh hởng rất rõ nét đến nền kinh tế của địa phơng
thông qua việc tiêu dùng của du khách. Du lịch nhằm thỏa mãn các nhu
cầu tiêu dùng các hàng hóa vật chất cụ thể và các hàng hóa phi vật chất.
Khi đi du lịch, du khách cần đợc ăn uống, cung cấp các phơng tiện vận
chuyển, lu trú,Ngoài ra nhu cầu mở rộng kiến thức, quá trình cung ứng
các sản phẩm và thái độ của ngời phục vụ rất đợc du khách quan tâm.
Đó là các nhu cầu về dịch vụ. Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có
tác dụng biến đổi cán cân thu chi của khu vực và đất nớc. Du khách quốc
tế mang ngoại tệ vào đất nớc du lịch làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ
cho đất nớc đến và dĩ nhiên phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những
quốc gia có nhiều ngời đi du lịch nớc ngoài.
Khi khu vực nào đó trở thành điểm du lịch, du khách từ mọi nơi đổ về sẽ
làm cho nhu cầu về mọi hàng hóa tăng lên đáng kể. Việc đòi hỏi một số lợng
lớn vật t, hàng hóa các loại đã kích thích mạnh mẽ các ngành kinh tế có liên
quan, đặc biệt là nông nghiệp, công nghiệp chế biến,Bên cạnh đó hàng hóa,
vật t cho du khách đòi hỏi phải có chất lợng cao, phong phú về chủng loại,
hình thức đẹp và hấp dẫn, điều này có nghĩa là yêu cầu về hàng hóa phải đợc
sản xuất trên một dây chuyền công nghệ cao, trình độ tiên tiến. Các chủ doanh
nghiệp bắt buộc phải đầu t trang thiết bị hiện đại, tuyển chọn và sử dụng công
nhân có tay nghề cao để sản xuất các mặt hàng đáp ứng nhu cầu du khách.
11
1.2.4 - Lợi ích đối với an ninh chính trị :
Du lịch có thể đợc ví nh là một chiếc cầu nối hòa bình giữa các
dân tộc trên thế giới. Hoạt động du lịch giúp cho các dân tộc xích lại gần
nhau hơn, hiểu biết nhau hơn, hiểu hơn về giá trị văn hóa của đất nớc bạn.
Phát triển du lịch là thực hiện phơng châm đa dạng hóa - đa phơng hóa
trong mọi mối quan hệ đối ngoại của Đảng và nhà nớc ta, là biểu hiện tích
cực của định hớng : Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các dân tộc trên
thế giới. Hoạt động du lịch vừa góp phần giữ gìn và phát huy truyền thống,
bản sắc văn hóa dân tộc và nhân phẩm con ngời Việt Nam, vừa tiếp thu có
chọn lọc những tinh hoa văn hóa thế giới.
Tóm lại : Du lịch không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần, lấy mục
tiêu cuối cùng là hiệu quả kinh tế tối đa, mà cần phải xác định việc làm du
lịch là thực hiện đồng thời hai chức năng. Đó là chức năng kinh tế và
chức năng xã hội. Là một ngành kinh tế, du lịch phải có nghĩa vụ đóng
góp tài chính cho đất nớc thông qua nghĩa vụ thuế; Tuy nhiên, ngoài
nghĩa vụ này, Chức năng xã hội đòi hỏi ngành du lịch còn cần phải thấy rõ
nghĩa vụ góp phần nâng cao đoàn kết cộng đồng, nâng cao dân trí, giữ gìn
hòa bình, bảo vệ môi trờng, đảm bảo an ninh chính trị quốc gia.
1.3 - Các điều kiện để phát triển du lịch :
Du lịch chỉ có thể phát sinh, phát triển trong những điều kiện và hoàn
cảnh thuận lợi nhất định. Trong số các điều kiện đó, có những điều kiện
trực tiếp tác động đến việc hình thành nhu cầu du lịch và việc tổ chức các
hoạt động kinh doanh du lịch, bên cạnh đó có những điều kiện mang tính
phổ biến nằm trong các mặt của đời sống xã hội và cũng có những điều
kiện gắn liền với đặc điểm của từng khu vực địa lý; Các điều kiện này có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau, tạo thành môi trờng
cho sự phát sinh, phát triển du lịch. Chúng ta sẽ đi nghiên cứu từng loại
điều kiện có liên quan đến sự phát triển của du lịch.
12
1.3.1 - Những điều kiện chung :
a) Điều kiện về an ninh chính trị và an toàn xã hội :
Du lịch nói chung và du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển
đợc trong bầu không khí hòa bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các
dân tộc. Không khí hòa bình trên thế giới ngày càng đợc cải thiện, chiến
tranh lạnh chấm dứt, xu thế đối thoại, giải quyết tranh chấp, bất đồng bằng
con đờng hòa bình đã trở thành phổ biến trong quan hệ giữa các nớc.
Về phơng diện quốc gia, những đất nớc ít xảy ra các biến cố chính
trị, quân sự nh : Thụy Sỹ, áo, Thụy Điển, thờng có sức hấp dẫn đối
với đông đảo nhân dân, các khách du lịch tiềm năng, vì họ cảm thấy yên
ổn và tính mạng đợc coi trọng. Những điểm du lịch mà tại đó không có sự
phân biệt chủng tộc, tôn giáo, du khách có thể tự do đi lại, gặp gỡ dân
bản xứ, giao tiếp và làm quen với phong tục tập quán của địa phơng chắc
chắn sẽ thu hút đợc nhiều du khách hơn những nơi họ bị cô lập với dân sở
tại. Do vậy, nhờ có bầu không khí thân thiện và cởi mở, an ninh chính trị
tốt đẹp mà du lịch ngày càng phát triển và ngợc lại hoạt động du lịch phát
triển sẽ làm cho bầu không khí đó càng đợc củng cố và mở rộng.
Thiên tai, bệnh dịch nguy hiểm cũng có tác động xấu đến sự phát
triển du lịch. Thiên tai làm cho khả năng cung ứng các dịch vụ du lịch gặp
nhiều khó khăn; Các loại dịch bệnh nguy hiểm đe dọa sức khỏe của các du
khách, mặt khác ngay các cơ quan kinh doanh du lịch cũng không dám
mạo hiểm tính mạng của khách du lịch vì mức bồi thờng bảo hiểm của du
khách trong mỗi chuyến đi ràng buộc họ.
b) Điều kiện về kinh tế :
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hởng đến sự phát sinh
và phát triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát
triển là tiền đề cho sự ra đời và phát triển du lịch. Điều này đợc giải
thích bởi sự lệ thuộc của du lịch vào các ngành kinh tế khác. Theo ý kiến
của các chuyên gia kinh tế, một đất nớc có thể phát triển du lịch một
13
cách vững chắc nếu nớc đó tự sản xuất đợc phần lớn số của cải vật
chất cần thiết cho du lịch.
Trong các ngành kinh tế, sự phát triển của nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch. Ngành du lịch tiêu
thụ một khối lợng rất lớn lơng thực và thực phẩm, kể cả thực phẩm tơi
sống và thực phẩm đã chế biến. Ngành công nghiệp nhẹ cũng có vai trò
tơng tự. Tính cao cấp của tiêu dùng du lịch đòi hỏi hàng hóa và dịch vụ
du lịch phải có chất lợng ngày càng cao. Do vậy, muốn phát triển du lịch,
các ngành sản xuất có quan hệ mật thiết đến du lịch không phải chỉ đáp
ứng yêu cầu tối thiểu về khối lợng hàng hóa, mà phải đảm bảo cung cấp
vật t, hàng hóa có chất lợng cao, đảm bảo có thẩm mỹ và chủng loại
phong phú đa dạng. Điều đó có nghĩa là những địa phơng có nền kinh tế
phát triển, các cơ sở sản xuất có khả năng tạo đợc những sản phẩm cao
cấp sẽ là nơi có điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch. Cũng chính tại
những địa phơng nh thế, du lịch thực sự mang lại lợi ích cho cộng đồng.
1.3.2. Những điều kiện tự thân làm nảy sinh nhu cầu du lịch :
Có ba nhân tố chính làm nảy sinh và tăng trởng nhu cầu du lịch là :
Thời gian rảnh rỗi; Thu nhập; Trình độ dân trí. Dới đây chúng ta đi xét
lần lợt từng nhân tố đã nêu ở trên.
a) Thời gian rảnh rỗi :
Một trong những tiêu chí đợc xác định trong định nghĩa du lịch là
chuyến đi đợc thực hiện trong thời gian rảnh rỗi của con ngời (Ngày
nghỉ cuối tuần, kỳ nghỉ phép, ). Không trong thời gian rảnh rỗi, chuyến
đi của con ngời, không thể đợc gọi là du lịch. Lịch sử thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng, đặc biệt thực tế ở nớc ta đã chứng minh điều đó.
Thuở ban đầu, những ngày lễ là những ngày để dân chúng nghỉ ngơi
thực hiện các bổn phận lễ nghi tôn giáo. Dần dần việc sử dụng thời gian
rảnh rỗi để đi du lịch thoát khỏi công việc tạm thời đã xuất hiện trong các
tầng lớp xã hội thợng lu. Hiện tợng du lịch tăng lên khi thời gian rỗi
14
của mọi tầng lớp xã hội tăng. Rõ ràng rằng, về phơng diện này, con ngời
không thể đi du lịch nếu không có thời gian. Do vậy, thời gian rỗi là điều
kiện tất yếu cần thiết phải có để có thể tham gia vào hoạt động du lịch.
Ngày nay, kinh tế ngày một phát triển năng suất lao động ngày càng
cao và mức sống của con ngời ngày càng đợc cải thiện. Xu hớng chung
trong điều kiện phát triển hiện đại là giảm bớt thời gian làm việc và tăng số
thời gian rỗi. Nhiều nớc trên thế giới trong đó có nớc ta đã thực hiện chế
độ làm việc 5 ngày/tuần. Nh vậy, thời gian ngoài giờ làm việc ngày càng
chiếm u thế trong tổng quỹ thời gian.
Trên cơ sở xu hớng thay đổi cơ cấu của thời gian làm việc, thời
gian ngoài giờ làm việc và thời gian rỗi, các chuyên gia đã dự đoán số ngày
làm việc bình quân một năm sẽ không vợt quá 200 ngày; số ngày nghỉ
trong năm dần tăng lên, cho phép các tổ chức du lịch thu hút đợc thêm
nhiều khách đến các cơ sở của mình, các tổ chức du lịch sẽ đóng vai trò
quan trọng trong việc sử dụng thời gian rỗi và kích thích việc sử dụng thời
gian rỗi của con ngời một cách hữu ích và hợp lý nhất.
b) Khả năng tài chính của du khách tiềm năng :
Nền kinh tế phát triển sẽ làm cho ngời dân có mức sống cao, do đó
họ có khả năng thanh toán cho các nhu cầu nói chung và nhu cầu về du
lịch trong nớc cũng nh ngoài nớc nói riêng. Khi đi du lịch và lu trú
ngoài nơi ở thờng xuyên, khách du lịch luôn là ngời tiêu dùng nhiều
loại dịch vụ, hàng hóa. Để có thể đi du lịch và tiêu dùng du lịch, họ phải
có phơng tiện vật chất đầy đủ. Đó là điều kiện cần thiết để biến nhu cầu
đi du lịch nói chung thành nhu cầu có khả năng thanh toán, vì khi đi du
lịch du khách phải trả thêm tiền tàu xe, tiền nhà nghỉ,và xu hớng
chung của con ngời khi đi du lịch là tiêu nhiều tiền hơn mức chi tiêu
hàng ngày. Do vậy, phúc lợi vật chất của nhân dân là điều kiện có ý nghĩa
to lớn trong sự phát triển của du lịch. Thu nhập của nhân dân là chỉ tiêu
quan trọng và là điều kiện vật chất để họ có thể tham gia du lịch. Con
15
ngời khi muốn đi du lịch, không chỉ cần có thời gian rỗi mà còn phải có
đủ tiền mới có thể thực hiện đợc mong muốn đó.
Hiện nay, ở nớc ta, do có chính sách quan tâm đến quyền lợi của
ngời lao động, nên hàng năm, các tổ chức công đoàn thờng tổ chức các
chuyến đi nghỉ bao cấp cho tập thể những ngời lao động thuộc đơn vị
mình quản lý, cho dù điều kiện thu nhập thực tế của cá nhân ngời lao
động không cho phép họ tự tổ chức đi du lịch.
c) Trình độ dân trí :
Sự phát triển du lịch còn phụ thuộc vào trình độ văn hóa chung của
nhân dân ở một đất nớc. Nếu trình độ văn hóa của cộng đồng đợc
nâng cao, nhu cầu đi du lịch của nhân dân ở đó tăng lên rõ rệt. Tại các
nớc phát triển, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đợc
của con ngời. Nó đợc coi là một tiêu chuẩn để đánh giá cuộc sống. Số
ngời đi du lịch nhiều, lòng ham hiểu biết và mong muốn làm quen với
các nớc xa gần cũng tăng và trong nhân dân xu hớng, thói quen đi du
lịch sẽ hình thành ngày càng rõ. Mặt khác, nếu trình độ văn hóa của
nhân dân ở một đất nớc cao, thì đất nớc đó khi phát triển du lịch sẽ dễ
đảm bảo phục vụ khách du lịch một cách văn minh và làm hài lòng
khách du lịch đến đó. Trình độ dân trí thể hiện bằng cách hành động,
cách ứng xử cụ thể với môi trờng xung quanh, bằng thái độ đối với du
khách của dân địa phơng, bằng cách c xử của du khách tại nơi du
lịch,Nếu du khách hoặc nhân dân địa phơng có những cách nhìn
nhận có hiểu biết sẽ làm cho hoạt động tăng thêm giá trị hoặc ngợc lại
chính các hành vi thiếu văn hóa sẽ có thể là nhân tố cản trở sự phát triển
của du lịch.
1.3.3 Những điều kiện đặc trng :
a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên :
* Vị trí địa lý :
16
Khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn khách du lịch có ý nghĩa
quan trọng đối với nớc nhận khách du lịch. Nếu nớc nhận khách du lịch
ở xa điểm gửi khách sẽ có những ảnh hởng sau : Thứ nhất, du khách phải
trả thêm tiền cho việc đi lại vì khoảng cách xa; Thứ hai, du khách phải rút
ngắn thời gian lu lại vì thời gian đi lại mất nhiều; Thứ ba, du khách phải
hao tốn quá nhiều sức khỏe cho việc đi lại. Ngày nay, ngành vận tải và du
lịch đang không ngừng đợc cải tiến, phối kết hợp chặt chẽ với nhau và có
xu hớng giảm giá để có thể khắc phục phần nào những bất lợi trên đối với
khách du lịch và những nớc xa nguồn khách du lịch.
* Địa hình :
Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên
phong cảnh và sự đa dạng của phong cảnh nơi đó. Đối với du lịch, địa
hình càng đa dạng, tơng phản và độc đáo càng có sức hấp dẫn du khách.
Khách du lịch thờng a thích những nơi nhiều đồi núi hoặc núi và hang
động. ở nớc ta, địa hình đá vôi phân bổ rộng khắp từ vĩ tuyến 16 trở lên
với nhiều hệ thống hang động có giá trị cao về du lịch nh : Phong Nha,
Hơng Tích, Bích Động,Đặc biệt hơn cả là kiểu địa hình núi ngập nớc
nhiệt đới mà điển hình là Vịnh Hạ Long là điểm du lịch cùng với Động
Phong Nha, Quảng Bình mới đợc đa vào danh sách các di sản thiên
nhiên thế giới không chỉ thu hút du khách trong nớc mà còn thu hút
đông đảo khách du lịch quốc tế.
* Khí hậu :
Mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều kiện về khí hậu khác nhau.
Ví dụ nh số ngày ma phải tơng đối ít đối với du lịch biển, bởi mỗi ngày
ma đối với du khách đi du lịch biển là một ngày hao phí cho mục đích của
chuyến đi du lịch và nh vậy làm giảm hiệu quả của chuyến đi biển.
Trong các yếu tố của khí hậu, nhiệt độ và độ ẩm có liên quan chặt
chẽ với nhau vì có ảnh hởng chính đến cảm giác của con ngời. Những
nơi có khí hậu ôn hòa thờng đợc du khách a thích. Điều này lý giải vì
17
sao các vùng khách du lịch thờng a chuộng những nơi có nhiều ánh nắng
mặt trời cũng nh những nớc phía nam có khí hậu điều hòa và có biển để
nghỉ ngơi.
b) Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn :
Giá trị văn hóa lịch sử và các thành tựu chính trị và kinh tế có ý
nghĩa đặc trng cho sự phát triển của du lịch ở một địa điểm, một vùng
hoặc một đất nớc; Chúng có sức hấp dẫn đặc biệt với số đông khách du
lịch, với nhiều nhu cầu và mục đích khác nhau của chuyến du lịch.
Hầu hết các nớc đều có các tài nguyên có giá trị lịch sử, nhng ở
mỗi nớc các tài nguyên du lịch nhân văn ấy có sức hấp dẫn khác nhau đối
với khách du lịch, thông thờng chúng thu hút những du khách nội địa có
hiểu biết sâu sắc về dân tộc mình. Cũng tơng tự nh những tài nguyên có
giá trị lịch sử, các tài nguyên có giá trị về văn hóa cũng thu hút khách du
lịch đến với mục đích tham quan, nghiên cứu, ví dụ nh : Những Viện bảo
tàng lâu đời, những thành phố có kiểu cách kiến trúc xây dựng độc đáo, nơi
thờng xuyên diễn ra các cuộc liên hoan phim, biểu diễn nghệ thuật có tầm
cỡ quốc tế,.
Các thành tựu kinh tế của một đất nớc hoặc một vùng nào đó cũng
có sức thu hút khách du lịch. Họ thờng đến để so sánh những thành tựu
kinh tế đã đạt đợc của nền kinh tế nớc mình với nớc đến thăm. Để
tuyên truyền cho những thành tựu phát triển về kinh tế xã hội của một đất
nớc, nhiều cuộc triển lãm, trng bày tại các hội chợ đã đợc tổ chức, có
thể thấy đợc kết quả của công cuộc phát triển của các ngành kinh tế, và
rất nhiều thành phố đã trở thành trung tâm cho các cuộc hội chợ triển lãm
mang tầm cỡ vùng, khu vực hoặc quốc tế và đã thu hút rất đông ngời đến
xem, tham quan, tất nhiên có cả khách du lịch.
c) Sự sẵn sàng đón tiếp du khách :
Sự sẵn sàng đón tiếp du khách thể hiện ở ba nhóm điều kiện chính :
Các điều kiện về tổ chức; điều kiện về kỹ thuật và điều kiện kinh tế. Các