Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT NUÔI TÔM NƯỚC LỢ
THÂM CANH, BÁN THÂM CANH HẠN CHẾ BỆNH DỊCH
I. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
Cơ sở nuôi tôm phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi tôm thâm
canh, bán thâm canh của địa phương.
Vùng nuôi phải có mương cấp, mương thoát nước riêng biệt đảm
bảo cung cấp đủ nước sạch cho nhu cầu nuôi.
Mỗi cơ sở nuôi phải có ao chứa, lắng sử lý nước bằng 15 - 20%
tổng diện tích mặt bằng để xử lý nước cấp và diệt tạp trước khi đưa
nước vào ao nuôi; có trang bị dụng cụ do môi trường: pH, oxy, NH3,
NO3, độ mặn,…
II. KỸ THUẬT NUÔI
1. Chuẩn bị ao nuôi
1.1. Điều kiện ao nuôi trước khi thả giống
- Ao nuôi: không có địch hại, hạn chế tối đa mầm bệnh;
- Điều kiện môi trường nước:
DO = 3 - 5mg/l
CO2 = 10 - 20mg/l
pH = 7,5 - 8,5
độ kiềm = 80 - 120mg/l
Độ mặn = 10 - 25‰
độ trong = 30 - 50cm
NH4 < 0,1ppm
H2S < 0,01ppm;
- Độ sâu mức nước: đảm bảo theo mực nước thiết kế trong ao.
(độ sâu tối thiểu là 0,8m)
- Màu nước: xanh nõn chuối, xanh vỏ đỗ và sinh vật phù du
phát triển.
- Hệ thống quạt nước đảm bảo cung cấp ôxy cho ao nuôi theo
từng mật độ thả giống cụ thể.
1.2. Hướng dẫn cải tạo ao nuôi:
Bước 1. Tháo cạn nước
Tháo cạn nước trong ao nuôi.
Nên kết hợp sục bùn đáy ao, thau
rửa trong quá trình tháo nước cũ
góp phần làm sạch ao, giảm bớt
bùn ô nhiễm ở đáy.
-1-
Hình 1: Tháo cạn
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
Bước 2. Loại bỏ địch hại
- Loại bỏ các địch hại còn
trong ao khi tháo cạn nước như
ốc, cua, cá bống… có thể bắt
trực tiếp hoặc dùng hóa chất diệt
tạp.
- Lấp các hang hố, lỗ
Hình 2: Địch hại
quanh bờ ao.
Bước 3. Vét bùn
- Loại bỏ vật chất hữu cơ
từ chất thải của tôm, thức ăn
thừa và phù sa tích tụ trong bùn
ao của vụ nuôi trước. N h ằ m h ạ n
c h ế mầm bệnh ở đáy ao, dịch
bệnh lây qua vụ nuôi.
- Các phương pháp xử lý
bùn ao:
Hình 3: Hút bùn
Cách 1: Nếu có máy hút bùn, máy ủi.
- Dùng máy ủi để ủi một lớp đất ở đáy ao.
- Cào và hút bùn ra khỏi đáy ao bằng máy hút bùn.
- Tập trung bùn vào ao chứa bùn để xử lý.
Cách 2: Nếu không có máy hút bùn, máy ủi.
- Dùng cào (trang) cào lớp bùn nhão, gom lại.
- Vận chuyển ra khỏi ao nuôi.
Hình 4: Cào bùn
-2-
Hình 5: Vận chuyển
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
Bước 4: Tu sửa bờ ao, cống
- Cần tiến hành tu sửa lại bờ, cống ao chắc chắn, không rò rỉ
và không có địch hại ẩn nấp trong bờ và cống.
Cách tiến hành:
- Kiểm tra bờ ao từ trên xuống dưới, đánh dấu để đầm nén kỹ bờ
ao, có thể lót bạt, ốp xi măng chống rò rỉ.
- Kiểm tra cống cấp và thoát nếu bị hỏng thì sửa chữa hoặc thay
thế.
Bước 5: Phơi đáy
Nhằm loại bỏ các vi khuẩn, vi sinh vật, nấm, khí độc… ở dưới
đáy ao. Làm đáy ao tơi xốp, tạo
điều kiện thông khí, thúc đẩy vi
sinh vật có lợi đẩy nhanh sự phân
hủy chất hữu cơ, khí độc trong
quá trình nuôi.
Cách tiến hành:
Hình 6: Phơi ao
Phơi đáy ao đến nứt chân
chim là được. Thường khoảng 5 - 7 ngày tùy thuộc vào thời tiết và
đáy ao. (Lưu ý: Nên kiểm tra pH của đáy ao để phơi ao thích hợp).
Bước 6: Bón vôi
Nhằm diệt khuẩn, giải thoát khí độc, loại bỏ địch hại, nhất là
trung hòa pH trong nền đáy ao
nuôi.
Cách tiến hành: rải vôi bột
(vôi nung) liều lượng 20 - 30
kg/1.000m2 (pH > 4) hoặc 30
-40kg/1.000m2 (pH ≤ 4) đều khắp
đáy ao. Vôi phải được dải đều
Hình 7: Bón vôi
khắp ao và cả bờ ao.
Lưu ý:
Không để vôi sống tiếp xúc với nước mưa trước khi bón sẽ làm
mất hoạt tính của vôi, gây lãng phí. Đối với ao lót bạt và ốp xi măng
-3-
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
nền đáy thì không cần bón vôi nền đáy chỉ cần sát trùng đáy ao nuôi.
Bước 7: Cải tạo nền đáy ao
Nhằm tăng vi sinh vật có lợi cho đáy ao. Hạn chế sự phát triển
các vi sinh vật gây hại, mầm bệnh ở đáy ao
Cách tiến hành: Khi bón vôi khoảng 2 ngày, sau đó bón phân vi
sinh đáy, rải khắp đáy ao nuôi nhất là chỗ phơi nứt chân chim. Trước
lúc bơm nước khoảng 2 - 4 tiếng với liều lượng phụ thuộc vào chất
đất, lượng bùn, sản lương vụ trước và hướng dẫn của nhà sản xuất
(thường là 1.000 g – 2.000 g/1.000m2 )
1.3. Xử lý nước, cấp nước vào ao nuôi
Bước 1: Lập kế hoạch, xem nhật ký thủy triều tiến hành xác định
ngày, giờ lấy nước vào ao xử lý.
Bước 2: Kiểm tra chất lượng nước trước khi lấy nước vào mương
cấp, ao chứa. Bằng cảm quan hận chế không lấy nước có nhiều váng,
nhiều phù sa, nhiều màng nhày… kiểm tra các thông số kỹ thuật pH,
độ mặn của nước trước khi lấy nước vào ao.
Chú ý: Không nên lấy nước khi ao đang nằm trong vùng bị dịch
bệnh.
Bước 3: Lấy nước vào ao lắng qua túi lọc bằng vải dày
Chú ý: Lấy nước cần dựa vào lịch thủy triều .
Bước 4: Tiến hành lắp quạt nước cho ao
chứa.
Bước 5: Khi lấy nước đủ vào ao chứa thì
ta để lắng 1 - 2 ngày sau đó tiến hành xử lý
nước bằng chlorine với liều lượng là 30 ppm
(30kg/1.000 m3 hoặc những chất diệt tạp có
tên trong Danh mục được phép lưu hành tại
Việt Nam (không dùng thuốc bảo vệ thực vật
Hình 8: Chlorine
và các hóa chất cấm) để loại bỏ các vi khuẩn
và địch hại. Thời gian diệt khuẩn trong ao xử
lý là vào buổi sáng (8h) lúc mặt trời lên là phù hợp nhất.
-4-
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
Bước 6: Tiến hành chạy quạt nước ao chứa liên tục trong vòng 710 ngày để xử lý dư lượng Chlorine. Kiểm tra dư lượng Chlorine
trong nước bằng thuốc thử.
Bước 7: cấp nước từ ao chứa vào ao nuôi qua túi lọc bằng vải dày
đến khi nước trong ao nuôi đạt từ 0,8- 1,3 m thì tiến hành gây màu.
1.4. Gây màu nước ao nuôi
Trước khi gây màu cho ao nuôi cần kiểm tra chỉ số môi trường
nước ao nuôi nhất là kiểm tra pH ao nuôi để tiến hành bón vôi cho
pH đạt từ 7 - 9 thì tiến hành gây màu cho ao nuôi.
Mục đích: giúp phát triển vi sinh vật phù du, ổn định môi trường
nước, tạo môi trường thuận lợi cho tôm phát triển, hạn chế tôm bị
sốc, tăng tỷ lệ sống và cung cấp thức ăn tự nhiên cho tôm.
Cách tiến hành: (có thể tham khảo 1 trong 2 cách sau)
Cách 1: Bằng cám ủ (thành phần: cám gạo, bột đậu nành, bột cá
phối trộn theo tỷ lệ 2:2:1 ủ với 500 - 1.000g vi sinh enzym)
Bước 1: Lập kế hoạch gây màu và tính toán lượng thành phần và
chuẩn bị dụng cụ và nhân lực.
Bước 2: Trước ngày cấp nước vào ao nuôi khoảng 2 - 3 ngày tiến
hành ủ cám.
Bước 3: Trộn các thành phần ngoài bạt kết hợp vi sinh vào rồi đổ
vào thùng.
Bước 4: Đổ nước ao nuôi vào trong thùng và dùng nắp hoặc dùng
bạt bị kín.
Bước 5: Sau khi cấp nước 1 ngày tiến hành gây màu ao nuôi vào
buổi sáng khi mặt trời (thường là 8h) lên ta tiến hành chia làm 2 lần:
lần 1: 2,5/4 lượng cần bón và lần 2: 1,5/4 lượng bón.
Bước 6: sau khi bón lần 1 tiến hành đánh Dolomite CaMg(CO 2)3
hoặc đánh Caxin liều lượng 100 - 150kg/ 1.000 m3.
Bước 7: sau 2 ngày bón lần 1 thì tiến hành bón lần 2. Kiểm tra độ
trong của nước khoảng 30 - 40 cm và các thông số pH, độ mặn,.. nếu
đảm bảo thì có thể thả giống.
Cách 2: bằng mật đường + cám gạo + bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ
trong 12 giờ.
-5-
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
Lúc 9 - 10 giờ sáng: bón mật đường + cám gạo + bột đậu nành đã
qua ủ với liều lượng 2 - 3 kg/1.000 rn3 nước ao, tạt liên tục 3 ngày.
Khi màu nước trong ao chuyển sang màu của tảo khuê (vàng hay
nâu nhạt) hay màu xanh vỏ đậu thì tiến hành thả giống.
Đối với những ao khó gây màu nước, hay màu nước không bền
nên bổ sung thêm các thành phần khoáng, Silic để giữ màu nước cho
ao nuôi.
Có thể gây màu nước bằng chế phẩm vi sinh theo hướng dẫn của
nhà sản xuất có uy tín để phân hủy mùn bã hữu cơ lơ lửng, xác tảo
chết tích tụ do dung hóa chất diệt khuẩn trước đó, tạo nguồn vi khuẩn
có lợi giúp môi trường nuôi ổn định, tạo điều kiện cho tôm phát triển
tốt ngay từ đầu.
Lưu ý: không dùng phân vô cơ gây màu nước; không diệt tạp trong
ao nuôi khi đã lấy nước; kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường
nước ao nuôi đảm bảo trong ngưỡng thích họp trước khi thả giống:
Yếu tố môi trường nước ao Giới hạn tối ưu Giới hạn tối ưu đối
nuôi tôm
đối với tôm sú với tôm chân trắng
Hàm lượng oxy hòa tan (DO)
> 4 mg/l
> 6 mg/l
7,5 - 8,5 ( dao động trong ngày không
quá 0,5);
0
Độ mặn
15 - 25 /00
5 - 25 0/00
Độ kiêm
80 - 120 mg/l
120 -150 mg/l
Độ trong
30 - 40 cm
NH3
< 0,lmg/l
H2S
< 0,01 mg/l
1.5 . Lắp đặt quạt nước cung cấp ôxy và tạo dòng chảy
- Mục đích:
+ Cung cấp oxy cho tôm nuôi trong ao.
+ Loại bỏ các khí độc H2S, NH3 ở đáy ao ra ngoài ao.
+ Tập trung các chất cặn bã vào giữa ao.
+ Phát triển tảo.
+ Thả giống mật độ dày hơn, tỷ lệ chuyển hoá thức ăn (FCR)
pH
-6-
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
của tôm cao, lớn nhanh, tỷ lệ sống cao, nâng cao được sản lượng,
tăng thêm lợi nhuận và đồng thời giảm nguy cơ mắc bệnh.
- Vị trí đặt cánh quạt nước:
+ Cách bờ 1,5 m.
+ Tùy theo hình dạng ao mà bố trí cánh quạt nước nhằm tạo
được dòng chảy tốt nhất và cung cấp đủ nhu cầu oxy cho tôm nuôi.
Sơ đồ bố trí quạt quạt nước
+ Lắp quạt nước theo sơ đồ trên cho hiệu quả cao hơn, hiện nay
đây là cách tiến tiến nhất. Máy quạt nước đặt trong ao ở vị trí bốn
góc ao, sao cho không có góc nước chết gây thiếu ôxy cục bộ.
- Các loại quạt nước:
Hình 9 : Quạt nước chạy
motor điện gắn 2 cánh quạt
Hình 10 : Quạt nước chạy
motor điện gắn 4 cánh quạt
Lưu ý:
Các loại sục khí có hiệu quả chuyển tải oxy khác nhau, loại sục
khí theo kiểu đảo tròn như guồng bánh xe quay hay chổi quay
-7-
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
cho hiệu quả chuyển tải ôxy cao hơn rất nhiều so với loại sục khí
khác.
- Số lượng quạt nước:
Cách lắp quạt nước trong ao nuôi tôm có sự khác nhau giữa
các đ ị a đ i ể m và điều kiện ao nuôi.
Ao nuôi có diện tích và độ sâu lớn, thường sử dụng giàn quạt
nhiều cánh quạt hay kết hợp vừa quạt nước vừa sục khí.
* Đối với nuôi tôm sú:
Diện tích ao
(m2)
Mật độ:
15 - 20 con
Mật độ: 20 - 25 con
Tốc độ vòng quay
(vòng/phút)
2.000
20 - 25 cánh
25 - 30 cánh
100 - 120
5.000
50 - 60 cánh
60 - 80 cánh
100 - 120
* Đối với nuôi tôm chân trắng:
Tôm chân trắng đòi hỏi oxy rất lớn. Do đó, tùy theo mật độ
thả nuôi có thể thiết kế hệ thống quạt nước bằng cánh quạt nhựa hoặc
kết hợp cánh quạt nhựa và cánh quạt lông nhím hoặc các cánh quạt
cung cấp oxy khác để cung cấp oxy cho ao nuôi. Vòng tua của cánh
quạt nhựa nên >120 vòng/phút.
Diện tích ao
(m2)
2.000 - 3000
4.000 - 5.000
Mật độ
(con/m2)
Số lượng dàn
Số lượng dàn quạt cánh quạt lông nhím
30 - 60
4 dàn (10 cánh quạt/dàn)
1
60 - 100
4 dàn (10 cánh quạt/dàn)
2
30 - 60
6 dàn (10 cánh quạt/dàn)
2
-8-
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
60 - 100
6 dàn (10 cánh quạt/dàn)
3-4
2. Chọn và thả giống
Mục đích: Chọn được đàn tôm giống có chất lượng tốt, không
mang mần bệnh, kích cỡ phù hợp.
Yêu cầu: tôm giống phải được mua từ những cơ sở cung cấp
giống tôm có đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh giống, các chứng
từ đảm bảo tính pháp lý, tôm giống phải được kiểm dịch trước khi
xuất bán.
2.1. Chọn giống:
- Cỡ giống: tôm sú P15 – P20; tôm thẻ chân trắng Pl12 – P15.
- Kiểm tra sức khỏe tôm giống bằng cách gây sốc:
+ Sốc độ mặn: Lấy 40 - 50 con tôm giống cho vào cốc thủy tinh
chứa 300 ml nước lấy từ bể ương. Hạ độ mặn đột ngột xuống còn
150/00 (chênh so với độ mặn ở bể ương là 15%) và theo dõi trong 30
phút, nếu tỷ lệ sống 100 % là đạt yêu cầu.
+ Sốc bằng formol: thả 40 - 50 tôm giống vào cốc thủy tinh đựng
dung dịch formalin với nước nồng độ formol 100 ppm và theo dõi
trong 30 phút, nếu tỷ lệ sống 100% là đạt yêu cầu.
Hình 11: Kiểm tra tôm giống
( X: Không được; V: Được )
-9-
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
2.2.
Thả giống:
Mật độ thả:
+ Tôm sú: Nuôi thâm canh: từ 15 đến 20 con/m2; nuôi bán thâm
canh: 8 đến 14 con/m2
+ Tôm chân trắng: 30 - 60 con/m2 (đối với những hộ mới nuôi) và
60 - 80 con/m2 (những hộ có kinh nghiệm và đủ điều kiện).
Cách thả:
+ Kiểm tra môi trường nước trước khi thả giống (thông số môi
trường nước ao nuôi cần báo trước cho đơn vị cung cấp giống tôm để
đơn vị cung cấp giống có kế hoạch cân bằng môi trường cho tôm
giống trước khi vận chuyển).
+ Trước khi thả giống cần chạy quạt nước từ 8 - 12 giờ để đảm
bảo lượng oxy hòa tan trong ao phải lớn hơn 4 mg/1.
+ Thả vào sáng sớm hoặc chiều mát.
+ Thả tôm giống trong ao nên chọn phía ao ở đầu hướng gió để tôm
dễ dàng phân tán khắp ao.
+ Cân bằng nhiệt độ nước giữa bao giống và nước ao nuôi bằng
cách thả nổi bao giống trên mặt ao vài phút. Sau đó, cho nước từ từ
vào đầy bao, cầm phía đáy bao từ từ dốc ngược để tôm giống theo
nước ra ao nuôi.
Hình 12: Thả giống tôm
3. Chăm sóc và quản lý tôm nuôi
3.1.
Thức ăn:
- Cho ăn:
- 10 -
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
Cho tôm ăn theo bảng hướng dẫn của nhà sản xuất. Ngoài ra,
tùy vào thực tế (sức khỏe của tôm, chu kỳ lột xác, thời tiết,...) và theo
dõi sàng ăn khi tôm từ 15 ngày tuổi trở lên để điều chỉnh, quản lý
thức ăn cho phù hợp, tránh tình trạng cho ăn thiếu hoặc thừa thức ăn
sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và sức khỏe của tôm.
- Lượng thức ăn
Tháng nuôi thứ nhất: Sử dụng thức ăn cỡ nhỏ cho giai đoạn mới thả.
+ Ngày thứ 10 sau khi thả giống, cho ít thức ăn vào
sàng/nhá/vó để tôm làm quen, dễ cho việc kiểm tra lượng thức ăn.
Sàng ăn đặt nơi bằng phăng, cách bờ ao 1,5- 2 m, sau cánh quạt nước
12 - 15m, không đặt ở các góc ao, khoảng 1.600 - 2.000 m 2 đặt 1 - 3
sàng.
+ Sau 15 ngày có thể sử dụng các chất bổ sung cung cấp
vitamin, khoáng chất theo chỉ dẫn của nhà cung cấp giúp tôm tăng
cường sức khỏe.
+ Tôm sú: Ngày đầu tiên cho 1,2 - 1,5 kg/100.000 giống, cứ 2
ngày tăng 0,2 - 0,3 kg/100.000 giống.
+ Tôm chân trắng: Ngày đầu tiên cho 2,8 - 3kg/100.000
giống. Trong 10 ngày đầu liên, cứ 1 ngày tăng 0,4 kg/100.000 giống.
Từ ngày thứ 10 - 15, cứ 1 ngày tăng 0,5 kg/100.000 giống. Từ ngày
15 điều chỉnh thức ăn trong ngày qua theo dõi lượng thức ăn thừa
trên sàng ăn.
Tháng nuôi thứ hai đến khi thu hoạch:
+ Điều chỉnh thức ăn trong ngày qua theo dõi lượng thức ăn
thừa trên sàng ăn.
+ Chuyển đổi loại thức ăn phù hợp theo giai đoạn phát triển,
cỡ miệng tôm và nhu cầu dinh dưỡng như hướng dẫn của nhà sản
xuất ghi trên bao bì. Khi chuyển đổi thức ăn, nên trộn lẫn 2 loại thức
ăn cũ và mới cho ăn ít nhất 3 ngày.
Cách điều chỉnh lượng thức ăn:
- 11 -
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
- Kiểm tra thức ăn trong sàng/nhá/vó - Cách xử lý cho lân ăn tiếp theo
- Nếu tôm ăn hêt
- Nếu thức ăn dư khoảng 10%
- Nếu thức ăn dư khoảng 11 - 25%
- Nếu thức ăn dư khoảng 26 - 50%
- Nếu thức ăn còn nhiêu hơn 50%
- Tăng 5% thức ăn cho lần sau
- Giữ nguyên thức ăn cho lần sau
- Giảm 10% thức ăn cho lần sau
- Giảm 30% thức ăn lân sau
- Ngưng cho ăn lần sau
Thời gian kiểm tra thức ăn trong nhá/sàng:
- Thời gian nuôi (ngày)
- Thời gian kiểm tra sàng ăn (giờ)
21-60
2.5-2.0
61-90
2.0-1.5
>90
1.5 -1.0
Lưu ý:
- Những ngày thay đổi thời tiết, mưa, nắng gắt chỉ cho 70 - 80%
lượng thức ăn đã định, tránh dư thừa gây ô nhiễm nước. Theo dõi kỳ
lột vỏ để giảm lượng thức ăn và tăng sau khi tôm lột vỏ xong.
- Đối với các cơ sở nuôi tôm dùng thức ăn có chứa Ethoxyquin
+ Với hàm lượng < 90 ppm: Chuyển sang dùng các loại thức ăn
không chứa Ethoxyquin 04 ngày trước khi thu hoạch; Không dùng
các loại thức ăn bổ sung như: Dầu gan mực, dầu cá hồi, bột mực, bột
cá FMB 60, Fish meal 66%.
+ Với hàm lượng 90 - 120 ppm: Chuyển sang dùng các loại thức
ăn không chứa Ethoxyquin 05 ngày trước khi thu hoạch; Không dùng
các loại thức ăn bổ sung như: Dầu gan mực, dầu cá hồi, bột mực, bột
cá FMB 60, Fish meal 66%.
+ Với hàm lượng 120 - 150 ppm: Chuyển sang dùng các loại
thức ăn không chứa Ethoxyquin 06 ngày trước khi thu hoạch; Không
dùng các loại thức ăn bổ sung như: Dầu gan mực, dầu cá hồi, bột
mực, bột cá FMB 60, Fish meal 66%.
*Trộn thức ăn
- Khi cần đưa thức ăn bổ sung, các hoạt chất hoặc thuốc trị
bệnh vào cơ thể tôm, người ta thường trộn chúng với thức ăn.
- 12 -
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
Cách trộn:
1. Cân lượng thức ăn viên cần cho ăn trong cữ, chứa vào thau có
độ lớn phù hợp.
2. Cân các thành phần cần bổ sung theo liều lượng yêu cầu hoặc
hướng dẫn ghi trên bao bì.
3. Hòa các thành phần bổ sung vào một lượng nước ngọt đủ để
thấm ướt đều thức ăn.
4. Trộn đều hoặc dùng bình xịt phun hỗn hợp nước này vào thức
ăn.
5. Trộn đều, để vài phút cho bề mặt viên thức ăn khô lại.
6. Đong lượng dầu mực cần dùng theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
7. Trộn đều dầu mực vào khối thức ăn.
8. Trộn đều tay cho đến khi các viên thức ăn được bao bọc,
“bóng” đều bởi lớp dầu mực.
9. Để khoảng 30 phút trước khi cho ăn.
10. Cân, để riêng lượng thức ăn cho vào sàng.
Hình 13: Cân thức ăn
Hình 15: Hòa vào nước ngọt, trộn chất
Hình 14: Cân chất bổ sung
bổ sung vào thức ăn viên
Hình 16: Trộn thức ăn
Hình 17: Một loại dầu mực
Chú ý:
- Dầu mực bổ sung cholesterol, các acid béo và vitamin thiết
yếu.
- 13 -
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
- Dầu mực có mùi thơm kích thích tính háu ăn của tôm.
- Lạm dụng dầu mực dễ gây các bệnh về tiêu hóa ở tôm. Các
chất bổ sung khác cũng làm như trên.
Lưu ý:
- Không cho ăn ở vùng đáy ao tích tụ nhiều chất thải.
- Rải thức ăn cho tôm nhỏ sau khi rải thức ăn cho tôm lớn xong.
- Thức ăn của cỡ tôm nào được cho vào khu vực cỡ tôm đó tập
trung nhiều.
- Tôm lớn, khỏe thường ở giữa ao, vùng đáy ao sạch, gần quạt.
- Tôm nhỏ, yếu ở gần bờ, xung quanh vùng bẩn ở đáy ao, xa
quạt.
3.2.
Chế phẩm sinh học:
Thực hiện đúng hướng dẫn ủ ban đầu (nếu có) để tăng mật độ
vi sinh trước khi cho vào ao.
Không đưa hóa chất diệt khuẩn, kháng sinh vào ao khi đang xử
lý bằng chế phẩm men vi sinh.
Tăng cường quạt nước để giúp vi sinh hoạt động hiệu quả hơn.
Định kỳ đưa chế phẩm vào ao để duy trì mật độ vi sinh cao.
Định kỳ 7 - 14 ngày xử lý nước và đáy hồ bằng chế phẩm sinh
học theo hướng dẫn của nhà cung cấp.
3.3.
Quản lý môi trường ao nuôi
Các yếu tố môi trường như: DO, pH, độ trong đo hằng ngày, độ
kiềm và NH3 từ 3 - 5 ngày đo 1 lần.
a) Quản lý pH: pH và độ kiềm là hai yếu tố quan trọng tác động
đến đời sống của tôm. Khi pH và độ kiềm thay đổi ngoài khoảng
thích hợp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tôm nuôi.
+ Khắc phục tình trạng pH thấp: gây tảo và giữ màu nước thích
hợp đảm bảo độ trong đạt từ 30 - 40 cm. Trong quá trình nuôi nếu pH
< 7,5 cần bón vôi (CaC03, Dolomite) với liều 10 - 20kg/1000 m3
nước.
+ Khắc phục tình trạng pH cao: sử dụng mật đường 3kg/1.000 m3
kết hợp sử dụng vi sinh hoặc dùng Acid acetic 31kg/1.000 m3.
+ Khắc phục độ kiềm thấp: sử dụng Dolomite 15 - 20kg/1.000
3
m vào ban đêm cho đến khi đạt yêu cầu.
- 14 -
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
+ Khắc phục độ kiềm cao: sử dụng EDTA 2 - 3 kg/1.000 m3 vào
ban đêm.
+ Tùy vào tình hình thực tế môi trường ao nuôi mà điều chỉnh
và bón lượng vôi cho phù họp.
+ Định kỳ bón vôi nông nghiệp CaCO3 10 ngày/lần vào lúc 20 2l h với liều lượng dao động từ 10 - 20 kg/1.000 m 3 tùy theo độ mặn
để điều chỉnh pH thích hợp.
Khi tảo trong ao phát triển mạnh, màu nước thay đổi, pH dao
động trong ngày > 0,5 cần:
+ Thay tối thiểu 30% lượng nước trong ao;
+ Hòa tan 2 - 3 kg đường cát/1.000 m2 và dải đều mặt ao vào lúc
9 - 10 giờ sáng.
+ Chạy cánh quạt hoặc sục khí liên tục trong 12 giờ trở
lên/ngày.
b) Quản lý độ mặn ao nuôi:
+ Nếu độ mặn dưới 17 0/00 thì điều chỉnh pH từ 8,2 - 8,4.
+ Nếu độ mặn trên 17 0/00 thì điều chỉnh pH giảm dần xuống 8,0
- 8,2.
+ Nếu độ mặn = 25 0/00 thì điều chỉnh bằng 7,7 - 7,8. Đến 11 12h trưa ngày hôm sau, cấy vi sinh theo chỉ dẫn của nhà cung cấp
(sản phẩm có uy tín, thương hiệu) để làm sạch môi trường.
Nếu độ mặn giảm đột ngột do mưa thì phải điều chỉnh bằng cấp
nước mặn hoặc bổ sung muối hột.
18:lý
CaCO
3 độ nước:
Hình 19: Đường mật
c)Hình
Quản
nhiệt
Khi nhiệt độ nước ao tăng trên 28°C:
+ Cần giảm thức ăn.
+ Bổ sung vitamine C (trộn vào thức ăn).
- 15 -
Hình 20: Dolomite
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
+ Tăng thời gian chạy quạt nước, sục khí.
Khi nhiệt độ nước ao giảm xuống dưới 18°C: có hiện tượng tôm
vùi mình, phải giảm thức ăn và tăng sức đề kháng cho tôm bằng việc
bổ sung vitamin C vào thức ăn.
+ Hạn chế lấy nước vào ao nuôi, khi cần thiết thì lấy nước vào
ao lắng rồi xử lý Chlorine liều 30kg/1.000m3 chạy quạt liên tục, đến
khi hết dư lượng Chlorine thì tiến hành bơm vào ao nuôi (qua túi
lọc).
+ Trong quá trình sinh trưởng, tôm cần rất nhiều khoáng nên cần
duy trì độ kiềm từ 120 mg/lít trở lên bằng cách sử dụng Canxi hoặc
Dolomite. Thường xuyên bổ sung khoáng cho ao nuôi vào ban đêm 3
- 5 ngày/lần giúp tôm nhanh lớn.
+ Chỉ diệt khuẩn khi cần thiết (tránh những trường hợp như: tôm
đang suy yếu, đang trong quá trình lột xác hay có các biểu hiện về
bệnh gan..)
d) Quản lý Oxy và hệ thống sục khí
Hàm lượng oxy hòa tan thấp
+ Xử lý khi oxy giảm đột ngột, tôm nổi đầu, dạt bờ: Đưa chế
phẩm tạo oxy như oxy già (H2O2) vào ao Tăng cường quạt nước.
+ Thay nước.
+ Xử lý khi oxy thấp kéo dài:
Do hệ thống quạt nước thiếu: bổ sung cánh quạt, ao nuôi bị ô
nhiễm do chất thải, thức ăn thừa: dùng chế phẩm men vi sinh hoặc
zeolit để hấp thu khí độc.
Hàm lượng oxy hòa tan cao
Do mật độ tảo cao, xử lý bằng cách: thay nước, diệt tảo bằng
formol.
e) Xử lý khi độ kiềm vượt quá mức thích hợp
- Nguyên nhân làm giảm độ kiềm:
+ Ao bị xì phèn.
+ Độ mặn của nước thấp.
- 16 -
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
+ Tôm thường xuyên lột xác hay có nhiều ốc trong ao ít thay
nước.
- Giữ độ kiềm thích hợp trong ao nuôi tôm bằng cách thường
xuyên hòa vôi bột, dolomit, bột vỏ nghêu, sò vào nước với liều
lượng theo hướng dẫn trên bao bì rồi tạt đều khắp ao.
f) Quản lý màu nước ao nuôi
- Tháng thứ nhất: Giữ màu nước ao nuôi thích hợp (xanh nõn
chuối) tạo sự ổn định các chỉ số môi trường pH, kiềm, nhiệt độ, oxy
hoà tan,., tránh sinh tảo đáy hoặc tảo phát triển quá mức.
- Tháng thứ 2:
+ Giữ màu nước thích hợp (xanh nâu, đục), mực nước sâu 1,2 1,8 m để hạn chế sự dao động về nhiệt độ, oxy hoà tan, pH giữa ban
ngày và ban đêm diễn ra chậm không gây sốc cho tôm. Duy trì các
yếu tố thích hợp độ trong từ 30 - 40cm; độ kiềm 80 - 120; độ mặn từ
15 - 25 %o; pH từ 7,5 - 8,5; Oxy hòa tan > 4 mg/lít; H 2S <0,01 mg/1;
NH3 < 0,1 mg/1.
+ Quạt nước, sục khí bổ sung oxy từ 19h00 đến 05h00 sáng hôm
sau.
+ Có thể bổ sung thuốc bổ, thuốc đường ruột, các loại khoáng,
trộn vào thức ăn cho tôm ăn theo hướng dẫn của các nhà cung cấp có
thương hiệu, uy tín để tăng cường sức đề kháng.
4.2. Quản lý sức khỏe tôm:
a) Theo dõi một số biểu hiện trên cơ thể của tôm
- Vỏ tôm bình thường có vỏ tươi sáng tự nhiên.
- Thân đỏ, râu bị đứt, có vết đen, đuôi, vẩy râu sưng phồng: tôm
bị nhiễm khuẩn do đáy ao bị ô nhiễm. Đóng rong: ao bị nhiễm bẩn,
môi trường bất lợi, tôm yếu, ăn kém, chậm lớn, chậm lột xác.
- 17 Hình 22:
21: Tôm
Màu đóng
tự nhiên
rongcủa tôm
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
- Vỏ tôm mềm do:
+ Nước bị nhiễm dư lượng thuốc trừ sâu.
+ pH nước thấp kéo dài.
+ Độ kiềm thấp.
+ Hàm lượng pH trong nước thấp.
+ Thức ăn không đủ về lượng và chất, thiếu Ca, P…
+ Thức ăn bị ẩm và mốc.
- Mang
+ Tôm khỏe có mang trắng, sạch.
+ Nâu hoặc đen: tôm yếu, đáy ao bị bẩn, mang bị tổn thương.
+ Mang phồng: đáy ao bẩn, vật ký sinh bám vào mang tôm.
- Gan tụy
+ Đầy và tạo khối là tôm khoẻ. Gan tụy teo, chảy rữa và đổi
màu vàng: bệnh đầu vàng, hoại tử gan tụy hay bệnh do Vibrio mãn
tính.
- Ruột
+ Đầy: tôm khoẻ, thức ăn đầy đủ.
+ Không đầy: tôm bỏ ăn hoặc thiếu thức ăn.
+ Đỏ khác với màu thức ăn: có thể tôm ăn xác tôm chết. Phải
kiểm tra nguyên nhân tôm chết ở đáy ao.
Hình 23: Mang tôm bình thường
Hình 24: Tôm có mang đen Hồng: môi
trường thiếu oxy kéo dài, NH3 cao.
- Cơ thịt
Hình 25: Gạn tụy tôm bình thường
+
Đầy
vỏ: tôm khoẻ,
- 18 -
Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế bệnh dịch
dinh dưỡng tốt.
+ Không đầy vỏ: tôm mới lột xác hoặc đói kéo dài.
+ Cơ thịt không đầy nhưng ruột đầy thức ăn: tôm đang phục hồi
hoặc mới lột.
b) Theo dõi hoạt động của tôm
- Trong điều kiện bình thường về môi trường và sức khỏe,
tôm vùi mình ở đáy ao vào ban ngày, lúc nhiệt độ cao.
- Tôm đói thường bơi hoặc bò quanh bờ ao, cả khi nhiệt độ
nước tăng, ruột không đầy.
- Tôm nổi lên mặt nước hoặc dạt vào ven bờ: ao nuôi thiếu oxy ở
đáy hoặc tôm bệnh. Nhất là ban đêm và sáng sớm.
- Tôm bệnh thường bơi rất chậm trên mặt nước, giữa ao, mất các
phụ bộ.
c) Kiểm tra bệnh tôm
Việc kiểm tra ngoại hình để phát hiện tôm bệnh được thực hiện
hàng ngày. Khi phát hiện tôm có những dấu hiệu bệnh lý bên ngoài
thì cần báo ngay cho cơ quan thú y thủy sản địa phương hoặc
mang mẫu tôm đến đó để kiểm tra. Các dấu hiệu bệnh lý của một
số bệnh tôm phổ biến, cách lấy mẫu tôm bệnh để kiểm tra được trình
bày chi tiết trong tài liệu phòng trị bệnh tôm he chân trắng.
4. Thu hoạch:
Tùy theo giá cả mà người nuôi chọn thời điểm thu hoạch cho phù
hợp khi tôm đạt kích cơ. Trước khi thu hoạch cân theo dõi chu kỳ lột
xác của tôm và hạn chế thu khi tôm còn mềm vỏ để tránh tình trạng
tôm bán bị rớt giá.
- 19 -