Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

đề cương ôn tập môn quân sự chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (50.04 KB, 6 trang )

Câu 1. Thuốc nổ là gì? Tác dụng của thuốc nổ trong chiến đấu và trong sản
xuất hiện nay
1. Thuốc nổ là một hợp chất, hoặc một hỗn hợp hoá học, khi bị tác động
nhiệt thì có phản ứng nổ, sinh nhiệt cao, lượng khí lớn tạo thành áp lực mạnh phá
huỷ các vật thể xung quanh.
- Một số loại thuốc nổ thường dùng như:
+ Thuốc gây nổ gồm 2 loại - Thuốc gây nổ Sét thuỷ ngân, sét chì
+ Thuốc nổ vừa Gồm 2 loại : - Thuốc nổ TNT - Thuốc nổ C4
+ Thuốc nổ yếu Nitrát amôn
+ Thuốc nổ mạnh - Thuốc nổ Pentrit
2. Tác dụng của thuốc nổ
- Thuốc nổ có đặc điểm: tốc độ phản ứng nổ nhanh, nhiệt độ cao, áp suất
lơn, nhiệt lượng tỏa ra mạnh nên:
+ Thuốc nổ có sức phá hoại lớn có thể tiêu diệt sinh lực, phá hủy phương
tiện chiến tranh, công sự vật cản của địch, tăng tốc độ phá đất đá…phục vụ cho
chiến tranh và phục vụ cho nền kinh tế quốc dân
- Trong chiến đấu:
+ Được dùng để sản xuất ra bom, mìn, đạn để làm vũ khí gây sát thương và
phá hoại.
+ Được dùng xây dựng các mục tiêu, công trình xây dựng quân sự hay phá
bỏ các công trình quân sự không còn ý nghĩa.
- Trong sản xuất hiện nay
+ Thuốc nổ có vai trò, ý nghĩa rất lớn, rất nhiều ngành nghề sử dụng thuốc
nổ trong sản xuất và xây dựng công trình nhằm: nâng cao năng suất lao động, đẩy
nhanh tiến độ thi công, giảm chi phí, giảm ngày công lao động như trong khai
thác than, đất đá, quặng… các ngành xây dựng công trình ngầm như nhà máy


thủy điện, cảng biển, xây dựng công trình trên biển đảo, làm cầu cống, đường
giao thông….
Câu 2. Quy tắc kiểm tra, giữ gìn, vận chuyển thuốc nổ


1. Kiểm tra
- Các loại thuốc nổ và khí tài gây nổ đều phải được định kỳ kiểm tra đánh
giá chất lương để có biện pháp phân loại, bảo quản và sử dụng hiệu quả.
- Biện pháp kiểm tra:
+ Nhìn giấy bọc ngoài xem có bị rách không, nhìn màu sắc của thuốc, hình
dạng bên ngoài của phương tiện gây nổ xem có thay đổi không. Nếu có thay đổi,
sử dụng sẽ không an toàn phải hủy ngay.
+ Dùng lửa để đốt một đoạn dây cháy chậm để kiểm tra khói, lửa, tốc độ
cháy.
+ Dùng một lương nổ nhỏ để thử kíp và thử thuốc nổ, tiếng nổ đanh, giòn
là thuốc nổ và kíp tốt.
+ Kiểm tra khối lượng nếu khác với khối lượng qui định là thuốc nổ bị ẩm
hoặc biến chất.
2. Giữ gìn
- Phải để thuốc nổ và phương tiện gây nổ nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực
tiếp chiếu vào.
- Các loại thuốc nổ không để lẫn với nhau, không để chung thuốc nổ với
kíp và nụ xòe.
- Không để lẫn thuốc nổ với axit, sơn, dầu, mỡ.
- Không được bóc giấy phòng ẩm khi chưa dùng thuốc nổ và phương tiện
gây nổ.
3. Vận chuyển


- Thuốc nổ và kíp vận chuyển riêng, không để một người hoặc một phương
tiện mang cùng một lúc, không để chung thuốc nổ với các loại hàng hóa khí tài
khác, cấm để kíp nổ vào túi quần, túi áo.
- Thuốc nổ phải được đóng hòm hoặc gói buộc chắc chắn và phòng ẩm chu
đáo. Khi vận chuyển phải nhẹ nhàng, hòm thuốc được lót đệm không làm va đập
mạnh hoặc quăng quật.

- Không dừng xe chở thuốc nổ nơi đông người, phố xá làng mạc.
Câu 3. Vũ khí hạt nhân là gì? các nhân tố sát thương phá hoại của
VKHN trong lĩnh vực hòa bình tốt hay không? Vì sao?
1. Vũ khí hạt nhân là: loại vũ khí hủy diệt lớn gây sát thương phá hoại
dựa trên cơ sở sử dụng năng lượng rất lớn được giải phóng ra từ phản ứng phân
hạch dây truyền và phản ứng tổng hợp hạt nhân để tiêu diệt mục tiêu.
2. Các nhân tố sát thương của VKHN
- Gồm:
+ Sóng xung kích : là nhân tố sát thương chủ yếu , tức thời của vũ khí hạt
nhân , chiếm khoảng 50% năng lượng của vụ nổ hạt nhân.
+ Bức xạ quang : nhiệt độ tại tâm nổ có thể lên tới hàng chục triệu độ ,
nóng chảy mọi vật chất , do áp lực của vụ nổ lan truyền ra xa . Mặt khác , tạo ra
luồng ánh sáng cực mạnh , truyền lan trong không gian với tốc độ ánh sáng . Mọi
vật chất trên đường ánh sáng lan cũng bị thiêu cháy , mắt người nhìn vào luồng
sáng có thể bị mù . Đây là yếu tố sát thương quan trọng của vũ khí hạt nhân ,
chiếm 30% năng lượng vụ nổ
+ Bức xạ ion (bức xạ xuyên): là nhân tố sát thương phá hoại đặc trưng của
vũ khí hạt nhân, chiếm 5% năng lượng , gây sát thương cho con người là chủ yếu.
+ Bức xạ dư ( chất phóng xạ ) : đây là sát thương phá hoại đặc trưng của
vũ khí hạt nhân , chiếm 10% năng lượng , chủ yếu gây tác hại cho con người ,
ngoài ra có thể có hại với một số trang thiết bị quang học , vi mạch .
+ Hiệu ứng điện từ : chiếm 1% năng lượng , gây nên hiện tượng hấp thu
sóng điện từ .


- Kỹ thuật hạt nhân được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực. Trong đời
sống, kỹ thuật hạt nhân có ứng dụng hiệu quả trong nhiều ngành khác nhau: sản
xuất điện, y tế, công nghiệp, nông nghiệp … Đặc biệt , với tình trạng khủng
hoảng năng lượng như hiện nay , sử dụng năng lượng điện hạt nhân đang là
hướng đi của nhiều nước trên thế giới . Ngày nay, lượng điện từ năng lượng hạt

nhân ở Pháp chiếm 80% và ở Nhật Bản là 30% trong sản lượng điện của các
nước này .
Tuy nhiên, ngoài những ứng dụng tích cực của năng lượng hạt nhân vào
cuộc sống, có một ứng dụng cũng rất quan trọng nhưng mang tính tiêu cực nhiều
hơn và có thể ảnh hưởng hết sức nguy hiểm đến thế giới , đó là ứng dụng trong
lĩnh vực quân sự , cụ thể là sản xuất vũ khí hạt nhân.
- Với dẫn chứng 2 quả bom nguyên tử tại: Hirosima và Nagasaki. Thành
phố bị hủy diệt, hàng nghìn người chết và bị thương, hàng chục nghìn người bị
nhiễm xạ. Thấy được nguy cơ hủy diệt nhân loại của VKHN, hội đồng hòa bình
thế giới được thành lập phản đối vũ khí hạt nhân, ủng hộ phi hạt nhân hóa, xóa bỏ
hoàn toàn vũ khí hạt nhân. Và Việt Nam cũng ủng hộ điều này.
Câu 4. Vũ khí hóa học là gì? Nêu một số chất độc hóa học? Chất độc
hóa học ngày nay ảnh hưởng đến đời sống con người như thế nào? Liên hệ
thực tiễn
1. Vũ khí hóa học là: một loại vũ khí hủy diệt lớn mà tác dụng sát thương
của nó do độc tính của các chất độc quân sự để gây cho người, sinh vật và phá
hủy môi trường sinh thái.
2. Một số loại chất độc hóa học
- Chất độc thần kinh;
- chất độc loét da;
- chất độc kích thích;
- chất độc tâm thần;
- chất đầu độc;
- chất độc diệt cây.


3. Ảnh hưởng

Câu 5. Vũ khí sinh học là gì, triệu chứng và biện pháp, phòng chống
đối với bệnh dịch tả, bệnh cúm, bệnh đậu mùa.

1. Vũ khí sinh học là: loại vũ khí hủy diệt lớn, dựa vào đặc tính gây hoặc
truyền bệnh của vi sinh vật như vi khuẩn, vi rút, độc tố do vi sinh vật tiết ra để
giết hại, gây bệnh hàng loạt cho người và động, thực vật.
2. Triệu chứng và biện pháp phòng chống bệnh dịch tả, bệnh cúm,
bệnh đậu mùa
2.1. Bệnh dịch tả
- Triệu chứng: ỉa chảy, nôn mửa nhiều lần, mắt sâu, thân nhiệt hạ, tim đập
yếu và nhanh, tụt huyết áp. Thời gian ủ bệnh từ 2-3 ngày
- Cách phòng chống:
+ Đối với người lành: giữ vệ sinh ăn uống, diệt ruồi, nhặng truyền bệnh,
tiêm chủng phòng tả
+ Đối với người bệnh: cách ly triệt để, tẩy uế đồ đạc, giường, chiếu, quần
áo.. sau đó dùng thuốc kháng sinh chống vi khuẩn và truyền thuyết thanh.
2.2. Bệnh cúm
- Triệu chứng: Sốt cao liên tục 39-40 độ, kéo dài 4-7 ngày, mệt mỏi, ăn ngủ
kém, môi khô, lưỡi bẩn, mạch đập nhanh, huyết áp dao động, nước tiểu vàng.
+ Cúm nặng có thể bị biến chứng (cúm ác tính): cảm thấy lo lắng, vật vã,
mê sảng, có thể co giật, da xám, mắt thâm, môi tím tái, mạch đập nhanh, huyết áp
tụt, xuất huyết dưới da, khó thở, ho ra đờm màu hồng.
+ bị tử vong sau 1-3 ngày trong tình trạng suy hô hấp, trụy tim mạch
- Các phòng, chống
+ Cách ly người bệnh với người lành, nghỉ ngơi, ăn uống đủ chất.
+ uống thuốc an thần như: andaxin, sedusen, thuốc giảm ho long đờm: siro
+ Điều trị bằng dân gian: xông hơi, cháo hành tía tô, ngâm chân tay bằng
nước ấm, nhỏ mũi bằng nước tỏi, vệ sinh răng miệng.
2.3. Bệnh đậu mùa


- Triệu chứng: Sốt cao, rùng mình, đau lưng, nhức đầu, nôn mửa, nổi mẩn
ở mặt và khắp người, sau rộp phồng rồi thành mụn mủ, sau đó thành vẩy, bong

vẩy thì thành vết rỗ. Thời gian ủ bệnh từ 9-12 ngày.
- Cách phòng, chống
+ Cách ly, tẩy uế các đồ dùng, chủng đậu
+ Dùng kháng sinh phối hợp với Sunphamit để đề phòng biến chứng do vi
rút đậu mùa gây nên.



×