1
SỞ Y TẾ TP. CẦN THƠ
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN CÁI RĂNG
TRẦN HỮU NGHĨA
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MUỐI IODE VÀ
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG MUỐI IODE
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ
CẦN THƠ NĂM 2016
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CÁI RĂNG, 2016
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Iode là vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con
người, mỗi ngày cơ thể cần khoảng 150 – 300 mcg Iode để tuyến giáp tổng hợp
các hormone giáp trạng - một chất có vai trò rất quan trọng trong các quá trình
tăng trưởng, biệt hoá tổ chức, quá trình chuyển hoá các chất tạo nguồn năng
lượng để duy trì sự sống và phát triển cơ thể [24]. Thiếu hụt Iode sẽ gây ra những
rối loạn về phát triển thể chất và tâm thần. Có thể gặp ở mọi lứa tuổi đặc biệt là
phụ nữ mang thai và trẻ em; thiếu Iode ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến thai
chết lưu, sảy thai, đẻ non.Thiếu Iode ở trẻ em dẫn đến chậm phát triển trí tuệ ảnh
hưởng đến khả năng tư duy và học tập của trẻ. Biểu hiện thường gặp nhất do
thiếu hụt Iode gây ra là bướu giáp và đần độn, bướu giáp có thể xuất hiện bất cứ
lúc nào trong cuộc đời con người; còn đần độn xuất hiện trong lúc còn là bào thai
do người mẹ bị thiếu hụt Iode nặng. Nếu cơ thể không được cung cấp đủ lượng
Iode cần thiết sẽ gây ra những ảnh hưởng như: suy giảm hoạt động thần kinh,
suy giảm trí tuệ, ảnh hưởng tới bào thai và trẻ em; giảm khả năng hoạt động của
con người [6], [7].
Năm 2005, Việt Nam công bố hoàn thành mục tiêu thanh toán các rối loạn
do thiếu hụt Iode trên phạm vi toàn quốc với các chỉ tiêu đề ra: Iode niệu >10
mcg/dl, độ bao phủ muối đạt tiêu chuẩn phòng bệnh >90%, tỷ lệ bướu giáp trẻ
em 8-10 tuổi < 5%. Để đạt được những thành tựu trên chính là nhờ có sự quan
tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước; Bộ Y Tế; Ban quản lý điều hành dự án
phòng chống rối loạn thiếu hụt Iode. Từ đó chương trình hoạt động liên tục
thường xuyên. Tuy nhiên, do đời sống xã hội ngày một tiến bộ, kinh tế ngày càng
phát triển mạnh mẽ nên thực phẩm ngày càng đa dạng. Việc có nhiều sản phẩm
dùng làm gia vị nêm thức ăn, nên người dân có xu hướng thích dùng những sản
phẩm đó thay thế cho muối Iode như: hạt nêm, bột nêm, các loại nước gia vị chế
3
biến sẵn… Mặc dù trong các sản phẩm này có thể có trộn Iode nhưng hàm
lượng, giá trị dinh dưỡng không đáng kể. Do người dân có những nhận thức khác
nhau, sử dụng các sản phẩm thay thế muối Iode; nên công tác phòng chống các
rối loạn thiếu hụt Iode đạt kết quả không cao, khó có thể duy trì bền vững những
mục tiêu đưa ra; nên tình trạng thiếu hụt Iode vẫn tiếp tục xảy ra ở nhiều nơi.
Với mục đích phòng ngừa bệnh hơn chữa bệnh; góp phần nâng cao sức
khỏe của người dân tại quận Cái Răng. Việc người dân chưa nhận thức đúng đắn
về tầm quan trọng của việc sử dụng muối Iode trong công tác phòng bệnh, thì
việc tìm hiểu tình hình sử dụng muối Iode, xác định kiến thức, thực hành của
người dân về việc sử dụng và lợi ích của muối Iode là một việc rất cần thiết góp
phần nâng cao sức khỏe của nhân dân. Từ những nhận định trên, nay tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Thực trạng sử dụng muối Iode và kiến thức, thực
hành về sử dụng muối Iode của người dân tại quận Cái Răng, thành phố
Cần Thơ năm 2016” với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ sử dụng muối Iode của hộ gia đình tại quận Cái Răng, thành
phố Cần Thơ năm 2016.
2. Xác định tỷ lệ kiến thức đúng và thực hành và các yếu tố liên quan đến
việc sử dụng muối Iode của người dân tại quận Cái Răng, thành phố Cần
Thơ năm 2016.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Vai trò của Iode đối với cơ thể
Iode là vi chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự tăng trưởng và phát triển của
cơ thể, là thành phần không thể thiếu để tổng hợp ra nội tiết tố (hormone) giáp
trạng – một hormone đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể. Cơ thể cần một
lượng rất nhỏ (trung bình mỗi ngày cơ thể cần khoảng 150 – 300 mcg Iode để
tuyến giáp tổng hợp hormone giáp trạng), tính ra cả cuộc đời một đời người
cần số lượng Iode chỉ bằng một thìa cà phê, nhưng rất cần thiết cho hoạt động
bình thường của cơ thể [2].
Iode cần thiết cho sản xuất hormone tuyến giáp và sau đó tham gia vào
quá trình chuyển hóa năng lượng. Thiếu Iode là một mối quan tâm sức khỏe
cộng đồng, đặc biệt đối với phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh, trẻ mới biết đi và trẻ
nhỏ ở các nước có thu nhập thấp, thiếu hụt Iode kéo dài dẫn đến tổn thương
não không hồi phục và chậm phát triển tâm thần. Một lượng tối ưu Iode được
cung cấp thông qua chế độ ăn uống khi mang thai, cho con bú và thời thơ ấu là
rất quan trọng để đảm bảo phát triển não của thai nhi và trẻ sơ sinh nhằm hạn
chế thiểu năng giáp và đần độn ở trẻ nhỏ [2].
Cơ thể được cung cấp Iode chủ yếu qua thức ăn và nước uống. khi cơ thể
không được cung cấp đủ Iode sẽ dẫn đến những hậu quả vô cùng nghiêm trọng.
Tùy theo mức độ thiếu Iode và thiếu trong từng giai đoạn phát triển của cơ thể
mà có những hậu quả khác nhau.
Thiếu Iode dẫn đến thiếu hormone giáp trạng, tuyến giáp làm việc nhiều
hơn để tổng hợp thêm nội tiết tố giáp trạng nên tuyến giáp to lên, gây ra bướu
cổ [18]. Ở phụ nữ mang thai, thiếu Iode có thể gây xảy thai tự nhiên, thai chết
5
lưu, đẻ non. Thiếu Iode nặng trẻ sinh ra có thể bị đần độn với tổn thương não
và hệ thần kinh.
Con người cần hormone giáp trạng cho các hoạt động của các cơ quan
trong cơ thể. Hormon giáp trạng tham gia quá trình chuyển hóa cơ thể, trao đổi
chất, giúp cơ thề lớn lên và duy trì nhiệt cho cơ thể, tạo thành một cơ thể phát
triển hoàn thiện.
1.1.1 Sự hấp thu và chuyển hóa Iode
Iode có trong thực phẩm và nước vào cơ thể và được hấp thu ở ruột non
theo cơ chế vận chuyển cùng với Na+ vào máu đến tuyến giáp và được tế bào
tuyến giáp bắt giữ vận chuyển vào lòng nang tuyến theo cơ chế vận chuyển tích
cực nhờ bơm Iode. Ngoài nguồn iodur do thức ăn cung cấp, còn có 2 nguồn
nhỏ đem lại iodur cho tế bào là: iodur giải phóng khi hormone giáp được khử
Iode ở các tổ chức ngoại vi (khoảng 60mcg/ngày) và sự giải phóng iodur vô cơ
từ tuyến giáp (khoảng 10-50mcg/ngày). Cơ quan lọc iodur ra khỏi dịch ngoài tế
bào là thận và tuyến giáp [24].
Kho dự trữ Iode lớn nhất của cơ thể là tuyến giáp (8000mcg) dưới dạng
Iode hữu cơ và gắn với Thyroglobulin (TG), chiếm khoảng 80% lượng Iode
trong cơ thể. Nguồn dự trữ Iode của tuyến giáp đảm bảo đáp ứng nhu cầu tối
thiểu của cơ thể khoảng 2 – 3 tháng. Nguồn dự trữ này luôn được bổ sung thay
đổi hàng ngày thông qua hấp thu Iode từ thức ăn và nước uống.
Tuyến giáp tiết ra khoảng 75mcg Iode hữu cơ mỗi ngày, chủ yếu là
hormon T3 và T4 . Những hormone này tạo ra kho dự trữ hormone lưu hành
trong các mạch máu và được gắn với các protein (globulin). Các tế bào cố định
khoảng 75 mcg Iode/ ngày từ kho dự trữ hormone này (trong trường hợp bình
giáp khoảng 60mcg Iode) trong số 75 mcg Iode từ hormone giáp được nhập trở
lại vào kho dự trữ iodur ngoài tế bào sau một loạt phản ứng enzyme trong tế
bào làm khử Iode của hormone giáp. Phần Iode còn lại khoảng 15 mcg được
6
kết hợp ở gan dưới dạng glycuronit và sunfat rồi được bài tiết vào mật và phân.
Chu trình tái sử dụng hormone giáp ở gan ruột không đáng kể [24].
Hormone T3 và T4 được tổng hợp nhờ có Iode từ bên ngoài được đưa vào
cơ thề và acid amin tyrosin do cơ thể tự tổng hợp. Hormone T 3 và T4 có vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển và biệt hóa của não, chuyển hóa và phát
triển của cơ thể. Từ vai trò của các hormone ta sẽ nhận định rõ hơn về vai trò
của Iode đối với cơ thể [1].
1.1.2 Nguồn thực phẩm có Iode
Iode không phổ biến trong nhiều loại thực phẩm, nhưng phần lớn có thể
được tìm thấy trong hải sản, sò, rong biển, và trong các sản phẩm sữa (do thức ăn
gia súc có Iode)... Hàm lượng Iode trong các loại thực phẩm khác nhau theo vị trí
địa lý, do thực phẩm hấp thu Iode khác nhau trong đất và nước ở các vùng đất
khác nhau. Muối Iode là một nguồn cung cấp Iode quan trọng, việc sử dụng nó
rộng rãi ở Việt Nam và thế giới. Khi muối Iode được sử dụng trong sản xuất các
loại thực phẩm có hàm lượng muối tương đối cao như bánh mì, xúc xích, phô
mai, có thể đóng góp có ý nghĩa cho chế độ ăn uống đủ Iode.
Bổ sung Iode vào muối là chiến lược có hiệu quả cao trong việc phòng
ngừa và kiểm soát tình trạng thiếu Iode. Iode hóa muối là giải pháp chính cho sự
thiếu hụt Iode của cộng đồng, chưa thể thay thế bằng phương pháp khác. Bổ
sung Iode đã được sử dụng thành công trong các quần thể có nguy cơ cao tại Việt
nam, đặc biệt là vùng núi và đồng bằng sông Cửu Long. Trong những năm đầu
khi triển khai Dự án Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống các rối loạn
do thiếu Iode, dầu Iode góp phần đẩy nhanh việc hấp thụ Iode ở vùng thiếu Iode
nặng và vùng nguy cơ cao, sau đó muối Iode thay thế thành công dầu Iode và
hiện nay đang hướng đến bổ sung Iode vào các loại gia vị mặn khác. Khuyến
khích tăng hàm lượng Iode trong thức ăn gia súc thông qua muối Iode có thể
gián tiếp làm tăng hàm lượng Iode trong các sản phẩm sữa và thịt.
7
1.1.3 Sự tạo thành hormone tuyến Giáp (T3, T4)
Sơ đồ quá trình sinh tổng hợp hormone Giáp
I – Lưu hành trong máu
Bắt giữ
I–
Oxy hóa – Iode hóa
Peroxydaze
I – hay I+
Thyroglobulin
MIT
DIT
Kết đôi
MIT – DIT
Giải phóng
T3 – T4
Peptidaze
T3 – T4 tự do
lưu hành trong máu
MIT
DIT
Sự Iode
phóng
tế bào nang, kết quả
Khử
hóathích T3 &T4 được điều hòa ở đỉnh màng Deiodaze
là Lysosomhydrolys của chất keo chứa đựng hormone Thyroglobulin tăng lên.
I–
Đỉnh màng tế bào tuyến giáp dưới dạng nhiều dấu giữa và Thyroglobulin trong
những túi nhỏ nơi mà có thể mang hết những bộ máy tế bào trong những túi,
Lysosomhydrolys kết quả tái tạo của cấu nối lưu huỳnh cả T3 & T4 thường thì
tự do xuyên qua cái màng cơ bản và chuyển hóa vào bên trong tuần hoàn. Quá
trình trao đổi này thì ảnh hưởng đến sự tăng lên T3 & T4 trong khi duy trì
8
thành phần dự trữ của Thyroglobulin và chất keo ở trong cấu trúc nang. Mặt dù
sự phân tích nhạy cảm của máu ngoại biên có thể có giá trị đối với
Thyroglobulin, Thyroglobulin ngoại biên mô tả một phần gãy nhỏ cực kỳ
trong toàn bộ cơ thể. Iode Tyrosin còn dư bị bẽ gãy ở ngoại biên, để Iode tái
sinh và có thể tái sinh thêm vào cái Iode dự trữ được hấp thu và trở thành có
giá trị trong quá trình tổng hợp hormone tuyến giáp mới [24].
1.1.4 Vai trò Iode đối với sự phát triển của cơ thể
Iode có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp nên các hormone tuyến
giáp. Đặc biệt các hormone tuyến giáp lại có tác động mạnh mẽ lên sự phát
triển của cơ thể, nó tác động qua từng giai đoạn phát triển của cơ thể.
Làm tăng tốc độ phát triển của cơ thể, phát triển và trưởng thành xương,
sụn. Thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển hóa trong giai đoạn bào thai.
Kích thích sự biệt hoá tế bào đặc biệt là tế bào não trong vài năm đầu sau
sinh. Thiếu T3 – T4 trẻ sẽ chậm phát triển trí tuệ, đần.
1.1.5 Vai trò của Iode đối với phụ nữ mang thai
Iode là vi chất tối cần thiết cho cơ thể, là thành phần để tổng hợp nên các
hoocmone giúp cơ thể tồn tại và phát triển. Lượng Iode được cung cấp thiếu
hụt sẽ gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Đối với phụ nữ
mang thai thì vài trò của Iode càng quan trọng vì còn ảnh hưởng tới cả thai nhi.
Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ cần hormone giáp trạng, giúp cho cơ quan sinh
dục phát triển bình thường, đảm bảo các chức năng sinh sản: rụng trứng, mang
thai, tiết sữa [1].
Trong giai đoạn thai kì người mẹ cần được bổ sung lượng Iode nhiều hơn
mức bình thường do nhu cầu chuyển hóa tăng và một phần Iode cho thai nhi.
Tổ chức sức khỏe thế giới đã quyết định mức Iode cung cấp cho phụ nữ mang
thai là 175-200mcg/ngày. Thiếu Iode trong giai đoạn thai thai kì có thể gây ảnh
hưởng đến sự phát triển tâm lý và vận động của trẻ [1].
9
1.2 Nhu cầu Iode cần thiết cho cơ thể
Trung bình cơ thể cần khoảng 150 – 300 mcg Iode/người/ngày. Riêng đối
với phụ nữ mang thai và cho con bú thì nhu cầu về Iode cao hơn so với các lứa
tuổi khác [7].
Bảng1.1 Nhu cầu Iode cần thiết cho cơ thể
Lứa tuổi
Nhu cầu (mcg/người/ngày)
Sơ sinh – 6 tháng
40- 90
6 – 12 tháng
50 – 90
1 -3 tuổi
70 – 90
4 – 6 tuổi
90
7 – 10 tuổi
120
Thanh thiếu niên
150
Phụ nữ có thai và cho con bú
1.3 Tác hại do thiếu Iode
200
Định nghĩa “Rối loạn thiếu Iode” là thuật ngữ do Hetzel Basil đề nghị
“dùng để chỉ những tác hại trên cơ thể con người do thiếu hụt Iode” từ những
năm đầu của thập kỉ 80[24].
Thiếu hụt Iode là nguyên nhân quan trọng ở những vùng có bệnh bướu
giáp địa phương. Theo tổ chức y tế thế giới, những vùng mà tỷ lệ mắc bướu
giáp trên 10% so với dân số thì gọi là vùng có bướu cổ địa phương.
Theo WHO: “Thiếu Iode là nguyên nhân gây ra sự kém phát triển về mặt
trí tuệ mà chúng ta có thể phòng ngừa được và biện pháp phòng người hiệu quả
bền vững là dùng muối Iode toàn dân”.
Thiếu Iode dẫn đến thiếu hormone giáp trạng, tuyến giáp làm việc nhiều
hơn để tổng hợp thêm nội tiết tố giáp trạng nên tuyến giáp to lên, gây ra bướu
cổ. Ngoài ra ở phụ nữ mang thai, thiếu Iode có thể gây xảy thai tự nhiên, thai
chết lưu, đẻ non, thiếu Iode nặng trẻ sinh ra có thể bị đần độn với tổn thương
não và hệ thần kinh, trẻ sơ sinh có thể bị các khuyết tật bẩm sinh như liệt tay
10
hoặc chân, nói ngọng, điếc, câm… thiếu Iode ở thời kì trẻ nhỏ hoặc thanh thiếu
niên gây bướu cổ, chậm phát triển trí tuệ, chậm lớn, trẻ có thể bị đần độn.
Thiếu Iode ở người lớn gây bướu cổ với các biến chứng như mệt mỏi, giảm
khả năng lao động [8], [9].
Để đánh giá mức độ RLTI của một vùng dựa trên hai tiêu chí chính là:
Lượng Iode – niệu (μg/dl) và tỷ lệ Bướu giáp trẻ em (8 – 12 tuổi).
Bảng 1.2 Tác hại của rối loạn thiếu hụt Iode [1]
Thời kỳ
Đối với thai nhi
Trẻ sơ sinh
Biểu hiện thiếu Iode
Xảy thai
Thai chết
Dị tật bẩm sinh
Tử vong sơ sinh và chu sinh
Giảm trí tuệ, đần độn
Thể thần kinh và thể phù niêm
Khuyết tật tâm thần và vận động
Bướu giáp trẻ sơ sinh
Suy giáp trẻ sơ sinh
Bướu giáp
Suy giáp thanh thiếu niên
Trẻ em và thiếu niên
Trí tuệ kém phát triển
Lùn
Bướu giáp, các biến chứng do bướu giáp
Suy giáp
Người lớn
Giảm trí tuệ
Cường giáp do quá tải Iode
1.4 Tình hình sử dụng Iode trên thế giới
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố mặc dù số nước thiếu Iode đã giảm
50% trong những năm qua, song hiện tại trên toàn thế giới vẫn còn hơn 2 tỷ
người có nguy cơ thiếu hụt Iode, một tình trạng dẫn đến những tổn hại cho não.
Một báo cáo mới đây của WHO cho thấy, số quốc gia thiếu Iode đã giảm từ 110
nước cách đây 10 năm xuống còn 54 trong năm 2003 nhờ chương trình vận động
dùng muối Iode được thực hiện ở hầu hết các nước [34]. Hiện có khoảng 66% hộ
11
gia đình tiếp cận được với muối Iode . Nhưng WHO cảnh báo rằng, cần phải có
nhiều chương trình hành động thiết thực hơn nữa.
Theo WHO, hiện nay tỷ lệ bướu giáp toàn cầu ước đoán khoảng 12% tương
đương khoảng 655 triệu người, số người mắc bướu giáp nhiều nhất là ở Châu Phi
và Châu Á. Riêng vùng Đông Nam Á có 486 triệu người sống trong vùng có
nguy cơ thiếu Iode; trong đó có khoảng 175 triệu người bị bướu giáp, chiếm
26.7% tổng số người mắc bướu giáp trên thế giới. Thiếu Iode có thể gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội, sức
khỏe tinh thần của con người và phát triển giống nòi [31], [33].
1.5 Tình hình sử dụng Iode ở Việt Nam
Năm 1993, Chương trình Quốc gia phòng chống các rối loạn do thiếu Iode
đã tiến hành tổng điều tra toàn quốc về tình trạng thiếu hụt Iode , cho thấy 94%
dân số Việt Nam thiếu Iode. Vì vậy, Chính phủ đã triển khai :“Vận động người
dân dùng muối Iode thay muối thường” thông qua Nghị định 481/TTg 1994, và
tiếp theo sau là Nghị định 19/CP năm 1999 về việc luật pháp hóa việc dùng
muối Iode cho người ăn, trong đó có ghi rõ: “Muối ăn và muối sử dụng trong
chế biến thực phẩm đều phải được trộn Iode theo tiêu chuẩn quy định” [14],
[21].
Chương trình Quốc gia Phòng chống rối loạn chức năng do thiếu I-ốt
(NIDDC) đã đạt được hầu hết các mục tiêu mà Chính phủ đề ra cho giai đoạn
2001 - 2005 về toàn dân sử dụng muối I-ốt. Chính phủ Việt Nam đã đạt được
những kết quả quan trọng ban đầu sau gần 15 năm liên tục quyết tâm và phấn
đấu dưới sự chỉ đạo của Bộ Y tế. Nghị định về Muối I-ốt được thông qua tháng
12 năm 2005. Mặc dù Chính phủ đã rất cố gắng và đạt được những kết quả
đáng khích lệ như vậy, song giờ đây cần phải tăng cường các biện pháp kiểm
soát ở Việt Nam, và Liên Hợp Quốc tại Việt Nam sẵn sàng tích cực hỗ trợ
Chính phủ thực hiện công việc này. Để đạt được mục tiêu kiểm soát bền vững
12
phòng chống thiếu I-ốt ở Việt Nam là một thách thức và đòi hỏi phải duy trì nỗ
lực và cam kết chính trị; nếu không thành quả của những khoản đầu tư và nỗ
lực đạt được trong thời gian qua sẽ tuột khỏi tay chúng ta.
Theo báo cáo tình hình dinh dưỡng Việt Nam năm 2009-2010 của Viện
dinh dưỡng thì: tỷ lệ bướu cổ học sinh 8 – 12 tuổi giảm xuống rõ rệt từ 22,4%
năm 1993 xuống còn 14,9% năm 1998, 10,2 % năm 2000; giảm xuống còn
6,1% năm 2003 và 3,6% năm 2005. Điều tra năm 2009 cho thấy mức trung vị
Iode niệu toàn quốc là 83 mcg/l trong khi mục tiêu duy trì thanh toán CRLTI
(median > 100 mcg/l). Mức trung vị Iode niệu các khu vực TP. Hồ Chí Minh,
đồng bằng sông Cửu long, miền Đông Nam Bộ và đồng bằng Bắc Bộ thấp. Tỷ
lệ thiếu Iode trung bình và nặng là 22,9% và 5%. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng
muối Iode là 69,5% [29].
1.6 Tình hình sử dụng Iode ở đồng bằng sông Cửu long
Tình trạng thiếu Iode tại đồng bằng sông Cửu Long đã được khẳng định
một cách có hệ thống từ nhiều kết quả nghiên cứu khác nhau. Hoạt động phòng
chống các rối loạn thiếu Iode đã được triển khai tại các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long từ đầu năm 1995. Trong những năm qua, Chương trình Quốc gia
Phòng chống các rối loạn thiếu Iode, Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh
đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác phòng chống RLTI như đã
điều tra xác định được tình trạng thiếu Iode trong khu vực, tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân về tác hại của thiếu Iode và lợi ích của việc sử dụng
muối Iode, thúc đẩy việc hình thành mạng lưới sản xuất và cung ứng muối Iode,
xây dựng và duy trì hệ thống giám sát muối Iode ... Góp phần nâng cao tỷ lệ sử
dụng muối Iode và cải thiện thu nhập Iode của nhân dân trong khu vực trong
những năm qua.
Năm 1997, tỷ lệ hộ gia đình trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long sử
dụng muối Iode mới chỉ đạt gần 50%, mức Iode niệu trung vị dao động 2 - 3
13
mcg/dl. Năm 2000, tỷ lệ sử dụng muối Iode và các chế phẩm có Iode là 68,0%,
mức Iode niệu trung vị là 4,9 mcg/dl. Điều tra tháng 10 năm 2001 thì tỷ lệ sử
dụng muối Iode là 72,8%, Iode niệu trung vị là 5,7 mcg/dl, trong đó thiếu Iode
mức độ nặng và trung bình chiếm 40.8%. Bên cạnh đó cũng có một sô nghiên
cứu về xác định nồng độ Iode trong đất, nước và thực phẩm góp phần khẳng định
tình trạng nghèo Iode trong môi trường sống tại đồng bằng sông Cửu Long [3].
Kết quả điều tra dự án phòng chống thiếu Iode năm 2005 thì tỷ lệ phủ Iode
trên toàn quốc đạt trên 93%; tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long là 88.1%.
Đây là thành tích đạt được sau 10 năm triển khai chương trình thanh toán các rối
loạn do thiếu hụt Iode.
Theo báo cáo tình hình dinh dưỡng Việt Nam 2009 – 2010 thì độ phủ
muối Iode và chế phẩm có Iode đủ tiêu chuẩn phòng bệnh trên toàn quốc là
69,5%; ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long là 74.8%. Tỷ lệ sử dụng muối Iode
giảm mạnh từ 88.1% ( năm 2005) xuống còn 74.8% (năm 2009) nguyên nhân là
do chương trình phòng chống bướu giáp và sử dụng muối Iode ở nhiều địa
phương bị lãng quên [5], [29].
Các chuyên gia cảnh báo, nếu công tác dự phòng không được tiến hành
kịp thời , thì nguy cơ rối loạn thiếu hụt Iode có thể bùng phát trở lại ở những
vùng có nguy cơ cao như các tỉnh đồng bẳng sông Cửu Long.
Ngày 02 tháng 11 năm 2009 tại Hà Nội, Bộ Y tế và đại diện liên hiệp quốc
tại Việt Nam tổ chức lễ mít tinh vận động toàn dân sử dụng muối Iode và phòng
chống các rối loạn do thiếu hụt Iode. Phát biểu tại lễ mít tinh, Phó Thủ tướng
Trương Vĩnh Trọng nêu rõ: “Từ năm 2005 đến nay, nhiều cơ quan chức năng sao
nhãng việc phòng chống thiếu iốt, một số địa phương chủ quan với kết quả đạt
được hoặc phó mặc công việc này cho ngành Y tế nên dẫn đến tình trạng người
dân không dùng muối Iode hoặc thiếu muối Iode phục vụ nhân dân”.
14
Để ngăn chặn tình trạng thiếu hụt Iode có thể quay trở lại, Phó Thủ tướng
Trương Vĩnh Trọng khẳng định: “Trong thời gian tới, Chính phủ sẽ quan tâm đầu
tư về lĩnh vực này để bảo đảm cho tất cả người dân Việt Nam có đủ lượng Iode
cần thiết phòng chống bệnh. Đồng thời đề nghị Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan
và chính quyền địa phương đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động phòng chống thiếu
iốt, góp phần nâng cao sức khoẻ nhân dân và chất lượng giống nòi”.
1.7 Các quy định, văn bản chỉ đạo của Chính phủ về Iode
Ngày 08 tháng 09 năm 1994, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định
481/TTg về việc: “Tổ chức và vận động toàn dân ăn muối Iode” [21].
Ngày 10 tháng 04 năm 1999, Chính phủ ban hành nghị định số
19/1999/NĐ-CP về việc sản xuất và cung ứng muối Iode cho người ăn, với hai
nội dung chính là: “Sản xuất và cung ứng muối Iode cho người ăn, gọi là muối
ăn. Muối ăn và muối sử dụng trong thực phẩm đều phải được trộn Iode theo tiêu
chuẩn quy định” [14].
Ngày 29 tháng 12 năm 2005, Chính phủ ban hành nghị định số
163/2005/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng muối Iode cho người ăn, với nội dung
chính là: “Quy định về điều kiện sản xuất muối Iode và bảo đảm chất lượng
muối Iode cho người ăn; quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
cung ứng muối Iode cho người ăn và trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức xã hội và nhân
dân trong công tác phòng, chống các rối loạn do thiếu Iode” [15].
Ngày 26 tháng 09 năm 2011, Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn ra quyết định số 2227/QĐ-BNN-CB về việc phê duyệt đề án thu mua
muối và sản xuất, cung ứng muối Iode; với nội dung chính là: “Sản xuất, cung
cấp đủ muối Iode đảm bảo chất lượng cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó
khăn và đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần phòng chống các rối loạn do thiếu hụt
Iode ” [22].
15
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những người nội trợ chính trong hộ gia đình sống
tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Những người có hộ khẩu thường trú tại quận Cái Răng, thành phố Cần
Thơ.
− Những người từ 18 tuổi trở lên và làm nhiệm vụ nội trợ chính, nấu ăn trong
gia đình.
− Những người đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
− Người không có khả năng giao tiếp hoặc người mắc các bệnh về tâm thần.
− Những người bị mắc các bệnh cấp tính không thể tham gia vào nghiên cứu.
− Những người vắng mặt trong suốt thời gian nghiên cứu.
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian thực hiện: từ tháng 4/2016 đến tháng 12/2016.
Địa điểm: tại quận Cái Răng
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế dựa trên phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích.
2.2.2 Cỡ mẫu
− Cỡ mẫu nghiên cứu được tính toán theo công thức ước lượng một tỷ lệ
trong quần thể[16]:
16
Trong đó:
: Là số cỡ mẫu nghiên cứu
Z : Là ước lượng khoảng tin cậy dùng cho nghiên cứu, mức tin cậy chúng ta luôn
mong muốn là 95% ( tức là
a: Là mức ý nghĩa thống kê ( Với a=0,05 thì
)
)
: Là tỷ lệ người sử dụng muối Iode. Chon p = 0,778 theo nghiên cứu của Ngô
Văn Hiếu Bình [1]
d: Là sai số cho phép, đề tài nghiên cứu này tôi chọn sai số cho phép là 5%.
Thay vào công thức ta được n = 286
Cỡ mẫu được nhân với hiệu lực thiết kế (DE) = 2 và cộng 10% sai số và làm
tròn. Vậy cỡ mẫu cần nghiên cứu là 630 mẫu.
2.2.3 Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn. Gồm có 3 bước:
Bước 1: Chọn phường nghiên cứu theo phương pháp ngẫu nhiên.
Quận Cái Răng có 7 phường (bao gồm: Lê Bình, Ba Láng, Hưng Phú, Hưng
Thạnh, Tân Phú, Phú Thứ và Thường Thạnh), bốc thăm ngẫu nhiên chọn được 3
phường là Lê Bình, Ba Láng và Tân Phú.
Bước 2: Chọn khu vực
17
Tại mỗi phường chon ngẫu nhiên 2 khu vực nghiên cứu, phường Lê Bình là
khu vực Yên Trung và Yên Hạ; phường Ba Láng là khu vực 2 và khu vực 3;
phường Tân Phú là khu vực Phú Thuận và Phú Lễ. Cỡ mẫu là 630, vậy mỗi khu
vực chọn 105 hộ.
Bước 3: Chọn hộ gia đình:
Chọn hộ gia đình theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống: Cách tiến hành
- Lập danh sách các hộ gia đình theo 6 khu vực được nghiên cứu, đánh số
thứ tự từ 01 đến N vào từng hộ gia đình.
- Xác định khoảng cách mẫu:
(Với N là khoảng cách quần thể,
n là kích thước mẫu nghiên cứu trong 01 khu vực = 105).
- Chọn 01 mẫu ngẫu nhiên R nằm trong khoảng cách (1, k)
Chọn các đơn vị vào mẫu: Các đơn vị có số thứ tự R + ik ( i đi từ 0 đến n-1)
là đơn vị được chọn vào mẫu nghiên cứu.
2.2.4 Nội dung nghiên cứu
2.2.4.1 Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
− Họ và tên người được phỏng vấn: được xác định bằng cách phỏng vấn trực
tiếp thông qua bảng câu hỏi. Điền đầy đủ họ và tên vào phiếu phỏng vấn.
− Tuổi: được xác định thông qua phỏng vấn trực tiếp năm sinh của đối tượng
được phỏng vấn. Sau đó, điều tra viên sẽ tính toán tuổi và phân thành 03
nhóm tuổi chính:
+ Nhóm tuổi từ 18 - 30
+ Nhóm tuổi từ 31 – 45
+ Nhóm tuổi từ 46 trở lên.
− Giới: được xác định thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi, bao gồm
02 giá trị là:
+ Nam
+ Nữ
18
− Dân tộc: được xác định bằng cách phỏng vấn trực tiếp thông qua bộ câu hỏi,
và được chia thành 03 nhóm chính:
+ Kinh
+ Hoa
+ Khmer
− Nghề nghiệp: là công việc chiếm trên 50% thời gian làm việc trong ngày và
mang lại nguồn thu nhập chính gồm:
+ Nông nghiệp
+ Nội trợ
+ Buôn bán
+ Công chức - viên chức
+ Công nhân
− Trình độ học vấn: được xác định bằng cách phỏng vấn trực tiếp thông qua bộ
câu hỏi. Trình độ học vấn được định nghĩa là số năm học hoàn tất, được chia
làm 05 nhóm:
+ Mù chữ: không đi học hoặc học chưa hết lớp 1.
+ Cấp I: học hết lớp 1 – hết 5.
+ Cấp II: học hết lớp 6 đến hết lớp 9.
+ Cấp III: học hết lớp 9 đến hết lớp 12.
+ Trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học.
2.2.4.2 Kiến thức hiểu biết về muối Iode
- Kiến thức đúng về tác dụng phòng bệnh của muối Iode:
+ Muối Iode có tác dụng phòng ngừa Bướu cổ
+ Phụ nữ mang thai cần bổ sung thêm Iod có tác dụng phòng chống sẩy thai
tự nhiên, thai chết lưu, đẻ non, …
+ Muối Iode có tác dụng phòng đần độn, chậm phát triển trí tuệ, mệt mỏi …
- Kiến thức đúng về biết cách bảo quản muối Iode:
+ Sau khi dùng xong phải buộc kín miệng túi hoặc để muối trong keo, lọ có
nắp đậy kín để tránh Iode bị bay hơi.
+ Nơi bảo quản muối iode phải khô ráo thoáng mát, tránh nơi có nhiệt độ cao,
ánh sáng mặt trời.
19
+ Muối iode phải được bảo quản ở nơi thông gió và đặt cách tường 0,30 m,
cách sàn 0,30 m.
- Tiêu chuẩn mua muối Iode:
Nhãn hiệu muối iode phải tuân theo các quy định của pháp luật về nhãn
+
+
+
+
+
+
+
+
hiệu hàng hóa và phải có đủ các thông tin cần thiết sau:
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất và chế biến.
Số đăng ký chất lượng sản phẩm của cơ sở sản xuất và chế biến.
Hàm lượng ide.
Trọng lượng.
Các hướng dẫn bảo quản và sử dụng.
Ngày, tháng, năm sản xuất
Thời hạn sử dụng
Kiến thức đúng về cách sử dụng muối iode trong nấu ăn
Muối iode được sử dụng như muối thường trong mọi hình thức chế biến, nấu
ăn như: muối dưa cà, làm mắm, làm gia vị.
+ Dùng thường xuyên và liên tục để bổ sung iode cho cơ thể.
+ Do iode là một chất dễ bay hơi khi gặp nhiệt độ cao cho nên hạn chế dùng
muối iode ướp thực phẩm trước khi nấu. Cách sử dụng muối iode có hiệu
quả nhất là nêm muối vào thực phẩm khi đã nấu chín và đã tắt bếp.
- Thực phẩm có chứa hàm lượng Iode:
Cách tốt nhất để bổ sung iode cho cơ thể là qua ăn uống. Do đó, cải thiện
bữa ăn là điều rất cần thiết. Một số loại rau củ và đặc biệt các sản phẩm từ
biển có chứa hàm lượng iode rất cao - có thể bổ sung lượng iode cần thiết cho
cơ thể. Một số loại thực phẩm chứa hàm lượng iode cao như:
+ Rong, tảo biển
+ Cá biển, cá thu
+ Rau dền, rau cần
+ Trứng
- Kiến thức chung về sử dụng muối iode: là biến định tính.
Kiến thức chung được xác định theo kiến thức hiểu biết đúng về muối
iode. Gồm có 9 kiến thức đúng, mỗi kiến thức đúng tương đương 1 điểm.
+ Kiến thức đạt: khi đối tượng được phỏng vấn trả lời đúng được từ 7 điểm
trở lên.
20
+ Kiến thức chưa đạt: khi đối tượng phỏng vấn trả lời đúng từ 6 điểm
trở xuống.
Bảng 2.1 Các kiến thức chung về sử dụng muối iode:
Nội dung kiến thức đúng
Kiến thức bảo quản muối iode:
1. Đậy kín dụng cụ chứa muối
2. Nơi khô ráo thoáng mát
3. Tránh ánh sáng mặt trời
Kiến thức dùng muối iode:
1. Không dùng muối iode không có nhãn mác
2. Không dùng muối iode hết hạn
3. Nêm muối iode sau khi nấu chín thực phẩm
Kiến thức về mua muối iode:
1. Nhãn mác nhà sản xuất.
2. Hướng dẫn bảo quản và sử dụng.
3. Thời hạn sử dụng
Tổng điểm
Điểm
………..
1
1
1
………..
1
1
1
………..
1
1
1
9
2.2.4.3 Tình hình sử dụng muối Iode và các chế phẩm có chứa Iode
- Thực hành sử dụng muối iode tại hộ gia đình:
Là biến định tính, có 2 giá trị:
+ Có sử dụng muối iode: khi phỏng vấn đối tượng trả lời có dùng muối iode
và qua quan sát kiểm tra có muối iode.
+ Không sử dụng muối iode: khi phỏng vấn đối tượng trả lời có dùng muối
iode (hoặc không dùng muối iode) và qua quan sát kiểm tra không có
muối iode.
- Thực hành bảo quản muối Iode:
+ Muối iode sau khi sử dụng phải được đậy kín hoặc cột kín trong túi đựng.
+ Muối iode phải được để nơi khô, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.
+ Muối iode được bảo quản cách xa bếp nấu tối thiểu 1m, vì iode là một chất
rất dễ bay hơi nên khi gặp nhiệt độ cao sẽ bơi hơi đi và muối không còn
tác dụng phòng bệnh.
- Thực hành đúng khi mua muối Iode:
+ Muối Iode phải được đóng gói bao bì nguyên vẹn, không bị rách, rơi vãi
muối ra bên ngoài.
21
+ Trên bao bì có dán nhãn chất lượng, hàm lượng Iode, có thời hạn sử dụng
ghi trên bao bì rõ ràng.
+ Bao bì đựng muối Iode phải được ghi tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất và
chế biến rõ ràng.
+ Bao bì đựng muối iode phải có các hướng dẫn bảo quản và sử dụng.
- Thực hành đúng khi dùng muối Iode trong nấu nướng: Muối iode được
dùng để ướp và nêm thức ăn như các gia vị khác. Tuy nhiên, lượng iode sẽ
giảm xuống trong quá trình nấu, chế biến thực phẩm, do vậy, nên bỏ muối
iode vào thức ăn đã nấu chín sau khi nhắt xuống khỏi bếp là tốt nhất và
không nên dùng muối iode ướp thực phẫm.
- Tỷ lệ chung về thực hành đúng khi sử dụng muối iode: là biến định tính.
Tỷ lệ chung về thực hành đúng được xác định dựa trên thực hành đúng về sử
dụng muối iode. Có 9 nội dung thực hành đúng, mỗi nội dung thực hành đúng
tương đương với 1 điểm.
+ Thực hành đạt: khi đối tượng đạt điểm thực hành đúng từ 7 điểm trở lên.
+ Thực hành chưa đạt: khi đối tượng đạt điểm thực hành từ 6 điểm trở xuống.
Bảng 2.2 Thực hành chung về sử dụng muối iode
Nội dung thực hành đúng
Điểm
22
Thực hành mua muối iode:
1. Muối iode được đóng gói
2. Muối iode có dán tem, nhãn mác
3. Xem thời hạn sử dụng muối iode
Thực hành bảo quản muối iode:
1. Đậy kín dụng cụ chứa muối
2. Nơi bảo quản khô ráo thoáng mát
3. Bảo quản tránh nhiệt độ cao
Sử dụng muối iode trong nấu nướng:
1. Không dùng muối iode ướp thực phẩm
2. Nêm thức ăn sau khi nấu chín, đã tắt bếp
3. Không sử dụng muối iode hết hạn dùng
Tổng điểm
2.2.4.4 Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành
−
−
−
−
−
−
………….
1
1
1
………….
1
1
1
………….
1
1
1
9
Tuổi
Dân tộc
Giới
Trình độ học vấn
Nghề nghiệp
Liên quan giữa kiến thức với thực hành
2.2.5 Kỹ thuật và phương pháp thu thập số liệu
Chọn phương pháp phỏng vấn trực tiếp những người làm nội trợ trong gia
đình, bằng bộ câu hỏi đã được in sẵn, bộ câu hỏi được soạn thảo theo một trình
tự logic, giữa các câu hỏi có sự liên quan với nhau để giúp cho người phỏng vấn
và người được phỏng vấn thuận tiện trong lúc phỏng vấn.
Cách thu thập số liệu:
Sử dụng điều tra viên để phỏng vấn thu thập số liệu (điều tra viên là các
cán bộ y tế tại quận). Trước khi bắt đầu điều tra thu thập số liệu, điều tra viên
23
cần được tập huấn về nội dung, mục tiêu của cuộc điều tra; cần giải thích cho
điều tra viên thông suốt các vấn đề chưa rõ.
Bên cạnh đó, điều tra viên cần có thái độ tích cực, có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc, có lòng nhiệt huyết, ghi chép các thông tin một cách
trung thực chính xác và không bỏ xót bất cứ một nội dung trong bộ câu hỏi
phỏng vấn.
Điều tra viên được phân chia thành các nhóm xuống từng hộ dân để phỏng
vấn thu thập thông tin.
Mỗi nhóm điều tra gồm có:
oMột cán bộ trạm y tế hoặc một nhân viên tổ y tế (hoặc cộng tác viên)
oHai hoặc ba điều tra viên thu thập số liệu.
2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
2.3.1 Phương pháp xử lý số liệu
Kiểm tra chất lượng số liệu thu thập: mỗi phiếu đều tra sau khi phỏng vấn
xong cần được kiểm tra về tính đầy đủ và thống nhất của số liệu. Những phiếu
điều tra chưa được điền một cách đầy đủ hoặc không phù hợp sẽ được phỏng vấn
lại. Nếu không có sự thống nhất về số liệu trong bộ câu hỏi, mà có nguyên nhân
rõ ràng do người phỏng vấn; thì cần phải trao đổi với người phỏng vấn để chỉnh
lại câu trả lời cho đúng. Nếu không hiệu chỉnh các sai xót rõ rệt, cần phải cân
nhắc đến việc loại bỏ một phần số liệu.Trường hợp này sẽ tiến hành phỏng vấn
thêm để đạt đủ cở mẫu cho việc phân tích.
Mã hóa số liệu: để thuận tiện cho việc phân tích số liệu trên máy vi tính thì
việc mã hóa là rất quan trọng, mỗi một loại của một biến thường được gán cho
một con số.
Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để nhập và phân tích số liệu sau khi thu
thập thông tin xong.
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
24
Thống kê mô tả: số liệu nghiên cứu được phân tích bẳng phương pháp
thống kê Y học; xác định tần số, tỷ lệ phần trăm các đặc tính trong nghiên cứu.
Mô tả bản chất và các đặc tính về tình hình sử dụng muối Iode trong nhóm đối
tượng nghiên cứu.
Thống kê suy luận (phân tích): tính toán và so sánh các chỉ số, xác định
mức độ liên quan,tương quan, kiểm định mức ý nghĩa p < 0,05; đánh giá tỷ số
chênh (OR), và sử dụng test thống kê để kiểm định kết quả tính toán.
2.4 Đạo đức trong nghiên cứu
Người thực hiện đề tài nghiên cứu phải có trách nhiệm với đề tài mình
thực hiện, phải tích cực chủ động trong quá trình nghiên cứu.
Điều tra viên phải trung thực trong việc thu thập các số liệu. Trước khi
phỏng vấn, điều tra viên cần phải giải thích cụ thể mục đích của nghiên cứu cho
đối tượng được nghiên cứu hiểu rõ vấn đề, chỉ phỏng vấn những người tình
nguyện tham gia nghiên cứu, đối tượng có quyền từ chối tham gia.
Các thông tin thu thập được cần được lưu trữ cẩn thận và phải giữ bí mật
cho đối tượng được nghiên cứu, người thực hiện nghiên cứu mới có quyền được
sử dụng các thông tin vào mục đích nghiên cứu.
25
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi, giới tính, dân tộc của mẫu nghiên cứu (n=630)
Đối tượng nghiên cứu
Tuổi
Giới tính
Tần số (n)
Tỷ lệ %
115
285
230
80
550
18,3
45,2
36,5
12,7
87,3
18 – 30
31 – 49
≥ 50
Nam
Nữ
Kinh
626
99,4
Dân tộc
Hoa
2
0,3
Khmer
2
0,3
Nhận xét: Người nội trợ tuổi từ 31 – 49 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 45,2%,
kế đến là tuổi ≥ 50 chiếm tỷ lệ 36,5% và thấp nhất là tuổi từ 18 – 30 chiếm tỷ lệ
18,3%. Có 12,7% nam giới là nội trợ chính trong gia đình. Đa số là người Kinh
chiếm tỷ lệ 99,4%.
Bảng 3.2 Đặc điểm về nghề nghiệp, trình độ của mẫu nghiên cứu
Nghề nghiệp
Tần số (n)
Tỷ lệ %
Nghề nông
143
22,7
Nội trợ
249
39,5
Buôn bán
102
16,2
Công chức, viên chức
53
8,4
Công nhân
83
13,2
Tổng
630
100
Nhận xét: Nghề ngiệp: Nội trợ chiếm tỷ lệ cao nhất với 39,5%, kế đến là
nhóm nghề nông với tỷ lệ 22,7%, tiếp theo là nhóm buôn bán và công nhân với