Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

BÁO CÁO THỰC HÀNH XÂY DỰNG CƠ SỞ DỰ LIỆU ĐỊA LÝ TỈNH BÌNH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA TRẮC ĐỊA – BẢN ĐÔ

BÁO CÁO THỰC HÀNH XÂY DỰNG
CƠ SỞ DỰ LIỆU ĐỊA LÝ TỈNH BÌNH
THUẬN
Họ và tên

: Chu Quốc Tuấn

Lớp

:

DH3TD3

Khoa

:

Kỹ Thuật Trắc Địa Bản Đồ

Khóa

: 2013 – 2017

HÀ NỘI, 2017


LỜI NÓI ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của công nghệ thông tin đã đem lại nhiều tiến bộ , việc ứng


dụng công nghệ thông tin mà đặc biệt là công nghệ GIS ( GIS – Geographic
Information System ) để thành lập bản đồ là hết sức cần thiết . GIS là hệ thống thông tin
địa lí , điều tra tài nguyên thiên nhiên , lưu trữ , phân tích không gian , mô hình hóa nhiều
loại dữ liệu trong đó bao gồn dữ kiệu không gian và dữ liệu thuộc tính mà còn phục vụ
trong công tác thành lập bản đồ ... với sự hỗ trợ của các phần mềm : Macinfor ,
ArcView , Gis , ArcGis . Công nghệ GIS đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong quá
trình xây dựng các loại bản đồ phục vụ cho nhu cầu quản lý hiện nay . Mà trong đó bàn
đồ dân số cũng không kém phần quan trọng .
Việt Nam là một quốc gia có quy mô dân số lớn, tốc độ phát triển dân số ngày càng
nhanh .
Dân số là nguồn lực quan trọng tác động đến mọi mặt của xã hội, bớc vào một thế kỷ
mới vấn đề đặt ra là dân số của toàn cầu, sự bùng nổ dân số đanglà một thách thức lớn
trong sự phát triển của xã hội. Không chỉ riêng đối với nước ta mà cả thế giới đều nhận
định rằng vấn đề dân số đang là mối quan tâm hàng đầu trong sự phát triển. Giải quyết
vấn đề dân số đang được quan tâm hàng đầu. Con người có thể làm nên sự phát triển của
xã hội nhưng rồi con người cũng lại là nguyên nhân chính của sự nghèo đói, thiếu việc
làm, thất nghiệp.
Tỉnh Ninh Thuận là một trong những tỉnh thuộc Đồng Bằng Nam Trung Bộ có tốc độ
phát triển kinh tế nhanh cùng với sự tác động của nền kinh tế thị trường và quá trình điều
chỉnh quy hoạch , chỉnh trang đô thị đã làm cho công tác quản lí dân cư gập nhiều khó
khăn . Hiện nay trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận công tác quản lí dân cư đang diễn ra hết sức
phức tạp và gặp nhiều khó khăn ( nhiều doanh nghiệp , công ty được thành lập trên địa
bàn tỉnh , dân cư từ các nơi khác tập trung về , nhà trọ mọc lên ngày càng nhiều ... ) . Nếu
giải quyết không tốt công tác này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương
Như chúng ta đã biết dân cư là lực lượng sản xuất chủ yếu không thể thiếu trong nền
kinh tế mỗi nước , bên cạnh đó dân cư còn là nguồn tiêu thụ của cải vật chất , là đại diện
của các tổ chức chính trị của một nền văn hóa . Chính vì thế dân cư được xem là yếu tố
quan trọng của địa lí kinh tế .
Nghiên cứu về dân cư trước hết là nghiên cứu hệ thống dân cư , sự phân bố dân cư và

lao động , phân tích động lực tăng dân số theo tự nhiên và cơ học ... Những nghiên cứu
này giúp chúng ta dự báo và điều chỉnh số dân một cách thật hợp lí trong tương lai . Vì
vậy việc thành lập bản đồ dân số là hết sức cần thiết , tạo điều kiện cho công tác quản lí
cũng như quy hoạch dân cư trên lãnh thổ nhà nước được thuận lợi .
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xử lí vấn đề về mật độ dân số nên chúng e đã
tiến hành nghiên cứu chuyên đề : “ Sự biến động dân số bằng phần mềm ARC GIS ’’ .
Bài viết của em không tránh khỏi những sai sót nên em rất mong được sự góp ý của
cô giáo và bạn bè .
Em xin chân thành cảm ơn !


CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về GIS
2.1.1 Khái niệm
Hệ thống thông tin địa lý GIS (viết tắt của cụm từ tiếng Anh Geographic Information
Systems) là một công cụ tập hợp những quy trình dựa trên máy tính để lập bản đồ, lưu trữ
và thao tác dữ liệu địa lý, phân tích các sự vật hiện tượng thực trên trái đất, dự đoán tác
động và hoạch định chiến lược.

GIS là một tập hợp có tổ chức của phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và con người
được thiết kế để thu nhận, lưu trữ, cập nhật, thao tác phân tích làm mô hình và hiển thị tất
cả các dạng thông tin địa lý có quan hệ không gian nhằm giải quyết các vấn đề về quản lý
và quy hoạch.


GIS sẽ làm thay đổi đáng kể tốc độ mà thông tin địa lý được sản xuất, cập nhật và
phân phối. GIS cũng làm thay đổi phương pháp phân tích dữ liệu địa lý, hai ưu điểm quan
trọng của GIS so với bản đồ giấy là:
+ Dễ dàng cập nhật thông tin không gian
+ Tổng hợp hiệu quả nhiều tập hợp dữ liệu thành một cơ sở dữ liệu kết hợp.

GIS lưu giữ thông tin về thế giới thực dưới dạng tập hợp các lớp chuyên đề có thể
liên kết với nhau nhờ các đặc điểm địa lý. Điều này đơn giản nhưng vô cùng quan trọng
và là một công cụ đa năng đã được chứng minh là rất có giá trị trong việc giải quyết
nhiều vấn đề thực tế, từ thiết lập tuyến đường phân phối của các chuyến xe, đến lập báo
cáo chi tiết cho các ứng dụng quy hoạch, hay mô phỏng sự lưu thông khí quyển toàn cầu.

Hệ thống thông tin địa lý làm việc với hai dạng mô hình dữ liệu địa lý khác nhau về
cơ bản - mô hình vector và mô hình raster. Trong mô hình vector, thông tin về điểm,


đường và vùng được mã hoá và lưu dưới dạng tập hợp các toạ độ x,y. Vị trí của đối tượng
điểm, như lỗ khoan, có thể được biểu diễn bởi một toạ độ đơn x,y. Đối tượng dạng
đường, như đường giao thông, sông suối, có thể được lưu dưới dạng tập hợp các toạ độ
điểm. Đối tượng dạng vùng, như khu vực buôn bán hay vùng lưu vực sông, được lưu như
một vòng khép kín của các điểm toạ độ.
Mô hình vector rất hữu ích đối với việc mô tả các đối tượng riêng biệt, nhưng kém
hiệu quả hơn trong miêu tả các đối tượng có sự chuyển đổi liên tục như kiểu đất hoặc chi
phí ước tính cho các bệnh viện. Mô hình raster ddược phát triển cho mô phỏng các đối
tượng liên tục như vậy. Một ảnh raster là một tập hợp các ô lưới. Cả mô hình vector và
raster đều được dùng để lưu dữ liệu địa lý với nhưng ưu điểm, nhược điểm riêng, Các hệ
GIS hiện đại có khả năng quản lý cả hai mô hình này.
2.1.2 Ứng dụng của GIS

a) Ứng dụng GIS trong Môi trường
Theo những chuyên gia GIS kinh nghiệm nhất thì có rất nhiều ứng dụng đã phát triển
trong những tổ chức quan tâm đến môi trường. Với mức đơn giản nhất thì người dùng sử
dụng GIS để đánh giá môi trường, ví dụ như vị trí và thuộc tính của cây rừng. Ứng dụng
GIS với mức phức tạp hơn là dùng khả năng phân tích của GIS để mô hình hóa các tiến
trình xói mòn đất sư lan truyền ô nhiễm trong môi trường khí hay nước, hoặc sự phản
ứng của một lưu vực sông dưới sự ảnh hưởng của một trận mưa lớn. Nếu những dữ liệu

thu thập gắn liền với đối tượng vùng và ứng dụng sử dụng các chức năng phân tích phức
tạp thì mô hình dữ liệu dạng ảnh (raster) có khuynh hướng chiếm ưu thế

b) Ứng dụng GIS trong Khí tượng thuỷ văn
Trong lĩnh vực này GIS được dùng như là một hệ thống đáp ứng nhanh, phục vụ
chống thiên tai như lũ quét ở vùng hạ lưu, xác định tâm bão, dự đoán các luồng chảy, xác
định mức độ ngập lụt, từ đó đưa ra các biện pháp phòng chống kịp thời... vì những ứng
dụng này mang tính phân tích phức tạp nên mô hình dữ liệu không gian dạng ảnh (raster)
chiếm ưu thế.


c) Ứng dụng GIS trong Y tế
Ngoại trừ những ứng dụng đánh gía, quản lý mà GIS hay được dùng, GIS còn có thể
áp dụng trong lĩnh vực y tế. Ví dụ như, nó chỉ ra được lộ trình nhanh nhất giữa vị trí hiện
tại của xe cấp cứu và bệnh nhân cần cấp cứu, dựa trên cơ sở dữ liệu giao thông. GIS cũng
có thể được sử dụng như là một công cụ nghiên cứu dịch bệnh để phân tích nguyên nhân
bộc phát và lây lan bệnh tật trong cộng đồng.
d) Ứng dụng GIS trong Dịch vụ tài chính
GIS được sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ tài chính tương tự như là một ứng dụng đơn
lẻ. Nó đã từng được áp dụng cho việc xác định vị trí những chi nhánh mới của Ngân
hàng. Hiện nay việc sử dụng GIS đang tăng lên trong lĩnh vực này, nó là một công cụ
đánh giá rủi ro và mục đích bảo hiểm, xác định với độ chính xác cao hơn những khu vực
có độ rủi ro lớn nhất hay thấp nhất. Lĩnh vực này đòi hỏi những dữ liệu cơ sở khác nhau
như là hình thức vi phạm luật pháp, địa chất học, thời tiết và giá trị tài sản.
e) Ứng dụng GIS trong thị trường Bán lẻ
Phần lớn siêu thị vùng ngoại ô được xác định vị trí với sự trợ giúp của GIS. GIS
thường lưu trữ những dữ liệu về kinh tế-xã hội của khách hàng trong một vùng nào đó.
Một vùng thích hợp cho việc xây dựng môt siêu thị có thể được tính toán bởi thời gian đi
đến siêu thị, và mô hình hoá ảnh hưởng của những siêu thị cạnh tranh. GIS cũng được
dùng cho việc quản lý tài sản và tìm đường phân phối hàng ngắn nhất.



f) Ứng dụng GIS cho Các dịch vụ điện, nước, gas, điện thoại…
Những công ty trong lĩnh vực này là những người dùng GIS linh hoạt nhất, GIS được
dùng để xây dựng những cơ sở dữ liệu là cái thường là nhân tố của chiến lược công nghệ
thông tin của các công ty trong lĩnh vự này. Dữ liệu vecto thường được dùng trong các
lĩnh vực này. những ứng dụng lớn nhất trong lĩnh vực này là Automated Mapping và
Facility Management (AM-FM). AM-FM được dùng để quản lý các đặc điểm và vị trí
của các cáp, valve... Những ứng dụng này đòi hỏi những bản đồ số với độ chính xác cao.
Một tổ chức dù có nhiệm vụ là lập kế hoạch và bảo dưỡng mạng lưới vận chuyền hay
là cung cấp các dịch vụ về nhân lực, hỗ trợ cho các chương trình an toàn công cộng và hỗ
trợ trong các trường hợp khẩn cấp, hoặc bảo vệ môi trường, thì công nghệ GIS luôn đóng
vai trò cốt yếu bằng cách giúp cho việc quản lý và sử dụng thông tin địa lý một cách hiệu
quả nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động và mục đích chương trình của tổ chức đó.
2.1.3 Ưu , nhược điểm của GIS
a) Ưu điểm
- Là cách tiết kiệm chi phí và thời gian nhất trong việc lưu trữ số liệu .
- Có thể thu thập số liệu với số lượng lớn .
- Số liệu lưu trữ có thể được cập nhật hoá một cách dễ dàng .
- Chất lượng số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt .
- Dễ dàng truy cập, phân tích số liệu từ nhiều nguổn và nhiều loại khác nhau .
- Tổng hợp một lần được nhiều loại số liệu khác nhau để phân tích và tạo ra nhanh
b)
-

-

-

chóng một lớp số liệu tổng hợp mới

Nhược điểm
Các ứng dụng GIS đòi hỏi rất cao về việc xây dựng dữ liệu ban đầu, công việc này
đòi hỏi nhiều kiến thức về kỹ thuật máy tính và yêu cầu lớn về nguồn tài chính ban
đầu .
Đồ họa trong các ứng dụng GIS khá cao nên các ứng dụng GIS đòi hỏi các cấu
hình máy tính khá mạnh dẫn đến chi phí cho việc trang bị, lắp đặt các thiết bị và
phần mềm về GIS rất cao .
Bản quyền phần mềm và chi phí vận hành rất cao.

2.2 Giới thiệu về phần mềm ARCGIS

Arc GIS là hệ thống GIS hàng đầu hiện nay, cung cấp một giải pháp toàn diện từ thu
thập / nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích và phân phối thông tin trên mạng Internet tới các
cấp độ khác nhau như CSDL địa lý cá nhân hay CSDL của các doanh nghiệp. Về mặt
công nghệ, hiện nay các chuyên gia GIS coi công nghệ ESRI là một giải pháp mang tính
chất mở, tổng thể và hoàn chỉnh, có khả năng khai thác hết các chức năng của GIS trên
các ứng dụng khác nhau như: desktop (ArcGIS Desktop), máy chủ (ArcGIS Server), các
ứng dụng Web (ArcIMS, ArcGIS Online), hoặc hệ thống thiết bị di động (ArcPAD)... và
có khả năng tương tích cao đối với nhiều loại sản phẩm của nhiều hãng khác nhau.


Ảnh minh họa: Bộ phần mềm ứng dụng ArcGIS (Nguồn: ESRI)
ArcGIS Desktop (với phiên bản mới nhất là ArcGIS 10) bao gồm những công cụ rất
mạnh để quản lý, cập nhật, phân tích thông tin và xuất bản tạo nên một hệ thống thông tin
địa lý (GIS) hoàn chỉnh, cho phép:
- Tạo và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian tích hợp với dữ liệu thuộc
tính) - cho phép sử dụng nhiều loại định dạng dữ liệu khác nhau thậm chí cả
những dữ liệu lấy từ Internet .
- Truy vấn dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ nhiều nguồn và bằng nhiều
cách khác nhau .

- Hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu không gian kết hợp với dữ liệu thuộc tính .
- Thành lập bản đồ chuyên đề và các bản in có chất lượng trình bày chuyên nghiệp .
ArcGIS Destop là một bộ phần mềm ứng dụng gồm: ArcMap, ArcCatalog,
ArcToolbox, ModelBuilder, ArcScene và ArcGlobe. Khi sử dụng các ứng dụng này đồng
thời, người sử dụng có thể thực hiện được các bài toán ứng dụng GIS bất kỳ, từ đơn giản
đến phức tạp, bao gồm cả thành lập bản đồ, phân tích địa lý, chỉnh sửa và biên tập dữ
liệu, quản lý dữ liệu, hiển thị và xử lý dữ liệu. Phần mềm ArcGIS Desktop được cung cấp
cho người dùng ở 1 trong 3 cấp bậc với mức độ chuyên sâu khác nhau là ArcView,
ArcEditor, ArcInfo .
a) ArcView
Cung cấp đầy đủ chức năng cho phép biểu diễn, quản lý, xây dựng và phân tích dữ
liệu địa lý, các công cụ phân tích không gian cùng với việc biên tập và phân tích thông tin
từ các lớp bản đồ khác nhau đồng thời thể hiện các mối quan hệ và nhận dạng các mô
hình. Với ArcView, cho phép :
- Ra các quyết định chuẩn xác hơn dựa trên các dữ liệu địa lý .
- Xem và phân tích các dữ liệu không gian bằng nhiều phương pháp .
- Xây dựng đơn giản và dễ dàng các dữ liệu địa lý .
- Tạo ra các bản đồ có chất lượng cao .


- Quản lý tất cả các file , CSDL và các nguồn dữ liệu .
- Tùy biến giao diện người dùng theo yêu cầu .
b) ArcEditor

Là bộ sản phẩm có nhiều chức năng hơn, dùng để chỉnh sửa và quản lý dữ liệu địa lý.
ArcEditor bao gồm các tính năng của ArcView và thêm vào đó là một số các công cụ
chỉnh sửa, biên tập. Với ArcEditor, cho phép :
- Dùng các công cụ CAD để tạo và chỉnh sửa các đặc tính GIS .
- Tạo ra các CSDL địa lý thông minh .
- Tạo quy trình công việc một cách chuyên nghiệp cho 1 nhóm và cho phép nhiều

người biên tập .
- Xây dựng và giữ được tính toàn vẹn của không gian bao gồm các quan hệ hình
học topo giữa các đặc tính địa lý .
- Quản lý và mở rộng mạng lưới hình học .
- Làm tăng năng suất biên tập .
- Quản lý môi trường thiết kế đa người dùng với versioning .
- Duy trì tính toàn vẹn giữa các lớp chủ đề và thúc đẩy tư duy logic của người
dùng .
- Cho phép chỉnh sửa dữ liệu độc lập (khi tạm ngừng kết nối với CSDL).
c) ArcInfo
Là bộ sản phẩm ArcGIS đầy đủ nhất. ArcInfo bao gồm tất cả các chức năng của
ArcView lẫn ArcEditor. Cung cấp các chức năng tạo và quản lý một hệ GIS, xử lý dữ liệu
không gian và khả năng chuyển đổi dữ liệu, xây dựng dữ liệu, mô hình hóa, phân tích,
hiển thị bản đồ trên màn hình máy tính và xuất bản bản đồ ra các phương tiện khác nhau.
Với ArcInfo, cho phép :
- Xây dựng một mô hình xử lý không gian rất hữu dụng cho việc tìm ra các mối
quan hệ, phân tích dữ liệu và tích hợp dữ liệu .
- Thực hiện chồng lớp các lớp vector, nội suy và phân tích thống kê .
- Tạo ra các đặc tính cho sự kiện và chồng xếp các đặc tính của các sự kiện đó
- Chuyển đổi dữ liệu và các định dạng của dữ liệu theo rất nhiều loại định dạng .
- Xây dựng những bộ dữ liệu phức tạp, các mô hình phân tích và các đoạn mã để tự
động hóa các quá trình GIS .
- Sử dụng các phương pháp trình diễn, thiết kế, in ấn và quản lý bản đồ để xuất bản
bản đồ .
2.3. Tông quan về cơ sở dữ liệu địa lý
2.3.1 : Khái niệm.
Cơ sở dữ liệu nền địa lý: Là tập hợp các dữ liệu nền địa lý có chuẩn cấu trúc được lưu
trữ trên máy tính và các thiết bị lưu trữ thông tin thứ cấp có thể thỏa mãn yêu cầu khai
thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với
nhiều mục đích khác nhau .

2.3.2 : Vai trò của cơ sở dữ liệu địa lý
Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm. Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ đa dạng sinh học; Khắc phục ô nhiễm môi trường; Xây dựng Việt Nam trở thành


một nước có môi trường tốt, có sự hài hòa giữa tăng trƣởng kinh tế, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường . Để phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên và
môi trường, việc xây dựng một cơ sở dữ liệu làm nền tảng cho công tác quản lý là rất
quan trọng.
2.3.3 : Ứng dụng của cở sở dữ liệu địa lý
Hiện nay, công nghệ về không gian địa lý đang ngày càng phát triển và được ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong các lĩnh vực nghiên cứu, quản lý kinh tế - xã
hội. Đa số các ứng dụng được phát triển trên nền tảng công nghệ hệ thống thông tin địa lý
(GIS - Geographic Information System) và các hệ thống thông tin địa lý khi xây dựng
đều được chuẩn hóa theo các quy định được Nhà nước ban hành.
Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một hợp phần trọng tâm trong hệ thống thông tin địa lý
GIS. CSDL GIS bao gồm hai kiểu dữ liệu chủ yếu: dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không
gian, gắn bó với nhau bằng những quy luật nhất định. Cơ sở dữ liệu nền địa lý
(CSDLNĐL) mô tả thế giới thực ở mức cơ sở, có độ chính xác và độ chi tiết đảm bảo để
làm nền cho việc xây dựng các hệ thống thông tin địa lý chuyên đề khác. CSDLNĐL có
thể được xây dựng từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như ảnh hàng không, ảnh vệ tinh
hoặc bản đồ địa hình. Tuy nhiên việc sử dụng bản đồ địa hình làm đầu vào để xây dựng
CSDLNĐL là giải pháp hữu hiệu và kinh tế nhất vì bản đồ địa hình thể hiện các đối
tượng địa lý trên bề mặt Trái đất một cách khái quát nhưng vẫn thể hiện được tính quy
luật và quy mô của đối tượng với độ chính xác nhất định tùy thuộc vào tỉ lệ bản đồ.
Đối với công tác quản lý hành chính nhà nước, CSDLNĐL . Hệ thống Gis lợi thế là
dễ dàng tích hợp dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu thông tin chuyên ngành. Trên nền tảng
CSDLNĐL, các dữ liệu thông tin chuyên ngành có thể phản ánh lẫn nhau trên cùng một
đối tượng. Điều này là rất quan trọng trong công tác hành chính nhà nước. Đối với sự chỉ
đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo, hệ thống GIS là một trong những hệ thống trực quan

nhất, “hình ảnh” nhất. Qua hệ thống GIS, các cấp lãnh đạo sẽ nắm bắt nhanh tình hình, có
cái nhìn tổng quan, từ đó có thể đưa ra những ý kiến chỉ đạo, điều hành chính xác và hiệu
quả.
Đối với từng lĩnh vực, có thể xây dựng CSDL trên nền GIS một cách hiệu quả, ví
dụ:
- Hệ thống Gis quản lý viễn thông
- Hệ thống Gis quản lý giao thống
- Hệ thống Gis thủy lợi
- Hệ thống Gis điện lực
- Hệ thống Gis cập thoát nước
- Hệ thống Gis y tế, dịch bệnh
- Hệ thống Gis giáo dục
- Hệ thống Gis du lịch
- Hệ thống Gis nông lâm nghiệp
- Hệ thống Gis công nghiệp
2.4 Giới thiệu tỉnh Ninh Thuận.
2.4.1 Vị trí địa lí.


Bình Thuận là tỉnh có dãy đất bắt đầu chuyển hướng từ Nam sang Tây của phần còn lại
của Việt Nam trên bản đồ hình chữ S, có tọa độ địa lý từ 10o33'42" đến 11o33'18" vĩ độ
Bắc, từ 107o23'41" đến 108o52'18" kinh độ Ðông[5]. Phía Bắc của tỉnh Bình Thuận giáp
với tỉnh Lâm Đồng, phía Đông Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai,
và phía Tây Nam giáp Bà Rịa-Vũng Tàu, ở phía Đông và Nam giáp Biển Đông với
đường bờ biển dài 192 km.
Bình Thuận thuộc vùng nào?[sửa | sửa mã nguồn]
Địa giới của tỉnh Bình Thuận hiện tại bao gồm diện tích của 2 tỉnh cũ: tỉnh Bình Tuy (nửa
phía nam) và tỉnh Bình Thuận (nửa phía bắc). Trước năm 1975, tỉnh Bình Tuy thuộc miền
Đông Nam Bộ, và tỉnh Bình Thuận thuộc Nam Trung Bộ. Vì thế, đến khi hai tỉnh cũ này
hợp nhất thành tỉnh Bình Thuận ngày nay mới đặt ra vấn đề là tỉnh Bình Thuận hiện tại

thuộc khu vực Đông Nam Bộ hay Nam Trung Bộ?


Quan điểm thuộc Đông Nam Bộ: Tổng cục Thống kê Việt Nam (và một số tài liệu
lấy số liệu của Tổng cục Thống kê) xếp Bình Thuận cùng Ninh Thuận vào Đông Nam
Bộ[6]. Còn website của Bộ Kế hoạch và đầu tư Việt Nam cũng xếp 2 tỉnh Bình Thuận
và Ninh Thuận vào Đông Nam Bộ trong số liệu thống kê vùng Đông Nam Bộ[7],
nhưng ở phần khác lại xếp Bình Thuận và Ninh Thuận vào "vùng Duyên hải miền
Trung", tách biệt với Đông Nam Bộ[8]. Bình Thuận thuộc quân khu 7 (quân khu thuộc
Đông Nam Bộ). Ngoài ra, Bộ Thông tin và Truyền thông cũng xếp Bình Thuận
vào Đông Nam Bộ theo tọa độ địa lý các đơn vị hành chính (Bình Thuận có vĩ tuyến
cùng Bắc với Đồng Nai, Bình Dương, thấp hơn vĩ tuyến Bắc so với Bình Phước, Tây
Ninh, trung tâm tỉnh lỵ là thành phố Phan Thiết nằm cũng vĩ tuyến Bắc so với Thành
phố Hồ Chí Minh, thấp hơn đôi chút so với Biên Hòa, Thủ Dầu Một.) Đài Phát thanh
- Truyền hình Bình Thuận thuộc hệ thống các đài truyền hình miền Đông (tức Đông
Nam Bộ) nên thường sản xuất các chương trình truyền hình nói về miền Đông và phát
sóng trao đổi với các tỉnh ở miền Đông.



Quan điểm thuộc Nam Trung Bộ: Phần lớn sách báo, trong đó có các sách giáo
khoa, Từ điển Bách khoa Việt Nam, Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam, website
chính thức của tỉnh Bình Thuận[9] xếp Bình Thuận vào vùng duyên hải Nam (hoặc cực
Nam) Trung Bộ. Xét về mặt Địa lý và con Người nếu xếp Bình Thuận vào Đông Nam
Bộ sẽ rất vô lý (Về địa lý Bình Thuận có rất nhiều điểm chung với các tỉnh Nam trung
bộ khác, hầu như không có hoặc rất ít điểm chung với các tỉnh Đông Nam bộ, xét về
vĩ độ của Bình Thuận khá thấp so với nhiều tỉnh Đông Nam bộ nhưng nếu ghép Bình
Thuận vào Đông Nam Bộ thì nhìn vào bản đồ Nam Bộ sẽ có một phần lấn ra phía
đông bắc nhìn rất bất hợp lý. Về văn hóa-con người Bình Thuận mang đậm nét của
Nam Trung Bộ, giọng nói của người Bình Thuận tuy có phần nhẹ hơn các tỉnh Nam

Trung Bộ khác nhưng vẫn mang nét rất đặc trưng của con người vùng biển Nam trung
Bộ). Xét về mặt lịch sử thì Bình Thuận chỉ được xếp vào Nam Kỳ trong thời gian
khoảng 1 năm (1883-1884), sau đó lại trả về Trung Kỳ cho tới nay.


Nói tóm lại, Bình Thuận vừa được xếp vào Đông Nam Bộ (về kinh tế và quân sự) vừa
được xếp vào vùng Nam Trung Bộ (về chính trị)

Diện tích
Dân số (2015)
Mật độ (2015)
Đơn vị hành chính
Dân tộc
Mã điện thoại
Mã bưu chính
Bảng số xe

7.812,8 km²
1.266.228 nghìn người
162 người/km2
1 thành phố, 1 thị xã, 8 huyện
Việt, Hoa, Chăm, Cơ ho, Ra
Glai
62
80xxxx
86

2.4.2 : Đặc điểm khí tượng, khí hậu và thủy văn



Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiều nắng, nhiều gió, không
có mùa đông và khô hạn nhất cả nước. Khí hậu nơi đây phân hóa thành 2 mùa rõ rệt
là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm là 26 - 27oC[11].
Bình Thuận có 10 loại đất với 20 tổ đất khác nhau, có kiểu rừng gỗ lá rộng, kiểu rừng
rụng lá, kiểu rừng hỗn giao lá kim chiếm ưu thế, kiểu rừng hỗn giao và tre nứa thuần loại.
Bên cạnh đó, Bình Thuận có nhiều tích tụ khoáng sản đa dạng về chủng loại như vàng,
wolfram, chì, kẽm, nước khoáng và các phi khoáng khác. Trong đó, nước khoáng, sét, đá
xây dựng có giá trị thương mại và công nghiệp[10].
Sông ngòi tại Bình Thuận đều ngắn, lượng nước không điều hòa, mùa mưa thì nước sông
chảy mạnh, mùa nắng làm sông bị khô hạn. Tỉnh có bốn sông lớn là sông Lũy, sông Lòng
Sông, sông Cái và Sông Cà Ty.


Sông Lòng Sông phát nguyên từ dãy núi ranh giới hai tỉnh Ninh Thuận-Bình
Thuận, chảy theo chiều Bắc-Nam dọc theo ranh giới hai quận Tuy Phong và Phan Lý
Chàm. Sông này dài khoảng 40 cây số (từ nguồn ra đến cửa biển).



Sông Lũy phát nguyên từ cao nguyên Tuyên Đức.Từ nguồn đến ranh giới quận
Hòa Đa, sông chảy theo hướng Bắc-Nam, dài 40 cây số; rồi rẽ ra đến biển, sông chảy
theo hướng Tây-Đông và dài hơn 20 cây số, lòng sông hẹp, quanh co, vào mùa mưa
thường gây lụt lội.



Sông Cái phát nguồn từ cao nguyên Lâm Đồng chảy qua địa phận Thiện Giáo, rồi
chảy theo hướng Bắc-Nam và dài khoảng 40 cây số.




Sông Cà Ty phát nguồn từ cao nguyên phía Tây và chảy theo hướng Đông-Nam,
dài 27 cây số.
2.4.3 Tài nguyên thiên nhiên

a, Tài nguyên đất
Địa hình Bình Thuận chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, địa
hình hẹp ngang kéo theo hướng đông bắc - tây nam, phân hoá thành 4 dạng địa
hình chính gồm đất cát và cồn cát ven biển chiếm 18,22%, đồng bằng phù sa
chiếm 9,43%, vùng đồi gò chiếm 31,65% và vùng núi thấp chiếm 40,7% diện
tích đất tự nhiên ..
b, Tài nguyên khoáng sản
[10]

Tỉnh Bình Thuận có nhiều loại khoáng sản với trữ lượng lớn:


Nước khoáng thiên niên bicarbonat: hơn 10 mỏ trữ lượng cao, chất lượng tốt
(trong đó có cả mỏ nước khoáng nóng 700 độ C) có thể khai thác trên 300 triệu


lít/năm. Trong đó, 2 mỏ đang được khai thác và kinh doanh đó là Vĩnh Hảo và Đa
Kai.









Cát thủy tinh: 4 mỏ ở Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình và Hàm Tân với trữ lượng trên
500 triệu m³, chất lượng đạt tiêu chuẩn để xuất khẩu, phù hợp để sản xuất thủy tinh
cao cấp, kính xây dựng, gạch thủy tinh.
Đá granít: trữ lượng rất lớn, phân bố khắp nơi
Sét bentonit: dùng trong công nghiệp hóa chất và khai thác dầu mỏ, trữ lượng
khoảng 20 triệu tấn. Quặng Sa khoáng nặng để sản xuất titan, zircon, trữ lượng
khoảng một triệu tấn. Tại Vĩnh Hảo có diện tích trên 1.000 ha, sản lượng 150.000
tấn/năm...
Zircon 4 triệu tấn dẫn đầu cả nước về trữ lượng này.
Dầu khí đang được xem là thế mạnh kinh tế mới của tỉnh Bình Thuận, với nhiều
mỏ dầu có trữ lượng lớn đã được phát hiện cách đất liền 60 km; có 3 mỏ dầu Rạng
Đông, Sư Tử Đen và Rubi đang khai thác. Hai mỏ: Sư Tử Trắng và Sư Tử Vàng
chuẩn bị khai thác. Chính phủ và các bộ, ngành trung ương đang quan tâm đầu tư phát
triển công nghiệp dầu khí tại Bình Thuận để hình thành trung tâm dự trữ dầu mỏ
nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và xuất khẩu.
c, Thủy sản

Nhiều sông suối bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh thuộc Lâm Đồng đã chảy qua Bình
Thuận để ra biển. Tính chung, các đoạn sông qua Bình Thuận có tổng chiều dài 663 km,
trong đó có sông Cà Ty (76 km), sông La Ngà (74 km), sông Quao (63 km), sông Lòng
Sông (43 km), sông Phan (40 km), sông Mao (29 km) và sông Luỹ (25 km).
Bình Thuận có vũng lãnh hải rộng 52 nghìn km² nên Bình Thuận là một trong ba ngư
trường lớn của Việt Nam trữ lượng khai thác đánh bắt hải sản đạt 240.000 tấn hải sản các
loại, là điều kiện chế biến thủy sản xuất khẩu. Sò điệp là đặc sản của biển Bình Thuận,
tập trung ở 4 bãi chính là: La Khế, Hòn Rơm, Hòn Cau và Phan Rí, cho phép đánh bắt
25-30 nghìn tấn/năm.

2.5 Khái quát về bản đồ chuyên đề dân số



Bản đồ chuyên đề về dân số là tài liệu quan trọng trong công tác quản lý dân số, là tài
liệu phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội , giải quyết nhiều vấn đề cấp bách của
của xã hội hiện nay như : việc làm , trình độ học vấn , ...
Thông qua hệ thống sản phẩm bản đồ người xem sẽ có được cái nhìn trực quan hơn
về dân số .
Bên cạnh đó
Dân số
Số
Số
Diện
Mật
độ
bản
đồ
chuyên đề
trung bình
xã phường,
tích
(người/
năm
2009
về dân số
cũng
tạo
thị trấn
(km2)
km2)
(người)

điều
kiện
thuận
lợi
cho các nhà
quản

TỔNG
SỐ
96
31
7.830
1.171.675
150
trong việc lên
kế
hoạch
Thiết
4
14
206
216.578
1.051
thích
hợp Phan
trong
tương
Đức Linh
4
5

535
105.215
575
lai bằng một Tuy Phong
số thông tin
10
2
793
141.595
179
về dân số đã Bắc Bình
được
cập
16
2
1.825
117.128
64
nhật và mô Hàm Thuận Bắc 15
2
1.283
166.823
130
hình
hóa
1
1.052
98.789
94
trên bản đồ . Hàm Thuận Nam 12

Tánh Linh
Hàm Tân

13
8

1
2

1.174
761

101.647
70.702

87
93

Do đó việc xây dựng bản đồ chuyên đề dân số là cần thiết . Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của xã hội , công nghệ thông tin ngày càng có những bước tiến mới trong mọi
lĩnh vực và nhất là trong lĩnh vực bản đồ , nó là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản
lí nhằm giảm thiểu chi phí , thời gian và nhân lực nhưng mức độ chính xác và an toàn dữ
liệu cao hơn .
Vì vậy việc ứng dụng công nghệ để xây dựng các bản đồ chuyên đề là rất cần thiết
đối với thời đại công nghệ số hiện nay , rất thuận lợi cho việc cập nhật , chỉnh sửa nguồn
dữ kiệu đầu vào , lưu trữ , truy vấn , và hiển thị thông tin của chuyên đề thể hiện trên bản
đồ .




a) Một số khái niệm liên quan

- Dân cư : Dân cư là tập hợp người sống trên một lãnh thổ được đặc trưng bởi kết
cấu, mối quan hệ qua lại với nhau về mặt kinh tế , bởi tính chất của việc phân công lao
động và cư trú theo lãnh thổ .
- Phân bố dân cư : Phân bố dân cư là sự sắp xếp dân cư phù hợp với điều kiện sống
và yêu cầu nhất định của xã hội .
- Mật độ dân số : Là phép đo dân sô . Nó được xác định mức độ tập trung dân cư
trên lành thổ và được tính bằng tương quan giữa số dân trên đơn vị diện tích ứng với số
dân đó .
2.6 Sơ đồ số hóa bản đồ hành chính bằng phần mềm ARCGIS
Quy trình thực hiện :
ArcCatalog : thiết lập dữ liệu
Tạo Geodatabase
Dữ liệu đầu vào:
Ảnh dạng .tif
Tạo Feature class
In ấn

ArcMap: Nắn ảnh, số hóa và trình bày bản đồ
Nhập dữ liệu

Nắn ảnh
Số hóa


Trình bày bản đồ

Bước 1: Tạo cơ sở dữ liệu bằng ArcCatalog
- Tạo Geodatabase , nhập dữ liệu ảnh (Baclieu.tif) , và thiết lập hệ tọa độ


-

Tạo Feature class (Địa_danh), thiết lập hệ tọa độ cho feature class (VN2000)

Bước 2: Nắn ảnh và số hóa ảnh (vector hóa)
- Khởi động ArcMap, add dữ liệu ảnh dạng raster


a) Nắn ảnh:


- Sử dụng georeferencing để nắn ảnh



-

Sau khi đã có tọa độ 4 mấu khung, sử dụng Rectify để nắn

b) Số hóa bản đồ theo các ARC CATALOG mà ta đã tạo


Sau khi đã số hóa, chuyển các polyline thành polygon.
Sử dụng Arctoolbox / Data Management tools / feature to polygon
-

c) Trình bày bản đồ
- Thêm 1 trường để nhập tên địa danh (Tên). Nhập thuộc tính của từng đối tượng



-

Hiển thị thuộc tính: sử dụng Symbology / Categories / Unique values


-

Hiện nhãn

-

Hoàn thiện bản đồ: Tạo lưới, chèn tên bản đồ, tỉ lệ bản đồ …. sử dụng Insert trên
thanh menu.


×