BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HÀ PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN VÀ BẢO TỒN GIỐNG GỪNG
BẰNG PHƢƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Hà Nội – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HÀ PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN VÀ BẢO TỒN GIỐNG GỪNG
BẰNG PHƢƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐỖ THỊ HOA VIÊN
PGS. TS. LÊ KHẢ TƢỜNG
Hà Nội– Năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc với PGS.TS. Đỗ Thị
Hoa Viên và PGS.TS. Lê Khả Tƣờng ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và hỗ
trợ tôi trong suốt quá trình công tác cũng nhƣ trong thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể các thầy, cô và cán bộ đang công tác
tại Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm – Trƣờng Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã dạy dỗ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
học tập tại trƣờng.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, anh chị em trong Bộ
môn Đa dạng Sinh học Nồng nghiệp, Trung tâm Tài nguyên thực vật, đã giúp đỡ và
động viên tôi trong quá trình công tác và nghiên cứu khoa học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học cũng nhƣ trong cuộc
sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Hà Phƣơng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chƣa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ đều đã đƣợc cảm ơn và nhận đƣợc sự cho phép sử
dụng số liệu cho việc hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà Phƣơng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2,4 - D
- 2,4 dichlorophenoxy axetic axit
B5
- Gamborg và cs., 1976
BAP
- 6-benzylaminopurine
CT
- Công thức
Cs
- Cộng sự
DTL
- Diện tích lá
IAA
- Indole-3-axetic axit
IBA
- Indole-3-butyric axit
LS
- Linsmaier & Skoog, 1965
Kinetin - 6-furfuryl amino purine
NAA
- Naphthalene -axetic axit
MS
- Murashinge and Skoog, 1962
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thành phần sinh hóa Gừng khô (trong 100 g) .................................... 8
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng Gừng ở một số nƣớc trên thế giới ... 12
Bảng 1.3. Ảnh hƣởng của nồng độ saccharose và manitol đến sự tạo củ Gừng. 18
Bảng 1.4. Ảnh hƣởng của thành phần môi trƣờng và thiết bị lƣu giữ đến khả
năng sinh trƣởng và phát triển của cây Gừng. .................................................. 20
Bảng 1.5. Hiệu quả kinh tế giữa các phƣơng pháp nhân giống Gừng ............... 28
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của nồng độ D- manitol đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 25oC. ................................................. 40
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của nồng độ D- manitol đến khả năng kìm hãm tốc độ ra
lá của cây in vitro ở nhiệt độ 25 oC. .................................................................. 41
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của nồng độ D- manitol đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 20oC. ................................................ 43
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của nồng độ D- manitol đến khả năng kìm hãm tốc độ ra lá
của cây in vitro ở nhiệt độ 20oC...............................................................................45.
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của nồng độ axit abscisic đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 25oC. ................................................. 47
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của nồng độ axit abscisic đến khả năng kìm hãm tốc độ ra
lá của cây in vitro ở nhiệt độ 25 oC. .................................................................. 48
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của nồng độ axit abscisic đến khả năng kìm hãm tốc độ ra
lá của cây in vitro ở nhiệt độ 20 oC ................................................................... 51
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của nồng độ saccharose đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 25oC. ................................................. 53
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của nồng độ saccharose đến khả năng kìm hãm tốc độ ra
lá của cây in vitro ở nhiệt độ 25 oC. .................................................................. 54
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của nồng độ saccharose đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 20oC. ................................................. 55
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của nồng độ saccharose đến khả năng kìm hãm tốc độ ra
lá của cây in vitro ở nhiệt độ 20 oC ................................................................... 57
Bảng 3.14. So sánh hiệu quả các chất kìm hãm lƣu giữ in vitro nguồn gen Gừng.
......................................................................................................................... 58
Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của các loại giá thể đến tỷ lệ sống của cây con trong
vƣờn ƣơm. ........................................................................................................ 60
Bảng 3.16. Ảnh hƣởng của các dạng vật liệu trồng đến hiệu quả canh tác trên
đồng ruộng. ...................................................................................................... 61
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Ảnh hƣởng của nồng độ D- manitol đến khả năng sinh trƣởng chậm
của chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 25oC. ...................................................... 41
Đồ thị 3.2. Ảnh hƣởng của nồng độ D- manitol đến khả năng kìm hãm tốc độ ra
lá của cây in vitro ở nhiệt độ 25 oC. .................................................................. 42
Đồ thị 3.3. Ảnh hƣởng của nồng độ D- manitol đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 20oC. ................................................ 44
Đồ thị 3.4. Ảnh hƣởng của nồng độ D- manitol đến khả năng kìm hãm tốc độ ra
lá của cây in vitro ở nhiệt độ 20 oC. .................................................................. 46
Đồ thị 3.5. Ảnh hƣởng của nồng độ axit abscisic đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 25oC. ................................................. 47
Đồ thị 3.6. Ảnh hƣởng của nồng độ axit abscisic đến khả năng kìm hãm tốc độ
ra lá của cây in vitro ở nhiệt độ 25oC. .............................................................. 49
Đồ thị 3.7. Ảnh hƣởng của nồng độ axit abscisic đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 20oC. ................................................. 50
Đồ thị 3.8. Ảnh hƣởng của nồng độ axit abscisic đến khả năng kìm hãm tốc độ
ra lá của cây in vitro ở nhiệt độ 20oC. .............................................................. 51
Đồ thị 3.9. Ảnh hƣởng của nồng độ saccharose đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 25oC. ................................................. 53
Đồ thị 3.10. Ảnh hƣởng của nồng độ saccharose đến khả năng kìm hãm tốc độ
ra lá của cây in vitro ở nhiệt độ 25oC. .............................................................. 55
Đồ thị 3.11. ảnh hƣởng của nồng độ saccharose đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 20oC. ................................................. 56
Đồ thị 3.12. Ảnh hƣởng của nồng độ saccharose đến khả năng ra lá chậm của
cây in vitro ở nhiệt độ 20 oC. ............................................................................. 57
Đồ thị 3.13. So sánh hiệu quả các chất lƣu giữ ................................................. 58
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hình thái các bộ phận cây Gừng (ZƯingiber officinale) theo Nybe,
E.V và cs [38]. ................................................................................................... 7
Hình 1.2. Cấu trúc phân tử gingerol, shogaol và zingerone trong củ Gừng ........ 9
Hình 1.3. Tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng Gừng ở Ấn Độ 2008 - 2011 ............... 11
Hình 1.5. Công thức cấu tạo axit abscisic ......................................................... 28
Hình 3.2. Hiện tƣợng cây in vitro bị biến dị khi bổ sung D- manitol ở nồng độ
cao. ................................................................................................................... 43
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 2
2.1. Mục đích...............................................................................................................2
2.2. Yêu cầu.................................................................................................................2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 3
3.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài ......................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................3
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................3
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN ............................................................................ 4
1.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI CÂY GỪNG ........................................................4
1.1.1. Nguồn gốc xuất xứ và lịch sử trồng Gừng ........................................................4
1.1.2. Phân loại thực vật cây Gừng .............................................................................4
1.1.3. Sự phân bố của các loài Gừng ở Việt Nam .......................................................5
1.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, THÀNH PHẦN DINH DƢỠNG CÂY GỪNG........6
1.2.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................................6
1.2.2. Thành phần hóa sinh, dinh dƣỡng của Gừng ....................................................7
1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GỪNG .......................................................................9
1.3.1. Giá trị sử dụng của Gừng ..................................................................................9
1.3.2. Tình hình sản xuất Gừng trên thế giới ............................................................11
1.3.3. Tình hình nhân giống và canh tác cây Gừng ..................................................12
1.4. BẢO TỒN IN VITRO BẰNG KỸ THUẬT SINH TRƢỞNG CHẬM.............13
1.5. TÌNH HÌNH BẢO TỒN NGUỒN GEN GỪNG ........................................ 15
1.5.1. Bảo tồn nguồn gen Gừng là cơ sở để phát triển sản xuất................................15
1.5.2. Bảo tồn ngoại vi cây Gừng (bảo tồn ex situ) .................................................16
1.5.2.1. Bảo tồn trên đồng ruộng ...............................................................................16
1.6. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA BẢO TỒN IN VITRO NGUỒN GEN CÂY TRỒNG
...................................................................................................................................22
1.6.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................22
1.6.2. Môi trƣờng nuôi cấy mô thực vật ....................................................................23
1.6.3. Hiệu quả kinh tế trong nhân giống Gừng bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô ...28
1.6.4. Những thành tựu trong bảo tồn thực vật bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô .....29
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30
2.1.VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................30
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...............................................................................30
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................30
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................30
2.4.1. Khử trùng nguồn vật liệu ................................................................................30
2.4.2. Nghiên cứu nhân nhanh chồi Gừng ................................................................31
2.4.3. Nghiên cứu xác định chất kìm hãm sinh trƣởng và phát triển của cây in vitro.
...................................................................................................................................31
2.4.4. Nghiên cứu thành phần giá thể thích hợp cho cây con trong vƣờn ƣơm ........33
2.4.5. Nghiên cứu đánh giá sinh trƣởng, năng suất của cây in vitro và cây trồng
bằng củ trên đồng ruộng. ...........................................................................................34
2.4.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp đánh giá .........................................35
2.4.6.1. Các chỉ tiêu trong phòng ..............................................................................35
2.4.6.2. Các chỉ tiêu trên đồng ruộng ........................................................................35
2.4.7. Các kỹ thuật đã sử dụng ..................................................................................36
2.4.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................37
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 38
3.1. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MÔI TRƢỜNG NHÂN CHỒI THÍCH HỢP .....38
3.2. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CHẤT KÌM H M SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÂY IN VITRO. ..........................................................................................39
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ D- manitol đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 25oC. .........................................................39
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ D- manitol đến khả năng kìm hãm tốc độ
ra lá của cây in vitro ở nhiệt độ 25oC. ......................................................................41
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ D- manitol đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 20oC. ........................................................43
3.2.5. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ axit abscisic đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 25oC. .........................................................46
3.2.6. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ axit abscisic đến khả năng kìm hãm tốc
độ ra lá của cây in vitro ở nhiệt độ 25oC. ..................................................................48
3.2.7. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ axit abscisic đến khả năng kìm hãm
sinh trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 20oC. ..................................................49
3.2.8. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ axit abscisic đến khả năng kìm hãm tốc
độ ra lá của cây in vitro ở nhiệt độ 20oC. ..................................................................50
3.2.9. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ saccharose đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 25oC ..........................................................52
3.2.10. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ saccharose đến khả năng kìm hãm tốc
độ ra lá của cây in vitro ở nhiệt độ 25oC. ..................................................................54
3.2.11. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ saccharose đến khả năng kìm hãm sinh
trƣởng chiều cao cây in vitro ở nhiệt độ 20oC. .........................................................55
3.2.12. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ saccharose đến khả năng kìm hãm tốc
độ ra lá của cây in vitro ở nhiệt độ 20oC. ..................................................................56
3.2.13. So sánh hiệu quả các chất kìm hãm trong lƣu giữ in vitro ............................58
3.3. NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN GIÁ THỂ THÍCH HỢP CHO CÂY CON
TRONG VƢỜN ƢƠM. .............................................................................................59
3.4. NGHIÊN CỨU SO SÁNH CÂY IN VITRO VÀ CÂY TRỒNG BẰNG CỦ
TRÊN ĐỒNG RUỘNG.............................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gừng (Zingiber officinale Rosce) là cây gia vị, cây dƣợc liệu truyền thống ở
các vùng nhiệt đới trên thế giới [3]. Thành phần sinh hoá của Gừng rất đa dạng và
phong phú với trên 400 hoạt chất khác nhau, có giá trị dƣợc lý khác nhau trên cơ thể
ngƣời và động vật. Tuy nhiên thành phần dinh dƣỡng quan trọng nhất của Gừng là
protein 5,08%, dầu 3,72%, chất xơ dạng Isoluble 23,5%, chất xơ hòa tan 25,5%,
cacbon-hydrate 38,35%, Vitamin C 9,33%, chất tro 3,85%, canxi, carotenoit, phốt
pho, sắt, kẽm, đồng, mangan, chlomium [33]. Tại các nƣớc phƣơng Tây, Gừng
đƣợc sử dụng làm nguyên liệu cho việc sản xuất bánh nƣớng, bánh ngọt, bia và
rƣợu Gừng cũng đƣợc sử dụng rộng rãi làm đồ uống hay thực phẩm chức năng. Đặc
biệt Gừng còn đƣợc sử dụng nhƣ một loại dƣợc liệu truyền thống hỗ trợ điều trị các
bệnh tiêu hóa, thần kinh, tim mạch và xƣơng khớp [3]. Để cung cấp nguyên liệu cho
các nhà máy chế biến, Gừng đƣợc sản xuất tại nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Ấn Độ,
Trung Quốc, Jamaica, Đài Loan… Theo kết quả thống kê chƣa đầy đủ, sản lƣợng
tiêu thụ Gừng trên thế giới đạt khoảng 2,5 triệu tấn/năm. Trong đó đứng đầu là Ấn
Độ, Trung Quốc, Indonesia, Vƣơng quốc Anh, Hoa Kỳ, Ả Rập Saudi, Nepal và
Thái Lan với sản lƣợng khoảng 1,7 triệu tấn/năm, tƣơng ứng với 70% sản lƣợng
Gừng toàn cầu.
Bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật Gừng là nhiệm vụ quan trọng nhằm
duy trì sự tồn tại của các nguồn gen trong tự nhiên và trong sản xuất [15]. Ngân
hàng gen cây trồng quốc gia Việt Nam hiện đang lƣu giữ > 300 nguồn gen Gừng
trên đồng ruộng [16]. Kết quả lƣu giữ nguồn gen Gừng tại Ngân hàng gen đồng
ruộng đã góp phần cung cấp nguồn vật liệu sinh học căn bản cho công tác cải tiến
giống Gừng, góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả canh tác Gừng
của các địa phƣơng. Bảo tồn nguồn gen Gừng trên đồng ruộng gắn liền với việc
chia tách Gừng thành các hom nhỏ là phƣơng pháp truyền thống đang đƣợc áp dụng
tại Ngân hàng gen cây trồng quốc gia của Trung tâm Tài nguyên thực vật cũng nhƣ
nhiều ngân hàng gen trên thế giới [15]. Ƣu điểm căn bản của phƣơng pháp này là dễ
1
áp dụng, có thể tiến hành ở nhiều địa điểm khác nhau. Tuy nhiên phƣơng pháp này
đã và đang tồn tại nhiều nhƣợc điểm, trong đó việc lây nhiễm các đối tƣợng gây hại
nhƣ nấm, virút, vi khuẩn, đồng thời tiêu tốn một khối lƣợng giống lớn làm tăng giá
thành đƣợc xem là những hạn chế căn bản của phƣơng pháp này [36]. Trong những
năm gần đây cùng với sự phát triển với tốc độ nhanh của ngành công nghệ sinh học,
kỹ thuật nhân giống Gừng bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô tế bào đã thành công ở
nhiều nƣớc châu Á nhƣ tại Malaysia, Indonesia và Ấn Độ. Nhân dòng vô tính Gừng
thông qua nhân nhanh chồi đỉnh đã đƣợc công bố bởi Hosoki & Sagawa (1977),
Wang (1989), Balachandran (1990), Rout & Das (1998) [24]. Tại Indonesia các thí
nghiệm nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô từ chồi non ở nách lá của loài
Gừng đen (Z. spectabile) trong môi trƣờng MS có bổ sung chất điều hoà sinh trƣởng
IAA, NAA và BAP đã thành công, mang lại hiệu quả cao trong công tác nhân giống
cũng nhƣ công tác bảo tồn nguồn gen Gừng tại các Ngân hàng gen cây trồng. Hơn
nữa những nghiên cứu bổ sung chất kìm hãm sinh trƣởng vào môi trƣờng nuôi cấy
phục vụ lƣu giữ in vitro cũng đang có nhiều kết quả để bảo quản Gừng là một giải
pháp an toàn đã và đang đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc tiên tiến. Sự kết hợp của hai
phƣơng pháp lƣu giữ: Ngân hàng gen đồng ruộng và Ngân hàng gen in vitro đƣợc
xem là lƣu trữ kép và đã đƣợc công nhận là có độ an toàn cao nhất trong công tác
bảo tồn Gừng trên thế giới [35]. Thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật nhân và
bảo tồn giống Gừng bằng phương pháp nuôi cấy mô ’’ là một giải pháp quan
trọng và cấp thiết trong công tác bảo tồn an toàn nguồn gen Gừng tại Ngân hàng
gen cây trồng quốc gia hiện nay.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Thiết lập đƣợc qui trình lƣu giữ in vitro nhằm bảo tồn lâu dài, an toàn và
hiệu quả nguồn gen Gừng trong Ngân hàng gen cây trồng quốc gia.
2.2. Yêu cầu
▪ Xác định môi trƣờng tốt nhất cho sự tái sinh chồi.
▪ Xác định môi trƣờng thích hợp cho việc lƣu giữ in vitro nguồn gen Gừng.
2
▪ Xác định giá thể phù hợp cho sự phát triển của cây con trong vƣờn ƣơm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Sản phẩm của đề tài là một quy trình lƣu giữ bảo tồn các nguồn gen Gừng
bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô tế bào trong điều kiện Việt Nam, góp phần khắc
phục những hạn chế do lây nhiễm bệnh hại và giá thành cao do lƣu giữ trên đồng
ruộng.
- Quy trình nhân và bảo tồn bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô là một công
nghệ mới có giá trị trong việc lƣu giữ bảo tồn nguồn gen Gừng đảm bảo an toàn cả
về số lƣợng và chất lƣợng nguồn gen cho Ngân hàng gen cây trồng quốc gia.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Quy trình lƣu giữ nguồn gen Gừng bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô là một
tiến bộ kỹ thuật mới trong công tác bảo tồn có tính an toàn cao cũng nhƣ đảm bảo
việc sản xuất cây giống sạch bệnh, đáp ứng nhu cầu cung cấp giống với số lƣợng
lớn cho các địa phƣơng hiện nay và trong tƣơng lai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là giống Gừng G10 đang đƣợc lƣu giữ tại Ngân hàng
gen đồng ruộng thuộc Ngân hàng gen cây trồng quốc gia.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng đến quá trình nhân
nhanh chồi in vitro. Nghiên cứu biện pháp ra ngôi và chăm sóc cây con ở vƣờn
ƣơm. Nghiên cứu ảnh hƣởng của chất kìm hãm sinh trƣởng phục vụ công tác lƣu
giữ và bảo tồn trong điều kiện in vitro. Nghiên cứu đánh giá sinh trƣởng, năng suất
của cây in vitro và cây trồng bằng củ trên đồng ruộng.
3
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1. Nguồn gốc, phân loại cây Gừng
1.1.1. Nguồn gốc xuất xứ và lịch sử trồng Gừng
Lịch sử phát hiện cây Gừng và giá trị sử dụng đầu tiên của nó cho tới nay
vẫn còn là một câu hỏi chƣa có lời đáp. Tuy nhiên các nhà khoa học đã thừa nhận
rằng Gừng có nguồn gốc nhiệt đới thuộc vùng Ấn Độ - Malaixia từ thời cổ đại.
Nhiều giả thuyết cho rằng Gừng đƣợc khai thác và sử dụng lần đầu tiên khi nó đƣợc
trồng trong chậu, vại trên các con tàu du lịch và thƣơng mại trong vùng Ấn Độ và
Biển Đông vào đầu thế kỷ thứ 5. Tên gọi cổ xƣa nhất là Ginger, có nguồn gốc từ
vùng Tamil, Ấn Độ, sau này đƣợc gọi là Ingiver theo tiếng Hy Lạp cổ đại. Ngày nay
Gừng còn đƣợc gọi với nhiều cái tên khác nhau tùy thuộc vào mỗi quốc gia và vùng
lãnh thổ nhƣ: Ingefaer ở Đan Mạch, Gember ở Hà Lan, Ginger ở Anh Quốc,
Zingibro ở Esperanto. Nghiên cứu về nguồn gốc, xuất xứ của cây Gừng, Mahindru
cho rằng ban đầu Gừng đƣợc tìm thấy với các biến thể nhỏ trong khoảng 20 nƣớc
kéo dài từ Trung Quốc qua một số nƣớc Thái Bình Dƣơng tới Anh Quốc [40].
1.1.2. Phân loại thực vật cây Gừng
Cây Gừng Zingiber officinale (Willd.) Roscoe thuộc ngành ngọc lan
(Magnoliophyta), lớp hành (Liliopsida), phân lớp thài lài (Commelinidae), bộ Gừng
(Zingiberales), họ Gừng (Zingiberaceae), chi Zingiber. Chi Gừng Zingiber
Bochmer có khoảng 100 loài, trong đó loài Zingiber officinale Roscoe đƣợc trồng
phổ biến và có giá trị lớn nhất. Loài Gừng trồng Zingiber officinale Roscoe đƣợc
xếp vào nhóm cây thân thảo, lƣu niên, cao từ 0,5 - 3,5m tuỳ giống. Lá mọc so le
thành 2 phía đối xứng trên thân, phiến lá hình lƣỡi mác hay bầu dục; cuống lá ngắn
hoặc không có; bẹ lá nguyên hoặc xẻ thuỳ; lá có mùi thơm nhẹ hoặc không. Cụm
hoa bông, thƣờng mọc từ thân rễ, đôi khi ở ngọn thân, thịt củ nạc, thơm và thƣờng
có vị cay [6]. Cây Gừng có nguồn gốc nhiệt đới và trung tâm đa dạng của nó thuộc
về vùng Indo- Malaysia với hơn 1275 loài thực vật thuộc 48 chi. Chi Zingiber có
khoảng 100 loài hiện diện ở nhiều vùng nhiệt đới của thế giới nhƣng tập trung nhiều
nhất ở Đông Á và vùng nhiệt đới Úc. Ngày nay loài Gừng Zingiber officinale
4
Roscoe đang đƣợc nghiên cứu, khai thác và phát triển ở nhiều nƣớc trên thế giới,
trong đó những công trình nghiên cứu giải phẫu có ý nghĩa rất quan trọng. Kết quả
giải phẫu 4 loài Gừng: Z. Officinale, Z. roseum, Z. zerumbet và Z. macrostachyum
đã cho thấy: Có sự khác nhau đáng kể về giải phẫu giữa các loài này. Trong đó sự
hiện diện của mạch xylem với cấu trúc xoắn, sự khác nhau về hàm lƣợng các tế bào
tinh dầu, chiều dài sợi, rộng sợi và chất xơ đƣợc xem là đáng chú ý. Các kết quả
giải phẫu lá Gừng cũng cho thấy các tế bào biểu bì trên của lá có hình đa giác,
vuông góc với trục của lá, trong khi các tế bào tinh dầu trong lớp biểu bì trên và
dƣới lá có hình chữ nhật. Nghiên cứu về sự đa dạng của cây họ Gừng, Nguyễn
Quốc Bình Viện khoa học và công nghệ Việt Nam cho rằng họ Gừng ở nƣớc ta có
19 chi với khoảng 136 -145 loài [3].
1.1.3. Sự phân bố của các loài Gừng ở Việt Nam
Gừng là cây gia vị và là cây dƣợc liệu cổ truyền đƣợc trồng ở khắp các vùng
miền ở nƣớc ta, từ vùng núi cao đến đồng bằng và hải đảo. Căn cứ hình thái và độ
lớn củ Gừng, ngƣời sử dụng nƣớc ta thƣờng chia thành 2 loại là Gừng Trâu và
Gừng Gié. Gừng Trâu có thân to, củ to thƣờng để làm mứt, đƣợc trồng nhiều ở các
vùng núi thấp; Gừng Gié có thân nhỏ, củ nhỏ nhƣng rất thơm, tuy nhiên nhiều loài
trong số các loài đã biết thuộc chi Gừng ở nƣớc ta có vùng phân bố khá hẹp và
trong số đó có nhiều loài mới đƣợc phát hiện trong những năm gần đây. Việc xác
định các giống Gừng trồng ở nƣớc ta hiện còn là một vấn đề phức tạp và dƣờng nhƣ
chƣa đƣợc điều tra, nghiên cứu có hệ thống [3]. Tuy nhiên theo các nhà khoa học
thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Chi Zingiber ở nƣớc ta có 11 loài
đƣợc phân bố nhƣ sau: (i) Gừng nhọn, Z. acuminatum Valeton. ở Tây Nguyên và
Bắc Trung bộ, (ii) Gừng Nam bộ, Z. Conchichinensis Gagn. ở Bà Rịa, Vũng Tàu,
(iii) Gừng lúa, Z. gramineum Bl. ở Biên Hoà và Châu Đốc, (iv) Gừng một lá, Z.
monophyllum Gagn. ở Ninh Bình, (v) Gừng bóc da, Z. pellitum Gagn. ở Bà Rịa, (vi)
Gừng tía, Z. montamum Koenig. ở Đông Nam Á, (vii) Gừng đỏ, Z. rubens Roxb. ở
Lâm Đồng, (viii) Gừng lông hung, Z.rufobilosum Gagn. ở Ba Vì, Hà Nội, (ix) Gừng
gió, Z. zerumber Sm. ở khắp các vùng miền, (x) Gừng nhà Zingiber officinale
5
Roscoe là loài quan trọng nhất, nguồn nguyên liệu cho tinh dầu và gia vị, đƣợc phân
bố khắp cả nƣớc và (xi) Gừng Eberhard, Z. eberhardtii Gagn. ở Lâm Đồng [11].
1.2. Đặc điểm hình thái, thành phần dinh dƣỡng cây Gừng
1.2.1. Đặc điểm hình thái
Hình thái cơ bản của loài Gừng trồng (Zingiber officinale) bao gồm các bộ
phận cơ bản là thân giả, thân rễ, lá và hoa.
▪ Thân rễ còn gọi là củ, có hình thái rất đa dạng, nằm ngang dƣới mặt đất.
Thân rễ đƣợc chia thành nhiều nhánh cùng nằm trên một mặt phẳng, mỗi nhánh lại
chia thành nhiều đốt. Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm đất thích hợp, sau trồng 2
tuần trên thân rễ mẹ (còn gọi củ hay hom giống) xuất hiện mầm và nhiều lông hút.
Sau trồng 4 tuần, hệ thống lông hút bắt đầu thực hiện chức năng hấp thu nƣớc và
dinh dƣỡng để cung cấp cho mầm. Sự phát triển của mầm chính là sự hình thành
các chồi hƣớng lên mặt đất và các chồi khác nằm ngang dƣới mặt đất. Các chồi
hƣớng lên mặt đất sẽ phát triển thành thân giả và lá khí sinh làm nhiệm vụ quang
hợp. Các chồi nằm ngang dƣới mặt đất sẽ hình thành các nhánh của thân rễ trên
cùng một mặt phẳng. Sự tăng tiến về kích thƣớc và khối lƣợng thân rễ đạt giá trị
cực đại sau trồng 8-10 tháng tùy thuộc vào giống và điều kiện canh tác. Chất lƣợng
củ của mỗi giống thƣờng đạt giá trị cao nhất vào thời điểm bộ lá bắt đầu chuyển
sang màu vàng.
▪ Thân giả đƣợc hình thành do các bẹ lá ôm chặt lấy nhau, không phân
nhánh. Cây thƣờng có mùi thơm hay hắc tùy thuộc vào đặc điểm của các giống
[12].
▪ Lá đơn, mọc cách, các lá xếp thành hai hàng, thƣờng hƣớng lên trên, đôi
khi nằm ngang gần nhƣ song song với mặt đất, có khi lá chỉ là bẹ lá dạng vảy. Lá
gồm các phần: bẹ lá, cuống lá, lƣỡi lá và phiến lá; Bẹ lá: mở đến gốc. Cuống lá hình
lòng máng nồng hoặc sâu. Lƣỡi lá là phần giữa bẹ lá và cuống lá, từ bẹ lá kéo dài
lên. Phiến lá hình mác, trứng hẹp, bầu dục, ít khi hình tròn, gốc phiến nhọn, hình
nêm hay gần tròn, đầu phiến thƣờng nhọn, đôi khi thót nhỏ thành dạng đuôi.
6
▪ Cụm hoa: Cụm hoa mọc từ thân rễ sát mặt đất, có hình dạng chùy, không
phân nhánh [37].
Nybe, E.V và CS đã mô tả hình ảnh thân giả, thân rễ, hoa, cuống hoa và cụm
hoa trên hình 1.1
Hình 1.1. Hình thái các bộ phận cây Gừng (Zingiber officinale) theo Nybe, E.V
và CS [38].
AS: Thân giả, R: Thân rễ, F1: Hoa, P: Cuống hoa, S: Cụm hoa
1.2.2. Thành phần hóa sinh, dinh dưỡng của Gừng
Dƣới ánh sáng của khoa học hiện đại, các nhà khoa học đã khẳng định tinh
dầu là thành phần sinh hoá quan trọng nhất của Gừng. Nó có mặt trong tất cả các bộ
phận của cây Gừng nhƣng ở củ có hàm lƣợng cao nhất (Bảng 1.1) [21]. Củ Gừng
chứa 2-3% tinh dầu với thành phần chủ yếu là các hợp chất hydrocarbon
sesquiterpenic: β-zingiberene (35%), ar-curcumenene (17%), β-farnesene (10%) và
một lƣợng nhỏ các hợp chất alcol monoterpenic nhƣ geraniol, linalol, borneol.
Trong nhựa dầu chứa 20 - 25% tinh dầu và 20 - 30% chất cay. Thành phần chủ yếu
của chất cay là zingerone, shogaol và gingerol (Hình 1.2). Trong tinh dầu Gừng còn
chứa α-camphene, β-phelandrene, eucalyptol và các gingerol. Cineol trong Gừng có
tác dụng kích thích khi sử dụng tại chỗ và có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều chủng
loại khác nhau [28].
7
Bảng 1.1. Thành phần sinh hóa Gừng khô (trong 100 g)
Chỉ tiêu
Hàm lƣợng
Chỉ tiêu
Hàm lƣợng
Độ ẩm (g)
15,02
Chất tro (g)
3,85
Protein (g)
5,08
Calcium (mg)
88,40
Dầu (g)
3,72
Phosphorus (mg)
174,00
Isoluble fibre (%)
23,50
Sắt (mg)
8,00
Soluble fibre (%)
25,50
Kẽm (mg)
0,92
Carbohydrate (g)
38,35
Đồng (mg)
0,54
Vitamin C
9,33
Mn (mg)
9,13
Carotenoit (mg)
79,00
Chromium (µg)
70,00
Nguồn: Akhila, A và CS (1984)
Nghiên cứu chất thơm và hƣơng vị đặc trƣng của Gừng, các nhà phân tích
cho rằng hỗn hợp của zingerone, shogaols và gingerols đã tạo ra một phức hợp với
mùi thơm đặc trƣng của Gừng [27]. Các thí nghiệm trong phòng trên đối tƣợng
động vật, các gingerols đã đƣợc chứng minh là làm tăng nhu động của đƣờng tiêu
hóa và có tác dụng giảm đau, an thần, hạ sốt và kháng khuẩn [23]. Một nghiên cứu
khác tại Đại học Michigan cũng thừa nhận rằng gingerols có thể ức chế sự tăng
trƣởng của ung thƣ buồng trứng. Gingerols là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên
tính vị cay ở củ Gừng. Những nghiên cứu khác còn xác định hƣơng thơm và vị cay
của Gừng là do phenylpropanoid tạo thành từ gingerols [34].
8
Shogaol.
Zingerone
Hình 1.2. Cấu trúc phân tử gingerol, shogaol và zingerone trong củ Gừng
1.3. Tình hình sản xuất Gừng
1.3.1. Giá trị sử dụng của Gừng
• Sử dụng làm gia vị
Gừng đƣợc rất nhiều đầu bếp nổi tiếng trên thế giới mệnh danh là “vua” của
các loài gia vị. Trên thực tế khi Gừng đƣợc sử dụng làm gia vị, nó sẽ kích thích hệ
thống tiêu hóa của ngƣời sử dụng khiến thực phẩm dễ dàng tiêu hóa hơn, làm cho
các cơ quan nội tạng trong cơ thể đƣợc hoạt hóa theo nguyên lý tƣơng sinh âm,
dƣơng giao hòa cơ thể trƣờng thọ theo lý giải của ngƣời Trung Hoa. Do đó với mục
đích làm gia vị, Gừng đã trở thành một cây trồng truyền thống của vùng nhiệt đới,
có mặt trong hầu hết các bữa ăn thƣờng ngày của mọi ngƣời, mọi nhà, mọi dân tộc
trên khắp hành tinh [43].
• Sử dụng làm thực phẩm
Ngoài công dụng làm gia vị, Gừng còn đƣợc sử dụng nhƣ một loại thực
phẩm truyền thống, có mặt ở hầu hết các nƣớc châu Á. Trong Gừng tƣơi có enzym
proteaza phân hủy rất mạnh các protein thành các amino axit làm cho thức ăn mềm,
dễ tiêu hóa, loại đƣợc các chuỗi peptit lạ nên chống đƣợc dị ứng cho một số ngƣời
không quen. Đây là một trong những lý do mà ngƣời ta dùng Gừng làm gia vị khi
chế biến cá, ốc và cua. Ngoài ra bột Gừng cũng đƣợc đánh giá là nguyên liệu cơ bản
9
để chế biến nhiều loại thực phẩm nổi tiếng khác. Bột Gừng chất lƣợng tốt có mùi
thơm, có khả năng đào thải các độc tố và trung hòa các axit trong dạ dày. Bột Gừng
chính là nguyên liệu cho việc sản xuất bánh ngọt, bánh nƣớng, bánh mì và kẹo
Gừng. Cùng với các thực phẩm chính, bột Gừng luôn là một hợp phần không thể
thiếu trong việc chế biến các món ăn đặc sản nổi tiếng của ngƣời Trung Hoa mà
nguyên liệu của nó là thịt bò, đậu phụ, Gừng, rau, gạo, nƣớc sốt, súp và cà ri. Gừng
bột đƣợc kết hợp với thảo quả, quế, rau, thì là và đinh hƣơng để làm món masala,
một loại chè cao cấp của ngƣời dân Đài Loan và Trung Hoa [3].
• Sử dụng làm dược liệu
Gừng là cây dƣợc liệu truyền thống phổ biến của nhiều dân tộc trên thế giới.
Theo y học cổ truyền phƣơng Đông Gừng có vị cay, tính ấm vào 3 kinh phế, tỳ, vị
[3]. Trong hầu hết các bài thuốc Đông y, dù bệnh hàn hay nhiệt, hƣ hay thực, Gừng
vẫn thƣờng đƣợc sử dụng từ 3 đến 5 lát Gừng sống. Ngoài ra tùy theo hình thức sử
dụng, Gừng còn có nhiều công dụng khác nhau trong y học. Gừng tƣơi có tác dụng
kích thích nhu động ruột, nhƣng lại không gây sự co thắt quá mức ở bộ máy tiêu
hóa. Điều này giải thích vì sao Gừng có tác dụng giúp dễ tiêu, chống tiêu chảy, đầy
hơi và chống ói mửa [14]. Trong những kết quả nghiên cứu phòng và chữa bệnh tim
mạch, các bác sỹ Đan Mạch bƣớc đầu đã thừa nhận vai trò của Gừng trong việc hạn
chế những biến chứng của bệnh này. Thí nghiệm đã đƣợc tiến hành với việc sử
dụng 5g Gừng tƣơi mỗi ngày/ngƣời trên 200 bệnh nhân. Kết quả cho thấy sau một
tuần sử dụng, Gừng đã ngăn chặn quá trình sản xuất dramacine, một chất gây kết
dính tiểu cầu tạo thành cục máu đông làm nghẽn mạch [29]. Nghiên cứu tác dụng
của Gừng trên hệ tim mạch còn đƣợc các bác sỹ Ấn Độ tiến hành trên cơ thể mèo.
Kết quả cho thấy Gừng có tác dụng kích thích trung tâm vận mạch, đồng thời kích
thích tim và làm cƣờng tim. Điều này đã mang lại một ý nghĩa to lớn trong việc
phòng và điều trị bệnh cảm lạnh cũng nhƣ những chứng bệnh tƣơng tự [30]. Những
nghiên cứu gần đây, các nhà khoa học cũng cho thấy Gừng còn có tác dụng điều
hòa miễn dịch, tăng lƣợng corticosteroid tự nhiên trên động vật nhƣng không gây
tác dụng phụ làm teo tuyến thƣợng thận [31]. Gừng cũng đƣợc xem là một loại thực
vật có giá trị cao trong y học, mà đáng chú ý nhất là sự có mặt của tinh dầu jamical
với khả năng diệt nấm và mecine có khả năng diệt khuẩn. Vì những lý do đa dạng
10
này mà Gừng còn đƣợc dùng để phòng và điều trị các chứng viêm đƣờng hô hấp
trên. Dựa trên một số tài liệu dẫn chứng về đặc tính kháng viêm thì Gừng có lợi ích
nhƣ một loại thuốc giảm đau trong trƣờng hợp sƣng đau các khớp và cơ bắp [34].
Gừng còn đƣợc xem là dƣợc liệu khá nhạy cảm trên hệ tiêu hóa, có tác dụng làm ấm
và làm dịu êm cảm giác ở đƣờng tiêu hóa. Uống Gừng ngâm trong nƣớc nóng mỗi
buổi sáng cũng có thể thúc đẩy chức năng của ruột tốt hơn và chấm dứt đƣợc triệu
chứng bồn chồn của dạ dày, liên quan đến hội chứng ruột kích thích [23]. Nghiên
cứu trên những bệnh nhân béo phì cũng cho thấy Gừng có thể giúp ngăn ngừa
chứng béo bụng, một triệu chứng gây áp lực lên tim và tăng nguy cơ bị tiểu đƣờng.
Ngoài ra, Gừng còn giúp cải thiện hàm lƣợng đƣờng trong máu và có thể giúp
phòng ngừa và chống lại bệnh tiểu đƣờng [30].
1.3.2. Tình hình sản xuất Gừng trên thế giới
Gừng thực sự là một cây gia vị phổ biến nhất trên toàn cầu. Tổng sản lƣợng
của Gừng trên thế giới năm 2010 là 1.683 nghìn tấn với tổng diện tích 310.430 ha.
Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal và Thái Lan là nhà sản xuất chính của Gừng trên thế
giới, tƣơng ứng với sản lƣợng 396,60; 385,330; 210,790 và 172,680 tấn. Đặc biệt
trong giai đoạn 2008 - 2011 Ấn Độ đƣợc xem là nƣớc có tốc độ tăng trƣởng sản
lƣợng cao nhất trên thế giới (Hình 1.3). Sản xuất Gừng trên thế giới trong những
năm gần đây có xu hƣớng tăng lên do nhu cầu tiêu thụ tăng cao, đặc biệt là trong
chế biến thực phẩm, gia vị và thuốc chữa bệnh [44].
Hình 1.3. Tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng Gừng ở Ấn Độ 2008 - 2011
11
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng Gừng ở một số nƣớc trên thế giới
Quốc gia
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(nghìn ha)
(tấn/ha)
(nghìn tấn)
Trung Quốc
36,10
10,99
396,60
Ấn Độ
107,54
3,58
385,33
Nepal
18,04
11,68
210,79
Thái Lan
10,25
16,85
172,68
Nigeria
52,33
3,10
162,22
Indonesia
60,47
1,80
109,02
Bangladesh
9,07
8,26
74,84
Philippines
3,97
6,83
27,10
Hàn Quốc
2,09
11,98
24,97
Sri Lanka
2,07
5,82
12,05
Các nƣớc khác
8,51
12,62
107,39
Tổng số
310,43
5,42
1.683,00
Nguồn: FAOSTAT, 2014
1.3.3. Tình hình nhân giống và canh tác cây Gừng
Gừng là loại cây thích hợp ở các vùng nhiệt đới, nhiệt độ trung bình 2028oC, lƣợng mƣa 1.500 - 2.500mm. Vì vậy Gừng có thể trồng đƣợc tất cả các vùng,
miền ở Việt Nam tuy nhiên để tạo điều kiện thuận lợi cho Gừng phát triển tốt ở giai
đoạn đầu cần lựa chọn thời vụ trồng cho mỗi vùng là khác nhau. Gừng không kén
đất, đất thích hợp với trồng Gừng là đất tơi xốp, giàu mùn, cao, thoát nƣớc, có pH =
6 -7,5 [48]. Đất trồng nên đƣợc vệ sinh, dọn sạch tàn dƣ, cày sâu ít nhất là 20cm và
bừa kỹ cho tơi xốp, sau đó tiến hành bón lót phân, chế phẩm sinh học... lên luống
cao và đào rãnh thoát nƣớc. Gừng là loài ƣa sáng nhƣng có khả năng chịu rợp nên
thƣờng đƣợc bố trí trồng xen. Gừng có thể trồng từ đầu xuân (tháng 1-2) đến cuối
vụ xuân (tháng 4-5), cuối năm vào tháng 11-12 có thể thu hoạch. Thời gian sinh
trƣởng của Gừng từ 8-10 tháng. Khi trồng nên chọn củ già (ruột củ có màu vàng
sậm, phía trên đỉnh sinh trƣởng của củ Gừng có eo thắt lại), kích cỡ trung bình,
12