Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Qui trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học AISC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.99 KB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Lời Mở Đầu
----------------

---------------

Trong những năm gần đây, kiểm toán đã trở thành một phần tất yếu trong
đời sống tài chính của các công ty, không chỉ là những tập đoàn đa quốc gia mà
kể cả các công ty trong nước, đặc biệt là các công ty niêm yết trên thò trường
chứng khoán. Báo Cáo Tài Chính được kiểm toán đang trở thành bắt buộc đối với
các hợp đồng vay, các khoản đầu tư tài chính… và điều đó khẳng đònh vai trò của
kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thò trường, trong đó có Việt Nam.
Bởi những thông tin mang tính chất quyết đònh mà Báo Cáo Kiểm Toán
truyền tải, các công ty kiểm toán ngày càng cố gắng hoàn thiện về trình độ và kỹ
thuật kiểm toán để hoàn thành vai trò của mình. Các Báo Cáo Tài Chính cùng
với các khoản mục của nó được kiểm toán ngày càng chặt chẽ, hoàn thiện, với hy
vọng mang lại cái nhìn đúng đắn về tình hình tài chính của công ty từ những
người quan tâm. Trong đó, việc kiểm toán khoản mục Nợ Phải Thu Khách
Hàng cũng khá quan trọng.
Nợ phải thu khách hàng là tài sản của các doanh nghiệp, nó phản ánh
khoản khách hàng sẽ phải chi trả cho doanh nghiệp do mua chòu sản phẩm, hàng
hóa, dòch vụ… của doanh nghiệp. Nợ phải thu khách hàng cũng được áp dụng
nhiều trong việc đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp, đồng thời nó
gắn liền với chu trình bán hàng – thu tiền, do đó dễ dẫn đến sai lệch và gian lận.

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

1




Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Vì thế, em chọn đề tài “ Qui trình kiểm toán Nợ Phải Thu Khách Hàng
tại Công ty TNHH Kiểm Toán và Dòch Vụ Tin Học (AISC) ”.
Để minh họa cho quy trình, em xin được sử dụng số liệu tại một doanh
nghiệp cụ thể, đồng thời mô tả rõ cách áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục
Nợ Phải Thu Khách Hàng của AISC được áp dụng tại công ty này. Do tính bảo
mật thông tin khách hàng, nên em xin được đổi tên công ty mà người viết chọn số
liệu là ALT và số liệu dẫn chứng được lấy vào năm 2008.
Bài viết bao gồm 4 chương:
Chương 1 : Cơ Sở Lý Luận Về Kiểm Toán Nợ Phải Thu Khách Hàng.
Chương 2 : Giới Thiệu Về Công Ty TNHH Kiểm Toán Và Dòch Vụ
Tin Học ( AISC).
Chương 3 : Qui Trình Kiểm Toán Nợ Phải Thu Khách Hàng Tại
Công Ty TNHH Kiểm Toán Và Dòch Vụ Tin Học (AISC).
Chương 4 : Nhận Xét Và Kiến Nghò.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thu thập và nghiên cứu tư liệu, chuẩn
mực có liên quan tại kho tư liệu điện tử của công ty. Đồng thời trong quá trình
thực tập, bằng cách:
Quan sát, phỏng vấn.
Tham gia kiểm toán cùng các anh chò kiểm toán viên,
Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán,
Tham khảo ý kiến của các anh chò tại AISC và thầy cô giáo viên
hướng dẫn về những vấn đề còn thắc mắc.

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy


2


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Tuy nhiên, bài viết v n còn những hạn chế :
Do thời gian thực tập quá ngắn nên chưa thể nghiên cứu đầy đủ và
chi tiết đề tài.
Trong quá trình kiểm toán em chỉ được tham gia thực hiện các thử
nghiệm chi tiết.
Kiến thức vẫn còn hạn chế về các chuẩn mực.
Từ những hạn chế trên, bài viết sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót, do đó
em rất mong được sự hướng dẫn, góp ý và học tập thêm từ thầy cô, các anh chò
kiểm toán viên để khóa luận tốt nghiệp được hoàn chỉnh và có ý nghóa thực tiễn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng… năm 2010

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

3


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Chương1:

Cơ Sở Lý Luận Về Kiểm
Toán Nợ Phải Thu Khách
Hàng.

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

4


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN N PHẢI THU
KHÁCH HÀNG :
1.1.1. Nội dung khoản mục Nợ phải thu khách hàng :
Nợ phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách
hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dòch vụ…, theo phương
thức bán chòu hoặc theo phương thức nhận tiền trước.
Nợ phải thu khách hàng bao gồm khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn:
Phải thu khách hàng ngắn hạn (dưới 12 tháng hoặc trong một chu kỳ
kinh doanh) được trình bày bên phần A – “Tài Sản Ngắn Hạn”
Phải thu khách hàng dài hạn (trên 12 tháng hoặc dài hơn một chu kỳ
kinh doanh) được trình bày bên phần B – “Tài Sản Dài Hạn”
Nợ phải thu khách hàng được thể hiện ở phần Nợ Phải Thu trên bảng cân
đối kế toán. Nợ Phải Thu được trình bày theo giá trò thuần có thể thực hiện được
nghóa là hiệu số giữa khoản nợ phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó
đòi.
Kế toán thường sử dụng tài khoản 131 – Phải Thu Khách Hàng để theo
dõi khoản phải thu của khách hàng. Tài khoản này chủ yếu có số dư Nợ, nhưng

trong quan hệ thanh toán có thể xuất hiện số dư Có trong trường hợp nhận tiền
trước. Trên bảng cân đối kế toán, phần này được trình bày ở phần Nguồn Vốn.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng :
Nợ phải thu khách hàng là một tài sản khá nhạy cảm nên ẩn chứa nhiều rủi
ro tiềm tàng như :
Do có liên quan đến khoản mục tiền nên dễ dẫn đến gian lận như bò
nhân viên chiếm dụng.

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

5


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết
quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng
doanh thu và lợi nhuận của đơn vò.
Nợ phải thu khách hàng được trình bày theo giá trò thuần có thể thực
hiện được. Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường
dựa vào ước tính của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và
khó kiểm tra.
Nợ phải thu khách hàng thường được dùng để đánh giá khả năng thanh
toán của doanh nghiệp nên dễ dẫn đến việc doanh nghiệp làm sai lệch
các khoản mục nợ phải thu.
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán của khoản mục nợ phải thu khách hàng:
Để có thể xác đònh được các thủ tục kiểm toán phù hợp, khi kiểm toán
khoản mục nợ phải thu khách hàng, kiểm toán viên cần đáp ứng các mục tiêu

kiểm toán được tóm tắt qua bảng sau :
Cơ sở dẫn liệu
Hiện hữu / Phát sinh
(Existence/Occurrence)
Đầy đủ
(Completeness)

Mục tiêu kiểm toán
Ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng thật sự phát sinh

Tất cả nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đều được ghi nhận

Quyền và nghóa vụ

Quyền sở hữu các khoản nợ phải thu và tiền liên quan

(Right and Obligations)

đến nghiệp vụ bán hàng

Đánh giá / Ghi chép chính xác

Các nghiệp vụ bán hàng được ghi chép chính xác

Trình bày (Disclosure)

Phân loại đúng các khoản phải thu

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy


6


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI N PHẢI THU KHÁCH HÀNG:
1.2.1. Chu trình bán hàng:
Trong các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp, khoản phải thu của khách
hàng thường phát sinh nhiều nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng chứa đựng
nhiều rủi ro nhất.
Để kiểm soát tốt khoản nợ phải thu khách hàng, doanh nghiệp cần phải xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với chu trình bán hàng. Một hệ
thống kiểm soát nội bộ tốt về quá trình bán hàng chắc chắn sẽ giảm thiểu rủi ro
có thể phát sinh trong việc thu hồi các khoản nợ phải thu khách hàng. Để có thể
tránh những tiêu cực và rủi ro có thể xảy ra, doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ
thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng thoả mãn các nguyên tắc sau :
Xây dựng một chính sách bán hàng rõ ràng và cụ thể
Không phân công kiêm nhiệm cho một người phụ trách nhiều công
việc trong chu trình bán hàng như nhân viên kế toán theo dõi nợ phải
thu của khách hàng không thể phụ trách luôn việc thu tiền….
Theo dõi chặt chẽ quá trình thu hồi các khoản nợ bằng cách liệt kê
các khoản nợ phải thu theo tuổi nợ và phân công trách nhiệm đòi nợ
cho từng nhân viên.
Nhìn chung chu trình bán hàng được khởi đầu từ nhu cầu của người mua
thông qua việc đặt mua hàng và kết thúc khi bên bán hàng thu được tiền hàng.

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy


7


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Doanh thu bán
hàng (511)

Tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng (111,112)
Bán thu tiền ngay

Nợ phải thu khách
hàng (131)
Thu tiền của khách hàng

Bán chòu

Chiết khấu, giảm giá, hàng
bán bò trả lại (515, 531, 532)
Chiết khấu, giảm giá, hàng
bán bò trả lại

Chi phí quản lý
doanh nghiệp (642)
Nếu chưa lập
dự phòng


Xoá sổ nợ

khó đòi

Dự phòng nợ khó đòi
(139)
Nếu đã lập
dự phòng

Lập dự
phòng

Hoàn nhập dự phòng

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

8


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Thông thường chu trình bán hàng dược phân chia thành các chức năng sau:
Lệnh bán hàng
tra hóa đơn

Xét duyệt bán chòu

Theo dõi thanh toán


Xuất kho

Gửi hàng đi

Lập và kiểm

Xét duyệt hàng bán bò trả lại hay giảm giá

Cho phép xoá sổ các khoản nợ không thu hồi được.
1.2.2. Các bộ phận tham gia vào chu trình bán hàng:
Bộ phận bán hàng.
Bộ phận kho.
Bộ phận quản lý công nợ.
Bộ phận kế toán thanh toán.
1.2.3. Danh m c chứng từ s d ng trong chu trình bán hàng :
Hợp đồng thương mại.
Đơn đặt hàng của khách hàng.
Lệnh bán hàng.
Phiếu xuất kho.
Phiếu giao hàng ký gởi người mua hay người vận chuyển.
Hóa đơn.
1.2.4. Qui trình kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng :
Ở mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau, quy mô khác nhau sẽ tổ chức chu
trình bán hàng khác nhau. Nhưng nhìn chung, qui trình kiểm soát nội bộ trong
chu trình bán hàng được thể hiện qua lưu đồ sau

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

9



Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Phê chuẩn việc bán chòu : căn cứ vào đơn đặt hàng và nguồn thông tin bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp về khả năng thanh toán của khách hàng, bộ
phận phụ trách bán chòu quyết đònh chuẩn y.
Lệnh bán hàng : Căn cứ vào đơn đặt hàng và xác đònh khả năng cung ứng,
lập lệnh bán hàng.
Xuất hàng : căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn, thủ kho sẽ xuất
hàng cho bộ phận phụ trách gởi hàng. Khi xuất hàng, ngoài việc kiểm tra của thủ
kho, người nhận thì bộ phận bảo vệ cũng phải kiểm soát lượng hàng giao.
Gửi hàng : bộ phận gửi hàng sẽ lập chứng từ chuyển hàng và gửi hàng cho
khách hàng (nếu có).
Lập và kiểm tra hóa đơn : Hóa đơn được lập bởi bộ phận độc lập với phòng
kế toán và bộ phận bán hàng. Căn cứ vào Lệnh bán hàng, Chứng từ chuyển hàng,
Đơn đặt hàng, và các thông báo điều chỉnh, ghi giá vào hóa đơn trên.
Theo dõi thanh toán : theo dõi từng hóa đơn bán hàng đã phát hành cho đến
khi chúng được thanh toán.

1.3. QUI TRÌNH KIỂM TOÁN N PHẢI THU KHÁCH HÀNG:
1.3.1. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát :
Khi tiến hành kiểm toán nợ phải thu khách hàng, thông thường để có cơ sở
xác đònh phạm vi triển khai các thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên cần thực hiện
khảo sát đối với việc kiểm soát chu trình bán hàng của doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát này là hiểu rõ cơ cấu kiểm soát nội
bộ đối với chu trình bán hàng, đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở kết
quả khảo sát về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ xác đònh phạm vi kiểm toán,

thiết kế và triển khai các thử nghiệm cơ bản thích hợp.

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

10


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Có thể hình dung về trình tự các công việc trong khảo sát về nghiệp vụ bán
hàng như sau :
Hiểu biết về cơ cấu kiểm soát nội bộ đối với khâu tiêu
thụ của khách hàng

Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát

Thiết kế triển khai khảo sát các nghiệp vụ

1.3.1.1. Tìm hiểu kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng:
Để có được hiểu biết về các chính sách, các qui đònh của đơn vò về kiểm
soát nội bộ đối với hoạt động bán hàng, kiểm toán viên cần yêu cầu các nhà quản
lý của đơn vò cung cấp văn bản qui đònh về kiểm soát nội bộ có liên quan như :
Qui đònh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân
trong việc xét duyệt đơn đặt hàng, trong việc phê chuẩn bán chòu, xuất
giao hàng…
Qui đ nh v trình t th t c trong vi c đàm phán và ký kết h p đ ng thương
m i…
Để tìm hiểu, khảo sát và đánh giá về hoạt động kiểm soát nội bộ, kiểm toán

viên có thể thiết lập bảng câu hỏi về các vấn đề chính cần thu thập để thu thập
và ghi chép lại kết quả hoặc mô tả bằng lưu đồ để làm bằng chứng lưu vào hồ sơ
kiểm toán.

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

11


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu
Trả lời

Câu hỏi

Yếu kém

Không
áp
dụng



Không

Quan

Thứ


Trọng

Yếu

Ghi
chú

1. Các khoản bán chòu có được xét
duyệt trước khi gửi hàng hay
không?
2. Các chứng từ gửi hàng có được
đánh số liên tục trước khi sử
dụng hay không?
3. Các hóa đơn bán hàng có được
đánh số liên tục trước khi sử
dụng hay không?
4. Có quy đònh bắt buộc kiểm tra
để bảo đảm rằng mọi hàng hóa
gửi đi đều đã được lập hóa đơn
hay không?
5. Có bảng giá được duyệt để làm
cơ sở tính tiền trên hóa đơn hay
không?
6. Hóa đơn có được kiểm tra độc
lập trước khi gửi đi hay không?
7. Hàng tháng có gửi một bảng
sao kê công nợ cho khách hàng
hay không?
8. Việc nhận hàng bò trả lại có sự


Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

12


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

phê duyệt của người có thẩm
quyền hay không?
9. Đơn vò có thực hiện việc đối
chiếu giữa tài khoản chi tiết về
các khách hàng với tài khoản
nợ phải thu khách hàng trên sổ
cái hay không?
10. v.v…..

1.3.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát :
Sau khi đã l p h s mô t v kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên có thể đã
nhận biết về sai phạm và những thủ tục kiểm soát chủ yếu. Để hệ thống hóa,
kiểm toán viên thường sử dụng một bảng kiểm tra trong đó trình bày các sai
phạm tiềm tàng và những thủ tục kiểm soát chủ yếu để có thể ngăn chặn và phát
hiện các sai phạm tiềm tàng cụ thể trong chu trình bán hàng.
Sai Ph m Ti m Tàng
- Ghi sai chủng loại và số lượng hàng
trên lệnh bán hàng.
Lệnh
Bán
Hàng.


- Xét duyệt lệnh bán hàng sai quy
đònh.
- Lệnh bán hàng không được đánh số
trước liên tục.

Xét

- Không cập nhật thông tin về tình

Duyệt

hình tài chính của khách hàng cũ.

Bán

- Người xét duyệt bán chòu không

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

Th T c Ki m Soát
- Bộ phận có thẩm quyền theo sự phân
công sẽ xét duyệt đơn dặt hàng. Sau
khi xét duyệt xong sẽ lập lệnh bán
hàng và hồi báo cho khách hàng biết.
- Lệnh bán hàng phải đánh số trước liên
tục.
- Lập danh sách và luôn cập nhật thông
tin về tài chính và khả năng chi trả của
khách hàng.


13


Khóa luận tốt nghiệp
Chòu.

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu
- Chỉ người có thẩm quyền mới được

đúng thẩm quyền.
- Không có chính sách bán chòu rõ

quyền phê chuẩn.
- Yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản

ràng.
- Không thẩm đònh tài sản do khách

(nếu cần thiết).

hàng thế chấp.
- Xuất kho không đúng số lượng và
Xu t
Kho
Hàng
Hóa.

chuẩn tín dụng để xuất hàng cho bộ


chủng loại.
- Phiếu xuất kho không được đánh số
liên tục.
- Người xét duyệt không đúng thẩm

- Phiếu xuất kho phải có chữ ký của thủ
kho.

- Hàng gửi đi không có chứng từ

- Kiểm tra hóa đơn bán hàng và đối
chiếu với chứng từ chuyển hàng.

chuyển hàng.
- Thông đồng giữa thủ kho và người

Hàng.

phận gửi hàng.
- Đánh số phiếu xuất kho trước.

quyền.

G i

- Dựa vào lệnh bán hàng đã được phê

nhận hàng.

- Có bộ phận gửi hàng độc lập.

- Đánh số trước chứng từ chuyển hàng.

- Chứng từ chuyển hàng không được
đánh số liên tục.

- Chứng từ chuyển hàng phải có chữ ký.
- Kiểm tra lại hàng trước khi chuyển.

- Người xét duyệt không đúng thẩm
quyền.
- Thông đồng giữa bộ phận kế toán
L p và
Ki m
Tra
Hóa
n.

và bộ phận bán hàng.
- Hóa đơn l p sai v s l

và đối chiếu lại các chứng từ có liên
ng ch ng

- Giá ghi vào hóa đơn không đ
c p nh t theo b ng giá hiện hành

quan.
- Hóa đơn phải được đánh số trước liên

lo i.


Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

- Có một bộ phận lập hóa đơn, kiểm tra

c

tục.
- Dựa vào bảng giá hiện hành đã được

14


Khóa luận tốt nghiệp
- Hóa đơn không được đánh số liên
tục.
- Người lập hóa đơn không đúng
thẩm quyền.

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu
phê chuẩn để lập hóa đơn.
- Nên có một người độc lập kiểm tra lại
hóa đơn trước khi gửi cho khách hàng.
- Hóa đơn này sẽ được ghi chép vào sổ
chi tiết doanh thu và nợ phải thu.

- Kế toán chi tiết kiêm k toán tổng
Theo
Dõi
Thanh


hợp.
- Người lập chứng từ không đúng
thẩm quyền.

Toán

- Lập bảng kê theo dõi từng nhóm tuổi
và phân công đòi nợ.
- Phân công tách biệt giữa kế toán chi
tiết công nợ và kế toán tổng hợp.
- Gửi thông báo nợ cho khách hàng dưới
nhiều hình thức (đối chiếu công nợ).

- Hàng bán trả lại không có chứng từ.
- Chứng từ nhận hàng không được
Hàng
B
Tr

đánh số liên tục.
- Người lập chứng từ không đúng
thẩm quyền.

L i.

- Phải có chính sách chiết khấu rõ ràng
và chặt chẽ.
- Phải có một bộ phận độc lập tiếp nhận
xét duyệt giảm giá hàng bán hoặc bán

hàng trả lại và theo dõi việc giảm trừ
nợ phải thu có liên quan.
- Có thiết lập chứng rừ riêng để theo dõi
cho những trường hợp này.

Xoá

- Xoá sổ nợ mà khách hàng đã trả,

Sổ

xem như một khoản nợ khó đòi.

Các

- Nợ còn trong thời hạn thanh toán

Khoản
Nợ

- Kiểm tra lại khả năng thanh toán của
khách hàng để quyết đònh xoá nợ.
- Lập bảng phân tích theo tuổi nợ.

mà kế toán ghi vào khoản dự phòng
nợ khó đòi.

Không
Thu


Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

15


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Hồi
Được

Dựa vào bằng chứng thu thập được qua bước tìm hiểu kiểm soát nội bộ và
từ phép thử walk – through, kiểm toán viên đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát về hệ
thống khảo sát nội bộ trong chu trình bán hàng.
Khi đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên thường đánh giá ở mức
cao nhất có thể. Để đi đến kết luận chính thức là mức rủi ro kiểm soát thấp hơn
mức tối đa, kiểm toán viên cần bổ sung thêm bằng chứng có được từ việc thực
hiện thử nghiệm kiểm soát.
1.3.1.3. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
Dựa vào các thủ tục kiểm soát của chu trình bán hàng kiểm toán viên
th

ng áp d ng m t s thử nghiệm kiểm soát thông dụng sau để làm cơ sở đánh

giá lại rủi ro kiểm soát .
Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng:
Kiểm toán viên th

ng ch n m u trong các hóa đ n phát hàng trong k đ :


Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng
về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả…
Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán hàng và cơ sở xét duyệt.
Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so
sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mọi thời điểm.

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

16


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Lần theo các hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách
kế toán.
Mục đích để xem chu trình bán hàng c a doanh nghi p có đ

c th c hi n

đúng theo nh nguyên t c t ch c ho t đ ng của kiểm soát nội bộ hay không.
Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hoá đơn có liên
quan: Nhằm đảm bảo các hóa đơn có được lập chính xác trên cơ sở số hàng được
giao.
Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bò trả lại hay bò hư hỏng:
Để chứng minh sự hiện hữu cũng như sự hữu hiệu của thủ tục kiểm soát đối
với khoản hàng bò trả lại, kiểm toán viên có thể chọn mẫu chứng từ nhận hàng bò
trả lại để kiểm tra chữ ký xét duyệt của người thẩm quyền và đối chiếu qui trình

thực tế với qui đònh của đơn vò.
1.3.1.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát :
Kết quả khảo sát về hoạt động khảo sát nội bộ đối với chu trình bán hàng
nói chung và đối với từng bước kiểm soát cụ thể trong qui trình này nói riêng sẽ
cho phép kiểm toán viên đánh giá lại về rủi ro kiểm soát trên thực tế đối với chu
trình bán hàng và là căn cứ để kiểm toán viên nhận diện những điểm yếu của
kiểm soát nội bộ để mở rộng các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho
phép giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
1.3.2. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản:
Những thử nghiệm cơ bản tiêu biểu để đáp ứng mục tiêu kiểm toán của nợ
phải thu khách hàng bao gồm các thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
1.3.2.1. Th t c phân tích :

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

17


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Nhằm mục đích khoanh vùng trọng tâm kiểm toán, thông th

ng kiểm toán

viên tiến hành phân tích đánh giá tổng quát các thông tin tài chính chủ yếu có
liên quan như doanh thu bán hàng, tiền.
Trong khi th c hi n th t c phân tích, thông qua so sánh kiểm toán viên s
làm rõ những tác động của các yếu tố gây sự biến động đối với khoản phải thu

khách hàng.

Th tục phân tích
So sánh tỷ lệ lãi gộp năm nay với năm
trước.

Sai sót có thể xảy ra
Khai khống hay khai thấp doanh thu và
có thể ảnh hưởng đến khoản nợ phải thu
khách hàng.

So sánh doanh thu bán chòu giữa các

Khai khống hay khai thấp doanh thu.

tháng trong năm và với cùng kỳ của năm
trước.
So sánh giữa số dư của tài khoản nợ phải
thu khách hàng với doanh thu bán chòu của

Khai khống hay khai thấp khoản nợ phải
thu khách hàng.

năm nay so với năm trước.
So sánh giữa tỷ lệ hàng bò trả lại và
giảm giá với số bán giữa năm nay và năm

Khai khống hay khai thấp hàng bò trả lại
và giảm giá.


trước (theo từng mặt hàng).
So sánh số dư của các khách hàng có số dư
vượt quá một giới hạn nào đó so với năm trước.

Sai sót ở tài khoản nợ phải thu khách
hàng.

So sánh tỷ lệ chi phí dự phòng nợ không
thu hồi được so với số dư tài khoản nợ phải
thu khách hàng năm nay và năm trước.

Khai khống hay khai thấp mức dự
phòng.

So sánh các khoản nợ phải thu khách

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

18


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

hàng, phân tích theo tuổi nợ của năm nay so
với năm trước.

1.3.2.2. Th nghiệm chi tiết: Nợ phải thu khách hàng là chỉ tiêu thể hiện
trên nhiều báo cáo, do đó thường áp dụng thử nghiệm chi tiết số dư. Tùy thu c

vào các m c tiêu ki m tốn, các thử nghiệm chi tiết số dư có th áp d ng là:

Mục tiêu kiểm toán

Các thử nghiệm chi tiết
Đối chiếu số dư đầu năm của tài khoản nợ phải thu khách
hàng và Dự phòng phải thu khó đòi với số dư cuối kỳ năm
trước.
Thu thập bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ :

Ghi chép chính xác



Kiểm tra số tổng cộng trên bảng, đối chiếu với sổ
chi tiết và sổ cái của tài khoản nợ phải thu.



Đối chiếu số dư chi tiết của bảng với sổ chi tiết
của khách hàng có liên quan.

Hiện hữu, quyền sở hữu
Đánh giá

Hiện hữu

Gửi thư xác nhận đến khách hàng.
Kiểm tra việc lập dự phòng nợ khó đòi.
Kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ bán hàng đã ghi trên sổ xem có

chứng từ hay không.

Hiện hữu, đầy đủ

Kiểm tra việc khoá sổ đối với nghiệp vụ bán hàng.

Quyền sở hữu, công bố

Xem xét các khoản nợ phải thu bò cầm cố thế chấp.

Trình bày

Trình bày và công bố

Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng có được phân loại
đúng đắn hay không.
Đánh giá chung về sự trình bày và công bố khoản nợ phải thu
khách hàng.

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

19


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi
tiết và sổ cái:

Bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ liệt kê theo số dư của từng khách
hàng và sắp xếp theo thời gian quá hạn trả nợ (tính từ ngày hết hạn trả nợ đến
ngày lập báo cáo).
Tuỳ vào tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, các thủ tục kiểm toán sau
thường được áp dụng:
Xem lại cách lập bảng.
Kiểm tra việc cộng hàng ngang, hàng dọc.
Chọn một số khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và kỳ
hạn thanh toán nhằm xem xét tính hợp lý của việc phân loại công
nợ
Đối chiếu số tổng cộng trên bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi
nợ và sổ chi tiết với tổng số dư trên số cái.
Gửi thư xác nhận đến khách hàng:
Theo VSA 501, đoạn 20, quy đònh “ trường hợp các khoản phải thu được xác
đònh là trọng yếu trong Báo Cáo Tài Chính và có khả năng khách nợ sẽ phúc đáp
thư yêu cầu xác nhận các khoản nợ thì kiểm toán viên phải lập kế hoạch yêu cầu
khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải thu hoặc các số liệu tạo thành số dư
các khoản phải thu.”
Thông thường, kiểm toán viên yêu cầu đơn vò cung cấp các bảng liệt kê nợ
của khách hàng, xét đoán khả năng có thể xin xác nhận và sau đó thực hiện thủ
tục gửi thư xác nhận.

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

20


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu


Thư xác nhận cung cấp bằng chứng đáng tin cậy về sự hiện hữu và việc
hạch toán đúng kỳ của khoản phải thu.
Trường hợp không thể có được thư xác nhận từ khách hàng về nợ còn phải
thu, kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra các căn cứ ghi sổ của khoản nợ này
như: hoá đơn bán hàng, chứng từ xuất kho, vận chuyển, hồ sơ tài liệu, giao hàng…
Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi:
Do mức dự phòng được lập dựa trên kinh nghiệm về tỷ lệ nợ không thu hồi
được trong quá khứ so với số liệu năm hiện hành, kiểm toán viên cần kiểm tra sự
hợp lý của các căn cứ dùng tính toán mức dự phòng.
Trước tiên, kiểm toán viên thu thập hay yêu cầu đơn vò lập bảng phân tích
dự phòng phải thu khó đòi:
Dựa trên bảng phân tích, kiểm toán viên thực hiện các bước công việc sau:
So sánh chi tiết các khoản nợ phải thu khách hàng theo nhóm tuổi
của năm nay so với năm trước. Xem xét các khoản nợ còn tồn đọng
vào cuối năm nhưng vẫn chưa thu được vào tháng đầu năm sau.
Xem xét các khoản bán chòu quá hạn và lớn bất thường.
Rà soát lại thư xác nhận của khách hàng, đặc biệt là đối với công nợ
còn đang tranh chấp.
Tổng cộng những khoản nợ phải thu khách hàng có khả năng không
thu hồi được ước tính dựa trên các thủ tục kiểm toán đã thực hiện;
và lập danh sách những khách hàng nghi ngờ sẽ không đòi được, ghi
lý do lập và ước tính mức dự phòng cần lập.

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

21


Khóa luận tốt nghiệp


Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Việc trích lập dự phòng được áp dụng theo thông tư 13/2006/TT-BTC, đối
với nợ phải thu khách hàng quá hạn thanh toán mức trích dự phòng như sau:
30% giá trò đối với khoản quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
50% giá trò đối với khoản quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
70% giá trò đối với khoản quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2010 việc trích lập dự phòng đã được sửa đổi
và áp dụng theo thông tư 228.
Đối với khoản thu chưa hết hạn thanh toán nhưng họ đã lâm vào tình trạng
phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất
không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng:
Việc khóa sổ một trong những hình thức có thể làm tăng giả tạo doanh thu,
như:
Ghi nhật ký và sổ cái về các nghiệp vụ bán hàng xảy ra sau ngày
kết thúc niên độ nhằm mục đích tạo nên một hình ảnh tốt đẹp cho
đơn vò. Ví dụ: hàng được gửi đi vào đầu tháng 1 năm sau, thế
nhưng hóa đơn được lập vào tháng 12 của niên độ trước và ghi vào
sổ kế toán.
Ghi nhận trước một khoản doanh thu nào đó cho niên độ hiện
hành, qua niên độ sau thì số doanh thu này sẽ được điều chỉnh
giảm trở lại.

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

22



Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Thủ tục kiểm toán có thể áp dụng là lập bảng kê các nghiệp vụ bán hàng
diễn ra trong một số ngày trước và sau ngày khóa sổ để so sánh với hóa đơn bán
hàng và chứng từ có liên quan.
Xem xét cẩn thận các khoản hàng trả lại sau ngày kết thúc niên độ
có liên quan đến số hàng bán trong niên độ trước.
Chọn mẫu so sánh giữa ngày ghi trên chứng từ chuyển hàng với
ngày ghi trên hóa đơn bán hàng và sổ kế toán.
Xem xét các khoản phải thu khách hàng bò cầm cố, thế chấp:
Bằng chứng về sự cầm cố, thế chấp của khoản phải thu khách hàng có thể
được thu thập thông qua thư xác nhận.
Ngoài ra việc phân tích tài khoản chi phí lãi vay có thể giúp kiểm toán viên
phát hiện chi phí phải trả cho việc cầm cố, thế chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ
cầm cố, thế chấp nợ phải thu khách hàng.
Đánh giá chung về sự trình bày và công bố khoản phải thu khách hàng
trên Báo Cáo Tài Chính:
Thông qua ki m tra b ng s d chi ti t phân tích theo tu i n kiểm
toán viên s xem xét khoản phải thu ghi trong b ng này có được
phân loại đúng hay không? Có tách biệt với các khoản nợ phải thu
như phải thu nội bộ, phải thu tạm ứng hay không…..?
C n l u ý tài khoản nợ phải thu khách hàng có s d “Có ”, phải
được trình bày trên Bảng cân đối kế toán trong phầøn nợ phải trả.

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

23



Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

Chương 2:
Giới Thiệu Về Công Ty Tnhh
Kiểm Toán Và Dòch Vụ
Tin Học (Aisc)

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

24


Khóa luận tốt nghiệp

Gvhd: Th.s Lê Thò Minh Châu

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC)
Đòa chỉ: 142 Nguyễn Thò Minh Khai, Quận 3 , TP.HCM
Điện thoại: (84.8) 3.9305.163
Fax: (84.8) 3.9304.281
Website : www.aisc.com.vn
Email:

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
Công ty TNHH Kiểm Toán và Dòch Vụ Tin Học có tên tiếng anh là Auditing
& Informatic Services Company Limited ( viết tắt là AISC hoặc AIS), là tổ chức
tư vấn kiểm toán độc lập hợp pháp có qui mô lớn tại Việt Nam.

Tiền thân của nó là Công ty Kiểm Toán Và Dòch Vụ Tin Học được thành lập
vào năm 1994.
Theo quyết đònh số 5029/QĐ-UBND ngày 7/11/2007 của UBND Tp.HCM
về việc phê duyệt phương án chuyển đổi Công ty Kiểm Toán Và Dòch Vụ Tin
Học trực thuộc nhà nước thành Công ty TNHH Kiểm Toán và Dòch Vụ Tin Học.
Và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 41202164184 ngày 13/8/2008
của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM, công ty đã chuyển đổi thành Công ty
TNHH Kiểm Toán và Dòch Vụ Tin Học ( AISC )
AISC là thành viên của tổ chức Kế Toán - Kiểm Toán Quốc tế Inpact Asia
Pacific.
AISC cũng là một trong những công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được y
ban chứng khóan nhà nước cho phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh

Svth: Nguyễn Thò Như Thùy

25


×