BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
SVTH: CĐKDXN19R ĐLKT_19_05
GVHD: HUỲNH THỊ THẢO NGUYÊN
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
DANH
NHÓM
HIỆN
STT
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
HỌ VÀ TÊN
1
Nguyễn Minh Hưng (CĐKDXK19R)
2
3
Đào Văn Khoa (CĐKDXK19R)
( Nhóm trưởng)
Lê Trọng Minh (CĐKDXK19R)
4
Nguyễn Trọng Nghĩa (CĐKDXK19R)
5
Nguyễn Thị Huyền Phương (CĐKDXK19R)
6
Phạm Thị Thanh Phương (CĐKDXK19R)
7
Trần Thị Phương Trúc (CĐKDXK19R)
8
Lê Thị Hồng Tươi (CĐKDXK19R)
9
Lê Thành Trung (CĐKDXK19R)
10
Nguyễn Ngọc Nhã Uyên (CĐKDXK19R)
11
Bùi Thị Thu Trang (CĐKDXK19R)
12
Nguyễn Hoàng Thục Anh (CĐKDXK19R)
13
Trần Huỳnh Bảo Như (CĐKDXK19R)
14
Vũ Đức Mạnh (CĐKDXK19R)
15
Đoàn Bảo Sang (CĐKDXK19R)
16
Lê Đoàn Thu Dung (CĐKDXK19R)
SÁCH
THỰC
2
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
MỤC LỤC
3
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
1. LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết kinh tế thế giới là một thể thống nhất bao gồm các nền kinh
tế khu vực và các quốc gia, phát triển không đều. Theo trình độ phát triển của lý
luận sản xuất và phân công lao động xã hội, có thể phân các quốc gia trên thế
giới thành các nhóm cơ bản: nước phát triển, nước đang phát triển và nước phát
triển kém. Trong đó, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng và quản lý của Nhà nước, Việt Nam đã từng bước lớn mạnh sau những
năm tháng chiến tranh gian khổ. Việt Nam là một quốc gia có triển vọng về kinh
tế, có nền chính trị ổn định và là một trong 10 quốc gia hòa bình nhất thế giới, vì
vậy, đây là thị trường đầu tư tiềm năng của các doanh nghiệp trong nước cũng
như ngoài nước. Với vị trí địa lý thuận lợi, phía đông của bán đảo Đông Dương
và gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á, nên đã trở thành một đầu mối giao
thông quan trọng đi từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương. Có vùng biển chủ
quyền rộng rớn, giàu tiềm năng, và Việt Nam được đánh giá là một quốc gia giàu
tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh nhiều thuận lợi thì Việt Nam cũng có nhiều khó
khăn lớn, đời sống và kinh tế bị ảnh hưởng bởi thiên tai hằng năm, âm mưu
chống phá chính trị của các thế lực thù địch…
Về mặt văn hóa, văn hóa Việt Nam là nền văn hóa dân tộc thống nhất trên cơ sở
đa dạng sắc thái văn hóa tộc người.Cùng với kinh tế, văn hóa Việt Nam cũng
đang tiếp tục kế thừa , phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc, đồng
thời tiếp thu chọn lọc những tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Vì vậy để hiểu rõ hơn về kinh tế - văn hóa của Việt Nam thì nhóm chúng em đã
tìm hiểu về đề tài “ Nước Công hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”
4
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
2. NỘI DUNG
2.1.
Vị trí địa lý
- Việt Nam là dải đất cong hình chữ S, nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông
Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á.
5
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Hình 1. Bản đồ hành chính Việt Nam- Nguồn: Báo phụ nữ
Hệ toạ độ địa lý:
Vĩ độ: 23023'B - 8034' B (kể cả đảo: 23023' B - 6050' B)
Kinh độ: 102009’Đ - l09024'Đ (kể cả đảo 1010Đ – l07020’Đ).
Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2.
Biên giới:
Phía Bắc giáp Trung Quốc.
Phía Tây giáp Lào và Campuchia.
Phía Đông và Nam giáp biển dài 3260km.
Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa (Đà
Nẵng), Trường Sa (Khánh Hoà).
- Diện tích biển khoảng 1 triệu km2
Ý nghĩa của vị trí địa lý
a. Ý nghĩa về tự nhiên
- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Đa dạng về động - thực vật, nông sản.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng nên có nhiều tài nguyên khoáng sản.
- Có sự phân hoá da dạng về tự nhiên, phân hoá Bắc – Nam, Đông - Tây, thấp cao.
Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán.
b. Ý nghĩa kinh tế văn hóa, xã hội và quốc phòng
- Về kinh tế
• Có nhiều thuận lợi để phát triển cả về giao thông đường bộ, đường biển, đường
không với các nước trên thế giới tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội
nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
• Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng,
đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch…).
- Về văn hoá - xã hội:
• Thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát
triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về chính trị và quốc phòng
• Là khu vực quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á.
2.2.
Dân cư và thể chế chính trị
2.2.1. Dân cư
Theo sô liệu của tổng cục thống kê 2014:
- Dân sô : 90,7 triệu người, đứng hạng 13 trong danh sách những nước đông dân
nhất thế giới và thứ 3 trong Đông Nam Á.
- Tỉ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 2009-2014 thấp: 1,06% năm
•
•
•
•
•
-
6
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
-
-
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động (15-64) của VN là 69.4 %, tỷ trọng dân
số phụ thuộc ( dưới 12 và trên 65) là 30.6% => VN vẫn trong thời kỳ “cơ cấu
dân số vàng”.
Tuổi thọ trung bình tăng từ 68 (năm 1999) lên 73,2 tuổi ( 2014). Nhờ vào các
chính sách, chương trình y tế, chăm sóc bà mẹ & trẻ em.
Việt Nam có 54 dân tộc ,trong đó có 53 dân tộc thiểu số , chiếm khoảng 14%
tổng số dân của cả nước. Dân tộc Việt (còn gọi là người Kinh) chiếm gần 86%.
Hình 2. Tình trạng kẹt xe các Thành phố lớn- Nguồn: Báo Xây dựng
2.2.2. Thể chế chính trị
- huy
TênVNquốc
gia:Chính
Cộngphủ
hòa Xã hội chủHình
nghĩa
ViệtkỳNam
Hình 3 .Quốc
Nguồn:
4.Quốc
VN- Nguồn:globustour.com.ua
- Gồm 63 tỉnh, thành-Thủ đô :Hà Nội
7
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Chính trị Việt Nam đi theo nguyên mẫu nhà nước xã hội chủ nghĩa đơn đảng,
điều này có nghĩa là chỉ có một đảng chính trị duy nhất theo luật pháp quy định
có quyền nắm quyền cai trị.
Hệ thống chính trị:
- Đảng Cộng Sản Việt Nam là hạt nhân lãnh đạo bộ hệ thống chính trị, đứng đầu
Tổng bí thư.
- Đứng đầu Nhà nước là Chủ tịch nước Việt Nam do Quốc hội bầu ra trong số các
đại biểu Quốc hội với nhiệm kỳ 5 năm. Nhà nước Việt Nam bao gồm 4 cơ quan
là:
• Cơ quan quyền lực nhà nước (lập pháp): Quốc hội là cơ quan đại diện quyền lực
của nhân dân. Đứng đầu là Chủ tịch Quốc hội.
• Cơ quan hành chính nhà nước (hành pháp) :Chính phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội Việt Nam và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Chính phủ chịu
sự giám sát của Quốc hội và Chủ tịch nước. Đứng đầu là Thủ tướng .
• Cơ quan xét xử nhà nước (tư pháp), Tòa án Nhân dân Tối cao Việt Nam là cơ
quan xét nhà nước xử cao nhất. Đứng đầu Tòa án Tối cao là Chánh án Tối cao.
• Cơ quan kiểm sát nhà nước (công tố): Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao là cơ
quan kiểm sát và công tố nhà nước cao nhất. Đứng đầu Viện Kiểm sát Tối cao là
Viện trưởng Kiểm sát Tối cao.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh và liên hiệp các tổ chức chính
trị, xã hội, tôn giáo, và các đoàn thể thanh thiếu niên tại Việt Nam. MTTQVN
do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đứng đầu MTTQVN là Chủ tịch Mặt trận.
-
2.3.
-
Kinh tế:
Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Hình 5. Mệnh giá tiền VNĐNguồn: thietbinganhangaf.com
-
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường , phụ thuộc cao vào xuất khẩu thô và
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 đạt 2.028 USD, tương đương
169 USD/tháng, tăng 5,98% so với năm 2013.
8
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
-
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Về cơ cấu kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
18,12%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,50%; khu vực dịch vụ
chiếm 43,38%(2014)
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu kinh tế Việt nam 2014 – số liệu Tổng cục thống kê
2.3.1. Địa lý nông nghiệp:
a. Nông nghiệp thuần:
- Nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới bắc bán cầu nhưng có vị trí địa lý khá độc
•
•
•
•
•
đáo, riêng phần lục địa được trải dài trên 15 vĩ độ nên mang đầy đủ đặc điểm
của khí hậu nhiệt đới gió mùa có pha trộn ít nhiều tính chất ôn đới, do vậy nền
nông nghiệp nước ta được phát triển với tập đoàn cây trồng và vật nuôi rất
phong phú và đa dạng.
Hầu hết các cây trồng và vật nuôi được phát triển ở nước ta có nguồn gốc nhiệt
đới như:
Cây lương thực: Lúa, ngô, khoai, sắn...
Cây công nghiệp: Cao su, chè, cà phê... (cây dài ngày)
Mía, đỗ tương, thuốc lá... (cây ngắn ngày)
Cây thực phẩm: Rau muống, cà, mướp, xu xu, bầu bí...
Cây ăn quả: Vải, nhãn, xoài, dứa, mít, chuối...
Các vật nuôi: Trâu, bò, lợn, gà,...
9
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
-
-
-
-
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Ngoài ra còn có một số cây trồng có nguồn gốc á nhiệt đới hoặc ôn đới, như các
loại cây thực phẩm: Su hào, bắp cải, củ cải đường..., cây ăn quả: Đào, táo, mận,
lê...; vật nuôi: Cừu.
Nông nghiệp được chú trọng đầu tư cả về kĩ thuật lẫn kết cấu hạ tầng và phát
huy hiệu quả của việc thâm canh trong sản xuất. Thị trường nông phẩm được
mở rộng (cả trong nước và ngoài nước) là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tác động của các chủ trương chính sách đã được ban hành (luật đất đai, khoán
10, xoá đói, giảm nghèo, mở rộng tự do kinh doanh, xây dựng các mô hình sản
xuất).
Hình 6. Thu hoạch lúa- Nguồn : laodongthudo.vn
Tốc độ phát triển của nông nghiệp chưa cao. Bởi vì, những năm đầu chuyển đổi
từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, nông nghiệp chưa khẳng
định rõ được hướng phát triển, thị trường chưa được khai thác, còn mới mẻ đối
với nông dân.
Nông nghiệp nước ta đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu theo hướng nền
kinh tế hàng hóa. Nền nông nghiệp nước ta đang hướng tới nền sản xuất hàng
hoá, nhiều thị trường mới đang được khai thác đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn.
Trước đổi mới (1985), giá trị hàng hoá nông sản xuất khẩu đạt 274,2 triệu USD
(gạo 59.400 tấn; chè 10.400 tấn; cà phê 9.200 tấn). Sau đổi mới (1995), giá trị
nông sản xuất khẩu đã đạt 1.745,8 triệu USD (chiếm 32,0% xuất khẩu của cả
nước); đến năm 2008, giá trị xuất khẩu đạt 100.400,0 triệu USD (16,6%); trong
đó: gạo 4741,9 ngàn tấn; cao su 658,3 ngàn tấn tấn; cà phê 1059,5 ngàn tấn,
hàng thủy sản đạt 4510,1 triệu USD. Như vậy, từ 1985 – 2008 giá trị xuất khẩu
hàng nông sản tăng 366,0 lần, nhiều mặt hàng truyền thống và mặt hàng mới có
mặt trên thị trường quốc tế (gạo, lạc, chè, cà phê, hạt điều , tiêu…)
Năm Tổng số
Chia ra
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
10
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Tổng
(Tỉ đồng) Tổng số
%
Tổng số %
số
1990 20666,5
16393,5
79,3
3701,0
17,9
572,0
1995 82307,1
66183,4
80,41 13629,2 16,56 2494,5
2000 129140,5 101043,7 78,2
24960,2 19,3
3136,6
2005 183342,4 134754,5 73,5
45225,6 24,7
3362,3
362.824, 259.468,
97.859,
5.496,
2008 3
6
71,5
2
27,0
5
Bảng 2.3.1. Giá trị sản lượng nông nghiệp từ 1990 – 2008
Nguồn: Tổng cục thống kê
%
2,8
3,03
2,5
1,8
1,5
b. Lâm nghiệp:
- Ngành lâm nghiệp hay nghề rừng đối với Việt Nam có vai trò to lớn trên nhiều
-
lĩnh vực, kể cả quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phục vụ đời
sống sinh hoạt của nhân dân đến vấn đề an ninh quốc phòng và cả việc xây
dựng, bảo vệ môi trường sinh thái tiến bộ.
Lâm nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp phát triển; cung cấp vật liệu và nhiên liệu cho ngành giao
thông vận tải; cung cấp nguồn hàng hoá cho xuất khẩu; cung cấp nhiều loại lâm
sản phục vụ cho nhu cầu dân sinh hàng ngày. Lâm nghiệp phát triển còn là điều
kiện để thực hiện sự phân công và thu hút nguồn lao động tham gia vào quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tăng thu nhập cho nhân dân - đặc
biệt là đồng bào dân tộc ít người ở các vùng sâu, vùng xa, vùng cao của Tổ
quốc. Bên cạnh đó, rừng còn là một yếu tố, một bộ phận không thể thiếu trong
tổng thể môi trường tự nhiên, có vai trò to lớn trong việc phòng hộ, bảo vệ sản
xuất và đời sống của con người, xây dựng môi trường sinh thái tiến bộ và bền
vững.
c. Ngư nghiệp:
- Cũng như nông nghiệp và lâm nghiệp có đối tượng sản xuất là sinh vật, nhưng
-
trong ngư nghiệp thì đối tượng đó lại sống trong môi trường nước, chúng rất
phong phú và đa dạng về chủng loại; phức tạp về đặc tính sinh thái và phân bố.
Chính vì vậy nên cần phải nghiên cứu kỹ đặc tính của từng loại để phân bố hợp
lý và có các biện pháp tác động thích hợp khi phát triển ngư nghiệp nhằm thu
được hiệu quả cao.
Các sản phẩm của ngành ngư nghiệp sản xuất ra đều là những loại có tỷ lệ nước
cao và hàm lượng dinh dưỡng lớn cho nên khó bảo quản, rất dễ bị hư hỏng nếu
như không chú ý đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Do đo, đi đôi với phân bố và phát
11
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
triển sản xuất ngành ngư nghiệp cần phải đồng thời có hướng và biện pháp giải
quyết tốt vấn đề tiêu thụ, bảo quản và chế biến sản phẩm kịp thời.
2.3.2. Địa lý công nghiệp:
- Việt Nam đã hình thành một hệ thống công nghiệp, bao gồm các ngành công
-
-
-
nghiệp nặng và các ngành công nghiệp nhẹ phong phú, đa dạng.
Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng: Theo cách phân loại
hiện hành, nước ta có 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp: nhóm công nghiệp
khai thác (4 ngành), nhóm công nghiệp chế biến (23 ngành) và nhóm sản xuất,
phân phối điện, khí đốt, nước (2 ngành).
Ngành trọng điểm là ngành có thể mạnh lâu dài, hiệu quả cao về kinh tế xã hội
và có tác động mạnh đến các ngành kinh tế khác. Một số ngành công nghiệp
trọng điểm của nước ta:
• Năng lượng.
• Chế biến lương thực – thực phẩm.
• Dệt – may.
• Hoá chất – phân bón – cao su.
• Vật liệu xây dựng.
• Cơ khí – điện tử ...
- Cơ cấu ngành công nghiệp có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình
hình mới để hội nhập vào thị trường thế giới và khu vực, tăng tỷ trọng ngành
CNCB, giảm tỷ trọng ngành CNKT, CNSX và phân phối điện, nước, khí đốt.
Biểu đồ 2.3.2. Cơ cấu công nghiệp Việt Nam- Nguồn: Ôn thi địa lý
Phương hướng hoàn thiện cơ cấu công nghiệp:
• Xây dựng cơ cáu linh hoạt, thích nghi với điều kiện VN, phù hợp với tình
hình thế giới.
12
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn. Đưa
ngành công nghiệp điện năng đi trước.
• Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ.
Công nghiệp trung ương và công nghiệp địa phương là hai loại hình phân cấp
quản lý trong sản xuất công nghiệp tồn tại và hỗ trợ cho nhau phát triển. Hệ
thống các ngành công nghiệp địa phương đã hỗ trợ cho công nghiệp trung ương
phát triển và có tác dụng to lớn trong việc khai thác tiềm năng về tài nguyên,
lao động và thị trường địa phương, nâng cao trình độ phát triển tổng hợp các
ngành kinh tế địa phương.
Trong những năm qua, các xí nghiệp quốc doanh và cơ sở ngoài quốc doanh đã
sản xuất hàng vạn mặt hàng, bao gồm nhiên liệu - năng lượng, máy móc thiết
bị, kim loại, hoá chất, phân bón, thuốc trừ sâu, xi măng và nhiều loại sản phẩm
tiêu dùng đáp ứng một phần nhu cầu của các ngành nông-lâm-ngư nghiệp, nhu
cầu tiêu dùng trong cả nước và xuất khẩu.
Năm 2014, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 7,6% so với năm 2013. Đặc
biệt, một số nhóm ngành tăng trưởng cao trên 20% như: dệt may, da giày, sản
phẩm điện tử, máy vi tính... kim ngạch xuất khẩu kỷ lục lên tới 150 tỷ USD.
Chỉ số tiêu thụ hàng hóa tăng cao hơn so với nhiều năm trước, hàng tồn kho đã
ở mức bình thường.
•
-
-
-
Biểu đồ 2.3.2. Giá trị SX Công nghiệp 2014- Nguồn: Vnexpress
2.3.3. Địa lý dịch vụ và các dịch vụ khác:
- Về cơ cấu dịch vụ là một tổ hợp bao gồm nhiều ngành. Nó rất đa dạng, phức
tạp về tính chất, đặc điểm, đối tượng. Dịch vụ có một số ngành chủ yếu sau:
• Ngành giao thông vận tải
• Ngành thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông
13
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Ngành thương nghiệp (nội thương, ngoại thương)
Ngành du lịch
Ngành giáo dục
Ngành y tế
Các ngành khác: ngân hàng, bảo hiểm, quảng cáo, tư pháp, hải quan, thuế
quan, văn học nghệ thuật, thể thao, an ninh,…
- Trong hoạt động dịch vụ, người sản xuất và người tiêu dùng thường xuyên tiếp
cận với nhau, phối hợp với nhau để tạo ra sản phẩm, vì vậy các cơ sở dịch vụ
chỉ có thể hình thành, hoạt động, phát triển và phân bố ở những nơi có nhu cầu
dịch vụ, người tiêu dùng dịch vụ. Ví dụ ở Việt Nam, Đông Nam Bộ là vùng có
nền kinh tế phát triển nhất cả nước, nơi đây có mức sống vật chất, tinh thần
ngày càng cao, do đó Đông Nam Bộ chiếm tới 60% thị phần miền Nam. Thông
thường đó là các trung tâm kinh tế lớn, những nơi tập trung dân cư đông đúc,
các đô thị, chùm đô thị.
- Hoạt động dịch vụ thường có xu hướng cá biệt hoá, hơn nữa quá trình sản xuất
và tiêu dùng dịch vụ diễn ra cùng một lúc nên khó có thể tự động hoá, tiến hành
sản xuất hàng loạt, khó có thể tồn kho… Vì vậy các cơ sở dịch vụ thường phát
triển và phân bố gắn với sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của số đông dân cư
làm xuất hiện các điểm dân cư đô thị.
- Dịch vụ hiện đại đang có xu hướng phát triển trên cơ sở các kỹ thuật và công
nghệ cao để tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hỗn hợp vừa hữu hình, vừa vô
hình như các dịch vụ tin học, bưu chính viễn thông… Do đó các hoạt động dịch
vụ thường được phát triển và phân bố ở những nơi tập trung các ngành công
nghiệp kỹ thuật cao, các trung tâm khoa học công nghệ, các trung tâm văn hoá
đào tạo.
Ngành bảo hiểm
Các công ty bảo hiểm nước ngoài vẫn đang đóng góp vai trò quan trọng đối với thị
trường bảo hiểm Việt
Tiềm năng phát triển của ngành bảo hiểm hiện nay là khá lớn. Tuy nhiên, để bảo
hiểm thực sự là một kênh đầu tư an toàn và có lợi, mỗi công ty bảo hiểm cần minh
bạch,rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểmtrong mọi hợp
đồng, tránh các hành vi trục lợi bảo hiểm, từ đó cải thiện uy tín công ty, hướng tới
mục tiêu tăng trưởng bền vững trong tương lai.
Trong thời gian tới, khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào kinh tế toàn cầu, sẽ có
nhiều loại hàng hóa và doanh nghiệp vào hoạt động tại Việt Nam, đòi hỏi các
doanh nghiệp phi nhân thọ cần nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh để tăng
trưởng và phát triển.
•
•
•
•
•
14
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Bảng 2.3.3. Danh
sác các công ty bảo
hiểm hàng đầu VN
Nguồn: Báo mới
Ngành tài chính-Ngân hàng:
- Theo số liệu của Tổng cục thống kê thì hiện Việt nam có: 5 Ngân hàng thương
-
-
mại lớn (Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Công
Thương, Ngân hàng Đầu tư Phát triển, Ngân hàng Xuất nhập khẩu), Ngân hàng
chính sách, Ngân hàng phát triển; 6 Ngân hàng liên doanh; 36 Ngân hàng
thương mại cổ phần; 46 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài; 10 Công ty tài
chính; 13 Công ty cho thuê tài chính; 998 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Các tổ chức tài chính trung gian có thể là các ngân hàng, các công ty chứng
khoán, các hiệp hội cho vay, các liên hiệp tín dụng, các công ty bảo hiểm, các
công ty tài chính...
Tại Việt Nam, hiện có đầy đủ các loại hình tổ chức tài chính trung gian bao
gồm:
• Ngân hàng thương mại
• Công ty tài chính
• Công ty bảo hiểm
• Các loại quĩ tiết kiệm
• Các quĩ tín dụng
• Các loại quĩ hỗ tương ...
15
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Hình 7. Các Ngân hàng ở VN- Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam
Du lịch
-
-
Việt Nam là một trong những địa điểm du lịch phổ biến nhất trong khu vực châu
Á-Thái Bình Dương, do vậy, ngành du lịch đã phát triển bất ngờ trong những năm
vừa qua. Trong năm 2008, Việt Nam đón 4.218.000 lượt khách quốc tế, con số
năm 2009 là 3,8 triệu USD, giảm 11% so với năm trước. Doanh thu du lịch Việt
Nam trong năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng. Trong năm 2012, số lượng
khách quốc tế đến Việt Nam là 6,8 triệu trong khi số lượng khách du lịch nội địa
đạt 32,5 triệu USD, tổng doanh thu du lịch đạt 160.000 tỷ đồng. Trong 11 tháng
đầu năm 2012, một phần lớn thị trường đã tăng so với cùng kỳ năm 2011. Tăng
nhanh nhất là Hàn Quốc với 31,5%, tiếp theo là Malaysia 25,6%, Thái Lan 24,6%,
Nhật Bản 20,8%, Đài Loan 17%, Pháp 6,5% ... Chỉ có Campuchia đang giảm
21,6% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, du lịch Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn
trước mắt, đặc biệt là khi quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa dần dần diễn ra
mạnh mẽ. Mặc dù thu được kết quả tốt, nhiều thứ phải được thực hiện để phát triển
tương lai cho ngành du lịch.
16
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Hình 8. Điểm du lịch Vịnh Hạ Long- Nguồn: tapchibaohiemxahoi.gov.vn
Ngành hàng hải
-
Tính đến năm 2015, đội tàu biển trong nước đang đảm đương 10 – 12% thị phần
xuất, nhập khẩu qua đường biển và cơ bản đảm nhận được gần 100% lượng
hàng vận tải nội địa bằng đường biển. Sau thời gian thực hiện chỉ đạo của Bộ
GTVT về hạn chế tàu nước ngoài tham gia vận tải nội địa, số lượng tàu
container Việt Nam vận tải nội địa và kết hợp đi các cảng trong khu vực Đông
Nam Á đã tăng lên 39 tàu. Tuy vậy, vận tải biển nội địa vẫn khó khăn do giá
cước thấp, nguồn hàng khan hiếm và mất cân đối giữa hai chiều Bắc – Nam.
-
Bên cạnh đó, sau 1 năm triển khai tuyến vận tải ven biển (tính đến tháng
9/2015), lượng hàng hóa thông qua bến thủy nội địa, cảng biển đạt 6,1 triệu tấn,
chủ yếu gồm: Than, xỉ than, đá, đất, sắt, phân bón, xi măng, quặng, dầu FO…
-
Hoạt động logistics với hơn 1.200 doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng tăng
trưởng mạnh mẽ ở mức bình quân hàng năm từ 20 đến 25%. Theo xếp hạng
năng lực quốc gia về logistics của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam đứng thứ
48/155 nước.
-
Cùng với sự tăng trưởng của vận tải biển, năm 2015 ghi nhận sản lượng hàng
hóa thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam năm 2015 ước đạt 427,3 triệu tấn,
17
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
tăng 14,6%, trong đó hàng container đạt 12 triệu TEUs, tăng 15,5% so với năm
2014.
Theo thống kê của Cục HHVN, sản lượng hàng thông qua hệ thống cảng biển
Việt Nam năm 2015 theo quy hoạch là 410 triệu tấn. Như vậy, lượng hàng năm
2015 đạt 104,1% so với quy hoạch.
-
Các cảng lớn:
o Cảng Sài Gòn: là trung tâm chuyển hàng hóa của toàn bộ khu vực phía nam,
o
o
o
o
bao gồm các cảng và ICD: ICD Cát Lái, ICD Khánh Hội, ICD Hiệp Phước,
ICD Tân Thuận, ICD Bến Nghé, ICD Tân Cảng, ICD VICT, ICD Tân Thuận,
ICD Transimex, ICD Tanamexco-Tây Nam, ICD Sóng Thần, ICD Sotrans, ICD
Phước Long I,II,III, ICD Phúc Long.
Cảng Cái Mép(TCIT):thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Cảng Hải Phòng(HPH): nằm ở phía bắc Việt Nam, là trung tâm trung chuyển
hàng hóa của toàn bộ khu vực phía bắc.
Cảng Đà Nẵng(DAD): thuộc thành phố Đà Nẵng, là trung tâm trung chuyển
hàng hóa của toàn bộ khu vực miền trung Việt Nam
Cảng Quy Nhơn: Cảng Quy Nhơn là Cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu
vực( loại 1) của nhóm Cảng biển Nam trung bộ.
Hình 9 . Cảng Cát Lái- Nguồn: Baan.vn
18
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Hình 10. Cảng Hải Phòng – Nguồn: enternews.vn
Hình 11 . Cảng Đà Nẵng- Nguồn: danangport.com
2.4.
Văn hóa:
2.4.1. Văn hóa xã hội
a. Tôn giáo – Tín ngưỡng:
- Tôn giáo Việt Nam khá đa dạng, gồm có các nhánh Phật giáo như Đại thừa, Tiểu
thừa, Hòa hảo,…một số nhánh Kito giáo như Công giáo Rôma, Tin Lành, tôn
19
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
-
-
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
giáo nội sinh như Đạo Cao Đài, và một số tôn giáo khác. Nền tín ngưỡng dân
gian bản địa cho tới nay vẫn có ảnh hưởng nhất định tại Việt Nam.
Nhiều người dân Việt Nam xem họ là những người không tôn giáo, mặc dù họ
có đi đến các địa điểm tôn giáo vào một vài dịp trong năm.
Trong số các tôn giáo ở Việt Nam, Phật giáo có số tín đồ đông đảo nhất.
Ngoài ra từ 80% đến 90% dân số Việt Nam mang thiên hướng Phật giáo.
Theo số liệu của Ban tôn giáo Chính phủ năm 2012 ở Việt Nam có khoảng hơn
80% dân số có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo, trong đó có khoảng 24 triệu tín đồ
của 13 tôn giáo, chiếm 27% dân số. Cụ thể:
• Phật giáo: Hơn 10 triệu tín đồ (những người quy y Tam Bảo), có mặt hầu
hết ở các tỉnh, thành phố trong cả nước.
• Công giáo: Hơn 6,2 triệu tín đồ, có mặt ở 50 tỉnh, thành phố.
• Đạo Cao Đài: Hơn 2,4 triệu tín đồ có mặt chủ yếu ở các tỉnh Nam.
• Phật giáo Hoà Hảo: Gần 1,3 triệu tín đồ, tập trung chủ yếu ở các tỉnh
miền Tây Nam Bộ.
• Đạo Tin lành: khoảng 1 triệu tín đồ, tập trung ở các tỉnh: Đà Nẵng, Quảng
Nam, TP Hồ Chí Minh, Bến Tre, Long An, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai,
Đắk Nông, Bình Phước... và một số tỉnh phía Bắc.
• Hồi Giáo: Hơn 60 nghìn tín đồ, tập trung ở các tỉnh: An Giang, TP Hồ
Chí Minh, Bình Thuận, Ninh Thuận…
Ngoài các tôn giáo trên, còn có một số nhóm tôn giáo địa phương, đặc điểm và
tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay là cơ sở quan trọng để hoạch định các
chính sách tôn giáo và thực hiện công tác tôn giáo nhằm thực hiện mục tiêu “
Tôn giáo đồng hành cùng dân tộc” trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Hình 12. Lễ Phật Đảng-Nguồn: Tạp chí tổ chức Nhà nước
20
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Hình 13. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên-Nguồn: vn.jokerpiece.asia
b. Ngôn ngữ:
- Tiếng Việt là ngôn ngữ của người Việt và là quốc ngữ của Việt Nam
- Về mặt ngôn ngữ, các nhà dân tộc học đã chia các dân tộc ở Việt Nam thành 8
nhóm ngôn ngữ của họ:
• Nhóm Việt-Mường: gồm người Việt, người Mường, người Chứt, người
Thổ
• Nhóm Tày-Thái: gồm người Tày, Thái, Nùng, Bố Y, Sán Chay, Lào,...
• Nhóm Dao-Hmông: gồm người Hmông, Dao, Pà Thẻn,...
• Nhóm Tạng-Miến: gồm người Hà Nhì, Lô Lô, Si La, La Hủ,...
• Nhóm Hán: gồm người Hoa, Sán Dìu, Ngái,...
• Nhóm Môn-Khmer: gồm người Khmer, Kháng, Hrê, Xơ Đăng, Ba Na,
Khơ Mú, Cơ Ho, Mạ, Xinh Mun,...
• Nhóm Mã Lai-Đa đảo: gồm người Chăm, Gia Rai, Ê Đê, Ra Glai, Chu
Ru,...
• Nhóm hỗn hợp Nam Á: gồm la Chí, La Ha, Pu Chéo, Cơ Lao,...
21
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
-
-
-
-
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Hình 14. Một số dân tộc của Việt Nam-Nguồn:VNphoto.net
c. Văn học Việt Nam.
Văn học Việt Nam là sự tích hợp từ hai dòng văn học dân gian và văn học
việt của những người dùng tiếng Việt. Trong suốt thời phong kiến, phần lớn các
tác phẩm thành văn của văn học Việt Nam được viết bằng chữ Hán do nhiều
nguyên nhân: ảnh hưởng văn hoá Trung Quốc, thiếu chữ viết bản địa, chữ
Nôm ra đời lại không được triều đình khuyến khích... Về sau, văn học Việt Nam
được thống nhất viết bằng chữ quốc ngữ.
Văn học dân gian là nền tảng của văn học viết, là chặng đầu của nền văn học
dân tộc. Khi chưa có chữ viết, nền văn học Việt Nam chỉ có văn học dân gian;
khi có chữ viết nền văn học Việt Nam mới bao gồm hai bộ phận: văn học dân
gian và văn học viết.
Văn học viết chịu ảnh hưởng của văn học dân gian về nhiều phương diện, từ nội
dung tư tưởng đến hình thức nghệ thuật. Văn học viết cũng có tác động trở lại
đối với văn học dân gian trên một số phương diện. Mối quan hệ giữa văn học
dân gian với văn học viết cũng như vai trò, ảnh hưởng của văn học dân gian đối
với văn học thể hiện trọn vẹn hơn cả ở lĩnh vực sáng tác và ở bộ phận thơ văn
quốc âm.
Văn học dân gian Việt Nam cũng như văn học dân gian của nhiều dân tộc khác
trên thế giới có những thể loại chung và riêng hợp thành một hệ thống. Mỗi thể
loại phản ánh cuộc sống theo những nội dung và cách thức riêng. Hệ thống văn
22
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
học dân gian Việt Nam gồm có: sử thi, truyền thuyết, thần thoại,truyện cổ tích,
truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.
-
-
-
Hình 15. Văn học Việt Nam – Nguồn:Youtube.com
d. Ẩm thực:
Ẩm thực Việt Nam chú trọng ăn ngon tuy đôi khi không đặt mục tiêu hàng đầu
là ăn bổ. Bởi vậy trong hệ thống ẩm thực người Việt ít có những món hết sức
cầu kỳ, hầm nhừ ninh kỹ như ẩm thực Trung Hoa, cũng không thiên về bày biện
có tính thẩm mỹ cao độ như ẩm thực của Nhật Bản, mà thiên về phối trộn gia vị
một cách tinh tế để món ăn được ngon, hoặc sử dụng những nguyên liệu dai,
giòn thưởng thức rất thú vị dù không thực sự bổ béo.
Trong thực tế nhiều người nhận thấy, một cách cảm tính, đặc trưng ẩm thực Việt
Nam là sự trung dung trong cách pha trộn nguyên liệu không quá cay,
quá ngọthay quá béo. Các nguyên liệu phụ (gia vị) để chế biến món ăn Việt
Nam rất phong phú, bao gồm nhiều loại rau thơm, gia vị thực vật, quả hoặc lá
non; các gia vị lên men và các gia vị đặc trưng của các dân tộc Đông Nam
Á nhiệt đới nói trên được sử dụng một cách tương sinh hài hòa với nhau và
thường thuận theo nguyên lý "âm dương phối triển".
Số lượng món ăn và cách thức kết hợp thực phẩm trong món ăn Việt Nam là vô
cùng đa dạng do có sự kết hợp Đông Tây, ẩm thực Trung Hoa và ẩm thực các
nước Đông Nam Á, đặc biệt là sự sáng tạo của người Việt để bản địa hóa và tìm
ra những phương thức thích hợp nhất. Có những món ăn không hề thay đổi
trong hàng nghìn năm qua
23
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
-
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Hình 16. Ẩm thực Việt-Nguồn Ẩm thực Đông tây
e. Âm nhạc:
Âm nhạc cổ truyền Việt Nam cũng có truyền thống lâu đời, bắt đầu với chầu
văn, quan họ, ca trù, hát ví, dân ca, vọng cổ, nhạc cung đình,...của người Việt và
bên cạnh đó là âm nhạc dân gian của các dân tộc khác như hát lượn của người
Tày, hát Sli của người Nùng, hát Khan của người Ê Đê, hát dù kê của người
Khmer...Cùng với các môn nghệ thuật hiện đại khác, nền âm nhạc hiện đại Việt
Nam từ những năm 1930 được hình thành và phát triển đến ngày nay được gọi
là tân nhạc Việt Nam với các dòng nhạc tiền chiến, nhạc đỏ, tình khúc 19541975, nhạc vàng, nhạc hải ngoại và nhạc trẻ. Tính đến tháng 12 năm 2013, 6
trong số các hình thức âm nhạc cổ truyền Việt Nam là dân ca quan họ, ca
trù, nhã nhạc cung đình Huế, hát xoan, Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây
Nguyên (bao gồm cả âm nhạc Cồng Chiêng) và đờn ca tài
tử được UNESCO vinh danh là kiệt tác di sản truyền khẩu văn hóa phi vật thể
của nhân loại (ở Việt Nam cũng thường gọi là Di sản văn hóa phi vật thể của thế
giới)
24
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Địa lý Kinh tế & Văn hóa các nước
Hình 17. Nghệ thuật ca trù
Hình 18. Giàn nhạc giao hưởng
Nguồn: Wikipedia
Nguồn :Wikipedia
Kiến trúc:
Bắt đầu sớm nhất với kiến trúc dân gian với những hoạ tiết về nhà cửa trên
mặt trống đồng Đông Sơn vào khoảng thế kỷ 7 trước công nguyên, trải qua
thời bắc thuộc kiến trúc Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của nền kiến trúc Trung
Quốc, từ thế kỷ 10 khi giành được độc lập kiến trúc Việt Nam là sự kết hợp giữa
kiến trúc bản địa cùng với những ảnh hưởng từ Trung Quốc. Các công trình của
Việt Nam quy mô thường không lớn, nhưng thường là sự kết hợp hài hoà giữa
công trình chính và cảnh quan xung quanh, đặc biệt là sử dụng hồ, ao, sông ngòi
để điều tiết khí hậu và tạo cảnh quan. Từ cuối thế kỷ 19, với việc đô hộ của thực
dân Pháp, kiến trúc Việt Nam bắt đầu áp dụng rộng rãi các khuông mẫu và thủ
f.
-
25