Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi và sử dụng chế phẩm lactovet trong phòng hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại trại đạt thúy,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.66 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------o0o------

NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN TỪ SƠ
SINH ĐẾN 60 NGÀY TUỔI VÀ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM LACTOVET
TRONG PHÒNG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
Ở LỢN CON NUÔI TẠI TRẠI ĐẠT THÚY PHƢỜNG LƢƠNG SƠN, TP SÔNG
CÔNG, THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính qui

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

:2012 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Đức Hùng

Thái Nguyên 2016




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------o0o------

NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN TỪ SƠ
SINH ĐẾN 60 NGÀY TUỔI VÀ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM LACTOVET
TRONG PHÒNG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
Ở LỢN CON NUÔI TẠI TRẠI ĐẠT THÚY PHƢỜNG LƢƠNG SƠN, TP SÔNG
CÔNG, THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính qui

Chuyên ngành

: Thú y

Lớp

: K44 - TY

Khoa

: Chăn nuôi thú y


Khóa học

:2012 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Đức Hùng

Thái Nguyên 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như khi thực tập tốt nghiệp , em nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y. Qua đây em xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Đức
Hùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Đồng thời cho em gửi lời cám ơn tới các cán bộ công nhân viên chức tại Công
ty Thuốc Thú y Marphavet đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt quá trình
học tập và thực tập.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và toàn thể bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên , tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Định



ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn cơ sở của sản phẩm Lactovet trong 1kg thành phẩm.............18
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................25
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................32
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy .............................................................33
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tuổi .....................................33
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt ...........................................36
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của Lactovet đến tỷ lệ lợn con thí nghiệm mắc hội chứng tiêu
chảy ...........................................................................................................................37
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của Lactovet đến hiệu lực điều trị hội chứng tiêu chảy của
thuốc Ampi-coli 10% ................................................................................................37
Bảng 4.7. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm (kg/con) ....................................38
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg TĂ/kg tăng KL) .......................40
Bảng 4.9. Chi phí thức ăn và thuốc thú y/kg lợn giống lúc 60 ngày tuổi .................41


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình chế tạo chế phẩm Lactovet ..............................................19
Hình 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo tuần tuổi ...................................................................34


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ĐC

: Đối chứng

KPCS

: Khẩu phần cơ sở

LMLM

: Lở mồm long móng

TN

: Thí nghiệm


v

MỤC LỤC
PHầN 1:MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
PHầN 2:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.1.1. Đặc điểm của lợn con ........................................................................................3
2.1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục .................................................................4

2.1.1.2 .Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa.............................................................4
2.1.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt .......................................................5
2.1.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ...................................................................5
2.1.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con ..........................................................................6
2.1.2.1.Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy.....................................................................6
2.1.2.2. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ...........................................................7
2.1.2.3. Cơ chế sinh hội chứng tiêu chảy ....................................................................9
2.1.2.4. Triệu chứng ..................................................................................................10
2.1.2.5. Bệnh tích ......................................................................................................10
2.1.3. Phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy.............................................................11
2.1.3.1.Các biện pháp phòng bệnh ............................................................................11
2.1.3.2. Điều trị bệnh .................................................................................................13
2.1.4. Một số bệnh tiêu chảy thường gặp ở lợn con ..................................................14
2.1.4.1. Bệnh phân trắng ...........................................................................................14
2.1.4.2. Bệnh phù đầu, mặt (Bệnh E. Coli dung huyết) ............................................15
2.1.4.3. Bệnh phó thương hàn ...................................................................................15
2.1.4.4. Bệnh viêm ruột .............................................................................................16


vi

2.1.4.5. Bệnh ỉa chảy do Rotavirus ...........................................................................17
2.1.5. Giới thiệu chế phẩm Lactovet dùng trong nghiên cứu ....................................18
2.1.5.1. Nguồn gốc và thành phần .............................................................................18
2.1.5.2. Công dụng ....................................................................................................20
2.1.5.3. Liều lượng và cách dùng ..............................................................................20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................22
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...24

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................24
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................24
3.3.1. Phương pháp xác định tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn con .........24
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................24
3.4. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ......................................................................26
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................26
PHầN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................27
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................27
4.1.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................27
4.1.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ....................................................................27
4.1.1.2. Phát hiện lợn nái động dục ...........................................................................28
4.1.1.3. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái ......................................................................29
4.1.2. Công tác thú y .................................................................................................29
4.1.2.1. Công tác vệ sinh ...........................................................................................29
4.1.2.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin ..............................................................30
4.1.3. Công tác khác ..................................................................................................31


vii

4.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 60
ngày tuổi ....................................................................................................................33
4.2.1. Kết quả về tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo cá thể ....33
4.2.3. Tình hình lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt.............................36
4.3.1. Ảnh hưởng của Lactovet đến tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn thí nghiệm
...................................................................................................................................37
4.3.2. Ảnh hưởng của Latovet trong sử dụng thuốc điều trị hội chứng tiêu chảy ....37

4.3.4. Ảnh hưởng của Latovet đến chuyển hóa thức ăn của lợn thí nghiệm.............40
PHầN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................43
5.1. Kết luận ..............................................................................................................43
5.2 . Kiến nghị ...........................................................................................................43


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông
nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được
đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ trương hiện nay của nhà nước là phát
triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm
chăn nuôi có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần
cho xuất khẩu.
Nói đến ngành chăn nuôi lợn giữ vị trí quan trọng và có ý nghĩa thiết thực của
nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải
quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu
cho nông dân.
Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới (FAO), Việt Nam là nước nuôi
nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 châu Á và ở vị trí hàng đầu khu vực
Đông Nam Á. Năm 2015 nước ta có hơn 27 triệu đầu lợn, bình quân tốc độ tăng
trưởng hàng năm là 3,9%, đảm bảo cung cấp 80% sản phẩm thịt cho thị trường nội
địa và một phần cho xuất khẩu. Kế hoạch đến năm 2020, tỷ lệ lợn ngoại và lợn lai
chiếm 75% trong cơ cấu đàn lợn, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2016 –
2020 tăng bình quân 4,5% tỷ trọng ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp đạt 28%.
Tuy nhiên, để chăn nuôi lợn có hiệu quả, vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc

biệt quan tâm. Bởi dịch bệnh là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến chi phí chăn
nuôi và giá thành sản phẩm. Trong đó hội chứng tiêu chảy ở lợn con là một bệnh thường
xuyên xảy ra trong nhiều trại lợn giống và các hộ gia đình nuôi lợn nái ở nước ta.
Xuất phát từ thực tế sản xuất và được sự hướng dẫn của thầy cô tôi tiến hành đề tài
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60
ngày tuổi và sử dụng chế phẩm Lactovet trong phòng hội chứng tiêu chảy ở lợn con
nuôi tại trại Đạt Thúy, Phường Lương Sơn, Tp. Sông Công, Thái Nguyên”.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn theo: lứa tuổi, tính biệt và qua
các tháng khác nhau.
- Xác định hiệu quả phòng bệnh tiêu chảy của chế phẩm Lactovet.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào làm phong phú số liệu đánh giá
tình hình bệnh tiêu chảy ở lợn con trong mô hình chăn nuôi.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp nguồn số liệu tham khảo phục vụ
cho nghiên cứu và học tập .
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khuyến cáo với người chăn nuôi về biện pháp phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con
bằng chế phẩm Lactovet.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm của lợn con
Khi mới sinh ra, cơ thể lợn con phát triển để dần hoàn chỉnh về cấu tạo, chức
năng hệ tiêu hóa và miễn dịch. Lợn con trước một tháng tuổi không có HCl tự do
trong dịch vị vì lúc này lượng axit tiết ra và nhanh chóng liên kết với dịch nhầy.
Đây là điều kiện để vi sinh vật phát triển gây bệnh dạ dày - ruột ở lợn con. Hơn nữa
vì thiếu axit HCl nên men pepsinogen tiết ra không trở thành pepsin hoạt động
được, gây rối loạn tiêu hóa sữa, sữa bị kết tủa dưới dạng casein gây rối loạn tiêu
hóa, tiêu chảy màu phân trắng (màu của casein chưa được tiêu hóa).
Mặt khác, khi mới sinh vỏ não và các trung tâm điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh. Hơn nữa, lượng mỡ dưới da của lợn con mới sinh chỉ có khoảng 1%. Lúc khí
hậu thay đổi lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và thải nhiệt. Đặc
điểm này đã lý giải tại sao bệnh lại hay xảy ra hàng loạt ồ ạt khi thời tiết thay đổi
thất thường.
Theo Cù Xuân Dần và cs (1996) [1], lượng sữa mẹ từ khi đẻ tăng đến ngày thứ
15 là cao nhất, đến sau ngày thứ 21 lượng sữa giảm dần trong khi nhu cầu về sữa
mẹ của lợn con tăng lên. Do đó nếu ở giai đoạn này lợn mẹ thiếu chất dinh dưỡng
thì lợn con lại càng thiếu sữa, cơ thể lợn con trở nên suy nhược, giảm sức đề kháng,
lợn dễ bị stress.
Một trong các nguyên nhân quan trọng nhất gây bệnh đường tiêu hóa là do
thiếu sắt. Khi còn là bào thai lượng sắt cần thiết được mẹ cung cấp. Khi ra ngoài
môi trường sống, sữa mẹ chỉ cung cấp được 1/6 lượng sắt mà cơ thể lợn con yêu
cầu. Khi cơ thể sơ sinh cần tới 40 - 50 mg sắt/ngày, nhưng chúng chỉ nhận được
1mg/ngày thông qua sữa mẹ. Vì vậy, cần bổ sung thêm ít nhất là 200 – 250 mg/con
để lợn tránh thiếu máu. Sữa mẹ không chỉ thiếu sắt mà còn thiếu cả Coban, vitamin
B12 mà những chất này tham gia vào quá trình tạo máu, tổng hợp và hoạt hóa một


4


số enzym. Do đó lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm, lợn
con dễ mắc bệnh phân trắng.
2.1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục
Lợn con có nhu cầu dinh dưỡng rất cao. Axit amin là nguyên liệu chủ yếu cho
sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất
nhanh, trong vòng 10 đến 14 ngày, khối lượng cơ thể tăng gấp 1,3 lần; sau 2
tháng tuổi khối lượng lợn con có thể tăng 14 đến 15 lần so với sơ sinh. Nếu sữa
mẹ không bảo đảm đủ chất lượng, trong khẩu phần ăn thiếu đạm, sự sinh trưởng
của cơ thể sẽ bị chậm hoặc ngừng lại, khả năng chống đỡ bệnh tật rất kém nên cơ
thể dễ bị nhiễm bệnh.
2.1.1.2 .Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa
Lợn con mới sinh ra sống nhờ vào sữa mẹ, sau khi cai sữa cơ thể lợn trải qua
một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái, cấu tạo và sinh lý của ống tiêu hóa
để thích ứng với điều kiện mới. Sau khi sinh ra, chức năng tiêu hóa của dạ dày lợn
con còn hạn chế, dễ gây rối loạn trao đổi chất mà hậu quả là rối loạn tiêu hóa, gây
tiêu chảy, còi cọc, thiếu máu và chậm lớn. Lợn con trước 1 tháng tuổi có hàm lượng
HCl tự do trong dạ dày rất ít, giai đoạn này gọi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự
nhiên giúp cơ thể thẩm thấu được các kháng thể miễn dịch trong sữa đầu của lợn
mẹ. Dịch vị không có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón sữa
đầu, albumin và globulin được chuyển xuống ruột và vào máu.
Tuy nhiên, lợn con trên 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không
còn là sự cần thiết cho sinh lý bình thường nữa (Đào Trọng Đạt và cs, 1986) [6]. Vì
vậy, việc tập cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl, giúp hoạt
hóa hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh chóng các đáp ứng miễn dịch
của cơ thể.
Sau 20 ngày lượng sữa mẹ giảm dần trong khi nhu cầu của lợn con tăng lên.
Vì vậy, lợn con rất dễ rơi vào trạng thái khủng hoảng. Để khắc phục tình trạng này
cần tập cho lợn ăn sớm để bổ sung thêm chất dinh dưỡng, có tác dụng kích thích tiết



5

dịch, tăng hàm lượng HCl và men tiêu hóa: Sự phát triển của dạ dày và ruột để đáp
ứng kịp thời với chế độ sau cai sữa.
2.1.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt
Lợn con sơ sinh cơ năng điều tiết chưa ổn định do:
+ Lớp mỡ dưới da mỏng, lượng glycogen dự trữ thấp nên không có khả năng
chống rét.
+ Hệ thần kinh điều tiết chưa hoàn chỉnh do não chưa phát triển.
+ Diện tích bề mặt cơ thể chênh lệch cao so với khối lượng, nên lợn con dễ bị
mất nhiệt.
Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào môi trường: Nếu nhiệt
độ môi trường thấp thì thân nhiệt hạ nhanh; tuổi lợn con càng ít, tốc độ hạ thân nhiệt
càng nhiều (khối lượng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng điều tiết thân nhiệt).
Sau 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt lợn con tương đối hoàn chỉnh.
2.1.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ thể đối
với các chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm bệnh, các mầm
bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc non tương đối dễ do các cơ quan bảo vệ cơ thể
phát triển chưa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hóa của lợn con lượng enzym tiêu
hóa và lượng HCl tiết ra chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hóa, gây rối loạn
trao đổi chất, tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng kém. Do vậy, các mầm bệnh như E.
coli, Salmonella… dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và gây bệnh.
Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch như bổ thể, profecdin và lysozyme được tổng
hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa đầu là rất cần
thiết do trong sữa đầu có rất nhiều globulin miễn dịch, bảo vệ cơ thể lợn con chống
lại mầm bệnh. Hai giờ sau khi đẻ, lợn con phải được bú sữa đầu để hấp thu được
nhiều globulin từ sữa đầu vào máu trong thời gian 24 - 36 giờ, nhờ đó có đủ kháng
thể trong 5 tuần đầu tiên.
Tuy nhiên, còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh vật

trong đường ruột gia súc non có những đặc thù riêng. Việc cân bằng khu hệ vi sinh


6

vật có lợi trong đường ruột nhằm khắc phục, hạn chế sự loạn khuẩn trong quá trình
phát triển và trưởng thành của cơ thể lợn con là rất quan trọng. Sử dụng chế phẩm
sinh học để phòng và điều trị tiêu chảy cho lợn con là rất cần thiết.
2.1.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
2.1.2.1.Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả phân
lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là
hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối
loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch,
1996) [19]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình
thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu
chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Archie. H,
2000) [28].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên
nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau. Bệnh
xảy ra đối với gia lợn con theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng; đối với bê
nghé non gọi là bệnh ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu,
chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về nguyên nhân
chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosisdo vi khuẩn E. coli gây ra,
bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ
dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể, nhưng khi cơ thể tiêu
chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75% trở lên
gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồng thời nên

gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì
hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc
khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng


7

kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có
thể chết với tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
2.1.2.2. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
Xảy ra do nhiều nguyên nhân:
* Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả đã kết
luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của vi
khuẩn. Nhiều tác giả khi nghiên cứu về bệnh tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp
những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
lực, phát triển với số lượng lớn và trở thành vi khuẩn có hại và gây bệnh. Trịnh Văn
Thịnh (1985) [23], cho rằng một số tác nhân nào đó, trạng thái cân bằng của hệ sinh
vật đường tiêu hóa bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loại nào đó sinh sản lên quá nhiều
sẽ gây nên hiện tượng loạn khuẩn.
Loạn khuẩn đường ruột là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ở đường tiêu hóa,
đặc biệt là ỉa chảy. Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7] cho biết, khi sức đề kháng giảm
E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và
gây nên sự mất cân bằng vi sinh vật đường ruột, gây tiêu chảy.
* Do virus:
Ngoài sự góp mặt của vi khuẩn, người ta cũng chứng minh được rằng virus là
nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số
virus như Rotavirus, Parvovirus, Adenovirus, có vai trò nhất định gây tiêu chảy ở
lợn. Sự xuất hiện của virus gây tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy thể cấp tính. Theo Begerland (1980) [29], trong

số những mầm bệnh thường gặp ở lợn trước và sau cai sữa bị tiêu chảy có rất nhiều
loại virus: 20% lợn bệnh phân lập được Rotavirus, 11,2% lợn bệnh có virus viêm dạ
dày - ruột truyền nhiễm, 2% có Enterovirus.
* Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân gây hội
chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc


8

tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa
lợn... Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996) [12] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa
lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
gây viêm ruột ỉa chảy.
* Do các nguyên nhân khác
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức kháng của cơ thể gia súc. Khi
điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm
không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng... thay
đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể
lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi
của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Niconki. V(1986) [31], Hồ Văn Nam và cs (1997) [13], khi gia súc bị
lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó
gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
- Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi. Việc

thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của con vật. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng
và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Vitamin là yếu tố
không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó đảm bảo quá trình chuyển hóa trong
cơ thể diễn ra bình thường.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị tiêu
chảy. Phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý sẽ hạn chế bệnh
viêm ruột cho lợn con.


9

Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protit và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình
hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng
albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng giảm.
Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn
phát triển gây bệnh. Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là
nguyên nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa
thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ thể suy
nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng độc lực và
gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ
làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi xa đều là
các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm sút sức khỏe
vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Trích theo Đoàn Kim Dung, 2004 [2] ).
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [14] Bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan đến

trạng thái stress. Hầu hết lợn con bị tiêu chảy có hàm lượng cholesterrol trong huyết
thanh giảm thấp.
2.1.2.3. Cơ chế sinh hội chứng tiêu chảy
Khi tác động của từng nguyên nhân khác nhau thì quá trình sinh bệnh khác
nhau. Tuy nhiên, cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh cũng có những nét đặc trưng.
Theo Tạ Thị Vịnh (1996) [26], trong mọi trường hợp, tiêu chảy là phản ứng tự vệ
của cơ thể nhằm loại thải các chất độc ra khỏi đường tiêu hóa mà đặc điểm nhu
động ruột mạnh, làm tăng tiết dịch và các chất điện giải, đồng thời làm giảm hấp thu
các chất.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước và cs (1982) [15], khi sức đề kháng của cơ thể suy
giảm, khả năng tiêu hóa thức ăn kém làm thức ăn tích đọng lại nhiều trong ruột, tạo
điều kiện cho vi khuẩn thối rữa phát triển. Đặc biệt quá trình lên men tạo ra nhiều


10

sản phẩm độc (CH2, H2S, SO2), các chất này kích thích làm tăng tính thấm của
thành mạch, nước trong lòng mạch rút vào trong ruột làm thức ăn nhão ra, đồng thời
nhu động ruột tăng lên để đẩy thức ăn ra ngoài gây hiện tượng ỉa chảy. Sự rối loạn
vận chuyển nước và các chất điện giải ở ruột non gây nên tiêu chảy do 2 cơ chế:
tiêu chảy xuất tiết và tiêu chảy thẩm thấu.
2.1.2.4. Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu vẫn bú và chạy bình thường. Sau đó con vật ít bú
hoặc bỏ bú, gầy tóp nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau
đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi và khoeo dính đầy phân, khi con vật đi ỉa rặn
nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, nằm nhiều hơn đi lại.
- Thể quá cấp tính: Con vật chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ bú,
lợn bỏ bú hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím
tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm
co giật, bốn chân bơi trong không khí rồi chết.

- Thể cấp tính: Con vật chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ bú, con vật ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thế mãn tính: Thường thấy ở lợn tập ăn đến cai sữa. Lợn ỉa chảy liên miên,
phân lúc nước lúc sền sệt, mùi rất khó chịu, đít dính phân, bẩn, con vật gầy sụt, xù
lông, nếu không chết thì cũng còi cọc.
2.1.2.5. Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất huyết
rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba chuyển từ
màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Túi mật sưng,
màu mật biến đổi.
- Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có các đại
thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng mô, chúng
có khả năng thực bào. Ở đó có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn Salmonella.
Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có
màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có


11

biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim
chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
2.1.2.6. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì vậy, sự
xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện của các nguyên nhân và sự tương tác
giữa nguyên nhân và cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi của gia súc, mùa vụ, thức
ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng... đều có ảnh hưởng đến hội chứng
tiêu chảy ở gia súc.
Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Archie.H (2000)[28]
cho rằng khi hội chứng tiêu chảy xảy ra thường gây thiệt hại lớn cho ngành chăn
nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai đoạn phát triển của lợn:

- Giai đoạn sơ sinh: 1-4 ngày tuổi
- Giai đoạn lợn con theo mẹ: 5-21 ngày tuổi
- Giai đoạn lợn sau cai sữa: >21 ngày tuổi.
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [9] kết luận: Lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc
tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và
chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 – 40 ngày (30,97% và
4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 – 60 ngày (30,27% và 4,75%).
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [3] kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm
cao (tháng 12, tháng 1, tháng 2) tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98% đến 38,18%).
2.1.3. Phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy
2.1.3.1.Các biện pháp phòng bệnh
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và lợn nói riêng do rất nhiều nguyên
nhân. Để phòng chống tiêu chảy phải thực hiện đồng bộ các biện pháp, tác động đến
nhiều khâu, nhiều yếu tố như: tác động vào môi trường, đối tượng lợn con và lợn
mẹ dựa trên nguyên tắc 3 nên, 3 chống: Nên cho lợn bú sữa đầu, nên chăm sóc lợn
mẹ trước khi sinh, nên tập ăn sớm cho lợn con; chống ẩm, chống bẩn, chống lạnh.


12

*Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh phòng bệnh là hết sức quan trọng và cần thiết.
Vệ sinh phòng bệnh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng không đặc hiệu
nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh,
sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm
luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Nhiều tác giả nhấn mạnh đảm bảo về chế độ ăn uống tốt cho lợn con, tập cho
lợn con vận động, chống nóng, chống ẩm và chống lạnh cho lợn con (Đào Trọng
Đạt, 1966) [5], dùng lò sưởi để chống lạnh cho lợn con giai đoạn bú sữa, kết quả đã
làm giảm tỷ lệ lợn con phân trắng.

Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm
bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh
tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc
hội chứng tiêu chảy.
* Phòng bệnh bằng vaccine
Ở lợn con giai đoạn bú sữa thường có triệu chứng thiếu sắt, do đó lợn con
thường bị rối loạn tiêu hóa và ỉa chảy. Hiện nay các công ty thuốc đã sản xuất ra các
chế phẩm như: Dextram-Fe, ferrumm 10% + B12 ... để bổ sung cho lợn con, phòng
thiếu máu, suy dinh dưỡng, các bệnh đường ruột, tăng sức đề kháng cho lợn con.
Việc tiêm phòng vắc xin là biện pháp có hiệu quả cao để phòng hội chứng tiêu chảy
cho lợn con tạo miễn dịch chủ động cho chúng.
* Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào đó
khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập
lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa.
Các chế phẩm sinh học, trong đó có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và
sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi sinh vật
đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho người và gia súc, phục vụ phát
triển chăn nuôi ở nước ta mới thực sự phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước.


13

Ở nước ta, từ năm 1976, Nguyễn Như Viên đã sản xuất thành công chế phẩm
Bacillus Subtilis bằng cách cấy vi khuẩn Bacillus vào môi trường đậu tương, nước
cám gạo, thậm chí cả nước râu ngô để được chế phẩm sinh học mà theo tác giả
trong đó có hàm lượng vi khuẩn Bacillus Subtilis đủ hạn chế được các vi khuẩn
gram âm và gram dương gây bệnh. Các chế phẩm này không những phòng bệnh mà
còn chữa được bệnh viêm ruột ở gia súc non và những trường hợp ỉa chảy viêm ruột
ở lứa tuổi lớn hơn.

Trần Thị Hạnh và cs (2004) [11] đã chế tạo sinh phẩm E. coli – sữa và
C.perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt trong
việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và C. perfringens.
Nguyễn Thị Thanh Hà và Bùi Thị Tho (2009) [8] đã nghiên cứu ứng dụng cao
mật bò 20% trong phòng và trị tiêu chảy cho lợn con từ 1-21 ngày tuổi, làm giảm
tới 31,4% tỷ lệ lợn mắc bệnh.
Bạch Quốc Thắng và cs (2011) [21] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac
để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật
đường ruột theo hướng có lợi: Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi khuẩn gây
bệnh E. coli, S. typhimurium và C. perfringens giảm.
Ngoài ra, nhiều tác giả đã dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước
uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả quan. Tuy
nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư
kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc… nên hiện
nay đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện
nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.
2.1.3.2. Điều trị bệnh
* Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn
gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc yếm khí bắt
buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Salmonella spp., Cl.perfringens,
Shigella spp., Klebsiella spp., Streptococcus ... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng


14

cao với các vi khuẩn như E. coli và Salmonella spp. gây ra hội chứng tiêu chảy ở
lợn con. Tuy nhiên, tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở
vật nuôi ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây
bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết

nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh (Radostits và cs, 1994) [32].
* Điều trị triệu chứng tiêu chảy
Lợn bị tiêu chảy do E. Coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm từ
đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và
ảnh hưởng của độc tố đường ruột enterotoxin do vi khuẩn phóng thích ra. Kết hợp
sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose, muối natri,
kali... cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy.
Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện
tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò
quan trọng vì có tới 80% bệnh súc chết do bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu
Phú (2006) [19].
2.1.4. Một số bệnh tiêu chảy thường gặp ở lợn con
2.1.4.1. Bệnh phân trắng
a) Nguyên nhân
- Do nhiễm khuẩn đường tiêu hóa từ môi trường chăn nuôi (có thể do E.coli).
- Do điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột (nhiệt độ cao quá hoặc giảm đột ngột
khiến lợn bị nhiễm lạnh), các chất thải chăn nuôi khiến môi trường và nền chuồng
ẩm ướt, có mùi hôi nồng ( khí NH3, H2S).
- Do thức ăn nước uống cho lợn mẹ không đảm bảo vệ sinh đặc biệt trong quá
trình bảo quản thức ăn không tốt làm cho thức ăn bị nấm mốc sinh độc tố Aflatoxin
hoặc đôi khi thay đổi đột ngột loại thức ăn của lợn mẹ.
Bệnh mắc ở lợn con từ 2-3 giờ sau khi sinh ra đến 21 ngày tuổi.
b) Triệu chứng
Lợn kém bú, rồi bỏ hẳn, ủ rũ, đi đứng siêu vẹo. Lợn đi ỉa, da khô nhăn nheo, đầu to
bụng hóp, lợn gầy sút rất nhanh, hậu môn thường dính bết phân. Niêm mạc mắt nhợt nhạt,


15

4 chân lạnh, thở nhanh. Lợn rặn rất nhiều khi ỉa. Màu phân lúc đầu trắng sữa sau đó

chuyển sang trắng đục, có mùi tanh, khắm đặc trưng. Phân dính nhiều vào đít, vào khoeo.
2.1.4.2. Bệnh phù đầu, mặt (Bệnh E. Coli dung huyết)
a) Nguyên nhân
- Bệnh phù mặt heo con do các chủng E.coli O138 O139 O141 K81 K82 K85 gây ra.
Các E.coli này có đặc điểm gây dung huyết khi cấy trên thạch máu. Các chủng
E.coli gây bệnh phù đầu sản sinh một chất có hoạt tính sinh học làm tổn thương
thành mạch quản gọi là EDP kém chịu nhiệt, dễ bị kết tủa bởi axit hoặc amonium
sulphate, dễ hòa tan trong dung dịch kiềm.
- Vi khuẩn E.coli dung huyết gây bệnh phù đầu thường xuyên có mặt trong
đường ruột heo với một số lượng rất nhỏ. Khi xuất hiện các yếu tố bất lợi với sức đề
kháng cơ thể heo như cai sữa, thay đổi thời tiết hoặc thức ăn, quần thể E.coli gây
bệnh sẽ phát triển nhanh đến mức tạo ra một lượng lớn EDP đủ gây tổn thương
thành mạch quản dẫn đến phát sinh bệnh này.
b) Triệu chứng
Thường xảy ra một cách đột ngột với các triệu chứng ban đầu là bỏ ăn và rất
khát nước, sau đó xuất hiện các triệu chứng thần kinh. Dấu hiệu thần kinh đặc trưng
của bệnh là lúc đầu không phối hợp được hoạt động, run rẩy, nằm đạp chân kiểu bơi
chèo hoặc chạy quanh, liệt hoặc nằm úp trên 4 chân. Đa số lợn con sẽ chết trong
vòng 24 giờ sau khi xuất hiện các triệu chứng thần kinh. Kiểm tra kỹ, thấy phù ở mí
mắt và xung huyết kết mạc mắt. Hiện tượng phù tổ chức liên kết có thể lan rộng
khắp mặt và có thể dẫn đến triệu chứng điển hình phù đầu.
Ngoài ra còn thấy khó thở, táo bón hoặc tiêu chảy trước khi xuất hiện triệu
chứng thần kinh. Đa số không thấy thân nhiệt tăng cao.
2.1.4.3. Bệnh phó thương hàn
a) Nguyên nhân
- Do vi khuẩn Salmonella chloleraesuis và Salmonella typhisuis gây nên.
Sự lây nhiễm chủ yếu qua đường tiêu hoá, khi sử dụng thức ăn, nước uống đã
nhiễm vi trùng.



16

- Do lây từ lợn mẹ sang lợn con. Lợn mẹ, lợn con mang trùng nhưng chưa phát
bệnh. Khi gặp các điều kiện bất lợi cho cơ thể như thời tiết thay đổi, sức đề kháng
cơ thể giảm, kế phát bệnh, ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm... hoặc do lợn mẹ trước
đây đã bị bệnh phó thương hàn đã điều trị khỏi, nhưng mầm bệnh vẫn còn trong cơ
thể khi có thai truyền bệnh cho lợn con.
b) Triệu chứng
Bệnh xuất hiện nhiều ở lợn con từ 20 ngày đến 3 tháng tuổi. Lợn có triệu
chứng bú ít, giảm ăn hoặc không ăn, uống nhiều nước lạnh, ăn rau, gặm tường, lông
xù, nổi da gà, màu da trắng nhạt, đứng run run như bị sốt rét, sờ tai lúc đầu thấy
nóng hơn bình thường về sau thấy tai lạnh do cơ thể sốt cao, kiểm tra nhiệt độ thấy
sốt cao 40 – 410C về sau 2 – 3 ngày nhiệt độ giảm còn 39 – 400C; Phân lúc đầu táo,
màu đen có màng nhày, sau 1 – 3 ngày phân lỏng màu đen thối khắm do bị bong
niêm mạc ruột và theo phân ra ngoài, lợn nôn mửa, sau 4 – 6 ngày thấy rìa tai, góc
tai tím đỏ xuất huyết. Sau đó lan sang xuất huyết ở 4 chân, ria bụng, da mũi ... về
sau con vật ho, khó thở, suy nhược, tim đập yếu rồi chết.
Trường hợp mãn tính con vật ỉa chảy, xen kẽ đi táo, thường phân lỏng vàng và
rất thối, đi tháo kéo theo niêm mạc (nếu có con chết, mổ khám để phân biệt với
bệnh dịch tả). Ở lợn nái thường bị xẩy thai khoảng 1 tháng trước khi đẻ hoặc lợn
con chết khi sinh, sót nhau, viêm tử cung.
2.1.4.4. Bệnh viêm ruột
a) Nguyên nhân
Do vi khuẩn Clostridium perfringens (type C) gây ra. Bệnh chủ yếu lây qua
đường tiêu hoá như: thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn, sữa mẹ... Bình thường
Clostridium perfringens hiện diện ở các cơ quan tiêu hoá của tất cả các lợn con
trước khi cai sữa. Nếu chăm sóc nuôi dưỡng không tốt, yếu tố ngoại cảnh xấu, sức
đề kháng của lợn con yếu vì thể lợn con dễ phát bệnh.
b) Triệu chứng
- Thể cực cấp tính: Xảy ra rất nhanh trong vòng 8 giờ đầu tiên sau khi sinh,

lợn con trở nên yếu ớt dần dần rồi chết và heo con cũng dễ bị mẹ đè. Lợn thường
không biểu hiện triệu chứng gì bên ngoài, có khi thấy tiêu chảy ra máu.


×