Chuyên đề học phần Kinh tế học
Xuân
GVHD: PGS.TS Mai Văn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
:
Ngân hàng phát triển châu Á
CP
:
Chính phủ
CNY
:
Đồng Nhân dân tệ
EUR
:
Đồng Ơ-rô
FDI
:
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GBP
:
Đồng Bảng Anh
IMF
:
Quỹ tiền tệ thế giới
JPY
:
Đồng Yên Nhật
HKD
:
Đôla Hồng Kông
LNH
:
Liên ngân hàng
ODA
:
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
OECD
:
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
NH
:
Ngân hàng
NHNN
:
Ngân hàng nhà nước
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
NHTW
:
Ngân hàng trung ương
SDR
:
Đồng tiền tập thể
TGHĐ
:
Tỷ giá hối đoái
TTTD
:
Thị trường tự do
USD
:
Đôla Mỹ
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
VND
:
Đồng Việt Nam
ĐẶT VẤN ĐỀ
TGHĐ là một trong những vấn đề phức tạp, nhạy cảm và là một yếu tố vô
cùng quan trọng. Không ít nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn do những tác
động bất lợi do TGHĐ gây ra. TGHĐ đang thu hút một sự chú ý đặc biệt của các
nhà kinh tế, các nhà chính trị và nó đã trở thành một chủ đề thảo luận sôi nổi và
kéo dài không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Trong một loạt các chính sách
tài chính - tiền tệ, thì chính sách điều chỉnh TGHĐ mà điển hình là chính sách
nâng giá tiền tệ hay phá giá tiền tệ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc
điều tiết nền kinh tế cả về đối nội lẫn đối ngoại.
Với chính sách TGHĐ, CP các quốc gia có thể đưa nền kinh tế thoát ra khỏi
những cuộc khủng hoảng giá dầu, cuộc khủng hoảng tài chính…và ngược lại cũng
có thể vì một chính sách TGHĐ không hợp lý mà đưa nền kinh tế rơi vào tình trạng
khủng hoảng kinh tế hay như suy thoái nghiêm trọng. Thêm vào đó, tăng trưởng
kinh tế, kiềm chế lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, cân bằng cán cân thương mại,
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, nhìn nhận vấn đề xuất nhập khẩu… luôn là
những mục tiêu kinh tế quan trọng của mọi quốc gia, đặc biệt là trong xu thế toàn
cầu hoá hiện nay; để thực hiện được những mục tiêu đó, tùy vào tình hình cụ thể
của từng nước mà áp dụng chính sách điều chỉnh TGHĐ cho phù hợp.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề TGHĐ trong xu thế phát triển của nền
kinh tế thế giới cũng như tính cấp thiết của vấn đề này đối với nền kinh tế của Việt
Nam. Đặc biệt là sau khi Việt Nam tiến hàng công cuộc mở cửa cải cách nền kinh tế
vào năm 1986, việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 1/1/2007,
2
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra vào năm 2008 tới nền kinh
tế Việt Nam, điển hình là trong năm 2009. Có thể nói năm 2009 là một năm “tiền tệ”
tại Việt Nam. Với sự gia tăng mạnh mẽ của TGHĐ chủ yếu là tỷ giá VND/USD, giá
trị nhập siêu tăng mạnh so với các năm trước, lạm phát có tình hình diễn biên phức
tạp trong giai đoạn năm 2010 đến 2016, giá vàng tăng lên chóng mặt liên tục phá kỷ
lục về mức độ tăng giá cũng như giá cao nhất, giới đầu cơ liên tục làm giá.
Bên cạnh đó, hiện tượng đô la hóa tăng cao, hiện tượng tích trữ ngoại tệ
trong người dân còn phổ biến dẫn đến sự khan hiếm ngoại tệ cục bộ, cán cân thanh
toán bị thâm hụt nặng nề làm lãi suất ngân hàng tăng kịch trần…đã tác động tới
TGHĐ. Trong những năm gần đây, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế trong nước nói riêng cùng với hoạt động thương mại,
giao thương quốc tế ngày càng trở nên phổ biến thì TGHĐ càng đóng vai trò quan
trọng hơn đối với nền kinh tế.
Để làm rõ nhứng tác động đó tới TGHĐ cùng với hiểu rõ thực trang TGHĐ thực
tế ở Việt Nam, do đó, nhóm đã chọn đề tài: “Tình hình biến động tỷ giá hối đoái ở
Việt Nam giai đoạn 2005-2016” cho chuyên đề môn học Kinh tế học của nhóm.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về mặt
lý thuyết và cơ sở ứng dụng của TGHĐ, chính sách điều chỉnh TGHĐ. Và đặc biệt
là ứng dụng thực tiễn vào thực trạng tình hình biến động TGHĐ ở Việt Nam giai
đoạn 2005-2016, trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm, đưa ra một số
giải pháp giải quyết biến động TGHĐ cho Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là chính sách TGHĐ đối với hoạt động
thương mại, phát triển kinh tế nói chung và cụ thể hơn là tập trung vào nghiên cứu
tình hình biến động của TGHĐ ở Việt Nam cùng với các chính sách điều chỉnh
TGHĐ, thực tiễn điều hành chính sách TGHĐ của Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2005 đến năm 2016.
3
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
Phạm vi nghiên cứu là vấn đề TGHĐ, chính sách điều chỉnh TGHĐ ở Việt
Nam giai đoạn 2005-2016 với những ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế
của Việt Nam.
Ngoài Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Danh mục chữ viết
tắt, Danh mục bảng biểu, nội dung của chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối
đoái Chương 2: Tình hình biến động tỷ giá hối đoái và chính sách điều chỉnh
tỷ giá hối đoái ở Việt Nam 2005-2016
Chương 3: Một số giải pháp giải quyết biến động tỷ giá hối đoái Việt Nam
2005- 2016
Do thời gian nghiên cứu chuyên đề có hạn, và với những lý do khách quan
cũng như chủ quan khác, chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót nhất định,
chúng em rất mong nhận được sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. Khái niệm và vai trò của tỷ giá hối đoái
1.1.1. Sự hình thành tỷ giá hối đoái
Hiện nay trao đổi, buôn bán, đầu tư không chỉ xảy ra trong một quốc gia, mà
còn giữa các quốc gia với nhau do sự phát triển toàn cầu hóa và ngoại thương. Khi
một nước nhập hay xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài cần phải có một
lượng đồng tiền của quốc gia đó hay đồng tiền được chấp nhận thanh toán quốc tế
nhất định để thanh toán.
Để biểu hiện giá trị trao đổi của đồng tiền nước ngoài so với đồng tiền trong
nước thì TGHĐ ra đời. Thương mại quốc tế chính là cơ sở để hình thành TGHĐ.
4
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
1.1.2. Ngoại tệ và ngoại hối
1.1.2.1. Ngoại tệ
Ngoại tệ là đồng tiền do quốc gia nước ngoài phát hành nhưng lại được lưu
thông trên thị trường ở một quốc gia khác. Mỗi quốc gia trong nền kinh tế thế giới
đều có một đồng tiền riêng lưu hành theo luật pháp, đặc điểm riêng của mỗi quốc
gia được gọi là nội tệ. Theo đó, các đồng tiền không phải do NHTW của quốc gia
đó phát hành thì được xem là ngoại tệ.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có các ngoại tệ đang được lưu hành là
Đôla Mỹ (USD), Ơ-rô (EUR), Yên Nhật (YEN),… Tuy nhiên, trên thực tế không
phải tất cả các đồng ngoại tệ đều được các nước chấp nhận trong giao dich thanh
toán và đầu tư quốc tế, mà chỉ có một số ngoại tệ mạnh, tức là những đồng tiền dễ
chuyển đổi ra nội tệ của nước khác.
Một loại ngoại tệ mạnh thường được căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây:
-
Khả năng chấp nhận của quốc tế đối với đồng tiền đó.
-
Nhu cầu thương mại của quốc gia phát hành đồng tiền đó.
-
Tiềm năng cung ứng hàng hóa trên thị trường thế giới của quốc gia đó.
Hiện nay theo đánh giá của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) các ngoại tệ mạnh là
USD và các đồng tiền của các nước công nghiệp phát triển OECD (Anh, Nhật,…).
1.1.2.2. Ngoại hối
Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để
thanh toán giữa các quốc gia. Tùy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của
mỗi nước và trên các góc độ khác nhau mà khái niệm ngoại hối có thể là không
giống nhau. Trên góc độ hoạch định chính sách và quản lý của nhà nước, ngoại
hối được hiểu là toàn bộ các loại tiền nước ngoài, các phương tiện chi trả có giá trị
bằng tiền nước ngoài, các chứng từ, chứng khoán có giá trị, có khả năng mang lại
ngoại tệ. Những người kinh doanh thường hiểu ngoại hối là những phường tiện
thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ như tiền mặt, séc, hối phiếu…
5
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
Ngoại hối bao hàm các công cụ tài chính quốc tế tồn tại dưới các hình thức
sau:
- Ngoại tệ tiền mặt; kim loại quý, đá quý; vàng tiêu chuẩn quốc tế.
- Đồng tiền tập thể (SDR), đồng tiền chung (EUR).
- Các công cụ tín dụng có ghi bằng ngoại tệ dùng để thanh toán quốc tế, gồm thẻ
tín dụng, séc, giấy chuyển tiền, thương phiếu;
- Các công cụ tài chính ghi bằng ngoại tệ dùng để đầu tư quốc tế, gồm tín phiếu,
trái phiếu, cổ phiếu…
1.1.3. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Trong các giao dịch tài chính quốc tế, việc mua bán ngoại hối trên thị
trường đòi hỏi phải có sự chuyển đồng tiền nước này sang nước khác. Do mỗi
đồng tiền khác nhau chịu nhiều nhân tố khác nhau nên có sức mua khác nhau, vì
thế phải có quy định tỷ lệ để làm cơ sở chuyển đổi giữa các đồng tiền với nhau.
Tỷ lệ này được gọi là TGHĐ.
Có nhiều định nghĩa về TGHĐ:
-
TGHĐ là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này biểu hiện bằng số lượng đơn vị
tiền tệ nước khác. Hay là TGHĐ là quan hệ so sánh giá trị của các đồng tiền với
nhau.
-
TGHĐ là hệ số quy đổi của một đồng tiền quốc gia này sang đồng tiền quốc gia
khác. Hay là TGHĐ là giá cả đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện bằng
khối lượng các đơn vị tiền tệ nước ngoài.
USD
Ví dụ:
X
VND
Hay chúng ta có thể viết như sau: 1 USD = (X) VND
6
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
1.1.4. Phân loại tỷ giá hối đoái
Trong thực tế, tùy thuộc vào từng lúc, từng nơi khi quan tâm đến một khía
cạnh, đặc điểm của TGHĐ mà người ta có các tên loại TGHĐ khác nhau. Do vậy
rất cần thiết phải phân loại TGHĐ. Dựa vào những căn cứ khác nhau, người ta
chia ra nhiều loại TGHĐ khác nhau:
1.1.4.1. Căn cứ vào phương tiện di chuyển ngoại hối TGHĐ
được chia ra làm 2 loại:
- Tỷ giá điện hối là tỷ giá mua bán ngoại tệ cũng như các giấy tờ có giá bàng
ngoại tệ được chuyển bằng điện. Tỷ giá này nhanh chóng và chính xác là cơ sở
để xác định các loại tỷ giá khác.
- Tỷ giá thư hối là tỷ giá mua bán ngoại tệ cũng như các giấy tờ có giá bằng ngoại
tệ được chuyển bằng thư, tỷ giá thư hối thường thấp hơn tỷ giá điện hối.
1.1.4.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
TGHĐ được chia ra làm 2 loại:
- Tỷ giá mua vào là tỷ giá tại đó NH niêm yết sẵn giá mua vào đồng tiền yết giá.
- Tỷ giá bán ra là tỷ giá mà tại đó NH niêm yết sẵn giá bán ra đồng tiền yết giá.
Đây là những loại tỷ giá được niêm yết tại các NHTM. Các loại tỷ giá này
được dùng để giao dịch mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng và các khách
hàng. Tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra, phần chênh lệch đó
chính là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
Ví dụ: Vào 8h ngày 18/08/2016 tại NHTM cổ phần ngoại thương Việt Nam
Vietcombank tỷ giá USD được niêm yết như sau:
- Tỷ giá USD mua vào: 22,260.00 VND = 1 USD
- Tỷ giá USD bán ra:
22,330.00 VND = 1 USD
Lợi nhuận kinh doanh ngoại hối mà NHTM cổ phần ngoại thương Việt Nam
Vietcombank nhận được chính là chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra
mà ở đây là 80VND/USD.
7
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
1.1.4.3. Căn cứ vào thời điểm giao nhận ngoại hối
TGHĐ được chia thành:
- Tỷ giá giao nhận ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giá nhận chúng sẽ được
thực hiện chậm nhất sau hai ngày làm việc.
- Tỷ giá giao nhận có kì hạn là tỷ giá là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận
chúng được thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định (từ 3 ngày trở lên).
Tỷ giá giao nhận ngay và tỷ giá giao nhận có kì hạn được công bố theo hình
thức tỷ giá mua vào, bán ra căn cứ vào thời điểm giao dich ngoại hối.
1.1.4.4. Căn cứ vào thời điểm giao dịch ngoại hối
Trong giao dịch ngoại hối, thông thường các ngân hàng không thông báo tất
cả các hợp đồng ký trong ngày mà chỉ công bố tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa.
- Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ đầu tiên trong
ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
- Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ cuối cùng trong
ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
1.1.4.5. Căn cứ vào mối quan hệ với lạm phát
Tỷ giá hối đoái được chia ra làm 2 loại:
- Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá giao dịch mua bán giữa các đồng tiền trên thị trường
ngoại hối.
- Tỷ giá thực tế là tỷ giá phản ánh mối tương quan sức mua của hai đồng tiền.
Ta có mối quan hệ giữa TGHĐ thực tế với TGHĐ danh nghĩa như sau:
TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa x (giá cả nước ngoài/giá cả nội địa)
= TGHĐ danh nghĩa x (tỷ lệ lạm phát nước ngoài/ tỷ lệ lạm
phát trong nước)
1.1.4.6. Căn cứ vào chế độ quản lý tỷ giá
Ta có thể chia ra làm 2 loại TGHĐ:
8
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
- Tỷ giá chính thức là tỷ giá do nhà nước công bố (thường là NHTW), đây là tỷ giá
làm cơ sở để hình thành tỷ giá thị trường.
- Tỷ giá thị trường là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ
giá này biến động thường xuyên tùy theo tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối.
Ngoài ra, còn có một số loại tỷ giá được phân chia theo căn cứ chế độ quản
lý TGHĐ:
- Tỷ giá cố định là tỷ giá hình thành trong chế độ tiền tệ Bretton Woods. Tỷ giá cố
định chính là tỷ giá chính thức do nhà nước công bố. Dưới áp lực cung cầu của thị
trường, để duy trì được tỷ giá cố định buộc nhà nước phải thường xuyên can thiệp.
- Tỷ giá thả nổi là tỷ giá hình thành tự phát ngoài hệ thống ngân hàng và diễn biến
theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Sau khi chế độ tiền tệ Bretton
Woods sụp đổ các nước tư bản không cam kết giữ vững tỷ giá cố định, đồng tiền
các nước tư bản tự do thả nổi nên tỷ giá thả nổi cũng chính là tỷ giá tự do.
- Tỷ giá thả nổi có điều tiết là tỷ giá được hình thành do quan hệ cung cầu ngoại tệ
trên thị trường dưới sự điều tiết quản lý của nhà nước nhằm ổn định tỷ giá trên thị
trường.
1.1.4.7. Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế TGHĐ
được chia làm 4 loại:
- Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ghi bằng ngoại tệ.
- Tỷ giá hối phiếu là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu ghi bằng ngoại tệ. Nếu hối
phiếu trả tiền ngay thì gọi là tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay, nếu hối phiếu có kì hạn
thì gọi là tỷ giá hối phiếu có kì hạn.
- Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là tiền kim
loại, tiền giấy, séc du lịch, thẻ tín dụng.
- Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các
khoản tiền gửi tại ngân hàng, giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
9
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
Thông thường tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn tỷ giá chuyển khoản và tỷ giá
bán tiền mặt cao hơn tỷ giá chuyển khoản.
Ví dụ: Ngày 18/08/2016, ngân hàng Vietcombank niêm yết tỷ giá EUR như sau:
Tỷ giá mua tiền mặt:
24,920.94 VND = 1 EUR
Tỷ giá chuyển khoản:
24,995.93 VND = 1 EUR
1.1.5. Cách xác định tỷ giá hối đoái
Ngày nay tỷ giá được hình thành dựa trên sức mua của các đồng tiền, hay
còn gọi là ngang giá sức mua. Do đồng tiền của một nước được trao đổi với đồng
tiền của nước khác trên thị trường ngoại hối nên xuất hiện cầu về ngoại tệ (chính
là cung về đồng nội tệ), hoặc cung về ngoại tệ (chính là cầu về đồng nội tệ). Do đó
khi xác định tỷ giá giữa ngoại tệ và nội tệ ta có thể xem xét 4 yếu tố hoặc là cầu
và cung về đồng ngoại tệ hay là cung và cầu về đồng nội tệ. Để tiện phân tích ta ví
dụ sẽ xem xét cách xác định TGHĐ của USD tính theo số VND dựa trên cầu và
cung về USD.
E
VND/USD
S
- E0: TGHĐ cân bằng
- E VND/USD: TGHĐcủa
E0
USD tính theo VND
D
- Q USD: Lượng USD
- Q0: Lượng USD lúc cân bằng
Q0
QUSD
Biểu đồ 1.1: Cách xác định tỷ giá hối đoái
Ta có đồ thị như sau:
-
Trục tung là TGHĐ của USD tính theo số VND.
-
Trục hoành là số lượng USD.
10
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
-
Đường D là đường cầu USD trên thị trường.
-
Đường S là đường cung USD trên thị trường.
Cung về USD bắt nguồn từ các giao dịch quốc tế trong nề kinh tế tạo ra thu
nhập về USD. Nguồn cung quan trọng về USD trên thị trường ngoại hối là người
nước ngoài hiện tại không có VND nhưng muốn mua hàng hoá dịch vụ của Việt
Nam. Cầu về USD trên thị trường bắt nguồn từ các giao dịch quốc tế. Ngược với
cung về USD các công dân và công ty Việt Nam có nhu cầu mua hàng nước ngoài
sẽ có cung nội tệ để chuyển đổi sang USD.
Khi đường cung S gặp đường cầu D cũng chính là cầu và cung ngoại tệ trên
thị trường đạt trạng thái cần bằng. Khi đó sẽ ứng với một lượng ngoại tệ USD nhất
định là Q0 và xuất hiện TGHĐ cân bằng là E 0. E0 chính là TGHĐ ứng với lượng
cung và cầu ngoại tệ nhất định trên thị trường. Trên thực tế, E 0 không phải là bao
giờ cũng cố định.
Phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau E0 có thể thay đổi.
1.1.6. Các phương pháp niêm yết tỷ giá hối đoái
Vì TGHĐ thể hiện mối liên hệ giữa đồng tiền của hai quốc gia với nhau, nên
khi niêm yết tỷ giá bao giờ cũng có hai đồng tiền tham gia: một đồng tiền đóng
vai trò yết giá, đồng tiền còn lại đóng vai trò là định giá. Ví dụ: 1 USD = (X)
EUR; 1 GBP = (Y) JPY; 1 CNY = (Z) VND.
Ta có X,Y,Z là số dương có thể lớn hơn 1 hay nhỏ hơn 1. Nếu USD có giá trị
lớn hơn EUR thì X là lớn hơn 1 và ngược lại. Ta thấy trong ví dụ trên, các đồng
tiền bên trái (USD,GBP,CNY) là đồng tiền yết giá, có đặc điểm là cố định 1 đơn
vị. Các đồng tiền bên phải (EUR,JPY,VND) là các đồng tiền định giá, đặc điểm là
lượng tiền biến đổi.
Theo lâu nay các nước châu Âu, Anh, Mỹ thường niêm yết tỷ giá theo cách
sau:
USD
GBP
11
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
X Y EUR JPY
Từ góc độ phạm vi quốc gia, có hai phương pháp niêm yết TGHĐ là phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp:
1.1.6.1. Theo phương pháp trực tiếp
Là phương pháp yết giá đồng ngoại tệ bằng khối lượng đồng nội tệ. Tức là
ngoại tệ là đồng tiền yết giá, nội tệ là đồng tiền định giá. Thông qua phương pháp
này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ được biểu hiện trực tiếp. Trên thực tế hầu
hết các nước trên thế giới đều sử dụng phương pháp này vì tỷ giá yết theo phương
pháp này dễ hiểu và thuận tiện.
Kí hiệu: Enội tê/ngoại tệ
Nếu E tăng thì đồng nội tệ giảm giá so với ngoại tệ. Và ngược lại, E giảm
thì đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ. Với phương pháp niêm yết trực tiếp,
trên thị trường hối đoái của Việt Nam, tỷ giá giữa USD và VND được niêm yết
như sau:
1 USD = (X) VND
1.1.6.2. Theo phương pháp gián tiếp
Là phương pháp niêm yết đồng nội tệ bằng khối lượng đồng ngoại tệ. Tức là
nội tệ là đồng tiền yết giá, ngoại tệ là đồng tiền định giá. Thông qua phương pháp
này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ chưa được biểu hiện trực tiếp. Để biết giá cả
đó là bao nhiêu thì chúng ta cần tiến hành thực hiện phép tính chuyển đổi. Trên
thực tế phương pháp yết tỷ giá gián tiếp không được sử dụng nhiều, chỉ có một vài
nước sử dụng như nước Anh,
Australia, New Zealand, Ireland…
12
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
Kí hiệu: engoại tệ/nội tệ
Nếu e tăng thì đồng nội tệ tăng giá so với ngoại tệ. Và ngược lại, e giảm thì
đồng nội tệ giảm giá so với đồng ngoại tệ. Với phương pháp gián tiếp, giả sử trên
thị trường hối đoái Việt Nam, tỷ giá giữa USD và VND được niêm yết như sau: 1
VND = (Y) USD
Do giá trị của VND thấp hơn USD nhiều lần nên Y là nhỏ hơn 1 gây khó
khăn khi biểu hiện giá cả. Ta có thể tiến hành chuyển đổi như sau:
1 USD = (1/Y) USD = (X) USD
1
Mối quan hệ giữa 2 phương pháp niêm yết này là E=
e
Ngày nay trên thị trường ngoại hối do vai trò nổi bật của USD và một số
đồng tiền khác trong quá khứ nên USD và GBP đều được sử dụng là đồng tiền yết
giá trong các giao dịch ngoại tệ. Bên cạnh đó đồng SDR cùng với đồng tiền các
quốc gia có nền kinh tế
lớn như Nhật Bản và Liên minh Châu Âu… nên JPY, EUR… cũng trở thành
đồng tiền yết giá trực tiếp trê các thị trường tài chính quốc tế.
Trong chuyên đề môn học này nhóm xin trình bày TGHĐ được niêm yết
theo phương pháp trực tiếp.
1.1.7. Vai trò của tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế mở hiện nay, hầu hết các nước điều quan tâm đến việc
điều hành TGHĐ một cách linh hoạt vì TGHĐ có một vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế như là đối với hoạt động thương mại quốc tế, trạng thái cân bằng thanh
toán, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, việc làm… Tỷ giá giữ vai trò quan
trọng đối với mọi nền kinh tế. Sự vận động của TGHĐ có tác động sâu sắc, mạnh
mẽ đối với mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô của quốc giá. Sau đây là những vai
trò quan trọng của TGHĐ:
13
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
1.1.7.1. Tỷ giá hối đoái và hoạt động thương mại quốc tế
TGHĐ liên quan đến mối quan hệ so sánh giá trị, tính toán giữa hai đồng
tiền của hai quốc gia với nhau, cho nên sự biến động của TGHĐ sẽ làm thay đổi,
ảnh hưởng đến sức mua của hai đồng tiền và do vậy là cho giá cả hàng hóa xuất
nhập khẩu của hai quốc gia trên thị trường thương mại quốc tế cũng thay đổi, từ
đó ảnh hưởng đến quy mô thương mại giữa các nước với nhau.
-
Đối với hoạt động xuất khẩu khi đồng nội tệ lên giá tức là TGHĐ tăng làm cho giá
trị của hàng hóa trong nước tăng lên so với hàng hóa nước ngoài. Điều này làm
cho hàng hóa nước ngoài rẻ hơn hàng hóa trong nước, khiến cho hoạt động nhập
khẩu tăng lên, hoạt động xuất khẩu giảm xuống. Cán cân thanh toán của quốc gia
sẽ bị xấu đi. Gây khó khăn cho nền kinh tế.
-
Khi TGHĐ giảm xuống tức là đồng nội tệ giảm giá điều này làm cho giá cả của
hàng hóa trong nước rẻ hơn so với hàng hóa nước ngoài do giá trị của hàng hóa
trong nước giảm xuống so với hàng nước ngoài. Điều này se làm cho hoạt động
xuất khẩu được đẩy mạnh, hoạt động nhập khẩu giảm xuống làm cho cán cân
thanh toán được cải thiện hơn. Một khi hàng hóa trong nước trở nên rẻ hơn thì sức
canh tranh của hàng hóa sẽ được nâng cao, nhu cầu tăng lên và khối lượng hàng
hóa xuất khẩu sẽ gia tăng. Hoạt động thương mại quốc tế sẽ được mở rộng.
Ví dụ: Một lô hàng hóa Việt Nam xuất khẩu có giá là 20.000 triệu VND.
-
Vào thời điểm (y) TGHĐ trên thị trường Việt Nam là 1USD = 20000 VND, thì lô
hàng hóa này bán trên thị trường quốc tế là 1 triệu USD.
-
Nếu như vào thời điểm (y+1) thì tỷ gái hối đoái là 1 USD = 21000 VND, thì lô
hàng này sẽ có giá là khoảng 0,952 triệu USD.
1.1.7.2. Tỷ giá hối đoái và lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm Ngoài
việc tác động đến hoạt động thương mại thi TGHĐ tác động rất lớn đến trạng thái của
nền kinh tế trong nước đó là lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm. Ảnh hưởng
nhiều mặt đến nền kinh tế. Khi đồng nội tệ mất giá thì hàng nội địa sẽ rẻ hơn hàng
xuất khẩu sẽ kích thích tăng trưởng xuất khẩu. Khi xuất khẩu gia tăng sẽ làm cho sản
14
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
xuất trong nền kinh tế tăng trưởng theo tạo nhiều công ăn việc làm cho nền kinh tế, từ
đó nền kinh tế cũng tăng trưởng.
Tuy nhiên bên cạnh đó do đồng nội tệ mất giá làm cho hàng hóa nhập về giá cả
sẽ cao hơn như nguyên liêu vật liệu, điều này cũng làm cho giá thành sản xuất cũng
tăng theo. Tác động này gây sức ép lên lạm phát làm cho lạm phát trong nước tăng
lên. Khi đồng nội tệ lên giá làm cho hàng hóa nhập về từ nước ngoài trở nên rẻ hơn,
từ đó lạm phát trong nước sẽ giảm. Nhưng bên cạnh đó khi dồng nội tệ giảm giá sẽ
làm cho hoạt động xuất khẩu sẽ gặp khó khăn, từ đó thu hẹp sản xuất, thất nghiệp
tăng lên. Tác động xấu đối với nền kinh tế.
1.1.7.3. Một số vai trò khác
a) Đối với đầu tư nước ngoài
TGHĐ tác động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư hoặc
góp vốn liên doanh. Vốn ngoại tệ hoặc tư liệu sản xuất được đưa vào nước sở tại
thường được chuyển đổi ra đồng nội tệ theo tỷ giá chính thức.
Bên cạnh đó tỷ giá còn có tác động tới chi phí sản xuất và hiệu quả các hoạt
động đầu tư nước ngoài. Do đó sự thay đổi TGHĐ có ảnh hưởng nhất định tới
hành vi của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc quyết định có đầu tư vào nước
sở tại hay không.
b) Với nợ nước ngoài
Các khoản vay nợ nước ngoài thường được tính theo đơn vị tiền tệ nước đó
hoặc những đồng tiền mạnh nên khi TGHĐ tăng lên cũng đồng nghĩa với sự tăng
lên của gánh nặng nợ nước ngoài. Ngày nay khi sự luân chuyển vốn quốc tế ngày
càng tự do thì các nước đặc biệt các nước đang phát triển, các nước vay nợ nhiều
càng cần phải thận trọng hơn trong chính sách tỷ giá để đảm bảo được tăng trưởng
và khả năng trả nợ nước ngoài của quốc gia mình.
15
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
1.1.8. Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái
Với những vai trò của TGHĐ đã được thể hiện ở trên thì TGHĐ có một tầm
quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế. Bất kỳ một quốc gia nào cũng luôn tìm
cách đạt được mục tiêu là cân bằng cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế, kiềm
chế lạm phát, giảm thiểu thất nghiệp.
TGHĐ là một công cụ, là một nhân tố quan trọng của quốc gia để giúp cho
nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô. Kiểm soát được TGHĐ giúp cho
CP có thể đạt được những mục tiêu nhất định mà khó có một công cụ khác ngoài
TGHĐ có thể làm được. Do vậy, TGHĐ quả thật có một tầm quan trọng đặc biệt
trong quản lý nền kinh tế một cách hợp lý và có hiệu quả.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
1.2.1. Quan hệ cung cầu
Tỷ giá thể hiện giá trị của đồng tiền các nước, mà tiền tệ cũng là một loại
hàng hóa đặc biệt cho nên TGHĐ cũng bị ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu trên thị
trường. Đối với cung của một loại hàng hoá bất kỳ nào thì sự thay đổi cung của
hàng hoá đó luôn chịu giới hạn nhất định nhưng cung của tiền có thể tăng đến vô
hạn do NHTW có thể phát hành tiền với một số lượng rất lớn.
Ngược lại cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng, tích trữ, đầu cơ
nên chúng ta có thể lượng ước được và tính toán được lượng cầu hàng hoá nhưng
đối với tiền thì không, cầu tiền là vô hạn do nhu cầu về tiền của người dân luôn
lớn. Do vậy, cung và cầu của tiền luôn thay đổi ảnh hưởng, tác động tới sự thay
đổi của TGHĐ:
-
Khi cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ dẫn tới giá ngoại tệ tăng
TGHĐ tăng.
-
Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ dẫn tới giá ngoại tệ giảm
TGHĐ giảm.
16
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
Mọi sự thay đổi về cung và cầu ngoại tệ trên thị trường đều dẫn đến sự thay
dổi nhanh chóng và tác động mạnh TGHĐ. Cung ngoại tệ trên thị trường được
cung cấp bởi nhiều cách thức như: nguồn vốn ODA, FDI, dự trữ ngoại hối của
NHTW, kiều hối,… Cầu trên thị trường là nhu cầu ngoại tệ sử dụng cho các hoạt
động xuất khẩu, du lịch,… Bên cạnh đó sự tác động của các hàng hóa thay thế trên
thị trường như vàng với dầu mỏ cũng ảnh hưởng tới cung, cầu của ngoại tệ do yếu
tố đầu tư.
Quan hệ cung cầu là một nhân tố chính và quan trọng nhất tác động mạnh
mẽ tới TGHĐ. Thông qua cung cầu TGHĐ có thể được xác định một cách rõ
ràng và nhanh chóng. Vì vậy, NHTW cần có những quyết định phù hợp tác động
tới cung cầu ngoại tệ trên thị trường để đảm bảo chính sách duy trì được một
TGHĐ hợp lý để nền kinh tế phát triển được ổn định.
1.2.2. Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá nền kinh tế của một quốc gia. Bên cạnh đó cán cân thanh toán quốc tế cũng
ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ tới TGHĐ.
-
Nếu cán cân thanh toán bội chi (thiếu hụt) dẫn tới nhu cầu về ngoại hối tăng
cung ngoại hối nhỏ hơn câu TGHĐ tăng lên.
-
Nếu cán cân thanh toán bội thu (dư thừa) dẫn tới nhu cầu về ngoại hối giảm
cung ngoại hối lớn hơn câu TGHĐ giảm xuống.
Cán cân thanh toán quốc tế cũng tác động tới cung cầu ngoại tệ thông qua
hình thức là cán cân thanh toán bội thu hay bội chi từ đó tác động tới TGHĐ.
Thông qua cán cân thanh toán quốc tế chúng ta có thể biết được tình trạng “sức
khỏe” của nền kinh tế và có thể dự báo trước được sự thay đổi của TGHĐ.
17
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
1.2.3. Lạm phát giữa các quốc gia
Lạm phát là sự suy giảm sức mua của tiền tệ và là một chỉ tiêu đo lường sự
thay đổi giá cả của một quốc gia bằng chỉ số giá cả chung ngày càng tăng lên.
Nếu lạm phát càng cao thì giá cả càng tăng lên. Thông qua lạm phát khác nhau
giữa các quốc gia, TGHĐ sẽ thay đổi theo tình hình lạm phát. Trong các điều
kiện khác không đổi, khi lạm phát của nước này lớn hơn nước kia thì giá cả hàng
hóa nước này tăng lên nhanh hơn so với nước kia. Cùng một lượng tiền như
nhau với một mức tỷ giá nhất định sẽ xảy ra sự thay đổi lượng hàng hóa mua
được. Điều này dẫn đến sự thay đổi giá trị đồng tiền giữa các nước khác nhau
làm cho TGHĐ thay đổi. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lạm
phát của một quốc gia xảy ra cao hơn quốc gia khác thi đồng nội tệ bị mất giá,
ngoại tệ tăng giá làm cho TGHĐ tăng lên. Và ngược lại sẽ làm cho TGHĐ giảm
xuống. Vì vậy kiểm soát tốt lạm phát cũng là một trong những biện pháp giúp
bình ổn TGHĐ.
Trong dài hạn, một sự tăng lên mức giá của một quốc gia (so với mức giá
nước ngoài) dẫn đến đồng tiền của quốc gia đó giảm giá, và một sự giảm đi
mức giá của quốc gia đó dẫn đến đồng tiền của quốc gia đó lên giá.
1.2.4. Lãi suất tín dụng giữa các quốc gia
Lãi suất tín dụng giữa các quốc gia cũng là một nhân tố quan trọng tác
động tới TGHĐ. Lãi suất là giá cả vay vốn trên thị trường. Lãi suất tín dụng tác
động lên việc luân chuyển nguồn vốn giữa các nước từ đó ảnh hưởng tới cung
ngoại tệ và thông qua đó gián tiếp tác động tới TGHĐ.
-
Nếu lãi suất tín dụng trong nước cao hơn lãi suất ngoại tệ hay lãi suất trên thị
trường quốc tế, thì sẽ thu hút những dòng vốn từ thị trường nước ngoài do lãi
suất hấp dẫn hơn, điều này làm cho cung ngoại tệ tăng lên sẽ dẫn đến TGHĐ
giảm xuống (đồng nội tệ lên giá so với đồng ngoại tệ).
18
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
-
Nếu lãi suất tín dụng trong nước thấp hơn lãi suất ngoại tệ hay lãi suất trên thị
trường quốc tế, thì sẽ thu hút những dòng vốn đi ra thị trường nước ngoài do lãi
suất hấp dẫn hơn, điều này làm cho cung ngoại tệ giảm xuống sẽ dẫn đến TGHĐ
tăng lên (đồng nội tệ giảm giá so với đồng ngoại tệ).
Lãi suất tín dụng giữa các quốc gia cũng là một nhân tố tác động gián tiếp
tới TGHĐ thông qua việc tác động tới cung ngoại tệ trên thị trường.
1.2.5. Các nhân tố khác
1.2.5.1. Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ
Khi CP thực hiện các thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách
tài khóa hoặc chính sách tiền tệ điều làm ảnh hưởng đến các chỉ số về tốc độ
tăng trưởng kinh tế, lạm phát, bội chi ngân sách, lãi suất tín dụng… và thông qua
sự thay đổi các chỉ số đó ảnh hưởng, thay đổi đến TGHĐ nhất định.
Ví dụ: NHTW thực hiện chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát thông
qua các biện pháp hút tiền từ ngoài thị trường lưu thông bằng cách phát hành trái
phiếu, tăng lãi suất cơ bản… từ đó lạm phát sẽ giảm xuống, lên giá của hàng hóa
sẽ chậm lại. Thông qua lạm phát thì TGHĐ cũng biến động theo như đã trình
bày ở mục 2.3.
1.2.5.2. Hàng rào thương mại
Hàng rào thương mại như thuế quan và hạn ngạch có thể tác động đến tỷ
giá. Thông qua thuế quan và hạn ngạch có thể tác động tới mức giá cả của hàng
hóa nhập khẩu và hàng hóa trong nước, tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu.
Từ đó tác động tới cung và cầu ngoại tệ cần cho hoạt động xuất nhập khẩu và
làm thay đổi tỳ giá hối đoái. Một sự gia tăng hàng rào thương mại sẽ dẫn đến
đồng tiền của một quốc gia lên giá trong dài hạn.
Ví dụ: Nếu Việt Nam gia tăng hàng rào thương mại như tăng thuế quan,
giảm hạn ngạch nhập khẩu đối với sản phẩm thép Nhật Bản. Sự gia tăng hàng
19
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
rào thương mại đối với sản phẩm thép của Nhật sẽ làm gia tăng nhu cầu sản xuất
thép san xuất của Việt Nam trên trường quốc tế và đồng tiền Việt Nam có
khuynh hướng lên giá, bởi vì sản phẩm thép của Việt Nam bán chạy, thậm chí
với giá trị của VND cao hơn.
1.2.5.3. Sở thích hàng nội so với hàng ngoại
Nhu cầu xuất khẩu của một quốc gia gia tăng dẫn đến đồng tiền của quốc
gia đó lên giá trong dài hạn; ngược lại, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của một
quốc gia gia tăng dẫn đến đồng nội tệ mất giá.
Thực chất sở thích hàng nội so với hàng ngoại cũng là một nhân tố ảnh
hưởng, tác động tới TGHĐ thông qua cung cầu trên thị trường.
Ví dụ: Nếu như người Việt Nam thích hàng nhập khẩu của Nhật, thì nhu
cầu nhập khẩu hàng hóa của Nhật trên thị trường Việt Nam tăng lên, dẫn đến
Yên Nhật lên giá và VND mất giá. Nếu như người Nhật có nhu cầu về hàng
nông sản Việt Nam, thì dẫn đến giảm giá Yên Nhật và tăng giá VND.
1.2.5.4. Năng suất lao động
Do TGHĐ phản ánh mối tương quan đồng giá sức mua của các đồng tiền,
nên dễ dàng so sánh giá cả của thị trường nội địa và thị trường thế giới. Từ đó sẽ
có thể thấy được tình trạng năng suất lao động của mỗi quốc gia hay nói cách
khác tỷ giá và năng suất lao động có mối liên hệ với nhau.
Nếu như năng suất lao động của một quốc gia này cao hơn quốc gia khác,
làm cho giá cả hàng hóa nội địa của quốc gia này thấp hơn hàng hóa nước ngoài.
Kết quả là nhu cầu hàng hóa nội địa tăng cao, dẫn đến đồng nội tệ lên giá.
Trong dài hạn, khi năng suất của một quốc gia cao hơn quốc gia khác, thì
đồng tiền của quốc gia đó sẽ được định giá cao hơn và tỷ giá sẽ ngày càng tăng
khi năng suất lao động ngày càng tăng.
Ví dụ: Trung Quốc có năng suất lao động cao hơn Việt Nam vì vậy hàng
hoá Trung Quốc rẻ dẫn đến cầu nhập hàng hoá Trung Quốc của Việt Nam tăng
20
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
mạnh khiến cho cầu về Nhân Dân tệ cũng tăng theo. Lúc này giá trị của CNY
tăng và được định giá cao hơn so với VND.
1.2.5.5. Yếu tố tâm lý, kỳ vọng
Yếu tố tâm lý, kỳ vọng được thể hiện bằng sự phán đoán của thị trường về
các sự kiện kinh tế, chính trị, tâm lý số đông, lợi tức kỳ vọng … từ những sự
kiện này, người ta dự đoán chiều hướng thay đổi của TGHĐ. Thông qua đó tiến
hành thực hiện những hành động đầu tư, đầu cơ, tích trữ về ngoại hối. Điều này
làm cho tỷ giá có thể thay đổi tăng hoặc giảm trên thị trường thông qua tác động
đến cung và cầu ngoại tệ.
Ví dụ: Nếu như kỳ vọng của nhiều người là tỷ giá sẽ tăng cao trong tương
lai thì sẽ xuất hiện hiện tượng một số lượng lớn người dân tiến hành mua ngoại
tệ để đầu cơ, tích trữ trong ngắn hạn. Điều này làm cho cầu ngoại tệ trên thị
trường tăng lên một cách nhanh chóng. Nếu cung ngoại tệ không đáp ứng kịp thì
sẽ khiến cho TGHĐ tăng lên. Và ngược lại sẽ làm cho TGHĐ giảm xuống.
1.2.6. Nhận định chung về các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối
đoái
Nói tóm lại, tỷ giá ở tại một thời điểm là sự tồng hợp sự tác động của nhiều
yếu tố như là sức mua của các đồng tiền và tốc độ lạm phát ở các nước có liên
quan; trạng thái cung cầu ngoại tệ ; chênh lệch mức lãi suất giữa các nước có
liên quan; thực trạng của hoạt động thị trường tài chính; chính sách kinh tế vĩ
mô của CP… Các nhân tố này vừa phụ thuộc lẫn nhau, vừa là kết quả của nhiều
tác động khác nhau.
Từ các nhân tố tác động đến tỷ giá ở trên ta có thể thấy rằng có rất nhiều
nhân tố tác động, ảnh hưởng đến TGHĐ trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Mỗi nhân tố đóng một vai trò quan trọng nhất định trong việc xác định TGHĐ
trên thị trường. Có nhân tố đóng vai trò chính yếu quyết định mạnh mẽ đến
TGHĐ trong dài hạn, có nhân tố tác động tới tỷ giá trong ngắn hạn.
21
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
Bảng 1.1: Tóm tắt một số nhân tố ảnh hưởng đến TGHĐ
Các yếu tố
Thay đổi các yếu tố
Phản ứng của tỷ giá (E)
Mức giá trong nước
Hàng rào thương mại
Nhu cầu nhập khẩu
Nhu cầu xuất khẩu
Năng suất lao động
Ghi chú: Phản ứng của tỷ giá: đồng nội tệ giảm giá; đồng nội tệ tăng giá.
Các cơ quan nhà nước phải có những chính sách điều hành phù hợp để kiểm
soát tỷ gia hối đoái một cách tốt nhất để nền kinh tế đạt hiệu quả cao nhất, và có
những biện pháp giảm tác động của các nhân tố làm ảnh hưởng không tốt đến sự
thay đổi của tỷ giá hối đoái.
1.3. Chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
1.3.1. Khái niệm về chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Chính sách tỷ giá là tổng thể các nguyên tắc công cụ biện pháp được nhà
nước điều chỉnh tỷ giá của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt
mục tiêu cần thiết đã định trong chiến lược phát triển của quốc gia đó.
Về cơ bản chính sách điều chỉnh TGHĐ tập trung chú trọng vào hai vấn đề
lớn là: vấn đề lựa chọn hệ thống TGHĐ và vấn đề điều chỉnh TGHĐ. Nhưng vấn
đề quan tâm hàng đầu của chính sách điều chỉnh TGHĐ như tên gọi chính là vấn
đề điều chỉnh TGHĐ.
1.3.2. Phân loại chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
-
Chính sách tỷ giá cố định: Là chính sách tỷ giá mà NHTW buộc phải can thiệp
trên thị trường ngoại hối để duy trì tỷ giá biến động xung quanh một mức tỷ giá cố
định (gọi là tỷ giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã được định trước.
22
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
→ Chính sách tỷ giá này giảm bớt rủi ro trong việc chuyển đổi từ đồng tiền
này sang đồng tiền khác.
-
Chính sách tỷ giá thả nổi an toàn: Là chế độ tỷ giá được xác định hoàn toàn tự
do theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có sự can thiệp của
NHTW.
→ Chính sách tỷ giá này giúp cho chính sách tiền tệ quốc gia được độc lập.
-
Chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là chế độ tỷ giá mà NHTW tiến hành can
thiệp trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng đến tỷ giá nhưng không cam kết
duy trì một tỷ giá cố định hay biên độ dao động nào xung quanh tỷ giá trung
tâm.
1.3.3. Mục tiêu của chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế mở động cơ hoạch định chính sách là những mục tiêu
cân đối bên trong và bên ngoài. Trong khi đó TGHĐ lại là một yếu tó có khả
năng ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu cân đối bên trong và bên ngoài của nền
kinh tê nên việc hoạch định chính sách TGHĐ phải hướng tới mục tiêu ổn định
được hai mục tiêu bên trong và bên ngoài của nền kinh tế.
Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn nhất định không phải lúc nào cũng cố định
cứng nhắc hai mục tiêu này mà tùy vào thời điểm chính sách tỷ giá cũng có thêm
một số mục tiêu cụ thể khác như là thưởng xuyên xác lập và duy trì mức tỷ giá
cân bằng, duy trì và bảo vệ đồng nội tệ, gia tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia…
* Hai mục tiêu chính của chính sách điều chỉnh tỷ giá:
-
Mục tiêu cân bằng nội (ổn định nền kinh tế trong nước): là trạng thái cân bằng
mà ở đó các nguồn lực của một quốc gia được sử dụng đầy đủ, thể hiện ở sự toàn
dụng lao động, tỷ lệ thất nghiệp giảm, mức giá cả ổn định. Sự thay đổi giá cả có
thể tác động xấu đến các khoản tín dụng và đầu tư trong nền kinh tế. Cần hạn
chế sự tăng giá, dự kiến được các đợt thay đổi giá để tránh ảnh hưởng xấu đến
nền kinh tế làm giảm hiệu quả của nền kinh tế, tăng tính rủi ro của các món nợ.
23
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
Vì vậy, TGHĐ được xem như là một công cụ đắc lực, hỗ trợ hiệu quả trong việc
điều chỉnh giá cả, đăc biệt là trong nền kinh tế mở, hội nhâp như hiện nay thông
qua việc giúp cho nền kinh tế tránh rơi vào tình trạng lạm phát hoặc giảm phát
kéo dài và đảm bảo cho việc cung ứng tiền không quá nhanh cũng không quá
chậm.
-
Mục tiêu cân bằng ngoại: là trạng thái cân bằng cán cân thanh toán quốc tế mà
trong đó cân bằng tài khoản vãng lai là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế.
Không nên có một sự thâm hụt hay thặng dư quá lớn trong tài khoản vãng lai:
một sự thâm hụt tài khoản vãng lai cho thấy răng nước đó đang vay nợ nước
ngoài. Khoản nợ này, sẽ không đáng lo ngại khi nó được sử dụng để đầu tư có
hiệu quả bảo đảm trả nợ rong tương lai và có hiệu quả, nhưng nếu khoản thâm
hụt này kéo dài và không tạo ra được cơ hội đầu tư hiệu quả thì nó tạo ra nguy
hiểm cho nền kinh tế. Ngược lại khi tài khoản vãng lai thặng dư cho thấy rằng
nước đó đang tích tụ tài sản của mình ở nước ngoài. Sự dư thừa này kéo dài dẫn
đến mất cân đối nghiêm trọng bên trong nền kinh tế, có nhiều nguồn lực bị lãng
phí không được sử dụng, sản xuất một sô ngành đình trệ, tăng trưởng kinh tế
giảm và thất nghiệp gia tăng. Tùy thuộc và điều kiện nền kinh tế mà cần có
chính sách điều chỉnh tỷ giá cho phù hợp, hiệu quả để ổn định cán cân thanh
toán quốc tế, tác động tích cực vào hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư xuyên
quốc gia.
1.3.4. Một số công cụ trong chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
1.3.4.1. Công cụ lãi suất chiêt khấu
Đây là công cụ gián tiếp thường sử dụng để điều chỉnh TGHĐ trên thị
trường. Lãi suất chiết khấu được đánh giá là công cụ hiệu quả nhất trong chính
sách điều chỉnh TGHĐ.
Cơ chế tác động đến TGHĐ của lãi suất chiết khấu: khi TGHĐ đạt đến
mức báo động cần phải can thiệp thì NHTW tiến hành điều chỉnh lãi suất chiết
24
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân
Chuyên đề học phần Kinh tế học
GVHD: PGS.TS Mai Văn
Xuân
khấu. Khi lãi suất chiết khấu thay đổi kéo theo sự thay đổi cùng chiều của lãi
suất trên thị trường. Từ đó làm dịch chuyển các dòng vốn quốc tế làm thay đổi
cán cân thanh toán quốc tế (tài khoản vốn, tài khoản vãng lai …) hoặc ít nhất
làm cho người sở hữu vốn trong nước chuyển đổi đồng vốn của mình sang đồng
tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi vốn của mình sang đồng tiền
có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi TGHĐ.
Cụ thể lãi suất tăng dẫn đến xu hướng là một dòng vốn vay ngắn hạn trên
thị trường thế giới sẽ đổ vào trong nước và người sở hữu vốn ngoại tệ trong
nước sẽ có xu hướng chuyển đồng ngoại tệ của mình sang nội tệ để thu lãi suất
cao hơn do tác động đó ảnh hưởng đến cung cầu nội – ngoại tệ làm cho tỷ giá sẽ
giảm (nội tệ tăng) và ngược lại muốn tăng tỷ giá, giảm giá trị đồng nội tệ sẽ tiến
hành giảm lãi suất tái chiết khấu.
Tuy nhiên, lãi suất do cung cầu của vốn vay quyết định. Còn tỷ giá thì do
quan hệ cung cầu về ngoại tệ quyết định. Điều này có nghĩa là những yếu tố để
hình thành tỷ giá và lãi suất là không giồng nhau, do vậy biến động của lãi suất
không nhất thiết kéo theo biến động của tỷ giá. Công cụ lãi suất chiết khấu được
sử dụng để điều chỉnh TGHĐ trong ngắn hạn.
1.3.4.2. Công cụ ngoại hối
Đây là chính sách mà NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách
mua bán ngoại hối trên thị trường mở, đây là một công cụ có tác động mạnh và
trực tiếp đến TGHĐ nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể đã đề ra.Cụ thể:
-
Khi tỷ giá lên cao, NHTW tăng cường bán ngoại hối ra thị trường làm cung
ngoại hối trên thị trường tăng lên do đó làm giảm bớt căng thẳng về cung cầu
ngoại hối trên thị trường và kéo tỷ giá giảm xuống.
-
Khi tỷ giá giảm xuống, NHTW sẽ mua vào ngoại hối, tăng nhu cầu ngoại hối
trên thị trường và làm giảm bớt căng thẳng trong quan hệ cung cầu ngoại hối
trên thị trường dẫn tới TGHĐ sẽ tăng lên.
25
Thực hiện: Nhóm 02 – Lớp Cao học QTDVDL&LH khóa 1
Trang
Thực hiện: Nhóm A – Lớp Cao học
QTDVDL&LH