Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Nghiên cứu nhận thức của người dân thành phố huế đối với việc phát triển du lịch tại địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.6 KB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

Lời Cám Ơn
Để hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này, em xin
gửi lời cám ơn chân thành đến thầy cô giáo đang giảng
dạy tại Khoa Du lịch - Đại học Huế đã hết lòng giảng dạy,
trang bị kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Đặt biệt, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Ths Châu
Thị Minh Ngọc – người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo
tận tình giúp em chọn đề tài, thực hiện phưing pháp điều
tra, thu thập tư liệu để em hoàn thành bài khoá luận.
Trong quá trình nghiên cứu, em nhận được sự giúp đỡ
nhiệt thành của bạn bè, sự quan tâm lo lắng của gia đình
người thân, em xin gửi đến họ tình cảm chân thành.
Do hạn chế về mặt thời gian, cũng như trình độ kinh
nghiệm nghiên cứu, khoá luận của em còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được những góp ý từ thầy, cô
giáo, các nhà nghiên cứu để bài khoá luận của em được
hoàn thiện.
Em xin chân thành cám ơn!
Huế tháng5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Thảo Hiền

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

1


K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Huế, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Thảo Hiền

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

2

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

MỤC LỤC

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền


3

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

DANH MỤC CÁC BẢNG

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

4

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

5

K47 - QTKDDL



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Ngày 09 tháng 7 năm 1960, Ngành du lịch Việt Nam ra đời đánh dấu một
bước tiến mới của du lịch Việt Nam. Du lịch Việt Nam ra đời muộn hơn so với các
nước trên thế giới, tuy nhiên đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Trải qua hơn 55 năm, du lịch Việt Nam đã có những phát triển đáng
kể. Dù kinh tế còn khó khăn nhưng lượng khách nội địa cũng như khách quốc tế
tăng đều qua các năm. Năm 2014, tổng lượt khách nội địa 38500 nghìn lượt khách.
Năm 2015, khách nội địa tăng đến 48% với 57000 nghìn lượt khách, đây là một dấu
hiệu đáng mừng cho thấy người dân đã tích cực đi du lịch. Tuy nhiên, năm 2016
lượng khách nội địa không còn tăng trưởng mạnh như năm 2015 với 62000 nghìn
lượt khách. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 3/2017 ước đạt
1.005.821 lượt, giảm 16,1% so với tháng 02/2017 và tăng 21,1% so với cùng kỳ
năm 2016. Tính chung 3 tháng năm 2017 ước đạt 3.212.480 lượt khách, tăng 29,0%
so với cùng kỳ năm 2016. Lượng khách du lịch tăng kéo theo tổng thu từ du lịch
cũng tăng theo. Năm 2014, tổng thu từ du lịch là 230 nghìn tỷ đồng; thì đến năm
2016, con số này là 400 nghìn tỷ đồng.
Thừa Thiên Huế được thiên nhiên ưu đãi với hệ thống cảnh quan thiên nhiên
đa dạng từ vùng biển đến miền núi: biển Lăng Cô vinh dự được bình chọn vịnh đẹp
thế giới; sông Hương, núi Ngự thơ mộng đã đi vào thơ ca; vườn quốc gia Bạch Mã
và hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai ngoài vẻ đẹp thiên nhiên nhiên hùng vĩ còn
góp phần bảo tồn hệ sinh thái. Ngoài ra, Thừa Thiên Huế với bề dày lịch sử của
mình, đã để lại nhiều công trình di tích lịch sử cho hậu thế, tiêu biểu là quần thể di
tích cố đô Huế đã được UNESCO công nhận. Ngày nay, Thừa Thiên Huế được biết
đến là thành phố Festival của Việt Nam.

Thừa Thiên Huế có tiềm năng và thế mạnh để phát triển du lịch. Tuy nhiên, để
du lịch có thể phát triển bền vững thì không thể không kể đến sự ủng hộ của người
dân. Người dân địa phương là gốc rễ của một điểm đến du lịch. Họ có vai trò quan
trọng trong việc quyết định sự phát triển của du lịch địa phương. Vì vậy, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu nhận thức của người dân thành phố Huế đối
với việc phát triển du lịch tại địa phương”, với mong muốn tìm hiểu nhận thức của
SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

6

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

người dân đối với việc phát triển du lịch. Từ đó, góp phần nâng cao nhận thức của
người dân và góp phần phát triển du lịch thành phố Huế nói riêng và tỉnh thừa Thiên
Huế nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đánh giá nhận thức của người dân thành phố Huế đối với
phát triển du lịch và sự ủng hộ của họ đối với việc phát triển du lịch. Đồng thời, đề
ra một số giải pháp nhằm gia tăng sự hỗ trợ của người dân trong việc phát triển du
lịch, và đưa ra một số chính sách phát triển du lịch phù hợp với sự phát triển của
thành phố Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nhận thức của người dân đang sinh sống, học tập, làm
việc tại thành phố Huế đối với việc phát triển du lịch.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: thành phố Huế
Phạm vi thời gian:
Các dữ liệu thứ cấp thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2014 – 2016.
Các số liệu điều tra bảng hỏi thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 2/2017
– 4/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Được thu thập qua các nguồn
- Website của Sở du lịch Tỉnh Thừa Thiên Huế, Cổng Thông tin điện tử Thừa
Thiên Huế, Cổng Thông tin điện tử Thành phố Huế
- Các tài liệu, bài báo, tạp chí, luận văn, đề tài khoa học, khóa luận tốt nghiệp
có liên quan đến nhận thức của người dân đối với việcphát triển du lịch.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
4.2.1. Thiết kế bảng hỏi
Gồm 2 phần
Phần 1: Nội dung chính những ý kiến của người dân về những tác động của du
lịch đối với thành phố Huế
Phần 2: Thông tin cá nhân.

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

7

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc


Tất cả các biến quan sát trong các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
lưu trú đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1 là rất không đồng ý đến 5 là rất
đồng ý). Ngoài ra, trong bảng hỏi còn có sử dụng các loại thang đo định danh và
thang đo xếp hạng theo thứ tự.
4.2.2. Xác định kích thước mẫu và phương pháp thu thập số liệu
–Hình thức điều tra: Thông qua bảng hỏi
–Phương pháp điều tra: Chọn mẫu ngẫu nhiên
–Cách tính: Kích thước mẫu được xác định theo công thức
n=

N
( 1 + N ∗ e2 )

Trong đó:
n: quy mô mẫu
N: kích thước tổng thể, N=419964 (dân số thành phố Huế 2017)
e: là độ sai lệch. Chọn khoảng tin cậy là 90%, nên độ sai lệch e=0,1.
Áp dụng công thức ta có quy mô mẫu:
Để đạt được số mẫu cần thiết, đề tài tiến hành phát ra 150 bảng hỏi điều tra,
sau đó thu về 130 bảng hỏi, trong đó 10 bảng hỏi không hợp lệ. Vậy số lượng mẫu
còn lại để tiến hành phân tích là 120 mẫu.
4.2.3. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê là tổng hợp các phương pháp lý thuyết và ứng dụng vào lĩnh vực
kinh tế bằng cách rút ra những kết luận dựa trên những số liệu và thông tin thu thập
được.
Thống kê mô tả là một trong hai chức năng chính của thống kê (thống kê mô
tả và thống kê ứng dụng). Thống kê mô tả là tập hợp tất cả các phương pháp đo
lường, mô tả và trình bày số liệu.
Phương pháp tần số: sử dụng bảng phân phối tần số là bảng tóm tắt dữ liệu

được xếp thành từng yếu tố khác nhau, dựa trên những tần số xuất hiện của các đối
tượng trong cơ sở dữ liệu để so sánh tỷ lệ, phản ánh số liệu.
Giá trị trung bình (Mean): bằng tổng tất cả các giá trị biến quan sát chia cho số
quan sát.
Mode (Mo): là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong tổng số hay trong một
dãy số phân phối.
SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

8

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

Phương sai: là trung bình giữa bình phương các độ lệch giữa các biến và trung
bình của các biến đó.
4.2.4. Phương pháp kiểm định độ tin cậy của các thang đo
4.2.4.1. Kiểm định thang đo Likert
Khi thực hiện các nghiên cứu định lượng, người nghiên cứu phải sử dụng các
loại thang đo lường khác nhau. Việc lượng hóa các khái niệm nghiên cứu đòi hỏi
phải có những thang đo lường được xây dựng công phu và được kiểm tra độ tin cậy
trước khi vận dụng.
Một trong những hình thức đo lường các khái niệm trừu tượng được sử dụng
phổ biến nhất trong nghiên cứu kinh tế xã hội là thang đo được Rennis Likert
(1932) giới thiệu. Likert đã đưa ra loại thang đo năm mức độ phổ biến. Chính vì
vậy, trong bài nghiên cứu, thang đo Likert năm mức độ (từ rất không đồng ý đến rất
đồng ý) cũng được sử dụng để đo lường mức độ đánh giá nhận thức của người dân

Thành phố Huế đối với việc phát triển du lịch tại địa phương.
Phương pháp tính điểm trung bình với thang đo năm mức độ:
–Giá trị khoảng cách = (Max – Min)/ cấp độ = (5 – 1)/ 5 = 0,8
Ý nghĩa của giá trị trung bình khi đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn lưu trú tại khách sạn Festival của du khách quốc tế.
+1,0 - 1,8: Ít quan trọng nhất
+1,81 - 2,6: Ít quan trọng
+2,61 - 3,4: Bình thường
+3,41 - 4,2: Quan trọng
+4,21 - 5,0: Quan trọng nhất
4.2.4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 22.0. Sau khi mã
hóa và làm sạch dữ liệu sẽ tiếp tục được đưa vào để kiểm tra độ tin cậy của thang
đo. Đây là bước đầu tiên trong một công trình nghiên cứu định lượng. Trên phần
mềm SPSS độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội
tại (internal consistentcy) thông qua hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến
tổng (item - total correclation).
Mục đích: Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha giúp loại bỏ các biến không phù
hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu vì các biến rác này có thể
SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

9

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc


tạo ra các nhân tố giả khi phân tích EFA (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang, 2009).
Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:
–Hệ số Cronbach’s Alpha: Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach’s
Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử
dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên
có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới
đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng -Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2005). Vì vậy đối với nghiên cứu này thì Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là
chấp nhận được.
–Hệ số tương quan biến tổng (item - total correclation) là hệ số tương quan
của một biến với điểm trung bình của các biến trong cùng một thang đo, do đó hệ số
này càng cao thì sự tương quan của biến này với các biến khác trong nhóm càng
cao. Theo Nunnally & Burnstein (1994), các biến có hệ số tương quan biến tổng
nhỏ hơn 0.3 được coi là biến rác và sẽ bị loại bỏ khỏi thang đo.
Cách thức thực hiện phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha:
–Vào menu Analyze  Scale  Reliability Analysis
–Chọn các câu hỏi trong cùng một nhân tố qua cột bên phải, sau đó nhấn vào
Statistic, check vào ô Scale if item deleted. Sau đó bấm Continue, sau đó bấm OK.
–Cho ra kết quả chạy Cronbach’s Alpha
–Kết luận: Có bỏ biến quan sát nào hay biến quan sát nào được chấp nhận và
sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
4.2.5. Phương pháp phân tích nhân tố EFA
Sau khi loại các biến không đảm bảo độ tin cậy, các biến giữ lại sẽ được xem
xét tính phù hợp thông qua phân tích nhân tố EFA.
Phân tích nhân tố khám phá EFA là một trong những phương pháp phân tích
thống kê dùng để rút gọn nhiều biến quan sát với nhau thành một tập hợp các biến
(nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các thông tin của
tập biến ban đầu (Hair, 1998). Các biến trong cùng một nhân tố sẽ được tính giá trị
trung bình đại diện cho nhân tố đó để thực hiện các phân tích như phân tích tương

quan, hồi quy…

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

10

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA:
(1) Xác định xem có bất kỳ sự khác biệt đáng kể trong các nhóm nhân khẩu
học và các yếu tố lựa chọn khách sạn/ khu nghỉ mát. Tỷ lệ và giá trị trung bình được
sử dụng để hiện thị các thông tin về người trả lời (trích dẫn bởi Jammaree
Choosrichom, 2011).
(2) Xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn khách sạn/
khu nghỉ mát của du khách quốc tế (trích dẫn bởi Jammaree Choosrichom, 2011).
Cách thực hiện và tiêu chí đánh giá trong phân tích nhân tố khám phá EFA:
–Sử dụng phương pháp trích yếu tố là Principal components với phép quay
Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalues = 1. Với các thang đô
đơn hướng thì sử dụng phương pháp trích yếu tố Princial components. Tiến hành
loại các biến số có trọng số nhân tố (còn gọi là hệ số tải nhân tố) < 0,4 và tổng
phương sai trích được 50% (thang đo được chấp nhận) (Gerbing & Anderson, 1988;
trích dẫn bởi Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
–Tiêu chuẩn đối với hệ số tải nhân tố là phải 0,5 để đảm bảo mức ý nghĩa thiết
thực của EFA. Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố: > 0,3 là đạt được mức tối thiểu;
> 0,4 là quan trọng; > 0,5 là có ý nghĩa thực tiễn. Tiêu chuẩn chọn mức giá trị hệ số

tải nhân tố: cỡ mẫu ít nhất là 350 thì có thể chọn hệ số tải nhân tố > 0,3; nếu cỡ mẫu
khoảng 100 thi chọn hệ số tải nhân tố > 0,55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải
nhân tố > 0,75 (Hair, Anderson, Tatham & Black, 2008).
Xác định số lượng nhân tố:
–Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue, chỉ số này đại
diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn, những
nhân tố có chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Garson, 2003).
–Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria): tổng phương sai
trích phải lớn hơn 50%.
–Xem xét giá trị KMO: 0,5 KMO 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp với dữ
liệu; ngược lại KMO0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các
dữ liệu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
–Để phân tích EFA có giá trị thực tiễn: tiến hành loại các biến quan sát có hệ
số tải < 0,5.

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

11

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

4.2.6. Phân tích ANOVA
Phân tích phương sai một yếu tố (One - way ANOVA) để xem xét sự khác biệt
về ý kiến đánh giá của người dân Thành phố Huế theo các nhân tố về các yếu tố
giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp với điều kiện tổng thể phân phối

chuẩn (hoặc phân phối xấp xỉ) với phương sai giữa các nhóm đồng nhất.
Cách thức thực hiện phân tích ANOVA:
–Từ menu Analyze → Compare Means → One - way ANOVA, xuất hiện một
hộp thoại.
–Đưa biến định lượng vào ô Dependent list, đưa biến định tính vào ô Factors.
–Click vào nút Option để mở hộp thoại One - way ANOVA Options → chọn
Descriptive để tính đại lượng thống kê mô tả theo từng nhóm so sánh và
Homogeneity of variance test để kiểm định sự bằng nhau của các phương sai nhóm
→ Click Continue để trở lại hộp thoại ban đầu → Click Ok để thực hiện phân tích.
Cách đọc kết quả phân tích
Thực hiện kiểm tra kiểm định Levene ở bảng Test of Homogeneity
ofvarriances: nếu sig. ở kiểm định này ≤ 0.05 thì phương sai giữa các nhóm khác
nhau → không thể kết luận. Nếu sig. ở kiểm định này > 0.05 thì phương sai của các
nhóm đồng nhất → xem tiếp kết quả ở bảng Anova. Nếu sig. ở bảng Anova > 0.05
thì kết luận không có sự khác biệt giữa các nhóm. Nếu sig ở bảng này ≤ 0.05 thì kết
luận có sự khác biệt giữa các nhóm.
Khi có sự khác biệt giữa các nhóm, tiếp tục theo dõi giá trị Mean ở bảng
Descriptives và kết luận. Nếu nhóm nào có giá trị Mean cao hơn thì kết luận nhóm
đó có tác động nhiều hơn đến biến định lượng.
Cặp giả thuyết:
+H0: Không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trong đánh giá giữa các
nhóm đối tượng.
+H1: Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trong cách đánh giá giữa các
nhóm đối tượng
Mức ý nghĩa kiểm định là 95% (α = 0.05)
Nếu Sig. < 0.05: bác bỏ giả thuyết H0
Nếu Sig. ≥ 0.05: chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0
SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

12


K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

5. Cấu trúc nghiên cứu khóa luận
Phần 1: Đặt vấn đề.
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu

− Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề nghiên cứu
− Chương 2: Đánh giá nhận thức của người dân đối với việc phát triển du lịch thành
phố Huế
− Chương 3: Giải pháp nhằm gia tăng sự hỗ trợ của người dân trong việc phát triển du
lịch
Phần 3: Kết luận

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

13

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch
1.1.1.1. Du lịch
Du lịch được bắt nguồn từ rất sớm. Trải qua quá trình phát triển đến cuối thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX, du lịch đã phát triển và trở nên phổ biến. Sang thế kỷ XXI,
du lịch mang xu hướng toàn cầu. Chính vì tính phổ biến và phạm vi tác động rộng
lớn của du lịch nên khái niệm về du lịch vẫn chưa được thống nhất giữa các nước
với nhau, thậm chí trong cùng một quốc gia vẫn có nhiều khái niệm khác nhau.
Điều này được lý giải bởi hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác
nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác
giả nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa. Khái niệm về du lịch theo
cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt động du lịch:
Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở ngoài
nơi cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm kinh
nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác.
Đối với người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về
sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và đạt
được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận.
Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về hành
chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là tổng
hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc hành
trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ,
tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội mà
hoạt động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền
văn hoá, phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ hội để ìm
việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh
hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh XH, nơi ăn,

chốn ở,...

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

14

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định”
Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch
họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là
tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ơe bên ngoài nơi ở thường xuyên
của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là
nơi làm việc của họ”
Theo tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí thư
giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian
liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng
loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền.
1.1.1.2. Sản phẩm du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam, sản phẩm du lịch là: “tập hợp các dịch vụ cần

thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.
1.1.1.3 Khách du lịch
Theo Luật du lịch của Việt Nam:
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến
Khách du lịch quốc tế (International tourist): là người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch
Khách du lịch nội địa (Domestic tourist):là công dân Việt nam và người nước
ngoài cư trú tại Việt nam đi du lịch trong vi phạm lãnh thổ Việt Nam.
Theo tổ chức Du lịch thế giới (WTO), khách du lịch bao gồm:
-

Khách du lịch quốc tế (International tourist):

+ Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist): là những người từ nước ngoài đến du
lịch một quốc gia.
SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

15

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

+ Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): là những người đang sống
trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.

-

Khách du lịch trong nước (Internal tourist): Gồm những người là công dân của một
quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ quốc gia đó đi du lịch
trong nước.

+ Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): Bao gồm khách du lịch trong nước và
khách du lịch quốc tế đến. Đây là thị trường cho các cơ sở lưu trú và các nguồn thu
hút khách trong một quốc gia.
+ Khách du lịch quốc gia (National tourist): Gồm khách du lịch trong nước và khách
du lịch quốc tế ra nước ngoài
1.1.1.4 Điểm đến du lịch
Điểm du lịch được Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa: “là nơi có tài nguyên du
lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”.
1.1.1.5 Các loại hình du lịch
Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau, ta có các loại hình du lịch khác
nhau:
* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi:

+ Du lịch quốc tế: Là những chuyến đi du lịch mà nơi cư trú của khách du lịch và nơi
đến du lịch thuộc hai quốc gia khác nhau.
+ Du lịch nội địa: Là hình thức đi du lịch và cư trú của công dân trong một nước đến
địa phương khác ngoài môi trường cư trúthường xuyên của mình.
*Căn cứ vào thời gian chuyến đi

+ Du lịch dài ngày: thường là các tuyến du lịch hàng năm, vào các kỳ nghỉ hè nghỉ
phép hay nghỉ đông. Thời gian từ 1 tuần đến 10 ngày trở lên.
+ Du lịch ngắn ngày: thường vào cuối tuần, thời gian đi du lịch khoảng 1 – 2 ngày,
trong phạm vi gần.
* Căn cứ vào mục đích chuyến đi: Mục đích du lịch thôi thúc người ta đi du

lịch. Mỗi người đi du lịch lại có một mục đích khác nhau. Vì vậy, có nhiều cách
phân loại dựa vào tiêu chí mục đích chuyến đi: Du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi
giải trí, du lịch thể thao, du lịch văn hoá, du lịch công vụ, du lịch sinh thái, du lịch
tôn giáo, du lịch thăm hỏi, du lịch quê hương, du lịch quá cảnh,…
SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

16

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

+ Du lịch văn hoá: loại hình này nhằm thoả mãn nhu cầu mở rộng sự hiểu biết về
nghệ thuật, phong tục tập quán, lễ hội, con người nơi họ đến, …
+ Du lịch lịch sử: nhằm tìm hiểu lịch sử của một quốc gia, dân tộc,… qua việc đến nơi
ghi dấu các sự kiện lịch sử, các viện bảo tàng lịch sử, các di tích cách mạng,…
+ Du lịch xanh – Du lịch sinh thái: đây là loại hình du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu về
thiên nhiên, thường phát triển ở những vùng thiên nhiên được bảo vệ tốt, chưa bị ô
nhiễm.
+ Du lịch nghỉ ngơi, giải trí: nhằm hưởng thụ sự vui chơi, giải trí sau những ngày lao
đông để phục hồi thể trạng và tinh thần.
+ Du lịch thể thao: khách đi du lịch để tham gia trực tiếp vào các hoạt động thể thao
như leo núi, bơi lội, chèo thuyền,…
+ Du lịch hành hương tôn giáo: thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng.
+ Du lịch công vụ: nhằm thực hiên nhiệm vụ, công tác hôặc một nghề nghiệp nào đó.
Đặc trưng bởi các buổi hội nghị, hội thảo, các chuyến đi tìm cơ hội đầu tư kinh
doanh.

*Căn cứ vào đối tượng đi du lịch

+ Du lịch thanh thiếu niên
+ Du lịch dành cho những người cao tuổi
+ Du lịch phụ nữ, gia đình,...
*Căn cứ vào phương tiện vận chuyển khách du lịch

+
+
+
+
+

Du lịch bằng máy bay
Du lịch bằng ô tô, xe máy
Du lịch bằng tàu hoả
Du lịch tàu biển
Du lịch bằng thuyền, ghe,…
*Căn cứ vào cách thức tổ chức chuyến đi:

+ Du lịch theo đoàn: Có thể có hoặc không thông qua Tổ chức du lịch.
+ Du lịch cá nhân: Có thể có hoặc không thông qua Tổ chức du lịch.
*Căn cứ vào vị trí địa lý nơi đến du lịch:

+ Du lịch nghỉ núi: khách du lịch đến những vùng núi có khí hậu trong lành, cảnh
quan thiên nhiên đẹp. Thường gắn liền với các hoạt động như leo núi, cắm trại, săn
bắn…

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền


17

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

+ Du lịch nghỉ biển: gắn liền với các trò giải trí tắm nắng, tắm biển, lướt ván, bơi lội,
du thuyền,..
+ Du lịch đồng quê
+ Du lịch thành phố
Trong các chuyến đi du lịch người ta thường kết hợp một số loại hình du lịch
với nhau.
1.1.2. Tác động của du lịch
1.1.2.1. Những tác động của du lịch đến kinh tế
Tác động tích cực:
Du lịch góp phần làm tăng GDP cho nền kinh tế quốc dân:
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp. Du lịch phát triển đem lại nguồn thu lớn
cho xã hội, cho các địa phương, các ngành và các thành phần kinh tế có liên quan
Du lịch tạo việc làm cho người dân
Du lịch góp phần cân bằng cán cân thanh toán
Du lịch phát ttriển sẽ kích thích đầu tư
Du lịch phát triển làm tăng thu nhập về thuế
Du lịch phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của các địa phương
Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế
Các tác động tiêu cực:
Sự rò rỉ
Chi phí hạ tầng

Sự phụ thuộc quá mức vào du lịch
Giá cả gia tăng
Đặc tính thời vụ của du lịch
1.1.2.2. Những tác động của du lịch đến xã hội
Tác động tích cực:
Du lịch góp phần bảo tông và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống
Du lịch góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về các giá trị văn hoá
Du lịch tạo ra công ăn việc làm cho nngười dân
Du lịch góp phần phát triển các tiện nghi xã hội
Du lịch góp phần làm tăng thêm tính đoàn kết, hữu nghị
SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

18

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

Du lịch làm giảm sự tập trung dân cư quá mức ở các đô thị lớn
Tác động tiêu cực:
Sự lạm dụng các giá trị truyền thống vì mục đích kinh tế
Sự xâm hại của du khách
Sự pha tạp về văn hoá
Du lịch tạo ra những việc làm có thu nhập thấp và đòi hỏi ít kỹ năng
Ảnh hưởng bởi sự quá tải
1.1.2.3. Những tác động của du lịch đến môi trường
Tác động tích cực:

Cung cấp nguồn tài chính cho việc bảo vệ môi trường
Bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên
Gia tăng nhận thức xã hội về bảo vệ môi trường
Đề cao giá trị của môi trường thiên nhiên
Tác động tiêu cực:
Ô nhiễm môi trường
Suy thoái tài nguyên
Tác động đến cảnh quan thiên nhiên
Các tác động lên môi trường toàn cầu
–hiện với sự tham gia trực tiếp của khách hàng.

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

19

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

1.1.3 Nhận thức
1.1.3.1 Một số khái niệm về nhận thức
Hoạt động nhận thức là một hoạt động quan trọng của đời sống con người, nó
là khởi nguồn của mọi sự hiểu biết. Nhận thức đúng dẫn tới hành động đúng và
ngược lại. Nhận thức chỉ đạo hành động.
Theo từ điển triết học:
Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở trong tư duy của con người, được
quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và gắn liền cũng như không thể tách rời

khỏi thực tiễn, nó phải là mục đích của thực tiễn, phải hướng tới chân lý khách
quan.
Theo Cuốn “Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục học”: “Nhận thức là toàn
bộ những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc được chuyển hoá, được mã
hoá, được lưu giữ và sử dụng.
Theo Từ điển Giáo dục học:
“Nhận thức là quá trình hay là kết quả phản ánh và tái tạo hiện thực vào trong
tư duy của con người”
Các quan niệm khác về nhận thức:
“Nhận thức là hành động bằng trí tuệ, để hiểu biết các sự vật hiện tượng”. Như
vậy, Nhận thức và trí tuệ được đồng nhất như nhau. Nhờ hoạt động trí tuệ này mà
con người mới hiểu biết được sự vật hiện tượng.
Nhà Tâm lý học người Đức cho rằng : “Nhận thức là sự phản ánh hiện

thực

khách quan trong ý thức của con người, nhận thức bao gồm; Nhận thức cảm tính và
Nhận thức lý tính, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và cơ sở, mục đích và
tiêu chuẩn của Nhận thức là thực tiễn xã hội”. Khái niệm của nhà Tâm lý học người
Đức đã phản ánh tương đối đầy đủ nội hàm của Nhận thức và chúng ta sử dụng
khái niệm này.
1.1.3.2 Quá trình nhận thức
1.1.3.2.1 Nhận thức cảm tính
Giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn nhận thức đầu tiên, là mức độ nhận
thức thấp nhất của con người. Nhận thức cảm tính mới chỉ phản ánh được những
thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động đến
chúng ta. Trong nhận thức cảm tính có hai mức độ: cảm giác và tri giác.

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền


20

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài
củ sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan hoặc trạng thái bên trong của cơ
thể khi chúng đang trực tiếp tác động vào các cơ quan cảm giác tương ứng của con
người.
Tri giác là một quá trình tâm nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc
tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan khi chúng đang trực
tiếp tác động vào các cơ quan cảm giác tương ứng của chúng ta.
1.1.3.2.2 Nhận thức lý tính
Nhận thức lý tính là mức độ nhận thức cao hơn, bao gồm tư duy và tưởng
tượng, trong đó con người phản ánh được các thuộc tính bản chất bên trong, những
mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của các sự vật và hiện tượng trong hiện thực
khách quan.
Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bên trong thuộc
về bản chất, những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của các sự vật, hiện
tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những biểu tượng mới trên cơ
sở những hình ảnh, biểu tượng đã có.
Nhận thức lý tính là mức độ nhận thức cao hơn, bao gồm tư duy và tưởng
tượng, trong đó con người phản ánh được các thuộc tính bản chất bên trong, những
mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của các sự vật và hiện tượng trong hiện thực

khách quan.
Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bên trong thuộc
về bản chất, những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của các sự vật, hiện
tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những biểu tượng mới trên cơ
sở những hình ảnh, biểu tượng đã có.
1.1.3.3 Vai trò của nhận thức

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

21

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

Nhận thức có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống và hoạt động của con
người, Nhận thức là thành phần không thể thiếu trong sự phát triển của con
người. Nhận thức là cơ sở để con người nhận biết thế giới và hiểu biết thế giới đó,từ
đó con người có thể tác động vào thế giới đó một cách phù hợp nhất, để đem lại
hiệu quả cao nhất cho con người. Xem xét quá trình phát triển một cá thể của con
người, thì một đứa trẻ khi được sinh ra, nếu nó không nhận biết được thế giới khách
quan, thì đứa trẻ đó sẽ không có hiểu biết và không có nhận thức. Nhận biết đi từ
đơn giản, nhận biết đi từ từng thuộc tính đơn lẻ bề ngoài củasự vật hiện tượng đến
những cái phức tạp, những thuộc tính bản chất bên trong.
Khi đã quen thuộc con người tiếp tục nhận biết thêm về sự vật hiện tượng qua

mỗi lần tiếp xúc. Càng tiếp xúc với nhiều sự vật hiện tượng thì càng nhận biết được
nhiều các thuộc tính khác nhau. Sau đó, con người biết hợp nhất các thuộc tính đơn
lẻ lại với nhau, thành một tổng thuộc tính chung của sự vật hiện tượng, xếp chúng
vào thành một nhóm,tìm ra cái chung bản chất của một nhóm sự vật hiện tượng.Khi
đó, Nhận thức của con người được mở rộng hơn, tiến lên một bước cao hơn và đã
tạo ra những cấu tạo tâm lý mới. Cũng khi đó, Nhận thức của con người đã đi đến
tư duy trừu tượng, tư duy khái quát. Như vậy, có thể khẳng định tâm lý người có
bản chất xã hội – lịch sử.
Tóm lại, Nhận thức là cơ sở, là nền tảng cho mọi sự hiểu biết của con người,
nếu không có Nhận thức thì con người sẽ mãi mãi ở trạng thái của một đứa trẻ sơ
sinh.
Nhờ có Nhận thức mà con người mới có thể cải tạo được thế giới xung quanh
và cao hơn nữa là con người có thể cải tại được chính bản thân mình, phục vụ được
nhu cầu của chính mình.
1.1.3.4 Các yếu tố tác động đến nhận thức
Nghiên cứu cho thấy những đặc tính cá nhân như thái độ, động cơ, mối quan
tâm, kinh nghiệm và kỳ vọng là những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của mỗi
người.
Sau đây là một ví dụ về ảnh hưởng của thái độ đến nhận thức: Mai và Dũng
cùng ghi danh học ngành Quản trị kinh doanh. Mai thích những lớp học ít người vì
SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

22

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc


cô muốn đặt nhiều câu hỏi cho thầy giáo. Dũng thì ngược lại, anh ta muốn học ở
những giảng đường lớn bởi ít khi đặt câu hỏi và không thích bị chú ý. Ngày đầu tiên
bước vào lớp học với trên 100 sinh viên, sẽ chẳng có gì ngạc nhiên khi chúng ta
thấy hành vi của họ khác nhau: Mai tỏ ra hờn dỗi trong khi Dũng lại mỉm cười hài
lòng.
Động cơ của mỗi người khi nhìn sự việc cũng ảnh hưởng đến nhận thức rất
lớn. Ví dụ, khi chúng ta đang rất đói, nhìn vào bức tranh trừu tượng, chúng ta có thể
nhận thức đó là những món ăn trong khi những người không đói có thể nhìn ra một
thứ khác.
Về mối quan tâm, khi cấp trên có chỉ đạo là yêu cầu nhân viên không được đi
làm trễ, người quản lý của bạn sẽ nhận thức việc đi trễ của bạn ngày hôm nay, sau
khi có chỉ đạo, sẽ khác với nhận thức cách đây một tuần.
Với kinh nghiệm, chúng ta nhận thức những gì đã biết khác với những người
chưa biết gì về điều đó. Ví dụ, một người chưa nhìn thấy người da đen bao giờ sẽ có
hành vi khác với những người đã từng thấy họ.
Kỳ vọng cũng ảnh hưởng đến nhận thức của chúng ta. Nếu ta luôn kỳ vọng
cao về tính cách của giảng viên như trung thực, thông minh, cởi mở thì khi gặp một
người giảng viên nào đó, ta thường dễ nhận thức về người này như những điều ta
đang kỳ vọng.
1.1.4 Cộng đồng dân cư
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, cộng đồng xã hội là một tập đoàn người,
có những dấu hiệu, những đặc điểm xã hội chung về thành phần giai cấp, nghề
nghiệp, địa điểm sinh tụ và cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm cả
một dòng họ, một sắc tộc, một dân tộc. Như vậy, cộng đồng xã hội bao gồm một
loạt yếu tố xã hội chung mang tính phổ quát. Đó là những mặt cộng đồng về kinh tế,
địa lý, ngôn ngữ, văn hóa, tín ngưỡng, tâm lý, lối sống. Những yếu tố này trong tính
tổng thể của nó tạo nên tính ổn định và bền vững của một cộng đồng xã hội. Khẳng

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền


23

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

định tính thống nhất của một cộng đồng xã hội trên một quy mô lớn, cũng đồng thời
phải thừa nhận tính đa dạng và nhiều màu sắc của các cộng đồng xã hội trên những
quy mô nhỏ hơn. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, cộng đồng dân cư được đề cập ở
đây là toàn bộ người dân sinh sống trong phạm vi lãnh thổ Thành phố Huế.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình khách du lịch đến tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 – 2016
Du lịch là một trong những ngành trong những ngành mũi nhọn của tỉnh Thừa
Thiên Huế. Với tài nguyên thiên nhiên và nhân văn phong phú, Thừa Thiên Huế là
một điểm đến hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Festival Huế được tổ
chức hai năm một lần, cùng với Festival làng nghề Huế đã thu hút một lượng khách
không nhỏ đến với Huế.
Khách du lịch đến Thừa Thiên Huế tăng đều qua các năm. Năm 2014 là năm
thứ 8 diễn ra Festival Huế. Festival Huế đã trở nên quen thuộc với người dân Huế.
Tuy nhiên, đối với du khách trrong nước và đặc biệt là du khách quốc tế, Festival
Huế vẫn là một lễ hội mới lạ và thú vị. Trong năm 2014, khách quốc tế đến Huế đạt
trên 1 trriệu lượt khách. Trong khi đó, khách nội địa đạt gần 2 triệu lượt. Tổng lượt
khách đến Huế trong năm 2014 là 2.906.755 lượt khách.
Năm 2015, khách du lịch đến Thừa Thiên Huế tăng 7,55 % so với năm 2014
với 3,21 triệu lượt khách. Trong đó, khách quốc tế tăng khá khiêm tốn 1,56% với
1,02 triệu lượt, khách nội địa đạt 2,1 triệu lượt tăng 10,74%. Lượng khách nội địa

đến Huế tăng cao là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy người dân đã tích cực đi du
lịch.
Festival Huế 2016 đã thu hút một lượng lớn khách du lịch. Tuy nhiên, sự cố
môi trường biển đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến những người làm du lịch nói riêng
và du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Du lịch biển cũng là một thế mạnh của
du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế với nhiều biển đẹp nổi tiếng như biển Lăng Cô, biển
Thuận An, Biển Cảnh Dương,… nhưng sau sự cố môi trường biển, lượng khách du
lịch đi biển giảm đáng kể. Tổng lượng khách du lịch đến Huế năm 2016 tăng 4,21%
so với năm 2015 đạt 3,25 triệu lượt. Khách quốc tế tăng 2,93% với 1,05 triệu lượt.
Khách nội địa tăng 4,83% với 2,2 triệu lượt khách. Nhìn chung, khách du lịch đến
Huế tăng, nhưng so với mức tăng năm 2015 với năm 2014 vẫn chưa cao. Sáng

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

24

K47 - QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Châu Thị Minh Ngọc

07/01/2017, tại Khách sạn Imperial, Sở Du lịch tổ chức Hội nghị Triển khai công
tác ngành Du lịch năm 2017, mục tiêu phấn đấu năm 2017, Thừa Thiên Huế sẽ đón
khoảng 3,5 - 3,7 triệu lượt khách, tăng khoảng 10% -12% so với năm 2016 (trong
đó, khách quốc tế chiếm từ 45% - 50%).
Bảng 1.1: Lượt khách quốc tế và nội địa đến Thừa Thiên Huế (2014 – 2016)
Năm


2014
2015
2016

Khách
tham quan
– du lịch
(lượt
khách)
2906755
3126495
3258127

Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
7,55
4,21

Quốc tế
(lượt
khách)

Tốc độ
tăng
trưởng
(%)

Nội địa

(lượt
khách)

Tốc độ
tăng
trưởng
(%)

1007290
1899465
1023015
1,56
2103480
10,74
1052952
2,93
2205175
4,83
(Nguồn: Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế)

1.2.2. Doanh thu từ du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 1.2: Doanh thu du lịch Thừa Thiên Huế (2014 – 2016)
Năm
2014
2015
2016

Doanh thu (nghìn
Tốc độ tăng trưởng
đồng)

(%)
2707487
2985295
10,26
3203823
7,32
(Nguồn: Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế)

Năm 2014, du lịch Thừa Thiên Huế có nhiều chuyển biến tích cực đã thu hút
một lượng lớn khách du lịch, cùng với việc tổ chức thành công Festival Huế đã đem
lại doanh thu cao cho ngành du lịch tỉnh. Doanh thu từ du lịch của tỉnh Thừa Thiên
Huế năm đạt 2,7 tỷ đồng. Năm 2015, doanh thu tăng 10,26%, đây là mức tăng khá
cao, đem về 2,98 tỷ dồng cho ngành du lịch. Năm 2016, do nhiều tác động khách
quan nhưng cũng là năm bội thu của du lịch Thừa Thiên Huế với 3,2 tỷ đồng, tăng
7,32% so với năm 2015.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HUẾ
2.1 Tổng quan Thành phố Huế
2.1.1 Tên gọi

SVTH: Ngô Thị Thảo Hiền

25

K47 - QTKDDL


×