Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
LỜI CẢM ƠN
Là một sinh viên của Khoa Du Lịch_Đại Học Huế. Tôi luôn tự hào về nền tảng
kiến thức mà phía nhà trường đã cung cấp trong bốn năm qua. Nhờ những kiến thức
đó, tôi đã có một thái độ đối với công việc một cách nghiêm túc nhất và cách nhìn
nhận vấn đề về công việc sau này cũng chín chắn và trưởng thành. Đây là một trong
những cơ hội mà tôi được tiếp xúc trực tiếp, cọ xát với thực tế, vận dụng những kiến
thức đã học được ở nhà trường vào hoàn cảnh cụ thể, những điều này đã giúp tôi có
được những kinh nghiệm quý báu, chuẩn bị hành trang vững chắc để có thể hoàn thành
tốt thời gian thực tập vừa qua.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô Khoa du lịch - Đại
học Huế, trong suốt bốn năm học vừa qua đã luôn tận tình, giúp đỡ tôi trong việc
truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm thực tế cho tôi, cũng như cách nhìn nhận vấn đề
trong cuộc sống mà bên ngoài xã hội không một ai có thể chỉ dạy. Đặc biệt, tôi xin gửi
lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến tiến sĩ Trần Thị Ngọc Liên, người đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này, đã cho tôi những lời khuyên hữu ích, chân
thành và chỉ ra những điều còn thiếu sót, không những thế cô còn gợi ý những ý tưởng
ới về đề tài cũng như cách thực hiện đề tài một khách khoa học nhất.
Tiếp theo, tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến phía đơn vị thực tập - Thanh
Tâm Seaside Resort Huế đã cho tôi cơ hội quý báu để có thể làm việc cùng các anh chị
nhân viên của nhà hàng Thanh Tâm, được tiếp xúc với thực tế, giao tiếp với khách
hàng như một nhân viên thực sự trong ba tháng vừa qua. Tôi cũng đã tích lũy được
nhiều kinh nghiệm quý báu và cám ơn Resort đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp
những thông tin và tài liệu cần thiết để giúp tôi phục vụ tốt cho nghiên cứu của mình.
Mặc dù tôi đã cố gắng nổ lực hết sức để hoàn thành một cách tốt nhất đề tài này
những chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót và hạn chế trong quá trình thực
hiện, kính mong sự giúp đỡ, những nhận xét và ý kiến của quý thầy cô để giúp tôi
hoàn thiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5, năm 2017
SVTH: Chu Thị Sơn
1
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
được và kết quả nghiên cứu của đề tài là trung thực. Đề tài này không trùng với bất kì
đề tài nghiên cứu khoa học nào trước đó.
Tác giả
Chu Thị Sơn
SVTH: Chu Thị Sơn
2
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
MỤC LỤC
SVTH: Chu Thị Sơn
3
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. KCN
Khu Công Nghiệp
2. THNN
Trách Nhiệm Hữu Hạn
3. Tr.đồng
Triệu đồng
4. VND
Việt Nam Đồng
5. LK
Lượt khách
6. c.ty
Công ty
7. hdv
Hướng dẫn viên
8. QT
Quốc tế
9.NĐ
Nội địa
10. bq
Bình quân
SVTH: Chu Thị Sơn
4
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
SVTH: Chu Thị Sơn
5
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SVTH: Chu Thị Sơn
6
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, xu hướng hội nhập toàn cầu đang là vòng xoáy chung mà không có bất
cứ nước nào trên thế giới không gia nhập. Các quốc gia đang trở thành một ngôi nhà
chung khổng lồ. Nó mở ra cơ hội giao lưu về văn hóa -kinh tế - xã hội. Đồng thời cũng
là điều kiện cho công dân toàn cầu được khám phá mọi miền đất nước khác nhau.
Chính vì vậy, ngành Du lịch - Dịch vụ là “cánh cửa” của ngôi nhà chung hay đúng hơn
là “con đường” để mọi người phiêu lưu, khám phá thế giới bên ngoài.
Nhận thấy được tầm quan trọng của ngành Du lịch - Dịch vụ trong việc phát triển
của huyện Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như tiềm năng thu hút khách du lịch
trong và ngoài nước. Đặc biệt, Lăng Cô là một trong những vịnh đẹp của thế giới cùng
với nguồn tài nguyên thiên nhiên rừng sẵn có, nét đặc trưng văn hóa của của Xứ Huế
đã tạo ra Lăng cô một điểm đến đậm chất phong thủy hữu tình thu hút một lượng lớn
khách du lịch trong những năm qua. Không những có bãi biển đẹp mà Lăng Cô là
huyện có ô nhiễm biển (ô nhiễm chì do khu công nghiệp Formosa gây ra) nhẹ nhất
trong các tỉnh miền Trung. Đây cũng một vấn đề đầy thách thức cho ngành Du Lịch
của Lăng Cô trong năm 2016 nói chung và Resort Thanh Tâm nói riêng.
Là một trong những Resort lớn và có lịch sử phát triển khá lâu ở Lăng Cô. Thanh
Tâm Seaside Resort trực thuộc Công ty TNHH dịch vụ du lịch Thanh Tâm đã và đang
không ngừng phát triển và lớn mạnh. Cùng với sự phát triển đó thì nguồn khách đến
với Resort cũng không ngừng biến động và thu hút một lượng lớn khách đến với nhà
hàng qua từng năm. Tuy nhiên, hiện nay với hoạt động của du lịch trên phạm vi địa
bàn huyện Lăng Cô cũng như khu vực xum quanh Resort Thanh Tâm nói riêng, sự gia
tăng về số lượng cũng như chất lượng của các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực du lịch
- dịch vụ đang trở thành mối nguy cơ lớn, lẫn trực tiếp và gián tiếp đe dọa đến tình
hình kinh doanh cũng như khả năng thu hút nguồn khách đến với nhà hàng trong
những năm qua. Sự biến động về nguồn khách ảnh hưởng rất lớn đến sứ mệnh và định
hướng phát triển của Công ty qua từng giai đoạn. Đặc biệt, nguồn thu từ nhà hàng là
nguồn thu chủ yếu của Resort và sự biến động về cơ cấu nguồn khách của nhà hàng
Thanh Tâm là rất lớn và mang tính thời vụ rõ rệt.
SVTH: Chu Thị Sơn
7
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ du lịch Thanh
Tâm, trên cơ sở lý thuyết đã học và được vận dụng trong suốt thời gian thực tập tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu nguồn khách của nhà hàng Thanh Tâm
giai đoạn 2014-2016”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài “Nghiên cứu nguồn khách của nhà hàng Thanh Tâm giai đoạn 20142016”. Nghiên cứu các vấn đề chính như sau:
−
Nghiên cứu nguồn khách của nhà hàng Thanh Tâm giai đoạn 2014-2016 để biết được
các đặc điểm về số lượng, cơ cấu của nguồn khách từ đó xác định được thị trường mục
tiêu, nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của khách. Quyết định đến sứ mệnh và định
hướng phát triển Công ty trong tương lai.
−
Bên cạnh đó, nhận thấy thị trường khách lẻ đến với nhà hàng khá lớn và có tiềm năng
phát triển mạnh nhưng chưa được Resort chú trọng.
−
Trên cơ sở mục tiêu đã đề ra, đề xuất ý kiến đóng góp và một số giải pháp cụ thể để
hiểu rõ hơn về đặc điểm cơ cấu nguồn khách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong những năm tiếp theo cũng như khắc phục tính thời vụ của nhà hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
−
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng, nguồn khách đến với nhà hàng Thanh
Tâm giai đoạn 2014-2016, bao gồm: tình hình nguồn khách, đặc điểm (nguồn khách
đoàn, khách lẻ), cơ cấu chi tiêu của khách khi sử dụng dịch vụ, tính thời vụ trong
năm....
− Phạm vi nghiên cứu:
•
Thời gian: Dựa trên số liệu báo cáo tổng kết của phòng kinh doanh giai đoạn 20142016 và xu hướng nguồn khách lẻ đến nhà hàng trong 3 tháng đầu năm 2017.
•
Không gian: Nhà hàng Thanh Tâm của Resort Thanh Tâm, Lăng Cô, Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Với thời gian nghiên cứu chỉ hạn hẹp trong 3 tháng đầu năm 2017 (không phải
mùa cao điểm) nên sẽ có những hạn chế nhất định về số lượng khách cũng như đánh
giá thực chất được chất lượng phục vụ của nhân viên nhà hàng. Đối với nguồn khách
lẻ thì sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng hỏi.
SVTH: Chu Thị Sơn
8
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
Quy mô mẫu :
Với
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
n=
n : Quy mô mẫu
N: Kích thước tổng thể
Khoảng tin cậy là 90% nên mức độ sai lệch là e = 0,1
−
Phương pháp thu thập số liệu:
•
Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu 115 khách lẻ đến với nhà hàng trong 3 tháng đầu năm
2017. Trong đó thu về 113 bảng hỏi hợp lệ. Trong 113 bảng hỏi có 36 bảng hỏi khách
Việt Nam và 77 bảng hỏi khách nước ngoài.
•
Số liệu thứ cấp: Các thông tin, số liệu và tài liệu liên quan đến đề tài được lấy từ
phòng kinh doanh của Resort, ngoài ra còn tìm hiểu qua mạng Internet, trang Cục
thống kê...
−
Phương pháp tổng hợp phân tích:
Khi đã tổng hợp đầy đủ số liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu thì sẽ tiến hành
tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu. Sau đó tùy từng số liệu mà đưa ra các phương pháp
thực hiện thích hợp như sau:
•
Phương pháp duy vật biện chứng: Được vận dụng như là phương pháp luận để hiểu rõ
hơn về nội dung nghiên cứu của đề tài theo quan điểm biện chứng.
•
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh.
•
Sử dụng công cụ SPSS để xử lý số liệu về nguồn khách lẻ.
•
Sử dụng công cụ xử lý Excel để hổ trợ cho đề tài.
5. Hạn chế của đề tài:
Không cập nhật được số liệu chi tiết về số lượng cũng như tình hình kinh doanh
của các cơ sở kinh doanh cùng lĩnh vực với Resort Thanh Tâm tại Lăng Cô. Không
nắm rõ được thị phần mà Resort chiếm được ở thị trường khách của Lăng Cô
Do thời gian thực tập hạn chế, không phải mùa cao điểm và cường độ làm việc
lớn nên đề tài còn một số hạn chế nhất định: Chưa làm rõ một số vấn đề về khách lẻ,
kinh nghiệm điều tra, viết bài chưa tốt nên còn có sai sót, chưa có cái nhìn tổng quát
và toàn diện bức tranh nguồn khách của nhà hàng....
SVTH: Chu Thị Sơn
9
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH NHÀ HÀNG
VÀ NGUỒN KHÁCH CỦA NHÀ HÀNG.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về nhà hàng và những hoạt động kinh doanh
nhà hàng.
1.1.1.1. Khái niệm về nhà hàng, kinh doanh nhà hàng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của nghành Dịch vụ trong việc phát triển đất
nước, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu về dịch vụ du lịch đưa ra nhiều khái niệm về nhà
hàng để phù hợp với thực tiễn của từng giai đoạn phát triển. Trong số những khái niệm
đó, khái niệm về “nhà hàng” của TS Nguyễn Quyết Thắng phù hợp với cơ sở kinh
doanh lưu trú ăn uống của Resort Thanh Tâm.
“Nhà hàng là cơ sở với những điều kiện về cơ sở vật chất nhất định nhằm phục
vụ nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí cho khách du lịch và những người có thu nhập
với những hoạt động và chức năng đa dạng.” (Nguyễn Quyết Thắng, 2013, p.221)
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhà hàng.
Nhà hàng là một cơ sở kinh doanh các sản phẩm (hàng hóa và dịch vụ) ăn uống,
và các loại sản phẩm khác liên quan (hội nghị, hội thảo, các dịch vụ vui chơi giải
trí....). Tùy thuộc vào các loại hình (nhà hàng Fast-Food, nhà hàng Á, Âu....) cũng như
quy mô, cấu trúc và các điều kiện cụ thể của nhà hàng thì sẽ có các loại sản phẩm khác
nhau. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh ăn uống hết sức đa dạng và phong phú tùy
thuộc vào quy mô và cấp hạng của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các hoạt động kinh doanh khác của nhà hàng như hoạt động chế biến
các loại sản phẩm ăn uống (chế biến thức ăn cho khách, bán sản phẩm chế biến của
mình và hàng chuyển bán) và hoạt động phục vụ (tạo điều kiện để khách hàng phục vụ
thức ăn tại chỗ và cung cấp các điều kiện để nghỉ ngơi thư giãn cho khách) cũng là
một trong những khâu hết sức quan trọng của hoạt động kinh doanh nhà hàng
Kinh doanh ăn uống trong nhà hàng phục vụ đối tượng trực tiếp là con người.
Chính vì vậy, đặc điểm hoạt động kinh doanh ăn uống rất phức tạp và đa dạng. Tùy
vào từng đối tượng khách cụ thể để có những cách phục vụ khác nhau và mức độ hài
SVTH: Chu Thị Sơn
10
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
lòng của họ đối với các dịch vụ cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung, trong hoạt động
kinh doanh nhà hàng cần có những đặc điểm sau:
Đòi hỏi tính hiếu khách và vệ sinh an toàn thực phẩm: Ăn uống không chỉ thỏa
mãn nhu cầu thiết yếu mà còn thỏa mãn nhu cầu thưởng thức, giải trí của con người vì
vậy tính hiếu khách của nhân viên rất quan trọng, nó sẽ góp phần làm tăng giá trị
thưởng thức bữa ăn của du khách. Bên cạnh đó cũng phải đòi hỏi vệ sinh an toàn thực
phẩm đặt lên hàng đầu.
Lực lượng lao động trong kinh doanh ăn uống rất lớn: Theo định mức, cứ 12 - 16
khách đòi hỏi phải có một người phục vụ (Nguyễn Văn Hóa, 2008, p.132). Do đó, lực
lượng lao động trong kinh doanh ăn uống tại nhà hàng phải đảm bảo số lượng lớn nhân
viên để đảm bảo chất lượng phục vụ cũng như sự hài lòng của khách hàng.
Trong kinh doanh ăn uống người ta có thể cung cấp cùng một dịch vụ nhưng việc
phục vụ thì không thể giống nhau. Mỗi nhà hàng và cơ sở ăn uống trong du lịch có thể
cung cấp một số món ăn, đồ uống giống nhau nhưng việc phục vụ thì không giống
nhau. Điều này phụ thuộc vào tay nghề, kinh nghiệm, sự nhiệt tình... của nhân viên.
Phục vụ liên tục 24h/ngày, kể cả ngày nghỉ......
Quá trình phục vụ mang tính tổng hợp và phức tạp.
Hoạt động nhà hàng là liên hoàn, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận:
Bếp, bar, phục vụ, đón tiếp, thanh toán..... Chỉ một sơ suất nhỏ trong những khâu trên sẽ
đưa lại kết quả xấu mặc dù tất cả các khâu khác đều làm tốt. Đòi hỏi người quan lý phải
thường xuyên kiểm tra, theo dõi và chỉ đạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận.
1.1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của ngành kinh doanh nhà hàng.
Ngành kinh doanh nhà hàng có vai trò hết sức quan trọng trong ngành du lịch dịch vụ đặc biệt đối với cơ sở lưu trú. Nó tạo ra sự đồng bộ, tổng hợp trong hệ sản
phẩm của cơ sở lưu trú cũng như quyết định đến mức chất lượng của cơ sở lưu trú.
Góp phần trong việc tạo ra doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của cơ sở lưu
trú. Ngành kinh doanh nhà hàng còn có vai trò quan trọng trong việc giải quyết một
lực lượng lớn lao động. Ngành kinh doanh nhà hàng là ngành đòi hỏi số lượng nhân
viên lớn. Điều này, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Từ đó
góp phần thúc đẩy nền kinh tế đi lên.
SVTH: Chu Thị Sơn
11
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
Ẩm thực của mỗi đất nước, vùng miền chính là nét đặc trưng, thể hiện được
phong tục tập quán. Đây cũng là một trong những tiêu chí thu hút khách đến với đất
nước đó. Chính vì vậy, ngành kinh doanh nhà hàng có ỹ nghĩa rất lớn trong việc tạo ra
sức hấp dẫn thu hút du khách. Làm thỏa mãn nhu cầu của khách, kéo dài thời gian lưu
lại và thu hút chi tiêu của khách. Bên canh đó, giúp khai thác tốt hơn cở sở vật chất kỹ
thuật của cơ sở lưu trú và là một trong những tiêu chuẩn để xem xét chất lượng và cấp
hạng của cơ sở lưu trú.
1.1.2. Nghiên cứu nguồn khách.
1.1.2.1. Khái niệm chung về nguồn khách.
“Nguồn khách là biểu hiện về cơ cấu và số lượng của những người rời khỏi nơi
cư trú thường xuyên của mình một cách tạm thời, theo nhiều kiểu du hành khác nhau,
đến một nơi du lịch để tiêu dùng sản phẩm du lịch nơi đó.” (Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Lê Như Ý, 2013, p.5)
1.1.2.2. Vai trò, vị trí của nguồn khách trong kinh doanh nhà hàng.
Trong kinh doanh nhà hàng, nguồn khách có một vai trò hết sức quan trọng. Là
nguồn thu về cho nhà hàng để bù đắp chi phí bỏ cũng như khẳng định thương hiệu mà
nhà hàng có. Số lượng khách đến với nhà hàng cho biết hiệu quả kinh doanh cũng như
giúp quản lý có thể hoạch định các chính sách, kế hoạch chi tiết để tìm kiếm thị trường
mục tiêu và có những sản phẩm phù hợp với đặc điểm nguồn khách đến với cơ kinh
doanh ăn uống.
Khi nhu cầu đi du lịch của con người ngày càng cao, không chỉ đơn thuần là
khách du lịch trong nước hay hạn chế ở một vài nước giàu. Hiện nay, đặc điểm về
nguồn khách trong du lịch rất đa dạng, từ quốc tịch đến vùng miền khác nhau trên thế
giới. Mỗi quốc tịch, vùng miền đều có những đặc điểm, phong tục riêng về ẩm thực
cũng như văn hóa trong cách ăn uống. Nếu hiểu rõ những đặc điểm này và phân loại
chúng một cách hợp lý từ đó đưa ra nhưng giải pháp cũng như chiến lược để thu hút
nguồn khách về với cơ sở kinh doanh. Vì tất cả doanh thu và lợi nhuận thu về cũng
như chi phí bỏ ra đều bắt nguồn từ khách.
SVTH: Chu Thị Sơn
12
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
Nguồn khách chính là mục tiêu mà nhà hàng hướng tới khai thác. Nếu hiểu rõ về
nguồn khách đến với nhà hàng thì chắc chắn phải nắm được tâm lý khách hàng hay
chính là nhu cầu mà họ muốn khi sử dụng dịch vụ.
Ngày nay, không chỉ trong ngành du lịch-dịch vụ mới nghiên cứu nguồn khách
mà có rất nhiều ngành nghề khác cũng phải ghiên cứu nguồn khách nhằm biết rõ hơn
về nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, nguồn khách có vai trò
quan trọng trong kinh doanh ăn uống cũng như ngành du lịch hay các ngành khác.
1.1.2.3. Phân loại nguồn khách
•
Cơ sở phân loại:
Nguồn khách có đặc điểm vô cùng đa dạng và phức tạp nhưng xét tổng thể sẽ có
những nhóm khách hàng nhất định mà những người trong cùng một nhóm có đặc điểm
chung nổi bật. Những nhóm khách hàng này sẽ là khách hàng trọng tâm của nhà hàng
hay chính là thị trường mục tiêu để từ đó có những chính sách để kích thích nhu cầu
của nhóm này, nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm bới sự phân tán đầu tư.
•
Cách phân loại nguồn khách:
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ chuyến đi.
+ “Khách du lịch quốc tế (International Tourist) là một người lưu trú ít nhất một
đêm nhưng không qua một năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường trú của
mình ngoại trừ mục đích kiếm tiền nơi đến”.(Tổ chức du lịch thế giới, WTO)
+ Khách du lịch quốc tế bao gồm: Du lịch vào trong nước (Inbound Tourism) và
du lịch ra nước ngoài (Outbound Tourism).
+ Khách du lịch nội địa (Domestic Tourist) là một người đang sống trong một
quốc gia, không kể quốc tịch nào đi đến một nơi khác trong quốc gia đó khác với nơi
thường trú của mình trong một thời gian ít nhất 24 giờ và không quá một năm, ngoại
trừ mục đích kiếm tiền nơi đến.
+ Những người hội đủ các điều kiện nhưng không lưu trú qua đêm gọi là khách
du lịch ngày (Day Visitor).
- Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch:
+ Khách du lịch chữa bệnh.
+ Khách du lịch tôn giáo
SVTH: Chu Thị Sơn
13
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
+ Khách du lịch thăm thân
+ Khách du lịch quá cảnh
+ Khách du lịch công vụ
+ Khách du lịch nghỉ ngơi, giải trí
+ Khách du lịch thể thao
+ Khách du lịch văn hóa
- Căn cứ vào phương tiện giao thông
+ Khách du lịch bằng máy bay
+ Khách du lịch bằng ô tô
+ Khách du lịch bằng tàu biển
+ Khách du lịch bằng phương tiện khác
- Căn cứ vào phương tiện lưu trú
+ Khách du lịch ở khách sạn
+ Khách du lịch ở Motel
+ Khách du lịch ở trại (camping)
+ Khách du lịch ở làng du lịch
- Căn cứ vào thời gian đi du lịch
+ Khách du lịch dài ngày: thường là trên 7 ngày
+ Khách du lịch ngắn ngày: thường là dưới 7 ngày
- Căn cứ vào tiêu thức tâm lý học
+ Căn cứ vào giới tính:
•
Khách du lịch là nữ giới
•
Khách du lịch là nam giới
+ Căn cứ vào độ tuổi:
•
Khách du lịch là tầng lớp trung niên, người già
•
Khách du lịch là tầng lớp thanh niên
•
Khách du lịch là trẻ em
+ Căn cứ vào khả năng thanh toán và thói quen tiêu dùng:
•
Khách du lịch có khả năng thanh toán, chi tiêu cao, đòi hỏi chất lượng cao
SVTH: Chu Thị Sơn
14
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
•
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
Khách du lịch có khả năng thanh toán, chi tiêu thấp, không yêu cầu đòi hỏi nhiều về
chất lượng tiện nghi.
+ Căn cứ vào đặc điểm khí chất:
•
Khách du lịch có tính khí nóng
•
Khách du lịch có tính khí hoạt
•
Khách du lịch có tính khí trầm
•
Khách du lịch có tính khí ưu tư
Tóm lại, việc phân loại này giúp các nhà kinh doanh du lịch hiểu rõ hơn về
nguồn khách của cơ sở kinh doanh như nhu cầu, thói quen chi tiêu, tâm lý từng loại
khách để từ đó có những giải pháp cũng như hiểu rõ hơn về khách hàng nhằm phục vụ
họ một cách tốt nhất, thu hút khách và hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính thời vụ trong du lịch.
Tính thời vụ tồn tại bởi tác động tập hợp của nhiều nhân tố đa dạng, gây ra nhiều
khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngành du lịch. Do vậy, muốn nâng cao hiệu
quả trong kinh doanh du lịch, cần nghiên cứu sâu và tỉ mỉ những nhân tố quyết định
sau:
Nhân tố tự nhiên: Trong các nhân tố tự nhiên, khí hậu là nhân tố chủ yếu quyết định
đến tính thời vụ trong kinh doanh du lịch. Thông thường, khí hậu tác động cả cung và
cầu trong du lịch. Khí hậu ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc hình thành và phát triển loại
hình du lịch biển. Đối với du lịch nghỉ biển thì các yếu tố của khí hậu như ánh sáng,
nhiệt độ, độ ẩm, hướng gió...và một số đặc điểm tự nhiên khác như độ sâu của bờ biển,
kích thước của bãi tắm,...quyết định mức độ tiện nghi của việc tắm và phơi nắng của
du khách. Khí hậu có tính quyết định tới độ dài của thời vụ du lịch. Là nhân tố chính
quyết định thời vụ du lịch trong loại hình du lịch biển.
Nhân tố kinh tế xã hội: Các yếu tố bao gồm thời gian nhàn rỗi, sự quần chúng hóa
trong du lịch, phong tục tập quán, tài nguyên du lịch là những yếu tố tác động mạnh
tới tính thời vụ trong du lịch.
Nhân tố tổ chức kỷ thuật: Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch ảnh hưởng đến độ dài
thời vụ du lịch thông qua cung. Cơ cấu của cơ sở vật chất kỷ thuật du lịch và cách tổ
chức hoạt động trong cơ sở du lịch ảnh hưởng đến việc phân bổ nhu cầu theo thời gian.
SVTH: Chu Thị Sơn
15
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
Các nhân tố khác: Đó là các nhân tố mang tính tâm lý, nhân tố về mốt hay sự bắt
chước.
1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả, hoạt động kinh doanh nhà hàng.
Nhóm chỉ tiêu chung:
- Hiệu quả tổng hợp:
Trong đó:
H = D/C
D: Doanh thu
C: Chi phí
+ Khi H > 1: Kinh doanh có hiệu quả
+ Khi H = 1: Kinh doanh hòa vốn
+ Khi H < 1: Kinh doanh lỗ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh việc thu lại bao nhiêu đơn vị doanh thu khi đã bỏ ra một
đơn vị chi phí. Vì hệ số H càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
- Doanh thu (D): Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền thu được của nhà hàng từ
việc bán các loại hàng hóa, dịch vụ trong kỳ, nó phản ánh chất lượng phục vụ và sự
thay đổi trình độ hiện đại của cơ sở vật chất kỷ thuật.
- Chi phí (C): Phản ánh toàn bộ chi phí, số tiền bỏ ra để đầu tư cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhà hàng trong kỳ.
- Lợi nhuận (L): Phản ánh toàn bộ lợi nhuận (lãi) mà nhà hàng thu được trong kỳ:
L=D-C
Một số chỉ tiêu khác trong kinh doanh nhà hàng:
- Chi tiêu bình quân một khách:
=
Chi tiêu bình quân khách, có thể được tính trong một kỳ kinh doanh (tuần, tháng,
quý, năm).
- Vòng quay chỗ ngồi:
Vòng quay chỗ ngồi =
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng chỗ ngồi trong nhà hàng. Điều
này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của nhà hàng.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Tình hình phát triển của ngành du lịch Việt Nam hiện nay.
SVTH: Chu Thị Sơn
16
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong tháng 4/2017, lượng khách quốc tế
đến Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tốt, ước đạt 1.071.650 lượt, tăng 34% so với cùng
kỳ năm 2016. Đây là tháng thứ 4 liên tiếp trong năm 2017, lượng khách quốc tế đến
Việt Nam đạt hơn 1 triệu lượt trong một tháng.
Bốn tháng đầu năm 2017, tổng lượng khách quốc tế ước đạt 4.284.130 lượt
khách, tăng 30,3% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, lượng khách di chuyển bằng
đường hàng không tiếp tục chiếm tỷ lệ lớn nhất, đạt 3.511.446 lượt, tăng 32,6% so
cùng kỳ năm 2016. Lượng khách di chuyển bằng đường biển đạt 161.844 lượt, tăng
77,6% và lượng khách di chuyển bằng đường bộ đạt 610.840 lượt, tăng 11%.
Về thị trường khách Châu Á, khách du lịch Đông Bắc Á tăng trưởng tốt, trong đó
Trung Quốc đạt 1.271.652 lượt, tăng 61,1%; Hàn Quốc đạt 701.837 lượt, tăng 35,15%;
Nhật Bản đạt 261.571 lượt, tăng 6,6%; Đài Loan đạt 199.032 lượt; tăng 22,3%. Tổng
lượng khách Đông Bắc Á đạt 2.431.992 lượt, chiếm 56,8% tổng lượng khách quốc tế
đến Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2017. Thị trường khách Đông Nam Á có sự tăng
trưởng khả quan so với cùng kỳ năm 2016: Campuchia đạt 75.189 lượt, tăng 38,6%;
Philippin đạt 41.327, tăng 20,7%; Malaysia đạt 152.753 lượt, tăng 19,6%; Thái Lan
đạt 109.234 lượt, tăng 15,8%...
Khách du lịch thị trường Tây Âu tiếp tục đà tăng trưởng, trong đó thị trường Anh
đạt 106.463 lượt, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm 2016; Pháp đạt 105.322 lượt, tăng
12,6%; Đức đạt 82.851 lượt, tăng 17,6%; Italia đạt 21.889 lượt, tăng 16,3%; Tây Ban
Nha đạt 16.338 lượt, tăng 32,2%. Bên cạnh đó, một số thị trường khác cũng tăng
trưởng tốt như Nga đạt 230.946 lượt, tăng 60,3%; Mỹ đạt 228.521 lượt, tăng 9,1%; Úc
đạt 130.332 lượt, tăng 5,7%.
Qua những con số trên, ta có thể thấy ngành du lịch ở Việt Nam hiện này thực sự
có bước phát triển vượt bậc. Với nguồn tài nguyên phong phú đa dạng cũng như nguồn
lao động dồi dào đã làm cho khả năng thu hút khách du lịch đến với Việt Nam là rất
lớn. Các chính sách mở cửa trong thời kỳ hội nhập, mở rộng quan hệ hợp tác với các
hiệp định song phương, đa phương. Các chính sách xúc tiến nhằm vào các thị trường
SVTH: Chu Thị Sơn
17
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
trọng điểm cùng với chính những nổ lực không ngừng của các đơn vị kinh doanh trong
cả nước. Tuy năm 2016, ô nhiễm biển gây hậu quả nặng nề cho ngành du lịch của các
tỉnh miền Trung nhưng qua những số liệu trên có thể thấy, ngành du lịch đã ổn định và
tăng trưởng trở lại trong năm 2017.
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch của Thừa Thiên Huế hiện nay
Đối với Thừa Thiên Huế, những năm qua nhờ những chỉ đạo và triển khai thực
hiện quyết liệt của các cấp, các ngành, đặc biệt là Sở du lịch Thừa Thiên Huế và các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, hoạt động du lịch đã tăng trưởng mạnh. Đặc biệt trong
năm 2016, Sở du lịch Thừa Thiên Huế đã được tách ra từ Sở văn hóa, thể thao và du
lịch. Đây là một trong những sự kiện gây ảnh hưởng mạnh trong ngành du lịch Huế.
Từ đây, ngành du lịch Huế có thể chủ động hơn trong thực hiện các đường lối chính
sách phát triển của riêng ngành.
Trong ba tháng đầu năm 2017, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tổ chức nhiều chương
trình xúc tiến, quảng bá du lịch trong tỉnh, các tỉnh liên kết du lịch trong vùng và một
số thành phố lớn trong và ngoài nước; nâng cấp các tuyến hàng không quốc tế và nội
địa; tạo thuận lợi trong tiếp đón du khách cảng biển; nhiều chương trình kích cầu du
lịch phát huy tác dụng tốt. Nhờ đó thu hút được lượng khách đến Huế, làm cho du lịch
trên địa bàn những tháng đầu năm có những khởi sắc, lượng khách quốc tế tăng khá
cao.
Dự ước lượt khách cơ sở lưu trú phục vụ tháng 03/2017 đạt 175,3 nghìn lượt
khách, tăng 19,01% so với tháng trước và tăng 5,41% so với cùng kỳ năm 2016, chia
ra: Lượt khách ngủ qua đêm đạt 158,2 nghìn lượt khách, tương ứng tăng 19,66% và
tăng 5,66%; lượt khách trong ngày đạt 17,1 nghìn lượt khách, tăng 13,37% và tăng
3,24%. Tính chung ba tháng đầu năm 2017, tổng lượt khách cơ sở lưu trú phục vụ ước
đạt 463,0 nghìn lượt khách, tăng 4,07% so cùng kỳ năm trước; trong đó lượt khách
ngủ qua đêm 416,2 nghìn lượt, tăng 3,99%; lượt khách trong ngày 46,8 nghìn lượt,
tăng 4,82%.
Trong lượt khách ngủ qua đêm tháng 03/2017, lượt khách quốc tế ước đạt 85,3
nghìn lượt khách, tăng 23,43% so với tháng trước và tăng 12,09% so với cùng kỳ năm
trước; lượt khách trong nước đạt 72,9 nghìn lượt khách, tương ứng tăng 15,52% và
SVTH: Chu Thị Sơn
18
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
giảm 0,99%. Trong tổng lượt khách ngủ qua đêm ba tháng đầu năm, khách quốc tế ước
đạt 222,5 nghìn lượt khách, tăng 11,04%; lượt khách trong nước đạt 193,7 nghìn lượt
khách, giảm 3,08%.
Ngày khách cơ sở lưu trú phục vụ tháng 03/2017 ước đạt 308,5 nghìn ngày
khách, tăng 18,18% so với tháng trước và tăng 5,19% so với cùng kỳ năm trước, chia
ra ngày khách quốc tế đạt 178,4 nghìn ngày khách, tương ứng tăng 23,24% và tăng
10,94%; ngày khách trong nước 130,1 nghìn ngày khách, tăng 11,88% và giảm 1,79%.
Đưa tổng ngày khách cơ sở lưu trú phục vụ ba tháng đầu năm 2017 ước đạt 825,6
nghìn ngày, tăng 2,51% so cùng kỳ năm trước; trong đó, ngày khách quốc tế 468,7
nghìn ngày, tăng 9,44%; ngày khách trong nước 356,9 nghìn ngày, giảm 5,35%.
Trong tổng lượt khách quốc tế đến Huế do các cơ sở lưu trú phục vụ ba tháng đầu
năm 2017, khách Hàn Quốc chiếm 27,72%; Pháp chiếm 9,41%; Mỹ chiếm 7,69%;
Đức chiếm 6,88%; Anh chiếm 5,88%; Thái Lan chiếm 5,33%; Úc chiếm 4,95%; Nhật
chiếm 3,28%; Canada chiếm 3,28%; Hà Lan chiếm 2,43%; Italy chiếm 2,26%; Trung
Quốc chiếm 2,08%; còn lại các quốc gia khác.
Doanh thu của cơ sở lưu trú ước thực hiện tháng 03/2017 đạt 134,0 tỷ đồng, tăng
20,26% so với tháng trước và tăng 6,31% so cùng kỳ năm trước. Đưa doanh thu ba
tháng đầu năm 2017 ước đạt 353,0 tỷ đồng, tăng 3,83% so cùng kỳ năm trước.
Hoạt động du lịch lữ hành tháng 03/2017 ước tính lượt khách du lịch theo tour
đạt 8,1 nghìn lượt, tăng 14,03% so với tháng trước và tăng 3,14% so cùng kỳ năm
2016. Đưa tổng lượt khách theo tour thực hiện ba tháng đầu năm 2017 ước đạt 22,4
nghìn lượt, tăng 3,31% so cùng kỳ năm trước.
SVTH: Chu Thị Sơn
19
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU NGUỒN KHÁCH ĐẾN VỚI NHÀ HÀNG THANH
TÂM CỦA RESORT THANH TÂM.
2.1. Khái quát chung.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Resort Thanh Tâm.
Vào những năm 90 khi Lăng Cô chưa được công nhận là một trong những vịnh
đẹp của thế giới, thì hầu như người ta biết đến Lăng Cô chỉ là một bãi biển đẹp với
những quán ăn hải sản vừa và nhỏ dọc theo bờ biển cuối chân núi Hải Vân hùng vỹ.
Năm 1997, tách ra từ một liên doanh với huyện ủy huyện Phú Lộc, khu du lịch Thanh
Tâm đã hình thành với cơ sở ban đầu gồm một nhà hàng và một số nhà nghỉ với cơ sở
vật chất còn khiêm tốn. Có thể nói, việc hình thành khu du lịch Thanh Tâm lúc bấy giờ
là một sự kiện được ghi nhận đúng với đường lối chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về đa dạng hóa các thành phần kinh tế xã hội.
Ngày 05/12/2000, Công ty TNHH Dịch vụ và Du Lịch Thanh Tâm được Sở Kế
Hoạch Đầu Tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp và từ đó, khu
du lịch Thanh Tâm đã chính thức trở thành một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
du lịch, dịch vụ.
Năm 2010, Công ty còn mở rộng và đưa vào hoạt động cơ sở sản xuất nhà máy
nước suối, nước đá với công suất lớn, không chỉ cung cấp cho khu du lịch Thanh Tâm
mà còn có khả năng cung ứng cho một thị trường lớn từ thành phố Huế vào Đà Nẵng.
Năm 2013, thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh nhà, được sự đồng tình của
vườn quốc gia Bạch Mã, Công ty TNHH dịch vụ du lịch Thanh Tâm đã mạnh dạn đầu
tư và phát triển các sản phẩm du lịch tại Vườn Quốc Gia Bạch Mã thuộc huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Bao gồm 6 khu biệt thự, có 39 phòng nghỉ, 9 tuyến điểm
tham quan ở vườn quốc gia Bạch Mã với tổng mức đầu tư ban đầu là 30 tỷ đồng.
Doanh nghiệp đã cùng huyện đội Phú Lộc tổ chức rà phá bom mìn, giải phóng mặt
bằng, đưa sân bay trực thăng tại đỉnh Bạch Mã ở độ cao 145m đi vào hoạt động.
Năm 2015, cùng với việc cơ cấu lại các gói du lịch tại Vườn Quốc Gia Bạch Mã,
các hoạt động diễn giải môi trường, một khu hội nghị quốc tế tại Bạch Mã với sức
chứa 250 chỗ ngồi sẽ đi vào hoạt động. Đặc biệt, ngày 08/10/2016 Resort Thanh Tâm
chính thức được công nhận là Reort 3 sao đạt tiêu chuẩn quốc tế.
SVTH: Chu Thị Sơn
20
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
Trong hơn 20 năm hình thành và phát triển, với sự nỗ lực không ngừng nghỉ của
Ban lãnh đạo và tập thể anh chị em trong Công ty cùng với sự hổ trợ từ các Cấp, Ban
ngành, Thanh Tâm đã từng bước ổn định, phát triển không ngừng. Trở thành một hệ
thống khu resort có thương hiệu mạnh trong tỉnh Thừa Thiên Huế và trên phạm vi khu
vực Miền Trung.
Cho đến nay, Thanh Tam Seaside Resort đã đưa vào hoạt động 3 hệ thống nhà
hàng chính, bao gồm nhà hàng I và nhà hàng Sân Vườn chủ yếu dành cho khách lẻ,
nhà hàng II chủ yếu dành cho khách đoàn, hội nghị. Đặc biệt Khu bể bơi dành cho các
tiệc gala dinner, tiệc cưới.... Bên cạnh đó, với tổng hệ thống 68 phòng ốc bao gồm các
loại phòng: Superior Garden Double, Superior Ocean Double, Deluxe Ocean Triple,
Deluxe Garden Twin, Deluxe Ocean Twin, Ocean Suite, Ocean Bungalow, Deluxe
Ocean Double sẽ đưa đến cho quý khách một điểm đến lý tưởng để nghỉ dưỡng cùng
người thân, gia đình. Khu siêu thị mua sắm cao cấp dành cho khách du lịch trong và
ngoài nước cũng là một trong những nguồn thu lớn của Resort trong những năm qua.
Mặt khác, cũng phải kể đến các dịch vụ khác vui chơi trên bãi biển như tổ chức các
chương trình sự kiện lớn, tổ chức hội nghị, hội thảo, hoạt động dã ngoại, vui chơi giải
trí thể thao trên biển như lửa trại, bóng chuyền, bóng đá bãi biển, dịch vụ Cano.....
Ngoài ra, các dịch vụ đi kèm như Spa hay Bar được Công ty cho các tổ
chức/doanh nghiệp bên ngoài thuê và chỉ quản lý dưới hình thức giống như nhượng
quyền. Đầu năm 2017, Khu Bạch Mã đã tách riêng ra với Công ty TNHH dịch vụ du
lịch Thanh Tâm.
2.1.2. Vị trí.
Tọa lạc giữa trung tâm của vịnh Lăng Cô tuyệt đẹp, là một trong 30 vịnh biển
đẹp nhất thế giới (do câu lạc bộ Wouldbays bình chọn năm 2009), cách 2 di sản Văn
hoá thế giới là Cố đô Huế 60 km về phía Bắc, đô thị cổ Hội An 45 km về phía Nam.
Khu du lịch Thanh Tâm với lối kiến trúc hiện đại, ấm cúng, trong khung cảnh thiên
nhiên giữa cát và biển, hoà cùng nhịp sống của một thị trấn biển đầy sức sống.
SVTH: Chu Thị Sơn
21
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Resort Thanh Tâm.
Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn
dịch vụ du lịch Thanh Tâm:
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Thanh Tâm)
SVTH: Chu Thị Sơn
22
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
Sơ đồ 2. Bộ máy tổ chức của Resort Thanh Tâm:
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức của
Resort.
- Chủ tịch HĐQT: Là người điều hành mọi hoạt động của Công ty, cũng như phê
duyệt, chỉ đạo các chính sách đối nội, đối ngoại. Cùng với Giám Đốc khách sạn đưa ra
các giải pháp và phương hướng, đường lối phát triển của Công ty.
- Giám đốc khách sạn: Là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, trực tiếp
chỉ đạo các bộ phận trong bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty. Đảm bảo cho
hoạt động khách sạn diễn ra đồng bộ, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh
doanh. Căn cứ vào yêu cầu chuẩn mực và tiêu chuẩn chất lượng kinh doanh định ra
chế độ quy tắc hoạt động của công ty và cơ chế vận hành bộ máy khách sạn, nhà hàng
nhằm xây dựng cho toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên có ý thức trách nhiệm.
Lập và xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế trả lương theo chất lượng phục vụ công
ty. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên. Quan hệ tốt với khách hàng để nắm bắt thị hiếu của khách du lịch. Hàng
SVTH: Chu Thị Sơn
23
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
tuần, hàng tháng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phương hướng hoạt động
kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc và chịu quản lý tổng hệ thống
dịch vụ. Có trách nhiệm hoàn thành tốt các công việc được Giám đốc giao quản lý chỉ
đạo và chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về hoạt động của phòng Marketting.
- Giám đốc lưu trú: Thực hiện chức năng, quản lý bộ phận lễ tân và phục vụ
buồng. Chịu trách nhiệm về việc chuẩn bị phòng, vệ sinh các khu vực công cộng.
Ngoài ra chịu trách nhiệm về tài sản trang thiết bị trong phòng của khách sạn cũng như
tài sản của khách trong phòng.
- Quản đốc nhà hàng: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động trong nhà
hàng. Kiểm tra các nhân viên dưới quyền thực hiện đúng các quy trình phục vụ ăn
uống, kiểm tra vệ sinh thực phẩm, bếp, trang phục cá nhân, cách sắp xếp và trải khăn
bàn. Tìm hiểu thị trường ăn uống để đề ra các giải pháp cải tiến chất lượng phục vụ,
thay đổi thực đơn, các món ăn nhằm thu hút khách hàng đến ăn tại nhà hàng. Tăng
cường công tác kiểm tra giá cả thực phẩm và các loại hàng hóa trên thị trường. Lập kế
hoạch danh sách mua sắm thêm dụng cụ mới thay đổi, thay thế các dụng cụ đã bị hư
hỏng.
- Trưởng phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc bố
trí sắp xếp lao động ở các bộ phận. Phổ biến các văn bản, quy định của giám đốc đến
từng bộ phận. Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện nội quy, nguyên tắc của khách sạn,
đề xuất với Ban Giám đốc có hình thức khen thưởng, kỷ luật.
- Phòng kế hoạch – tài vụ: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc
quản lý sổ sách, thu chi của toàn bộ hoạt động khách sạn. Nhận báo cáo tổng kết hàng
ngày ở các bộ phận sản xuất, kinh doanh, báo cáo thường xuyên tình hình hoạt động
kinh doanh của Ban giám đốc. Tiến hành hạch toán kế toán theo đúng quy định về tài
chính của Nhà nước.
- Kinh doanh tiếp thị dịch vụ: Chức năng chính của bộ phận này là chiếc cầu nối
giữa người tiêu dùng với các nguồn lực bên trong của khách sạn. Các chức năng của
bộ phận này như: làm cho sản phẩm luôn luôn thích ứng với thị trường, xác định mức
giá bán và điều chỉnh giá cho phù hợp với sự biến động của thị trường, với kế hoạch
SVTH: Chu Thị Sơn
24
Lớp K47 QTKD DL
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Trần Thị Ngọc Liên
kinh doanh của khách sạn, với thời vụ, tổ chức và thực hiện đăng ký trước về buồng
ngủ, tổ chức các cuộc gặp gỡ và thực hiện các hoạt động xúc tiến. Bộ phận này hoạt
động dưới sự kiểm soát của giám đốc.
- Lễ tân và bảo vệ:
+ Lễ tân: Là bộ phận quan trọng trong khách sạn, thuyết phục để bán sản phẩm
cho khách sạn, đón tiếp và tiễn khách. Là người thực hiện các công tác buồng phòng
và giới thiệu môi giới bán các dịch vụ khác. Tham mưu cho Giám đốc về việc dự báo
số lượng khách và số phòng cho thuê, theo dõi và cung cấp hàng hóa cho các bộ phận
khác.
+ Bảo vệ: Là bộ phận có nhiệm vụ đón tiếp khách, giúp đỡ khách trong việc
khuân vác hành lý. Ngoài ra bảo vệ còn đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực khách sạn
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Nhà hàng Thanh Tâm
Sơ đồ 3. Bộ máy quản lý của nhà hàng:
Quản lý nhà hàng
Kế Toán
Thu ngân
Bộ phận bàn
Bộ phận bếp
Trưởng bộ phận phục vụ
Trưởng bộ phận bếp
Nhân viên phục vụ
Nhân viên tạp vụ
Nhân viên bếp
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự của Resort Thanh Tâm)
Theo yêu cầu của Ban lãnh đạo Công ty TNHH Dịch vụ và Du Lich Thanh Tâm,
bộ phận nhà hàng cần có những nhiệm vụ và chức năng sau:
Chức năng chung:
Chức năng sản xuất: Nhà hàng tổ chức sản xuất ra các thức ăn, đồ uống để phục
vụ cho khách.
SVTH: Chu Thị Sơn
25
Lớp K47 QTKD DL