Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Đánh giá hoạt động truyền thông nội bộ tại khách sạn park view huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.32 KB, 127 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

LỜI CÁM ƠN
Vận dụng những kiến thức đã được học, cùng với những ki ến th ức th ực tế
tại khách sạn, sau cùng tôi cũng đã hoàn thành một cách tốt nhất bài nghiên
cứu của mình. Ngoài những nổ lực cố gắng của bản thân, tôi cũng đã nhận
được sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và được tạo đi ều ki ện thu ận l ợi từ phía
đơn vị thực tập.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy, cô giáo Khoa Du
Lịch- Đại Học Huế đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình th ực
hiện đề tài.Thực sự đó là những ý kiến đóng góp hết sức quý báu. Đặc bi ệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo: Đinh Th ị H ương
Giang- người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn đến khách s ạn Park View đã t ạo đi ệu
kiện cho tôi được thực tập trong 3 tháng qua, cho tôi được tích lũy nh ững kinh
nghiệm về nhà hàng, buồng phòng, và cho tôi những thông tin, s ố li ệu phục v ụ
cho việc nghiên cứu đề tài này.
Mặc dù tôi đã cố gắng nỗ lực hết mình trong việc thực hiện đề tài nhưng
đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế trong quá trình th ực
hiện.Kính mong sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo để đề tài này hoàn thi ện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Trúc

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

1



Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiên, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực. Đề tài này không trùng với bất kì đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Trúc

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

2

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc


3

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

DANH MỤC CÁC BẢNG

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

4

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

DANH SÁCH CÁC HÌNH

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

5

Lớp: K47 QHCC



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

DANH SÁCH CÁC BIỂU BỒ

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

6

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, nhiều tổ chức nhận thấy rằng nhân viên trong tổ chức của mình phải
được xem như những khách hàng bên trong của tổ chức và mọi nhu cầu của họ phải
được làm hài lòng trước khi thảo mãn nhu cầu của khách hàng bên ngoài. Thông
thường truyền thông, các doanh nghiệp trong nước thường tập trung cho truyền thông
tiếp thị nhắm đến việc xây dựng thương hiệu cho đối tượng bên ngoài bao gồm các
khách hàng, đối tác, nhà đầu tư hay các phương tiện truyền thông… mà rất ít quan
tâm đến truyền thông đối với nhân viên nội bộ. Trong khi đó truyền thông nội bộ hết
sức quan trọng đối với bất cứ tổ chức nào, truyền thông nội bộ như là bộ khung sườn
giúp định vị và giữ vững văn hóa của tổ chức. Khi tất cả nhân viên có cách hiểu đúng
và giống nhau thì sẽ cùng chú tâm vào một mục tiêu duy nhất, đó là nâng cao hiệu

quả sản xuất, kinh doanh. Thậm chí, họ còn có thể làm tốt vai trò là đại sứ thương
hiệu tổ chức, truyền thông các giá trị thông điệp ra bên ngoài.
Nếu như coi doanh nghiệp như cơ thể của một con người thì truyền thông nội
bộ chính là các mạch máu lưu thông thông tin giữa các tổ chức trong cơ thể. Một tổ
chức triển khai tốt truyền thông nội bộ sẽ giúp cho tổ chức vận hành tốt bộ máy,
vượt khó và phát triển bền vững trong tương lai.Truyền thông nội bộ còn là công cụ
hữu hiệu của các nhà quản trị trong việc quản lý doanh nghiệp. Truyền thông nội bộ
hiệu quả sẽ tạo nên sự đồng thuận cao trong hệ thống, thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh, đảm bảo sự phát triển bền vững cho tổ chức. Rõ ràng, nếu chỉ chú trọng
đến các hoạt động truyền thông tiếp thị bên ngoài mà bỏ qua truyền thông nội bộ thì
hiệu quả truyền thông sẽ bị hạn chế.
Khách sạn Park View Huế là một trong những khách sạn có mặt khá lâu trên
thị trường tỉnh, trong những năm vừa qua thì khách sạn luôn giữ được mức tăng
trưởng đáng kể. Được biết khách sạn có nhiều chính sách tạo điều kiện cho nhân
viên được làm việc , được giao lưu học hỏi rất hiệu quả. Chính điều đó đã tạo sự
liên kết vững chắc cho toàn bộ tập thể của khách sạn để có thể vượt qua những khó
khăn, thử thách mà khách sạn gặp phải.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

7

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

Với lý do trên, tôi đã chọn đề tài : “Đánh giá hoạt động truyền thông nội bộ

tại khách sạn Park View Huế”. Qua việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động
truyền thông nội bộ tại khách sạn để đưa ra những chiến lược quan trọng nhằm duy
trì cũng như cải thiện các mối quan hệ nội bộ trong khách sạn.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá hoạt động truyền thông nội bộ của khách sạn Park View Huế qua đó
đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hoạt động truyền thông nội bộ tại khách
sạnPark View Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động truyền thông nội bộ.
 Đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông nội bộ tại khách sạn Park View Huế.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động truyền thông nội bộ tại khách

sạn Park View Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động truyền thông nội bộ của khách sạn Park View

Huế.
 Đối tượng khảo sát: nhân viên đang làm việc tại khách sạn Park View Huế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: nghiên cứu thực hiện tại khách sạn Park View Huế.
 Phạm vi thời gian:


Thu thập số liệu thứ cấp về những hoạt động truyền thông nội bộ của khách sạn
Park View trong khoảng thời gian 4 năm từ năm 2013 đến năm 2016.




Thông tin sơ cấp được thu thập bằng việc phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi với các
nhân viên đang làm việc tại khách sạn Park View Huế được thu phập từ tháng
2/2017 đến tháng 5/2017

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

8

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
- Đối với số liệu thứ cấp:
 Thu thập số liệu thứ cấp bao gồm các thông tin, số liệu liên quan đến các khách sạn

Park View về quá hình thành và phát triển, quy mô, cơ cấu lao động, công tác xây
dựng nội bộ từ trước đến nay trong thời gian tôi thực tập tại khách sạn.
 Thu thập các tài liệu liên quan từ các nghiên cứu khoa học và trang web của khách

sạn Park View Huế.
- Đối với số liệu sơ cấp:
 Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp nhân viên tại khách sạn Park View

Huế trong thời gian 6/2/2017 đến 6/5/2017.

4.2. Phương pháp chọn mẫu:
Thu thập thông tin đối với tất cả các nhân viên làm việc tại khách sạn Park
View Huế
Số lượng cơ cấu mẫu cụ thể như sau:
Bảng 1.1 : cơ cấu mẫu điều tra
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

SỐ NGƯỜI

BỘ PHẬN

(người)
Kế toán
11
Bộ phận nhân sự
3
Bộ phận kế hoạch - thị trường
5
Bộ phận lễ tân
15
Bộ phận buồng

28
Bộ phận ẩm thực
39
Bộ phận bảo trì
10
Bộ phận spa
8
Bộ phận bảo vệ
10
TỔNG (người)
129
(nguồn:số liệu được cung cấp từ khách sạn Park View Huế)

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

9

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

4.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Kết quả thu thập ý kiến đánh giá của nhân viên ở các bộ phận tại khách sạn
Park View Huế thong qua bảng hỏi được xử lý trên phần mềm SPSS 16.0. Đối với
các vấn đề định tính được nghiên cứu trong đề tài được sử dụng thang đo 5 mức độ
(thang điểm Likerk, từ 1: rất không đồng ý đến 5: rất đồng ý) để lượng hóa các mức
độ đánh giá các đối tượng nghiên cứu và để trở thành các biến định lượng. Bằng

phần mềm SPSS, đề tài sử dụng các phương pháp phân tích dưới đây:
- Thống kê tần suất, tính toán giá trị trung bình:
Phương pháp thống kê mô tả: thống kê và chỉ lấy giá trị Frequency (tần suất),
valid percent (%) và mean (giá trị trung bình) trong bảng thống kê.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

10

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lý thuyết về truyền thông nội bộ
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2012):
-

Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là
một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác l ẫn nhau,
chia sẻ các quy tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đ ơn gi ản, thông tin đ ược truy ền
từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp h ơn, các thông tin trao đ ổi liên
kết người gửi và người nhận.


-

Phát triển truyền thông là phát tri ển các quá trình tạo kh ả năng đ ể m ột ng ười
hiểu những gì người khác nói (ra hiệu, hay viết), nắm bắt ý nhĩa của các thanh
âm và biểu tượng, và học được cú pháp của ngôn ngữ.

-

Trong số nhiều sự phân biệt có thể giữa các kiểu truyền thông nội bộ, một là giữa
truyền thông ngang và dọc (Postmes, Tanis & De Wit 2001). Giao tiếp theo chiều
ngang đề cập đến sự liên thông giữa các cá nhân là tương tác xã hội-tình cảm với
các đồng nghiệp gần gũi ở cùng một mức độ. Trong tương phản, giao tiếp theo
chiều dọc đề cập đến các liên lạc liên quan đến công việc và xuống cấp bậc tổ chức
và có thể bao gồm từ nhân viên nhận được thông tin về chiến lược tổ chức với khả
năng cho phản hồi từ dưới lên và tư vấn cho quản lý (Postmes et al 2001).

-

Truyền thông thường gồm ba phần chính: Nội dung; Hình thức; Mục tiêu:
+ Nội dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghi ệm,
hiểu biết, đưa ra lời khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu h ỏi. Các hành đ ộng này
được thể hiện qua nhiều hình thức như động tác, bài phát bi ểu, bài vi ết, hay
bản tin truyền hình. Mục tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức khác, th ậm
chí là chính người/tổ chức gửi đi thông tin.
+ Có nhiều cách định nghĩa lĩnh vực truyền thông, trong đó truy ền thông
không bằng lời, truyền thông bằng lời và truyền thông bi ểu tượng. Truy ền
thông không lời thực hiện thông qua biểu hiện trên nét mặt và đi ệu b ộ.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc


11

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

Truyền thông bằng lời được thực hiện khi chúng ta truy ền đạt thông đi ệp
bằng ngôn từ tới người khác.
+ Truyền thông biểu tượng là những thứ chúng ta đã định sẵn m ột ý
nghĩa và thể hiện một ý tưởng nhất định ví dụ như quốc huy của m ột quốc gia.
Ở cấp độ lớn nhất, truyền thông đại chúng chuyển các thông đi ệp t ới m ột
lượng rất lớn các cá nhân thông qua các phương tiện thông tin đ ại chúng. B ởi
truyền thông là quá trình gửi và nhận thông tin, các mốc phát tri ển truy ền
thông thường gắn liền với tiến bộ công nghệ
-

Truyền thông nội bộ (internal comunication):

 Theo Clampitt & Downs (1993): thông tin liên lạc nội bộ là một cấu trúc đa chiều.

Nhân viên không chỉ đơn thuần là hài lòng hay không hài lòng với truyền thông nói
chung, nhưng họ có thể có mức độ khác nhau về khía cạnh của truyền thông.
 Spence (1994): là quá trình tương tác giữa về mặt xã hội xảy ra giữa các cá nhân

trong một tổ chức hay doanh nghiệp.
 Theo Argenti (2003): bản chất thật sự của truyền thông nội bộ là để xây dựng và tạo


nên một bầu không khí tôn trọng và tạo nên một bầu không khí tôn trọng giữa các
cá nhân trong cùng một doanh nghiệp. và truyền thông nội bộ nên diễn ra một cách
trực tiếp từ ban giám đốc đến quản lý bộ phận và từ các quản lý bộ phận đến nhân
viên trực tiếp của mình
 Mary Welch và Paul R.Jackson (2007) đã định nghĩa về “truyền thông nội bộ là

thông tin liên lạc giữa các nhà quản lý chiến lược của tổ chức và các bên liên quan
trong nội bộ tổ chức, được đưa ra nhằm thúc đẩy sự cam kết với tổ chức, sự gắn kết
với tổ chức, nhận thức sự thay đổi môi trường và thấu hiểu về mục tiêu phát triển
của nó”.
 Theo thạc sĩ Lê Trần Bảo Phương (2014): truyền thông nội bộ là hoạt động xây

dựng, duy trì và củng cố mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong một công ty, như
giữa người chủ và người lao động, giữa người quản lý và nhân viên, để có thể hiệu
triệu mọi nguồn lực, mọi nỗ lực trong nội bộ giúp tổ chức đạt được mục tiêu đề ra.
Từ một số khái niệm trên ta có thể hiểu rằng: truyền thông nội bộ là việc sử
dụng có kế hoạch các hành động ảnh hưởng đến hiểu biết, thái độ và hành vi của

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

12

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

các thành viên trong doanh nghiệp nhằm tạo dựng và phát triển mối quan hệ gắn

bó và bền vững giữa cá thành viên trong nội bộ doanh nghiệp. truyền thông nội bộ
quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ tốt giữa các phòng ban trong doanh
nghiệp, các công ty con trong tập đoàn, quan hệ giữa cấp lãnh đạo quản lý với
nhân viên toàn doanh nghiệp đều chung một hướng nhìn, một ý chí phát triển.
1.1.1.2. Mô hình truyền thông nội bộ

Hình 2.1: Mô hình truyền thông nội bộ trong tổ chức
(nguồn: Barnlund , 1970)
Quá trình truyền thông nội bộ là quá trình trao đổi thông tin giữa người gửi và
người nhận, và diễn ra thông qua các kênh và các phương tiện truyền thông.
Ở quá trình này, người gửi sẽ định hình lên một thông điệp và mã hóa thông
điệp đó bằng ngôn từ, cử chỉ, giọng nói hay bất cứ kí hiệu, dấu hiệu nào. Tiếp theo,
thông điệp đã được mã hóa này sẽ được phát đi đến đối tượng mục tiêu bằng một
hay nhiều kênh truyền thông. Khi đến được với người nhận mục tiêu thì học sẽ giải
mã thồn điệp đó theo cách riêng của họ. Thông điệp đó có thể được hiểu đúng ý với

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

13

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

ý định của người gửi, hoặc có thể hiểu sai so với thông tin ban đầu mà người gửi
phát đi.
Tương tự, thông tin phản hồi cũng được người gửi mã hóa và phát lại đến đối

tượng ban đầu.
Trong quá trình truyền tải thông tin, các yếu tố gây nhiễu xuất phát từ hai phía:
Chủ quan từ phía người gửi tin và người nhận tin, do sự không tương đồng về
văn hóa, kiến thức, trình độ, học vấn, tuổi tác, giới tính,…
Khách quan từ các yếu tố bên ngoài từ quá trình truyền thông tin, sẽ làm thông
tin bị hiểu sai, bị bóp méo.
Trong quá trình tiếp nhận thông điệp ở phía người nhận thông điệp diễn ra một
quá trình có thể được biểu diễn bởi mô hình AIDA. Mô hình AIDA là một trong số
các mô hình hiệu ứng thông tin, nó dựa trên lý thuyết về thái độ, hành vi và được
trình bày như sau:
A ( Attention)  I (Interest)  D (Desire)  A (Action)(((Action)
Hình 2.2 : Mô hình AIDA
(nguồn :Elias. St. Elmo Lewis, 1908)
Mô hình AIDA lý giải quá trình tiếp nhận thông tin của đối tượng nhận tin
thông qua 4 giai đoạn sau : Giai đoạn gây sự chú ý (attention) là giai đoạn nhận
thức lý trí, giai đoạn tạo sự thích thú, quan tâm (interest) và ham muốn (desire) là
giai đoạn mang tính hành vi, từ các giai đoạn đáp ứng này sẽ hình thành các phản
hồi của đối tượng tiếp nhận thông điệp.
Trong đó :
A : Attention
Đây là giai đoạn mà người gửi có thể sử dụng một cách thức nào đó đẻ thu hút
sự chú ý của đối tượng tiếp nhận thông tin.
I : Interest
Đây là giai đoạn quan trọng cũng như vô cùng thách thức đối với người gửi
tin, Bởi giai đoạn này yêu cầu cao hơn về mức độ chú ý ở giai đoạn trên, phải
chuyển được từ sự chú ý của đối tượng nhận tin thành sự thích thú.
D : Desire
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

14


Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

Thông thường, trong mô hình AIDA thì hai yếu tố Iterest và Desire phải song
hành với nhau.
A : Action
Giai đoạn này sự quan tâm (Interest) và sự ham muốn (Desire) sẽ được chuyển
thành hành động. Ở giai đoạn này, người nhận tin sẽ hình thành các phản hồi và
chuyển phản hồi đến đối tượng gửi tin ban đầu.
1.1.1.3. Vị trí của truyền thông nội bộ trong tổ chức kinh doanh
Dưới đây là một mô hình, cấu trúc đề xuất, gợi ý cho một tổ chức kinh doanh
mà ở đó có đầy đủ các phòng ban chức năng. Trong đó, bộ phận Truyền thông nội
bộ có thể nằm chung trong bộ phận Truyền thông cùng với truyền thông đối ngoại

Hình 2.3: Vị trí của Truyền thông nội bộ trong tổ chức kinh doanh
(Nguồn :Giáo trình Nhập môn PR, TS Sái Thị Lệ Thủy)
1.1.1.4. Đặc điểm truyền thông nội bộ:
-

Truyền thông nội bộ có những đặc điểm khác biệt với những hình thức truyền thông
khác của doanh nghiệp hoặc truyền thông trong tổ chức chính phủ.

-

Phạm vi truyền thông của truyền thông nội bộ: chủ yếu trong nội bộ công ty, giữa

lãnh đạo với nhân viên, giữa nhân viên với nhân viên.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

15

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

Công chúng truyền thông của truyền thông nội bộ: là bộ phận công chúng rất đặc
trưng. Trong một tổ chức, công chúng nội bộ là tất cả những người làm việc trong tổ
chức đó, từ chủ tịch hội đồng quản trị cho đến nhân viên tập sự, từ cán bộ chính
thức đến những cộng tác viên làm việc bán thời gian, nhân viên kí hợp đồng tạm
thời, thậm chí cả tình nguyện viên. Như vậy, đối với người lãnh đạo, công chúng
nội bộ chính là nhân viên của mình.

-

Ngoài ra, truyền thông nội bộ còn có những đặc điểm sau:

 Tính lan tỏa: Một thông điệp của ban lãnh đạo công ty được truyền tải qua nhiều

hình thức truyền thông phong phú trong tổ chức, doanh nghiệp sẽ có tính lan tỏa rất
lớn trong công chúng nội bộ. nhân viên nghe, nhìn, thấu hiểu, lĩnh hội và tuyên
truyền, lan tỏa sang các nhân viên khác tạo thành hiệu ứng lan tỏa.
 Tính gắn kết: Hoạt động truyền thông nội bộ tạo nên một môi trường thuận lợi có


khả năng kết nối, gắn bóm các nhân viên của tổ chức, doanh nghiệp trong các hoạt
động tập thể chung. Từ đó tạo nên một môi trường làm việc thân thiện, tạo tâm lý
làm việc thoải mái, nâng cao hiệu quả công việc cũng như khuyến khích và cổ vũ
nhân viên gắn bó lâu dài với tổ chức, doanh nghiệp.
 Tính xuyên suốt, nhất quán: Thông điệp của ban lãnh đạo trong tổ chức, doanh

nghiệp muốn truyền tải đến nhân viên trong nội bộ của họ phải có tính xuyên suốt
và nhất quán. Điều này góp phần làm nên văn hóa của mỗi doanh nghiệp, vì thế nó
ít biến động. Đặc tính này của truyền thông nội bộ là kim chỉ nam dẫn đường cho
các hoạt động truyền trông nội bộ kết hợp thống nhất với nhau để đạt hiệu quả cao
hơn.
 Tính liên tục: Hoạt động truyền thông nội bộ cần phải tiến hành liên tục, thường

xuyên, bám sát các hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp để hiểu rõ và phổ biến cho
nhân viên tin và làm theo. Nếu các hoạt động truyền thông nội bộ gián đoạn thì hiệu
quả sẽ không cao và không phát huy được sức mạnh cả tập thể.
1.1.1.5. Vai trò truyền thông nội bộ trong tổ chức:
-

Xây dựng và phát triển thương hiệu của tổ chức:
Xây dựng thương hiệu nội bộ nhằm mục tiêu giúp các nhân viên chia sẻ hệ
thống tôn chỉ ( tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị ), cốt lõi thương hiệu, những chuẩn mực

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

16

Lớp: K47 QHCC



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

về văn hóa và hành vi ứng xử phù hợp với cốt lõi và hình ảnh thương hiệu, mọi
người hiểu được rõ các chính sách và thủ tục làm việc, thấu hiểu và hiểu biết cách
vận dụng cốt lõi thương hiệu vào thực tế để đối thoại và phát triền hình ảnh thương
hiệu thành công, mọi người cùng hợp tác với cùngmục đích chung và hỗ trợ nhau
làm việc hiệu quả.
-

Kết nối chiến lược kinh doanh, thúc đẩy phát triển tổ chức:
Truyền thông nội bộ xuất sắc không chỉ hướng đến việc thông báo hay truyền
đạt được thông điệp mà còn nhắm đến mục tiêu cao hơn là kết nối chiến lược kinh
doanh với vai trò và hiệu quả của từng nhân viên. Tổ chức truyền thông nội bộ sẽ
tạo sự khác biệt, gia tăng năng suất và sử dụng hiệu quả nguồn lực tốt hơn.
Cải thiện các hoạt động giao tiếp nội bộ sẽ giúp nhân viên tăng cường hiểu
biết, cam kết gắn bó chặt chẽ với nhau trên tinh thần hợp tác đồng đội và luôn nổ
lực để đạt đến tầm nhìn và sứ mệnh công ty thể hiện qua công việc hàng ngày. Việc
truyền thông nói chung hay truyền thông nội bộ nói riêng cần thể hiện tính tương
tác hai chiều. Mọi tổ chức điều mong mong muốn lôi cuốn nhân viên tham gia tích
cực, ngược lại mọi nhân viên cần nhiều hơn thông tin thuần túy, nghĩa là họ cần sự
tương tác và đối thoại hai chiều để có cơ hội phản biện và đóng góp ý kiến cho tổ
chức. Làm thỏa mãn và lôi cuốn nhân viên tham gia nên từ hai góc độ: giúp họ hiểu
về tổ chức, mối quan hệ giữa nhân viên và tổ chức thể hiện qua sự hiểu biết về vai
trò hay ý nghĩa của cá nhân và đội nhóm đối với mục tiêu của tổ chức, gia tăng hài
lòng cả cá nhân và lòng say mê với tư cách là một thành viên tích cực. Bước kế tiếp
là hướng dẫn nhân viên chuyển hóa cốt lõi thương hiệu thành những mục tiêu và
hành động cụ thể cho từng bộ phận chức năng và từng cá nhân – điều mà công ty

quốc tế hay gọi là làm thế nào để đưa thương hiệu vào cuộc sống.Việc thấu hiểu sâu
sắc ý nghĩa và cách ứng dụng vào thực tiễn để giúp hỗ trợ nhân viên ra quyết định
một cách linh hoạt, phù hợp với mục đính và lời hứa thương hiệu, hạn chế mâu
thuẫn phát sinh trong công việc hàng ngày.

-

Xây dựng và phát triển văn hóa tổ chức:
Truyền thông và giao tiếp chính là yếu tố nền tảng giúp xây dựng và phát triển
văn hóa tổ chức, một môi trường được xây dựng dựa trên hệ thống tôn chỉ, thương

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

17

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

hiệu, quy trình và môi trường làm việc. Truyền thông nếu kém hiệu quả tất yếu dẫn
đến tình trạng tổ chức không có bảng sắc văn hóa vững vàng, làm giảm tác động lôi
cuốn và tập hợp nhân viên gắn bó trung thành với tổ chức. Truyền thông nội bộ tốt
góp phần tạo ra niềm cảm hứng, lôi cuốn và gắn kết lâu dài nhân viên với tổ chức,
đồng thời đảm bảo từ cấp lãnh đạo cao nhất đến nhân viên cấp thấp nhất đều truyền
thông nhất quán chiến lược và hình ảnh thương hiệu. Truyền thông thương hiệu
nhất quán giúp gia tăng trải nghiệm tích cực cho thương hiệu tại mọi thời điểm tiếp
xúc với khách hàng, từ đó cải tiến hiệu quả của tổ chức và dẫn dắt thành công cho

kinh doanh.
Văn hóa tổ chức là sự kết tinh của những giá trị tinh thần được hình thành
trong quá trình lao động sáng tạo của toàn bộ cán bộ nhân viên trong tổ chức. Nó
giống như một sợi dây xích với mỗi mắt xích là một bộ phận, cá nhân trong tổ
chức.Nếu mối mắt xích đó không có sự liên kết và thống nhất thì sợi dây đó có thể
đứt bất cứ lúc nào.
Những yếu tố cơ bản để giữ nhân viên trong một tổ chức đó là môi trường làm
việc, cơ hội thăng tiến, thu nhập và chếđộ lương, thưởng. Tuy nhiên, giữ chân thôi
không đủ mà điều quan trọng là nhân viên cần phải thấy phấn khởi và tự hào về tổ
chức họ làm việc.Văn hóa tổ chức hay nói cách khác là phong làm việc của một tổ
chức, mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh đạo, giữa các nhân viên và giữa các
phòng ban đóng vai trò cốt lõi trong việc tạo động lực khuyến khích mọi người làm
việc.Truyền thông nội bộ là một phương thức quan trọng để xây dựng văn hóa tổ
chức của một tổ chức. Vậy nên ban lãnh đạo các tổ chứcnên tăng cường đối thoại,
lôi cuốn và quan tâm chăm sóc nhân viên nhiều hơn. Nhân viên vui vẻ và hài lòng
sẽ dẫn đến việc thỏa mãn thành công và kinh doanh sẽ có nhiều cơ hội thành công.
- Xây dựng, thiết lập và duy trì mối quan hệ có lợi giữa tổ chức và nhân viên:
Cutlip đã định nghĩa rằng: “Mục tiêu của truyền thông nội bộ là để xây dựng,
thiết lập và duy trì mối quan hệ có lợi giữa tổ chức và nhân viên – người quyết định
sự thành công hoặc thất bại của doanh nghiệp”.
Truyền thông hai chiều với nhóm công chúng bên trong tăng cường tính ảnh
hưởng của tổ chức đối phó với khủng hoảng. Truyền thông nội bộ được hiểu là việc

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

18

Lớp: K47 QHCC



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

sử dụng có kế hoạch các hành động ảnh hưởng đến hiểu biết, thái độ hành vi của
nhân viên trong tổ chức.
Hoạt động truyền thông nội bộ đóng vai trò quan trọng trong công tác truyền
thông tổ chức, việc sử dụng hiệu quả truyền thông nội bộ sẽ giúp tổ chức phát huy
sức mạnh đoàn kết, thống nhất, không tạo điều kiện cho những thông tin sai lệch lan
truyền trong nội bộ doanh nghiêp vàcần cho nhân viên thấy được tầm nhìn của tổ
chức. Minh bạch về thông tin sẽgiúp họ hiểu rõ những chính sách nơi làm
việc...”.Muốn giữ được người tài thì việc xây dựng thương hiệu nội bộ là giải pháp
thích hợp.
1.1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới truyền thông nội bộ:
Truyền thông nội bộ liên quan đến 3 yếu tố: định vị thương hiệu gắn liền với
giá trị, tầm nhìn, sứ mệnh; liên quan đến con người; và chính sách nhân sự. Ba vấn
đề này được thực hiện cùng một lúc mới tạo ra sự gắn kết trong nội bộ, động lực
bên trong nội bộ và làm tăng năng suất của người lao động.
1.1.1.7. Đối tượng của truyền thông nội bộ:
1.1.1.7.1. Các đối tượng công chúng nội bộ của tổ chức:
Việc xác định các đối tượng công chúng mục tiêu của Truyền thông nội bộ là
vô cùng quan trọng, bởi vì mỗi đối tượng đều có những đặc điểm riêng, do đó, cần
phân biệt rõ các đối tượng để từ đó, với mỗi đối tượng khác nhau sẽ có những cách
thức, phương thức truyền thông khác nhau sẽ áp dụng để phù hợp với từng đối
tượng.
Công chúng nội bộ sẽ bao gồm các đối tượng bên trong tổ chức như công
nhân, nhân viên kinh doanh, các nhà quản lý,… các đối tượng này trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia vào các hoạt động của tổ chức. Họ cùng thụ hưởng, gánh vác và
chia sẻ mọi kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức. Đây được xem là nguồn lực,
là tài sản quý giá tạo nên sức mạnh nội lực của tổ chức.

Công chúng nội bộ của tổ chức bao gồm các đối tượng chủ yếu sau:
- Nhân viên trong tổ chức: Việc trả lời câu hỏi “Ai là nhân viên tại công ty
bạn?” đã từng rất dễ dàng trả lời. Liệu người đó có nhận được lương từ công ty
củabạn hay không?, họ có được mời tham gia buổi tiệc họp mặt toàn nhân viên hay

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

19

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

không?,họ có tham gia buổi tiệc cuối năm của công ty và có nhận được những tờ
báo nội bộ của công ty hay không?.
Tuy nhiên, ngày nay khi các tổ chức phát triển hơn và cấu trúc của nó cũng
phức tạp hơn thì việc xác định đâu là đối tượng của truyền thông nội bộ cũng trở
nên khó khăn hơn rất nhiều. Ngày nay, có rất nhiều loại nhân viên trong một tổ chức
như: Nhân viên chính thức, nhân viên hợp đồng, nhân viên thử việc, nhân viên bán
thời gian, nhân viên thời vụ,… thêm vào đó có thể các nhân viên có thể làm việc tại
các chi nhánh thượng quyền thương mại hay những tổ chức liên minh khác mà
không chính thức là một phần của cơ cấu doanh nghiệp.
Tất cả nhân viên trong số họ điều có những nhu cầu thông tin để phục vụ cho
tổ chức. Những nhu cầu của họ cũng đa dạng như công việc của họ, ví dụ như một
nhân viên chính thức sẽ cần nhiều thông tin hơn những nhân viên bán thời gian,…
Mỗi nhân viên cũng có thể rất khác nhau về nhu cầu thông tin. Nếu hai nhân
viên cùng làm việc với một chức danh công việc giống nhau cũng như ngồi sát nhau

trong cùng một văn phòng, suy nghĩ của họ cũng có thể rất khác nhau. Cùng một
chức danh bán hàng, một nhân viên đã làm việc 10 năm cũng sẽ cần những không
tin khác với một nhân viên khác mới làm việc 1 năm.
- Giám sát/ Quản lý trực tiếp:
Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng những nhân viên muốn nghe những thông tin
liên quan đến công việc của cá nhân của họ từ những người quản lý trực tiếp hoặc
những người giám sát và họ cũng muốn được nghe những thông tin tốt lẫn những
thông tin xấu cũng từ người quản lý trực tiếp của họ.
Bên cạnh đó, những người quản lý trực tiếp cũng cần phải được hỗ trợ trong
vai trò mới của họ - vai trò truyền tải thông tin, do đó chính bản thân họ cũng cần
phải trau dồi và nâng cao kĩ năng giao tiếp với nhân viên của mình.
- Quản lý cấp cao/ Quản lý cấp trung:
Quản lý cấp cao và cấp trung có thể được xem như những tác nhân quan trọng
với những quyền riêng của họ trong việc cung cấpvà trao đổi các thông tin đến
những nhân viên hay những bộ phận khác trong tổ chức, doanh nghiệp.
- Ban giám đốc:

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

20

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

Một cuộc khảo sát gần đây cho thấy ở doanh nghiệp nào có ban giám đốc của
họ thật sự tin tưởng vào những khả năng của truyền thông nội bộ thì ở doanh nghiệp

đó bộ phận chuyên thực hiện công tác truyền thông nội bộ sẽ làm được nhiều và
mang lại nhiều kết quả tích cực hơn khả năng mong đợi của nó rất nhiều. Nó không
đơn thuần chỉ là vấn đề tiền bạc hay ngân sách, mà đó là sự tin tưởng và ủng hộ từ
phía sau, mà chính sự ủng hộ của ban giám đốc sẽ có khả năng tác động rất lớn đến
thái độ và hành vi của những quản lý cấp thấp hơn và cả những nhân viên làm việc
trong tổ chức.
Ngược lại, nếu ban giám đốc không tin tưởng vào khả năng của Truyền thông
nội bộ, dẫn đến họ không muốn đầu tư thời gian và tiền bạc vào lĩnh vực này thì
chắc hẳn công tác truyền thông nội bộ của tổ chức đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn để
phát triển đúng khả năng của mình, thậm chi không được chú trọng hay không được
xem như một lĩnh vực độc lập.
Ban giám đốc thường được xem như người lãnh đạo hữu hình và đóng vai trò
quan trọng trong tổ chức, trong đó có vai trò là người phát ngôn cho tổ chức đói với
các đối tượng công chúng bên trong và bên ngoài tổ chức. Chính vì vậy, những đối
tượng này rất cần được trau dồi khả năng giao tiếp, thuyết trình của bản thân mình.
- Người sáng lập/ Các chuyên gia/ Nhà cố vấn:
Những chuyên viên chịu trách nhiệm công tác truyền thông nội bộ có đôi lúc
sẽ gặp những trường hợp khó xử khi họ thiết kế những chương trình truyền thông
và gặp phải những yêu cầu cao hơn từ phía người sáng lập hay những nhân viên có
trình độ cao trong doanh nghiệp.
Những tình huống khó xử còn xảy ra khi đưa thông tin xuống cho những đối
tượng này, bởi lẽ nền tảng về kiến thức và địa vị xã hội của họ rất khác so với các
đối tượng khác trong tổ chức như kế toán, nhân sự,… đặc biệt khi nới về lĩnh vực
của họ và cũng có thể xảy ra những tình huống khó xử khi thông tin đưa ra cho họ
lại thuộc về một lĩnh vực hoàn toàn xa lạ đối với họ.
1.1.1.7.2. Phân đoạn công chúng nội bộ:
Doanh nghiệp không thể xem công chúng như một khối đồng nhất và đối xử
với họ như một đám đông. Ngược lại doanh nghiệp cần phải phân chia chúng thành

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc


21

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

từng nhóm dựa trên một số tiêu chí nhất định nào đó mà những người làm
marketing vẫn gọi là phân khúc thị trường để có những chiến lược tác động hiệu
quả hơn.
Mỗi một nhóm được hình thành sẽ trở thành mục tiêu của những hoạt động
khác nhau, với những khoản ngân sách đầu tư khác nhau và được chú ý theo những
cách khác nhau trong từng hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.7.3. Xác định công chúng mục tiêu:
Saukhi phân nhóm công chúng, doanh nghiệp sẽ tiến đến lựa chọn nhóm công
chúng nào phù hợp nhất với mục tiêu, khả năng và điều kiện của mình đẻ thông qua
đó phân bổ nguồn lực, lựa chọn phương pháp và phương tiện truyền thông thích
hợp tác động đến những nhóm công chúng đó để có thể đạt được mục tiêu kinh
doanh hiệu quả nhất.
Những nhóm công chúng như vậy được gọi là công chúng mục tiêu của doanh
nghiệp.
Khi xác định được công chúng mục tiêu, doanh nghiệp cần tác động đến nhạn
thức của họ để họ hiểu hơn về doanh nghiệp và những lợi ích mà doanh nghiệp đem
lại cho họ.
1.1.1.7.4. Nhận thức của công chúng:
Nhận thức của công chúng là những suy nghĩ hay quan điểm của công chúng
về một doanh nghiệp, một sản phẩm, một nhãn hiệu nào đó hay một chính sách và

kế hoạch kinh doanh của công ty, những thay đổi về những chính sách hay cơ chế
hoạt động của công ty.
Công chúng có thể có sự nhìn nhân tốt hay xấu về doanh nghiệp hoặc những
sản phẩm của doanh nghiệp. Trên thực tế, nhận thức của công chúng không phải lúc
nào cũng đúng. Nhận thức của công chúng về doanh nghiệp hoặc một sản phẩm của
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào thông tin mà họ nhận được. Để tác động đến
nhận thức của công chúng, doanh nghiệp phải cung cấp cho họ những thông tin về
doanh nghiệp (mục đích, tôn chỉ hoạt động, các sản phẩm,…). Dựa trên những
thông tin nhận được, công chúng sẽ hiểu doanh nghiệp từ đó họ sẽ quyết định có
chấp nhận và ủng hộ doanh nghiệp hay không.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

22

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

Tuy nhiên, nếu chỉ công cấp thông tin thôi thì chưa đủ. Chắc hẳn doanh nghiệp
mong muốn rằng sau khi chuyển tải thông tin tới công chúng thì họ có quan tâm và
ủng hộ doanh nghiệp không. Làm sao đẻ doanh nghiệp biết được điều này nếu
doanh nghiệp không quan tâm và không có những cách thức để nhận biết sự phản
hồi của công chúng. Do vậy, Doanh nghiệp cung cấp thông tin thôi chưa đủ mà cần
phải biết công chúng có phản ứng như thế nào.
1.1.2. Các hoạt động của truyền thông nội bộ:
1.1.2.1. Tổ chức các sự kiện nội bộ:

-Tổ chức sự kiện nội bộ là một quá trình bao gồm một số hoặc toàn bộ các
công việc: nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng; lập chương trình, kế hoạch; chuẩn bị
các yếu tố cần thiết; và tổ chức tiến hành diễn biến của sự kiện nội bộ của một tổ
chức trong một thời gian và không gian cụ thể để truyền đạt những thông điệp nhất
định đến những đối tượng công chúng nội bộ mà sự kiện hướng đến; nhằm đáp ứng
các mục đích khác nhau của các chủ thể tham gia vào sự kiện.
-Một sự kiện như: các cuộc họp nội bộ, tiệc tối (Gala Dinner) cho nhân viên,
tổ chức các buổi tiệc nhân các dịp lể cho nhân viên,....
-Mục đích của các sự kiện này có thể là tăng sự gắn kết của các thành viên
công ty (nếu tổ chức cho nhân viên), củng cố hình ảnh của công ty trong mắt đối tác
(nếu tổ chức cho đối tác) hay xây dựng hình ảnh của công ty trên các phương tiện
truyền thông.
1.1.2.2. Phát hành bản tin nội bộ:
-Các tổ chức cần quan tâm sử dụng sức mạnh tiềm ẩn của bản tin nội bộ trong
việc phát triển văn hóa và xây dựng hình ảnh của tổ chức.
- Tổ chức nên gửi cho toàn thể nhân viên các bản tin hằng tháng, điểm lại các
diễn biến trong tháng qua và các kế hoạch hành động trong tháng kế tiếp.
-Bản tin nội bộ có thể in và phát hành cho các thành viên trong nội bộ tổ chức,
các khách hàng và các đối tác hoặc có thể làm dưới hình thức bản tin điện tử. Thông
qua bản tin nội bộ, các tổ chức thiết lập cho mình kênh thông tin tập trung và
chuyên nghiệp. Khi đọc bản tin nội bộ của các tổ chức, chúng ta sẽ thấy các vấn đề
“Văn hóa tổ chức” được thể hiện một cách rất sinh động và gần gũi.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

23

Lớp: K47 QHCC



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

1.1.2.3. Vận hành Website nội bộ:
-Website nội bộ là một website được bảo vệ, phân quyền và giới hạn truy cập
chỉ bởi các thành viên bên trong tổ chức, doanh nghiệp, cho phép người sử dụng kết
nối và chia sẻ các thông tin bên trong doanh nghiệp.
-Lợi ích website nội bộ:
 Kiểm soát & quản lý tốt hơn
 Tiết kiệm thời gian và chi phí văn phòng
 Bảo vệ các dữ liệu khách hàng quan trọng
 Công cụ để xây dựng văn hóa doanh nghiệp

1.1.2.4. Các hoạt động truyền thông khác:
- Hoạt động khen thưởng cho nhân viên.
- Hoạt động đào tạo nhân viên.
- Các chính sách, chế độ phúc lơi, lương, thưởng cho nhân viên.
- Các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí cho nhân viên
1.1.3. Một số kênh truyền thông nội bộ điển hình:
1.1.3.1. Truyền thông trực tiếp:
1.1.3.1.1. Ưu điểm và nhược điểm:
 Ưu điểm:


Cung cấp hình thức giao tiếu trực tiếp, tạo điều kiện cho sự giao tiếp hai chiều.



Truyền thông trực tiếp cho phép thảo luận về những vấn đề có tính chất nhạy cảm,

tế Nhị hoặc những vấn đề quan trọng của tổ chức.



Truyền thông trực tiếp có thể sử dụng ngôn ngữ cơ thể, nét mặt để thể hiện cảm xúc.



Có thể nhận được phản hồi ngay lập tức.

 Nhược điểm:


Yêu cầu sự hiện diện của đối tượng truyền thông ngay tại địa điểm yêu cầu.



Đôi khi là tiêu tốn thời gian cho một vấn đề không cần thiết phải gặp trực tiếp.



Có thể sẽ không nhận được sự trung thực trong câu trả lời hay phản hồi của đối
tượng truyền thông.



Nhận được thiếu chính xác trong phản hồi do đối tượng truyền thông không có
nhiều thời gian nghiên cứu và suy nghĩ.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc


24

Lớp: K47 QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Thị Hương Giang

1.1.3.1.2. Một số kênh truyền thông trực tiếp điển hình:
-

Những cuộc gặp mặt toàn nhân viên:
Những cuộc gặp mặt toàn nhân viên là một phương thức lý tưởng để trao đổi,
thảo luận với nhân viên về tất cả những vấn đề quan trọng của tổ chức, là cơ hội tốt
để ban lãnh đạo có thể chia sẻ và tìm kiếm sự đóng góp ý kiến từ những nhân viên
của mình.
Ngoài ra , cuộc gặp mặt toàn thể nhân viên còn có thể bao gồm các hoạt động
team buiding và có thể xen kẻ những chương trình đào tạo, huấn luyện để tăng
cường, nâng cao các khả năng chuyên môn của nhân viên trong doanh nghiệp.
Phát biểu trước công chúng:
Những bài phát biểu của tổ chức trong hội thảo chuyên đề, khai trương một
chi nhánh hoặc một gian hàng, giao lưu giữa doanh nghiệp và công chúng nội bộ,
cuộc họp… chính là những cơ hội để chúng ta chuyển tải hình ảnh của tổ chức tới
đối tượng công công chúng nội bộ. Nếu như bài phát biểu và cách thức thể hiện của
tổ chức thu hút được công chúng, tổ chức sẽ làm công chúng tín nhiệm nghiệp
mình, và điều này có ý nghĩa là chúng ta đã tạo được một hình ảnh có uy tín cho tổ
chức đối với một công chúng nội bộ.

-


Cuộc gặp cá nhân:
Cuộc gặp nhân sẽ là một các vô cùng thích hợp và lý tưởng để nói những vấn
để cực kì nhạy cảm và tế nhị như việc có tiếp tục tuyển dụng hay không, những
nhận xét không tốt, phàn nàn hay góp ý cho nhân viên chỉ nên nói trong những cuộc
gặp cá nhân và giải quyết trên cơ sở cá nhân.

-

Các chương trình khen thưởng cho nhân viên:
Là hình thức công nhận, đánh giá cao hoạt động của mooth tạp thể hay cá
nhân, với mục tiêu động viên mọi người khác trong tổ chức noi theo, đảm bảo tinh
thần làm việc và tạo động lực Làm việc nơi công sở.
Khi thiết lập những chương trình khen thưởng, doanh nghiệp phải xác định
những tiêu chí khen thưởng, tần suất khen thưởng và giá trị các phần thưởng.
Việc công nhận sự cố gắng của nhân viên của tổ chức sẽ khiến nhân viên cảm
thấy mình có giá trị hơn, có nhiều động lực và hứng thú đẻ làm việc hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trúc

25

Lớp: K47 QHCC


×