Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN CƠ SỞ NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.96 KB, 18 trang )

MÔN CƠ SỞ NGÀNH
1. Khái niệm về đất và quá trình hình thành đất
Câu 1: Khái niệm về đất, các yếu tố hình thành đất và ảnh hưởng của các yếu tố này
đến quá trình hình thành đất ở Việt Nam
* Khái niệm
“Đất là vật thể có lịch sử tự nhiên hoàn toàn độc lập. Nó là sản phẩm tổng hợp của
đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình và thời gian” (Docuchaev). Sau này người ta bổ sung
thêm yếu tố thứ 6 là con người
F(đ) = (ĐM, KH, SV, ĐH, CN)t
* Các yếu tố hình thành đất
(1) Đá me
- Nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất, trước hết là khoáng chất, cho nên nó là bộ
xương và ảnh hưởng tới thành phần cơ giới, khoáng học và cơ học của đất.
- Thành phần và tính chất đất chịu ảnh hưởng của đá mẹ thường được biểu hiện rõ rệt
ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành đất, càng về sau sẽ bị biến đổi sâu sắc do các quá
trình hóa học và sinh học xảy ra trong đất.
(2) Khí hậu
- Thảm thực vật là tấm gương phản chiếu cho các điều kiện khí hậu.
- Khí hậu tham gia vào quá trình hình thành đất được thể hiện qua:
+ Nước mưa
+ Các chất trong khí quyển: O2, CO2, NO2
+ Hơi nước và năng lượng mặt trời
+ Sinh vật sống trên trái đất.
- Khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình hình thành đất
+ Trực tiếp: nước và nhiệt độ.
Nước mưa quyết định độ ẩm, mức độ rửa trôi, pH của dung dịch đất và tham gia
tích cực vào phong hóa hóa học.
Nhiệt độ làm cho đất nóng hay lạnh, nó thúc đẩy quá trình hóa học, hòa tan và tích
lũy chất hữu cơ.
+ Gián tiếp: Biểu hiện qua thế giới sinh vật mà sinh vật là yếu tố chủ đạo cho quá
trình hình thành đất: biểu hiện qua quy luật phân bố địa lý theo vĩ độ, độ cao và khu vực.


(3) Yếu tố sinh vật
- Cây xanh có vai trò quan trọng nhất vì nó tổng hợp nên chất hữu cơ từ những chất vô
cơ của đất và của khí quyển – nguồn chất hữu cơ của đất.
- Vi sinh vật phân hủy, tổng hợp và cố định nito (N)
- Các động vật có xương và không xương xới đảo đất làm cho đất tơi xốp, đất có cấu
trúc.
- Xác sinh vật là nguồn chất hữu cơ cho đất , có thể nói vai trò của sinh vật trong quá
trình hình thành đất là: tổng hợp, tập trung, tích lũy chất hữu cơ, phân giải và biến đổi
chất hữu cơ.
(4) Yếu tố địa hình
- Địa hình khác nhau thì sự xâm nhập của nước, nhiệt các chất hòa tan sẽ khác nhau.
Nơi có địa hình cao, dốc, độ ẩm bé hơn nơi có địa hình thấp và trũng. Địa hình cao
thường bị rửa trôi, bào mòn.
- Hướng dốc ảnh hưởng đến nhiệt độ của đất.


- Địa hình ảnh hưởng đến tốc độ và hướng gió nên ảnh hưởng tới cường độ bốc hơi
nước.
- Địa hình ảnh hưởng tới hoạt động sống của thế giới sinh vật, tới chiều hướng và
cường độ của quá trình hình thành đất.
(5) Yếu tố thời gian
- Yếu tố này được coi là tuổi của đất. Đó là thời gian diễn ra quá trình hình thành đất
và một loại đất nhất định được tạo thành đó là tuổi.
- Đất có tuổi càng cao, thời gian hình thành đất càng dài thì sự phát triển của đất càng
rõ rệt.
- Các tính chất lý học, hóa học và độ phì nhiêu của đất phụ thuộc nhiều vào tuổi của
đất. Vì thời gian dài hay ngắn ảnh hưởng rất lớn đến mức độ biến đổi lý học, hóa học và
sinh vật trong đất.
(6) Con người
Hoạt động sản xuất của con người có tác động rất mạnh đối với quá trình hình thành

đất. Do vậy một số tác giả có xu hướng đưa vào yếu tố thứ 6 của quá trình hình thành đất.
Tác động của con người có tác động tích cực và tác động tiêu cực.
- Tác động tích cực: trình độ KH – KT phát triển con người đã biết sử dụng, cải tạo
đất; Nâng cao độ phì nhiêu của đất; Phương pháp thủy lợi để cải tạo đất mặn, đất phèn,
chống úng, chống khô hạn; Bón phân, bón vôi canh tác hợp lý; Biện pháp cơ giới; Trồng
rừng bảo vệ rừng.
- Tác động tiêu cực: khi con người chưa hiểu biết chưa lắm được quy luật của tự nhiên
đã tác động vào đất như:
+ Đốt nương, phá rẫy bừa bãi.
+ Bón phân không hợp lý làm cho đất xấu, bị bạc màu.
+ Chất thải, khí thải công nghiệp xả ra môi trường làm đất bị ô nhiễm, nhiễm độc.
+ Chiến tranh tàn phá.
Quá trình phong hóa đá và khoáng vật tạo thành đất, phân loại các quá trình phong
hóa
* Khái niệm
Quá trình phong hóa là quá trình biến đổi đá và khoáng vật dưới tác động của những
nhân tố bên ngoài (t0, nước và hoạt động của VSV,..)
Bản chất của quá trình phong hóa là sự phá hủy đá và khoáng vật.
* Các quá trình phong hoá
(1) Phong hoá lý học
Quá trình làm vỡ vụn các đá mà không làm thay đổi thành phần hóa học của đá gốc
dưới tác động lý học (cơ học) như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất…
Nguyên nhân:
- Sự thay đổi nhiệt độ
- Sự thay đổi áp suất (mao quản)
- Sự đóng băng của nước trong kẽ nứt
- Sự kết tinh của muối.
(2) Phong hóa hóa học



- Quá trình phá hủy đá và khoáng chất do tác động hóa học của nước và dung dịch
nước. Phong hóa hóa học làm cho thành phần khoáng học và thành phần hóa học của đá
thay đổi. Kết quả là làm đá vụn xốp, xuất hiện khoáng thứ sinh
+ Quá trình hòa tan
Các loại muối clorua và sunfat của các cation kim loại kiềm và kiềm thổ của các
khoáng dễ hòa tan.
+ Quá trình hydrat hóa ( quá trình ngậm nước)
Nước là phân tử có cực, nên nếu khoáng chất có các cation và anion có hóa trị tự
do sẽ hút phân tử nước và trở thành ngậm nước.
Hydrat hóa làm độ cứng của khoáng giảm, thể tích tăng làm đá bị vỡ vụn và hòa
tan. Như vậy phong hóa hóa học không chỉ phá vỡ đá về mặt hóa học, mà còn thúc đẩy
quá trình phong hóa lý học.
+ Quá trình oxy hóa
Trong các khoáng chất cấu tạo đá, chứa nhiều ion hóa trị thấp như (Fe 2+ , Mn2+ ),
những ion này bị oxy hóa thành hóa trị cao hơn làm cho khoáng bị phá hủy và thay đổi
thành phần.
+ Quá trình thủy phân
Nước bi phân ly thành H+ + OH– . Trong vỏ quả đất chứa nhiều khoáng silicat – đó
là muối của axit yếu (axit silic: H2SiO3, axit amulosilic: H2[Al2Si6O16]). Trong các khoáng
này chứa các ion kim loại kiềm và kiềm thổ, trong quá trình thủy phân, những ion H + do
nước điện ly sẽ thay thế cation này.
Bản chất: Biến đổi mạnh mẽ thành phần và tính chất của đá và khoáng vật.
(3) Phong hóa sinh học
- Là quá trình biến đổi cơ học, hóa học các loại khoáng chất và đá dưới tác dụng của
sinh vật và những sản phẩm của chúng.
- Sinh vật hút những nguyên tố dinh dưỡng do các quá trình phong hóa trên giải phóng
ra để tồn tại.
- Sinh vật tiết ra các axit hữu cơ ( axit axetic, malic, oxalit,…) và CO 2 dưới dạng
H2CO3 . Các axit này phá vỡ và phân giải đá và khoáng chất.
- Những vi sinh vật hoạt động do phân giải cũng sẽ giải phóng ra các axit vô cơ ( axit

nitric, sunfuric…) làm tăng quá trình phá hủy đá.
-Tảo và địa y có khả năng phá hủy đá thông qua bài tiết và hệ rễ len lỏi vào khe đá.
- Tác dụng phong hóa cơ học do hệ rễ len lỏi và gây áp suất trên đá.
Câu 2: Chất hữu cơ và mùn trong đất?
3. Tính chất vật lý của đất
Câu 3: Kết cấu đất, ý nghĩa của kết cấu đất đối với môi trường đất
* Khái niệm
- Kết cấu đất là tập hợp các kết có kích thước, hình dạng, độ bền cơ giới và bền
trong nước khác nhau.
- Hạt kết là sự gắn kết các phần tử cơ giới với nhau tạo thành những hạt lớn hơn có
kích thước hình dạng khác nhau
- Kết cấu đất chia thành 2 dạng:
+ Không kết cấu: các hạt rời rạc như đất cát ven biển
+ Có kết cấu: như viên, hạt, phiến dẹt, khối


-

-

-




- Một loại đất có kết cấu lý tưởng là có kết cấu viên và có nhiều lỗ hổng. Trong
điều kiện này đất dễ canh tác, cho phép rễ ăn sâu vào đất tốt hơn và thoáng khí.
* Ý nghĩa của kết cấu đất
- Đất tơi xốp, làm đất dễ dàng, hạt dễ mọc, rễ cây dễ phát triển.
- Nước thấm nhanh, không úng bí, không chảy lan tràn trên bề mặt đồng thời giữ

được nhiều nước trong các mao quản cung cấp nước lâu dài.
- Đất thoáng khí có lợi cho cây trồng và vi sinh vật đất. Quá trình yếm khí và háo
khí diễn ra song song, thức ăn được phân giải, cung cấp cho cây, mùn, chất hữu cơ được
tích lũy.
- Đất có kết cấu hạn chế được xói mòn đất vì có thảm thực vật che phủ.
- Phát triển các mạch nước ngầm
 Kết cấu đất là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá độ phì nhiêu, là bộ máy điều tiết các chế độ
nước, khí, nhiệt, dinh dưỡng trong đất.
4. Tính chất hóa học của đất
Câu 1:Khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tính chất của keo đất, giải thích khả năng hấp phụ
của đất
* Keo đất (học để áp dụng làm bài tập)
- Khái niệm:
Keo đất là những phần tử rắn, tồn tại lơ lửng trong dung dịch, có kích thước vô
cùng nhỏ bé (10-6 – 10-4 mm), có thể chui qua giấy lọc và chỉ quan sát được bằng kính
hiển vi điện tử
- Cấu tạo của keo đất:
Một mixen keo có cấu tạo gồm 3 lớp:
Nhân mixen: là tập hợp những phân tử vô cơ, hữu cơ hay hữu cơ – vô cơ, có cấu tạo tinh
thể hoặc vô định hình: là những axit mùn; hydroxit sắt; nhôm; silic và những phân tử
khoáng thứ sinh.
Tính chất và sự phân ly của nhân mixen là yếu tố quyết định dấu điện tích của keo.
Lớp ion tạo điện thế: Trên bề mặt nhân keo có một lớp ion được tạo thành do sự phân ly
của nó hay do những nguồn gốc mang điện tích khác, gọi là lớp ion tạo điện thế.Dấu diện
tích của keo chính là dấu của lớp ion tạo điện thế này.
Keo silic, keo hữu cơ có lớp tạo điện thế mang dấu âm, gọi là keo âm; keo hydroxit,
Fe, Al trong môi trường axit có lớp ion tạo điện thế mang dấu dương, gọi là keo dương.
Lớp ion bù: vì hạt keo mang điện của lớp ion tạo điện thế và do sức hút tĩnh điện mà tạo
thành một lớp ion trái dấu bao bên ngoài hạt keo gọi là lớp ion bù.
Lớp ion bù với lớp ion điện thế tạo nên lớp ion kép:

Do lực hút tĩnh điện của hạt keo phụ thuộc vào khoảng cách với lớp ion điện thế nên
chúng chịu những lực hút tĩnh điện khác nhau, và phân thành hai lớp:
Lớp ion cố định: gồm những ion bù ở gần hạt keo hơn, chiệu lực hút tĩnh điện mạnh, bám
chặt hơn lên hạt keo và hầu như không di chuyển.
Tầng ion khuyếch tán: gồm những ion cách xa hạt keo hơn của lớp ion bù, chịu sức
hút tĩnh điện yếu nên dễ di chuyển ra ngoài dung dịch giữa các mixen keo.


Hình 4.1. Sơ đồ cấu tạo mixenkeo (N.I.Grorbanov)
- Tính chất của keo đất
+ Keo đất có điện tích lớn và có năng lượng bề mặt, nên có khả năng hấp phụ rất lớn.
Năng lượng bề mặt của keo đất sinh ra ngay trên bề mặt tiếp xúc giữa keo đất với dung
dịch đất.
+ Keo đất mang điện tích nên có thể tham gia vào rất nhiều các phản ứng trao đổi và
các phản ứng khác.
+ Tính ưa nước và kỵ nước: do keo đất mang điện tích nên chúng không chỉ hút các
ion mà cả những phân tử có cực. Vì phân tử nước có tính lưỡng cực nên thường bị các
keo hấp thụ. Nếu keo âm thì đầu của của cực dương( H +) tiếp xúc với keo và ngược lại.
Quá trình này gọi là quá trình hydrat hóa của keo.
Dựa vào mức độ hydrat hóa, keo đất chia làm 2 nhóm:

Keo ưa nước có độ hydrat hóa cao, màng nước bao xung quanh dày, như keo axit
humic, axit fuvic, keo axit silixic.
• Keo không ưa nước có mức độ hydrat hóa thấp, màng nước bao xung quanh mỏng như:
hydroxit sắt, nhôm, kaolinit.
+ Tính tụ keo và tán keo
Khả năng chống lại sự gắn kết của những phân tử keo lại với nhau trong dung dịch do
ảnh hưỡng của những chất điện phân, phản ứng của môi trường…giữ cho keo ở trạng thái
phân tán ( trạng thái sol) gọi là khả năng tán keo và keo ở trạng thái này gọi là keo tán hay
sol keo.

Sự chuyển keo ở trạng thái phân tán sang trạng thái ngưng tụ, gọi là sự tụ keo (trạng
thái gel). Quá trình ngưng tụ keo là do keo mất các màng nước hoặc do keo trở nên trung
hòa điện tích khi kết hợp với các phân tử (hạt keo) có điện tích trái dấu.
* Khả năng hấp phụ của đất:
- Khái niệm
Khả năng hấp phụ của đất là khả năng giữ lại những chất ở trạng thái hòa tan hoặc một
phần khoán chất phân tán ở dạng keo hay những hạt rất nhỏ, vi sinh vật và những thể
huyền phù thô khác.


(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

- Các dạng hấp phụ
Khả năng hấp phụ của đất được chia ra 5 dạng sau:
Hấp phụ cơ học: Là khả năng đất giữ lại những hạt tương đối thô trong các
khe, lỗ hổng. Đất là một thể xốp, chứa nhiều lỗ hổng có kích thước khác nhau nên có khả
năng giữ lại một cách cơ học những hạt có kích thước lớn hơn kích thước của lỗ hổng,
hay các chổ uốn cong của mao quản.
Hấp thụ lý học (hấp thụ phân tử): Là khả năng giữ lại những hạt có kích thước
nhỏ, những phân tử, nguyên tử trên bề mặt keo đất. Các hạt đất có kích thước nhỏ thường
co năng lượng bề mặt. Hấp thụ lý học phụ thuộc nhiều vào thành phần cơ giới, nếu đất
nào có nhiều hạt sét (thành phần cơ giới nặng) thì có năng lượng bề mặt lớn do đó khả

năng hấp phụ lý học càng lớn.
Hấp thụ lý học: Là khả năng giữ lại trong đất các chất hoa tan ở dạng kết tủa, không tan,
ít tan do kết quả của những phản ứng hóa học xảy ra trong dung dịch đất.
Dạng hấp phụ này rất phổ biến trong đất và dẫn đến sự cố định nhiều nguyên tố dinh
dưỡng trong đất.
Hấp phụ lý – hóa học (hấp thụ trao đổi): Là hấp phụ trao đổi giữa nhũung ion
trên bề mặt các keo đất và những ion cùng dấu trong dung dịch đất. Thực chất là phản ứng
lý – hóa giữa keo đất và ion trong dung dịch đất.
Hấp phụ sinh học: Là khả năng giữ lại các chất dinh dưỡng bởi vi sinh vật từ dung dịch đất,
chủ yếu là cây xanh và vi sinh vật.Đây là hình thức hấp phụ một chiều, đôi khi còn là trao
đổi, vì rễ thực vật tiết ra ion H+ để trao đổi với chất dinh dưỡng ở dạng cation.
Đặc tính nổi bật của hấp phụ sinh học là tính chọn lọc, tức mỗi loài thực vật chỉ thu và
giữ trong chúng một số nguyên tố hóa học nhất định, do đó không làm chúng rửa trôi.
Câu 2: Một số tính chất hóa học cơ bản của đất
* Tính chua của đất
- Đất chua là do dung dịch đất có nồng độ [H +] > [OH-]. Ngoài ion H+ gây chua còn
có ion Al3+ cũng gián tiếp gây chua cho đất vì có khả năng thủy để tạo thành H+.
- Biểu thị độ chua của đất bằng chỉ tiêu pH
pH = - Lg [H+]
khi pH = 7: đất có phản ứng trung tính
pH >7: đất có phản ứng kiềm
pH < 7: đất có phản ứng chua
* Tính đệm của đất
- Khái niệm
Phản ứng của dung dịch đất dường như không thay đổi dưới tác động của những
dung dịch bên ngoài, gọi là tính đệm của dung dịch đất.
Tính đệm của dung dịch là khả năng giữ cho pH thay đổi ít khi tác động các yếu tố
hóa và sinh học làm tăng cường H+ và OH- trong đất.
- Nguyên nhân gây tính đệm
+ Trên bề mặt keo đất có các cation kiềm và không kiềm hấp phụ vì thế sẽ xảy ra

phản ứng trao đổi trung hòa làm cho pH của dung dịch đất không thay đổi.
+ Trong đất có mùn, các axit hữu cơ có thể đệm được cả axit, bazo
+ Do tác động của nhôm di động trong đất có thể đệm với bazo khi pH <4 nhôm di
động có 6 phân tử nước bao bọc gọi là ion nhôm thủy hóa. Nếu pH > 5 nhôm kết tủa mất
khả năng đệm.


+ Do trong đất có 1 số chất có khả năng trung hòa axit (CaCO3)
+ Đất càng giàu mùn, giàu keo tính đệm càng lớn.
* Tính oxy hóa khử
- Khái niệm
+ Phản ứng oxy hóa khử là phản ứng giữa chất oxy hóa với chất khử, có sự trao đổi
electron
+ Chất oxy hóa là chất có khả năng có khả năng nhận electron. Chất khử là chất có
khả năng cho electron.
+ Quá trình oxy hóa khử trong đất đều có thực vật và vi sinh vật tham gia cho nên
đây là 1 quá trình sinh học
+ Đặc trưng cho cường độ oxy hóa khử của dung dịch đất thường xác định bằng
điện thế oxy hóa khử (kí hiệu: Eh)
0

Trong đó:

E0: điện thế oxy hóa khử tiêu chuẩn
n: số điện tử trao đổi trong phản ứng
[ox]: nồng độ chất oxy hóa
[Kh]: nồng độ chất khử
Điện thế oxy hóa khử trong đất là chỉ tiêu đánh giá tính thông khí và tình hình
cung cấp chất dinh dưỡng cho đất
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình oxy hóa khử

+ Nồng độ oxy trong không khí đất, oxy hòa tan trong dung dịch đất và các bài tiết
của vi sinh vật quyết định Eh của dung dịch đất.
+ Độ ẩm của đất
+ Phản ứng của dung dịch đất
+ Các biện pháp canh tác: cày sâu, bón phân hữu cơ, tưới… hay các chất khác đưa
vào đất.
Câu 3: Khái niệm độ phì nhiêu đất và các chỉ tiêu đánh giá độ phì
* Khái niệm
- Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất đảm bảo những điều kiện thích hợp cho
cây trồng đạt năng suất cao và ổn định.
- Các nhóm đất khác nhau thì độ phì nhiêu khác nhau.
- Độ phì nhiêu của đất là đại lượng rất dễ thay đổi và bị biến đổi theo thời gian.
* Các chỉ tiêu đánh giá độ phì
- Tầng đất dày (đối với đất đồi núi là tầng đất mịn, đối với đất đồng bằng là tầng
canh tác).
- Giàu đạm, lân, kali và cân đối chất dinh dưỡng.
- Có chế độ nước phù hợp.
- Có pH thích hợp
- Đất tơi xốp, có kết cấu.
- Không chứa chất độc hại
- Tập đoàn vi sinh vật phát triển mạnh.
5. Một số nhóm đất chính ở Việt Nam và sự cần thiết phải bảo vệ đất
Câu 2: Sự cần thiết của việc bảo vệ đất? Liên hệ thực tế tại địa phương về môi trường
đang gặp vấn đề gì (ô nhiễm,xói mòn, sạt lở, thoái hóa đất,...). Nêu biện pháp khắc
phục?


Bảo vệ đất là những hoạt động chống lại những tác hại xấu do thiên tai và con
người gây ra, nhằm duy trì diện tích và độ phì nhiêu của đất.
* Sự cần thiết phải bảo vệ đất

- Đất có vai trò quan trọng trong đời sống con người.
+ Đối với ngành nông nghiệp, lâm nghiệp đất vừa là đối tượng lao động, vừa là
phương tiện lao động. Thông qua sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp đất cho ta lương thực,
thực phẩm, chất đốt, nguyên liệu làm ra sản phẩm tiêu dùng.
+ Đối với các ngành phi nông, lâm nghiệp: công nghiệp giao thông, thủy lợi xây dựng,
an ninh quốc phòng,... đất là cơ sở không gian, là vị trí, là nguyên liệu, là kho tàng chứa
khoáng sản.
 Đất là tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, là cơ sở sản xuất và môi trường sống, là
không gian, cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh thần của con người.
- Quỹ đất có hạn, nhu cầu sử dụng đất tăng.
+ Quỹ đất đai có hạn, tổng diện tích cả nước khoảng 33 triệu ha. Trong đó 2/3 là đồi
núi, 1/3 là diện tích đồng bằng, diện tích đất có giá trị thấp. Bình quân theo đầu người
thấp 0,45 ha/ người. Trong khi đó với sự bùng nổ dân số, với sự phát triển mạnh của nền
kinh tế đòi hỏi nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.
+Mọi ngành nghề đều cần diện tích đất mở rộng để phát triển: công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, thương mại, dịch vụ, văn hóa xã hội, nhu cầu đất ở tăng lên không ngừng
làm cho mqh giữa con người và đất ngày càng căng thẳng.
+ Với sự phát triển không ngừng của sx, công năng của đất cần được nâng cao theo
hướng đa dạng nhiều tầng nấc, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu con người.
- Đất bị suy thoái nghiêm trọng
Suy thoái đất là quá trình làm cho đất giảm đi về chất lượng và số lượng đất.
Nguyên nhân gây suy thoái đất:
+ Do xói mòn, rửa trôi
+ Do đất hình thành kết von đá ong
+ Do nhiễm mặn, nhiếm phèn
+ Do bị glay, hóa lầy
+Do bị hóa chua
+Do sa mạc hóa
* Liên hệ thực tế địa phương... Tự liên hệ
6. Một số vấn đề chung về quản lí hành chính nhà nước và quản lí nhà nước về đất

đai.
Câu 3: Quản lý nhà nước về đất đai
* Khái niệm
Quản lý nhà nước về đất đai là tất cả những hoạt động của cơ quan nàh nước có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu về đất đai. Đó là các hoạt động trong
việc nắm chắc tình hình sử dụng đất, quản lý đất đai,phân bổ đất đai vào các mục đích sử
dụng theo chủ trương của nhà nước, kiểm tra, giám sát trong quá trình qly sdđ.
* Mục đích, yêu cầu
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất;
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia;


- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
- Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng ký, thống kê đất đầy đủ theo
đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương theo các cấp hành chính.
* Nguyên tắc
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể
có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản
riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân
mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung
quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai
nói riêng. Vấn đề này được cụ thể hơn tại Điều 4, Luật Đất đai 2013 " Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai, giữa
lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng

Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất đai,
quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai.
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất
đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu chuyển giao
quyền sử dụng.
Vấn đề này được thể hiện ở Điều 5, Luật Đất đai 2013 “Người sử dụng đất được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật này
- Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý đất đai
cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này.
Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý đất
đai được thể hiện bằng việc:
+ Xây dựng tết các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi
cao;
+ Quản lý và giám sát tết việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tết cho chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục đích đề ra.
* Đối tượng
Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai gồm 2 nhóm:
- Các chủ thể quản lý đất đai và sử dụng đất đai gồm:
+ Tổ chức trong nước
+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước
+ Cộng đồng dân cư
+ Cơ sở tôn giáo


+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Đất đai.
+ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:


Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;



Đất trồng cây lâu năm;



Đất rừng sản xuất;



Đất rừng phòng hộ;



Đất rừng đặc dụng;



Đất nuôi trồng thủy sản;



Đất làm muối;




Đất nông nghiệp khác

+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:


Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;



Đất xây dựng trụ sở cơ quan;



Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;



Đất xây dựng công trình sự nghiệp



Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp



Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông




Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;



Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;



Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;



Đất phi nông nghiệp khác


+ Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
* Phương pháp
Có thể chia thành 2 nhóm phương pháp sau:
- Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai
+ Phương pháp thống kê:
Trong công tác quản lý đất đai các cơ quan quản lý sử dụng phương pháp thống kê
để nắm được tình hình số lượng, chất lượng đất đai, nắm bắt đầy đủ các thông tin về đất
đai cho phép các cơ quan có kế hoạch về quản lý đất đai.
+ Phương pháp toán học:
Là phương pháp quan trọng do sự tác động của tiến bộ khoa học công nghệ và
ngày càng chứng tỏ tính cấp thiết của nó trong công tác quản lý nói chung và quản lý đất
đai nói riêng.
Trong công tác quản lý đất đai, phương pháp toán học được sử dụng nhiều ở các

khâu công việc như: thiết kế, quy hoạch; tính toán quy mô, loại hình sử dụng đất tối ưu...
+ Phương pháp điều tra xã hội học
Đây là phương pháp hỗ trợ, bổ sung, nhưng rất quan trọng. Thông qua điều tra xã
hội học, Nhà nước sẽ nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của các tổ chức và các cá nhân
sử dụng đất đai. Mặt khác qua điều tra xã hội học, Nhà nước có thể biết sâu hơn diễn biến
tình hình đất đai, đặc biệt là nguyên nhân của tình hình đó. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung,
phạm vi, quy mô về vốn và người thực hiện mà trong điều tra có thể lựa chọn các hình
thức như: điều tra chọn mẫu, điều tra toàn diện, điều tra nhanh, điều tra ngẫu nhiên...
- Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai
+ Phương pháp hành chính
Là phương pháp tác động mang tính trực tiếp. Phương pháp này dựa vào mối quan
hệ tổ chức của hệ thống quản lý, mà thực chất đó là mối quan hệ giữa quyền uy và sự
phục tùng. Nó đòi hỏi người sử dụng đất phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị
xử lý theo pháp luật.
Trong quản lý nhà nước về đất đai phương pháp hành chính có vai trò to lớn, xác
lập được kỷ cương trật tự trong xã hội. Nó khâu nối được các hoạt động giữa các bộ phận
có liên quan, giữ được bí mật hoạt động và giải quyết được các vấn đề đặt ra trong công
tác quản lý một cách nhanh chóng kịp thời.
+ Phương pháp kinh tế
Là phương pháp tác động gián tiếp lên đối tượng bị quản lý không trực tiếp như
phương pháp hành chính. Phương pháp quản lý kinh tế của Nhà nước về quản lý đất đai là
cách thức tác động của Nhà nước một cách gián tiếp vào đối tượng bị quản lý, thông qua
các lợi ích kinh tế để đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động của mình sao
cho có hiệu quả nhất.
Trong công tác quản lý, phương pháp kinh tế là phương pháp mềm dẻo nhất, dễ thu
hút đối tượng quản lý, do vậy nó ngày càng mang tính phổ biến và được coi trọng. Mặt
mạnh của phương pháp kinh tế là ở chỗ nó tác động vào lợi ích của đối tượng bị quản lý
làm cho họ phải suy nghĩ, tính toán và lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất
vừa đảm bảo lợi ích của mình, vừa đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội.
+ Phương pháp tuyên truyền, giáo dục



Là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của con người
nhằm nâng cao tính tự giác và lòng nhiệt tình của họ trong quản lý đất đai nói riêng và
trong hoạt động kinh kế - xã hội nói chung. Do đó, cần phải có nhiều phương pháp tác
động khác nhau trong đó có phương pháp giáo dục.
Nội dung của phương pháp giáo dục rất đa dạng, nhưng trước hết phải giáo dục
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung; chính sách, pháp luật
về đất đai nói riêng thể hiện qua các luật và các văn bản dưới luật.
* Công cụ
- Công cụ pháp luật
Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu được của một Nhà nước. Từ
xưa đến nay, Nhà nước nào cũng luôn thực hiện quyền cai trị của mình trước hết
bằng pháp luật. Nhà nước dùng pháp luật tác động vào ý chí con người đểđiều
chỉnh hành vi của con người.
Pháp luật là công cụ duy trì trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai.
Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nước và các nghĩa vụ khác.
Pháp luật là công cụ mà qua đó Nhà nước bảo đảm sự bình đẳng, công bằng giữa
những người sử dụng đất.
Pháp luật là công cụ tạo điều kiện cho các công cụ quản lý khác, các chế độ, chính
sách của Nhà nước được thực hiện có hiệu quả hơn.
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất là công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu được trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một nội dung quan trọng trong việc
quản lý và sử dụng đất, nó đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách thống nhất
trong quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã được phê
duyệt, việc sử dụng các loại đất được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý.

- Công cụ tài chính
Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế - xã hội.
* Nội dung quản lý nhà nước về đất đai (Điều 22 luật đất đai 2013)
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.


6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
7. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Câu 1: Quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai?
Điều 13-LDĐ/2013. Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai

1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Quyết định giá đất.
6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 22-LDĐ/2013. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng

đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Điều 23-LDĐ/2013. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất
quản lý nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương
theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật
này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng
công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại
khoản 2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây
dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của
Luật này.
Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3,
khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời
hạn quy định tại khoản này.


2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi
hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp
tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử
dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để
thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định
trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê
mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người
mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước
xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê
đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy
định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh
doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước
xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định
theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 127. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích
khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích
sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm,
đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng
rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng
năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối


thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được
giao, cho thuê.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử
dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có
nhu cầu tiếp tục sử dụng;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì
thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục

đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất;
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài
sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời
hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất ổn định lâu dài.
2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất
được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu
dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có
thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử
dụng đất ổn định lâu dài.
Điều 128. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định
thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển
quyền sử dụng đất.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì
được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Mục 2
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta

đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn
ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại
đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất.


4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc
ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất
trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không
quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất
rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng,
nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã,
phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử
dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất

nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó
đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê
lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất
nông nghiệp quy định tại Điều này.
Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không
quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.
2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.
Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông
nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.


5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai
của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của
mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng

cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật này.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ
như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền
và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần
cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền
đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy
định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo
quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo
phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử
dụng đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử
dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường
hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền
với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất
động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực
hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
BT: Muốn xác định tên gọi của đất trên sơ đồ này, ta làm như sau: Trên các cạnh theo
chiều tăng dần của sét, limon và cát, lấy 3 điểm ứng với tỷ lệ các cấp. Từ 3 điểm ta kẻ 3
đường thẳng song song với 3 cạnh: cát, sét và limon. Ðiểm gặp của 3 đường ở miền nào ta
có tên gọi của đất ở đó.Ví dụ, đất A có 15 % sét + 25 % limon + 60 % cát; lần lượt ta kẻ
đường xuất phát từ 15 % sét song song với cạnh cát; từ điểm 25 % limon ta kẻ đường thứ


2 song song với cạnh sét và từ điểm 60 % cát ta kẻ đưòng song song với cạnh limon. Ba
đường này gặp nhau tại miền số7, ta có tên đất là đất thịt pha cát.
1. Đất sét
2. Đất sét pha cát
3. Đất sét pha limon
4. Đất thịt pha sét và limon
5. Đất thịt pha sét
6. Đất thịt pha sét và cát
7. Đất thịt pha cát
8. Đất thịt
9. Đất thịt pha limon
10. Đất limon
11. Đất pha cát
12. Đất cát
S//C; L//S; C//L



×