Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

BÀI GIẢNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.54 KB, 139 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

BÀI GIẢNG
QUẢN LÝ XÂY DỰNG

Hà Nội - 2017
1


2


3


MỤC LỤC

4


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. 1. Khái niệm chung về dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến vi ệc bỏ
vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây d ựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất l ượng công trình ho ặc s ản ph ẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Có thể biểu diễn dự án đầu tư xây dựng như sau:
D.A XÂY DỰNG = KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN + ĐÂT → CT.XÂY DỰNG
Dựa vào công thức trên có thể thấy đặc điểm của một dự án xây dựng bao


gồm những vấn đề sau:
- Kế hoạch: Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua mục đích đ ược xác đ ịnh,
các mục đích này phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án ch ỉ hoàn
thành khi các mục tiêu cụ thể đã đạt được.
- Tiền: Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình. N ếu coi ph ần “k ế
hoạch của dự án là phần tinh thần, thì “Tiền” được coi là phần vật ch ất có tính
quyết định sự thành công của dự án.
- Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng th ời gian
còn đồng nghĩa với cơ hội của dự án. Vì vậy, đây cũng là một đặc đi ểm rất quan
trọng cần được quan tâm.
- Đất: Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan tr ọng. Đây là m ột tài
nguyên đặc biệt quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá tr ị v ề
mặt ví trí địa lý, kinh tế, môi trường, xã hội…Vì vậy, quy ho ạch, khai thác và s ử
dụng đất cho các dự án xây dựng có những đặc đi ểm và yêu c ầu riêng, c ần h ết
sức lưu ý khi thực hiện dự án xây dựng.
- Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là:
+ Xây dựng công trình mới,
+ Cải tạo, sửa chữa công trình cũ;
+ Mở rộng, nâng cấp công trình cũ.
Một đặc điểm của sản phẩm dự án xây dựng là sản phẩm đứng cố đ ịnh và
chiếm một diện tích đất nhất định. Sản phẩm không đơn thuần là sự s ở hữu
của chủ đầu tư mà nó có ý nghĩa xã hội sâu s ắc. Các công trình xây d ựng có tác
5


động rất lớn vào môi trường sinh thái và vào cuộc s ống c ộng đồng dân c ư, các
tác động về vật chất và tinh thần trong một thời gian rất dài. Vì vậy, cần đ ặc
biệt lưu ý khi thiết kế và khi thi công các công trình xây dựng.
- Công trình xây dựng: Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án đ ầu t ư
xây dựng, được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng,

thiết bị lắp đặt, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt
đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây
dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm: Công trình xây dựng công
cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy l ợi, năng lượng và các
công trình khác.
Công trình xây dựng bao gồm: Một hạng mục hay nhiều h ạng mục công
trình, nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh được nêu trong dự
án. Như vậy, công trình xây dựng là mục tiêu và là mục đích của d ự án, nó có
một đặc điểm riêng đó là:
+ Các công trình xây dựng là mục đích của cuộc sống con người, khi nó là
các công trình xây dựng dân dụng như nhà ở, khách sạn…
+ Các công trình xây dựng là phương tiện của cuộc s ống khi nó là các công
trình xây dựng cơ sở để tạo ra các sản phẩm khác như xây dựng công nghi ệp,
giao thông, thủy lợi...
1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng có vai trò sau:
- Phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.
- Phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính, tiền tệ trong và ngoài n ước tài
trợ cho vay vốn.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc quá trình
thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
- Văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà n ước xem xét, phê duy ệt, c ấp
giấy phép đầu tư.
- Căn cứ quan trọng nhất để theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp th ời những tồn
đọng và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
- Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) là căn cứ quan tr ọng đ ể xem xét, x ử lý hài
hòa mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa
liên doanh và Nhà nước Việt Nam.
6



- Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) là căn cứ quan tr ọng đ ể xây dựng h ợp
đồng liên doanh, soạn thảo điều luật của doanh nghiệp liên doanh.
Với vai trò như vậy, không thể coi việc xây dựng một dự án đầu tư là
việc làm chiếu lệ để đi tìm đối tác, xin cấp vốn, vay v ốn, xin c ấp gi ấy phép mà
phải coi đây là một công việc nghiên cứu nghiêm túc bởi nó xác đ ịnh rõ ràng
quyền lợi, nghĩa vụ của chính bản thân đơn vị lập dự án trước nhà nước và
nhân dân.

1.1.3. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng
Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng được các yêu c ầu
sau:
- Tính khoa học và hệ thống: Đòi hỏi người soạn thảo dự án ph ải có m ột
quá trình nghiên cứu thật tỷ mỷ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính xác từng
nội dung cụ thể của dự án. Đặc biệt có những nội dung rất ph ức t ạp như phân
tích tài chính, phân tích kỹ thuật…đồng th ời rất cần sự tư v ấn của các c ơ quan
chuyên môn về dịch vụ đầu tư giúp đỡ.
- Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ s ở pháp lý vững ch ắc, tức là
phải phù hợp với chính sách và pháp luật của nhà n ước. Do đó, trong quá trình
soạn thảo dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương, đường lối chính sách của Nhà
nước và các văn bản quy chế liên quan đến các hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Bảo đảm tính thống nhất của dự án đầu tư thì các dự án
đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng v ề ho ạt
động đầu tư kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Đối v ới các d ự án đ ầu t ư
quốc tế còn phải tuân thủ những quy định chung mang tính quốc tế.
- Tính thực tiễn: Để bảo đảm tính thực tiễn các dự án phải được nghiên
cứu và xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các đi ều ki ện, hoàn
cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đ ầu tư. Vi ệc
chuẩn bị kỹ càng có khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có kết qu ả cao nh ất và
giảm tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư.

1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
(Điều 49, Luật xây dựng)
7


1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây
dựng và nguồn vốn sử dụng.
2. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây
dựng của dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án
nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều công trình với loại, cấp công trình xây
dựng khác nhau.
a) Theo quy mô và tính chấtdự án (xem TT10, 2013/TT – BXD)
Mục đích phân loại dự án đầu tư theo quy mô và tính chất dự án là:
- Phân cấp quản lý: Thủ tướng chính phủ, các Bộ, Ngành, UBND các t ỉnh,
thành phố;
- Lựa chọn chủ đầu tư
- Chọn hình thức quản lý dự án.
- Quyết định trình tự đầu tư và xây dựng: Lập báo cáo đầu tư; l ập dự án
đầu tư; lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
- Quyết định trình tự thiết kế: Thiết kế 1 bước, 2 bước, 3 bước.
- Quyết định thời hạn cấp vốn nếu là vốn ngân sách: Không quá 3 năm đ ối
với dự án nhóm C; không quá 5 năm đối với dự án nhóm B.
- Quyết định điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức tham gia dự án.
- Quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu: Chỉ định thầu, đấu th ầu hạn
chế và đấu thầu rộng rãi.
- Quyết định thời hạn bảo hành công trình.
- Quyết định hình thức quản lý và sử dụng công trình.
Tổng mức đầu tư cho từng loại dự án có thể sẽ thay đổi khi có sự tr ượt giá

để phù hợp với thực tế.
Việc quản lý theo phân loại nhóm A, B, C còn phụ thu ộc vào ngu ồn v ốn
đầu tư. Vì vậy, cần kết hợp cả hai hình th ức phân loại này đ ể vi ệc áp d ụng hai
hình thức phân loại này để việc quản lý dự án được quản lý theo đúng pháp
luật.
b) Phân loại dự án theo nguồn vốn đầu tư
Theo nguồn vốn đầu tư, các dự án được chia thành 4 loại:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước.
8


- Dự án sử dụng vốn khác, bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng h ỗn h ợp
nhiều nguồn vốn.
1.2.2. Phân loại quản lý dự án theo nguồn vốn đầu tư
Theo nguồn vốn đầu tư, dự án xây dựng được phân chia thành:
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (kể cả các dự án thành phần)
Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư gồm: Xác định ch ủ tr ương
đầu tư; lập dự án đầu tư; Quyết định đầu tư; Lập thi ết kế, tổng d ự toán; L ựa
chọn nhà thầu, thi công xây dựng; Nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai
thác, sử dụng.
b) Dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà n ước b ảo lãnh, v ốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát tri ển c ủa doanh
nghiệp nhà nước.
Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghi ệp có
dự án tự chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy đ ịnh
của pháp luật.
c) Dự án sử dụng vốn khác (bao gồm cả vốn tư nhân):
Chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án.

d) Dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn (liên doanh, cổ phần,...):
Các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo
quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư (v ốn
ngân sách, vốn tín dụng, vốn tư nhân,...).
1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.3.1. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
a) Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của thẩm định dự án
* Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là việc điều tra, so sánh, đánh giá m ột cách
khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, ho ặc so sánh đánh
giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính h ợp lý, tính hi ệu
quả và tính khả thi của dự án. Từ đó có những quyết định đầu tư và cho phép
đầu tư.
* Mục đích của thẩm định dự án
9


- Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp
( biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được bi ểu hiện ở từng n ội
dung và cách thức tính toán của dự án( hợp lý trong xác định mục tiêu, trong xác
định các nội dung của dự án, khối lượng công việc cần ti ến hành, các chi phí
cần thiết và các kết quả ần đạt được).
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: bao gồm cả hi ệu qu ả tài chính và kinh t ế xã hội.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan tr ọng trong
thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. T ất
nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan tr ọng đ ể dự án có tính kh ả thi.
Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và ph ạm vi r ộng h ơn c ủa d ự
án( xem xét các kế hoạch tổ chức và thực hi ện, môi trường pháp lý của d ự
án…).
Ba mục tiêu trên đồng thời là những yêu cầu chung đ ối v ới m ọi d ự án

đầu tư nếu các dự án muốn được đầu tư và tài trợ. Tuy nhiên, mục đích cuối
cùng của thẩm định dự án đầu tư phụ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án.
- Chủ đầu tư thẩm định dự án nhằm đưa ra quyết định đầu tư.
- Các định chế tài chính thẩm định dự án khả thi để quyết định cho vay
vốn.
- Cơ quan quản lý nhà nước các dự án đàu tư thẩm định dự án đ ể xét
duyệt cấp giấy phép đầu tư.
* Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc các chủ
đề khác nhau:
- Giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá tính hợp lý của dự án
đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- Giúp cho các chur đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất
theo quan điểm hiệu quả tài chính và khả thi của dự án.
- Giúp cho các định chế tài chính ra quy ết định xác đ ịnh cho vay ho ặc tài
trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
- Giúp cho các bên nhận thức và xác định rõ những cái l ợi, cái h ại c ủa d ự
án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
- Xác định rõ tư cách pháp nhân cảu các bên tham gia đầu tư.
b) Nội dung, nguyên tắc thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 58. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng
10


1. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm thẩm định thiết kế cơ sở và nội dung khác
của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở gồm:
a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng
được chấp thuận hoặc với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình
xây dựng theo tuyến;

b) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa điểm xây dựng, khả năng kết nối với
hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
c) Sự phù hợp của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối
với công trình có yêu cầu về thiết kế công nghệ;
d) Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi
trường, phòng, chống cháy, nổ;
đ) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế;
e) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề của cá
nhân tư vấn lập thiết kế;
g) Sự phù hợp của giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo giai đoạn, hạng mục công
trình với yêu cầu của thiết kế cơ sở.
3. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thẩm
định gồm:
a) Đánh giá về sự cần thiết đầu tư xây dựng gồm sự phù hợp với chủ trương đầu tư,
khả năng đáp ứng nhu cầu tăng thêm về quy mô, công suất, năng lực khai thác sử
dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong
từng thời kỳ;
b) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính khả thi của dự án gồm sự phù hợp về quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất, giải
phóng mặt bằng xây dựng; nhu cầu sử dụng tài nguyên (nếu có), việc bảo đảm các
yếu tố đầu vào và đáp ứng các đầu ra của sản phẩm dự án; giải pháp tổ chức thực
hiện; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; các giải pháp bảo vệ môi trường; phòng,
chống cháy, nổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yếu tố khác;
c) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án gồm tổng mức đầu tư, tiến độ
thực hiện dự án; chi phí khai thác vận hành; khả năng huy động vốn theo tiến độ,
phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
4. Đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại
khoản 3 Điều 52 của Luật này thì nội dung thẩm định gồm:

11



a) Đánh giá về sự cần thiết đầu tư, quy mô; thời gian thực hiện; tổng mức đầu tư,
hiệu quả về kinh tế - xã hội;
b) Xem xét các yếu tố bảo đảm tính khả thi gồm nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải
phóng mặt bằng; các yếu tố ảnh hưởng đến công trình như quốc phòng, an ninh, môi
trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình; sự tuân thủ tiêu chuẩn áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho
công trình; sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết
kế công trình có yêu cầu về công nghệ; sự tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy nổ;
d) Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của
công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận;
đ) Đánh giá sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế;
tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công
trình; xác định giá trị dự toán công trình;
e) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát,
thiết kế xây dựng, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
* Nguyên tắc thẩm định dự án đầu tư
Trên giác độ quản lý Nhà nước các dự án đầu tư, việc thẩm định cần
tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
-Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn và mọi thành phần kinh
tế tới khi ra quyết định và cấp giấy phép đầu tư phải qua khâu th ẩm đ ịnh v ề
hiệu quả kinh tế xã hội, về quy hoạch xây dựng, các ph ương án ki ến trúc, công
nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên. Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội cho các dự án đầu tư. Tránh thực hiện những dự án chỉ đ ơn thu ần có l ợi v ề
hiệu quả tài chính. Các cơ quan nhà nước với tư cách là chủ th ể qu ản lý nhà
nước các dự án đầu tư trước hết phải đảm bảo sự hài hòa giữa l ợi ích kinh t ế
xã hội và lợi ích của các chủ đầu tư.

- Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước phải được th ẩm định
về mặt tài chính của dự án ngoài phương diện kinh tế xã h ội đã nêu ở nguyên
tắc trên. Nhà nước với tư cách vừa là chủ đầu tư vừa là c ơ quan qu ản lý chung
các dự án thực hiện cả hai chức năng quản lý dự án; qu ản lý dự án v ới ch ức
năng là chủ đầu tư và quản lý dự án với chức năng quản lý vĩ mô( qu ản lý nhà
nước). Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất

12


đồng vốn của nhà nước. Trong mọi dự án đầu tư không th ể tách rời giữa l ợi ích
của chủ đầu tư và lợi ích xã hội.
Các dự án không sử dụng vốn nhà nước, cá chủ đầu tư quan tâm đặc bi ệt
đến hiệu quả tài chính mà ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã h ội, nhà n ước
cần quan tâm đến phương diện kinh tế xã hội.
- Đối với những dự án sử dụng vốn ODA và vốn đầu tư trực ti ếp của
nước ngoài, khi thẩm định dự án cần chú ý đến những thông ệ quốc tế.
- Cấp nào có quyền ra quyết định cho phép và cấp giấy phép đầu tư thì
cấp đó có trách nhiệm thẩm định dự án. Thẩm định dự án được coi như là chức
năng quan trọng trong quản lý dự án của nhà nước. Thẩm định đảm bảo cho
các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp khác nhau ra quyết định cho phép và
cấp giấy phép đầu tư được chính xác theo thẩm quyền của mình.
- Nguyên tắc thẩm định có thời hạn: Theo nguyên tắc này các cơ quan
quản lý đàu tư của nhà nước cần nhanh chóng thẩm định, tránh những th ủ tục
rườm rà, chậm trễ gây phiền hà trong việc ra quyết định và cấp giấy phép đ ầu
tư.
c) Hồ sơ và thẩm quyền thẩm định, thẩm quyền quyết định đầu tư xây
dựng công trình
* Hồ sơ trình duyệt (Điều 56, luật xây dựng)
Về nguyên tắc chỉ thẩm định các dự án đã làm đúng hướng dẫn, đ ầy đ ủ

và đúng các thủ tục. Tùy theo từng dự án đầu tư, từng cấp th ẩm đ ịnh mà h ồ s ơ
trình duyệt có những quy định cụ thể.Tuy nhiên hồ so trình duy ệt th ường bao
gồm các loại chủ yếu sau:
1. Dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định trước khi quyết định đầu tư.
2. Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm:
a) Tờ trình thẩm định dự án của chủ đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng;
c) Các tài liệu, văn bản có liên quan.
3. Nội dung thẩm định dự án theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
* Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình (Điều 57, lu ật xây
dựng)
1. Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Hội đồng thẩm định Nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ thành lập có trách nhiệm thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu
tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
13


2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về xây
dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định
tại Điều 58 của Luật này.
3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền thẩm định dự
án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở
quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều 58 của Luật này;
b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế
công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng.
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng
được quy định như sau:

a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở của dự
án đầu tư xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công
trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng. Cơ
quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết
kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng;
b) Dự án sử dụng vốn khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này
do người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án;
c) Dự án thực hiện theo các hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư có
phần góp vốn của nhà nước do cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ
trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đầu tư thẩm định các nội dung khác trong Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về xây dựng
có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật này;
b) Trường hợp sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và
dự toán xây dựng công trình. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu
tư thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
14


c) Trường hợp sử dụng vốn khác thì người quyết định đầu tư, chủ đầu tư tự tổ chức
thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng, trừ các công trình cấp đặc biệt,
cấp I và công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng
đồng và tự chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định.

6. Dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường,
bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
7. Cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá
nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án hoặc yêu cầu chủ đầu
tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực
hành nghề xây dựng đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt
động xây dựng theo quy định của Luật này để thẩm tra dự án làm cơ sở cho việc
thẩm định, phê duyệt dự án. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định dự án và thiết kế cơ sở
được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
8. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định dự án trình
người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
9. Tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định, thẩm tra dự án chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả thẩm định, thẩm tra của mình. Tổ chức, cá nhân lập dự án không được
tham gia thẩm định, thẩm tra dự án do mình lập.
*Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình (Điều 60, lu ật xây d ựng)
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thì
thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư công.
2. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo
đảm bằng tài sản nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp nhà nước góp vốn để đầu tư xây dựng thì thẩm quyền quyết định đầu
tư xây dựng được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia;
b) Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật quyết định đầu tư dự án.


15


3. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định
đầu tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật.

1.3.2. Điều kiện, năng lực của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài
hoạt động xây dựng tại Việt Nam
a) Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân (Điều 148,
luật xây dựng)
* Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đ ủ đi ều
kiện về năng lực:
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Thiết kế quy hoạch xây dựng;
- Thiết kế xây dựng công trình;
- Khảo sát xây dựng công trình;
- Thi công xây dựng công trình;
- Giám sát thi công xây dựng công trình;
- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
- Kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
- Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực công trình xây
dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
* Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng:
1. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù
hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải
tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng cấp giấy phép hoạt động.

3. Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng
chỉ hành nghề theo quy định gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý dự án, cá nhân
trực tiếp tham gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm
khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy
trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây
dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III.
4. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng được phân thành hạng I, hạng II, hạng III do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực. Bộ
16


Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I; Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng
II, hạng III. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải đăng ký kinh doanh ngành
nghề phù hợp theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động
xây dựng; điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động của nhà thầu là
tổ chức, cá nhân nước ngoài; chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch cấp
chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực của tổ chức và điều kiện của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ về hoạt động xây dựng.
b) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
Điều 150. Điều kiện của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng
1. Có đủ điều kiện năng lực lập thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp.
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế đồ án quy hoạch xây
dựng phải có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với từng loại quy hoạch xây
dựng.
Điều 151. Điều kiện của tổ chức lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng
1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc lập, thẩm tra
dự án đầu tư xây dựng.
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm lập, thẩm tra dự án; cá nhân tham gia lập,
thẩm tra dự án phải có năng lực hành nghề phù hợp với từng loại dự án đầu tư xây

dựng. Thành viên tham gia phải đủ năng lực hành nghề lập dự án phù hợp với yêu
cầu của dự án đầu tư xây dựng.
Điều 152. Điều kiện của tổ chức tư vấn quản lý dự án, Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng
1. Tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án
theo quy mô, loại dự án;
b) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia
quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và
chứng chỉ hành nghề phù hợpvới quy mô, loại dự án.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
hoặc của chủ đầu tư đối với Ban quản lý dự án do mình thành lập;
b) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựngphù hợp với công việc quản lý dự án
theo quy mô, loại dự án;
17


c) Có cơ cấu tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý dự án; có trụ sở, văn
phòng làm việc ổn định;
d) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia
quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và
chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.

Điều 153. Điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng
1. Có đủ năng lực khảo sát xây dựng.
2. Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng do nhà
thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có đủ năng lực
hành nghề khảo sát xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp. Cá nhân tham gia

từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với công việc được
giao.
3. Máy, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo
đảm an toàn cho công tác khảo sát và bảo vệ môi trường.
4. Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng công nhận.
Điều 154. Điều kiện của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình.
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực
hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của
loại, cấp công trình.
Điều 155. Điều kiện của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình,
kiểm định xây dựng
1. Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc giám sát thi công xây dựng công
trình, kiểm định xây dựng.
2. Cá nhân tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng phải có
chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện.
Điều 156. Điều kiện của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Cá nhân chủ trì việc lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có
chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng.
Điều 157. Điều kiện của tổ chức thi công xây dựng công trình

18


1. Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp
công trình xây dựng.
2. Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình
và chứng chỉ hành nghề phù hợp.

3. Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng xây dựng công trình.
Điều 158. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập
Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế
xây dựng công trình, giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng công
trình, định giá xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có đăng ký hoạt động các lĩnh vực phù hợp với nội dung hành nghề;
2. Có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợpvới công việc thực hiện.
Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây
dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định của pháp lu ật xây d ựng v ề đi ều
kiện năng lực và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật v ề nh ững ti ệt h ại do
việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công vi ệc.
1.4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng quy chế
đấu thầu
1.4.1. Những khái niệm chung về đấu thầu
Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nhằm mục đích ch ọn
được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp các sản ph ẩm, hàng hóa,
thi công xây lắp, thiết kế, khảo sát, dịc vụ tư vấn phù h ợp, có giá d ự th ầu h ợp
lý, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và các mục tiêu định tr ước của d ự án,
trên cơ sở tuân thủ pháp luật và hù hợp với nền kinh tế thị trường trong xu th ế
hội nhập và toàn cầu hóa, đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh, công b ằng,
minh bạch và hiệu qur kinh tế.
Trừ một vài chủ đầu tư trong ngành xây dựng có đủ năng lực đ ể thực
hiện một số công việc như: khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát… còn nói
chung với một dự án tổng quát, chủ đầu tư cần lựa ch ọn các nàh th ầu sau đây,
theo trình tự đầu tư xây dựng công trình.
1)
2)
3)
4)
5)

6)

19

Nhà thầu tư vấn: để lập dự án đầu tư
Nhà thầu khảo sát
Nhà thầu kiến trúc: thi tuyển kiến trúc
Nhà thầu thiết kế xây dựng
Nhà thầu thẩm định thiết kế
Nhà thầu tư vấn tổ chức đấu thầu


7)
8)
9)
10)
11)
12)
13)

Nhà thầu xây dựng, thi công xây lắp công trình
Nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng
Nhà thầu kiểm định, giám định chất lượng công trình
Nhà thầu tư vấn quản lý dự án
Nhà thầu cung cấp thiết bị, công nghệ
Nhà thầu tổng thầu EPC
Nhà thầu tổng thầu chìa khóa trao tay

Cũng có thể phân loại các nhà thầu theo chuyên đề công vi ệc, khi đó ta
có các nhóm nhà thầu như sau:

1) Nhóm nhà thầu về tư vấn xây dựng
2) Nhóm nhà thầu về thiết kế xây dựng
3) Nhóm nhà thầu về khảo sát xây dựng
4) Nhóm nhà thầu về thẩm định, giám định
5) Nhóm nhà thầu về thi công xây dựng
6) Nhóm nhà thầu về cung cấp hàng hóa, mua sắm
7) Nhóm nhà thầu về tổng thầu
a. Tờ báo về đấu thầu và trang thông tin, điện tử về đấu thầu
Việc đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp lu ật v ề đ ấu
thầu được thực hiện miễn phí đối với các cơ quan tổ chức gửi thông tin để
đăng tải. Các thông tin bắt buộc phải được đăng trên tờ báo “đấu th ầu” do B ộ
kế hoạch và đầu tư phụ trách được đăng tải hàng ngày và trên “trang thông tin
điện tử về đấu thầu” của cơ quan quản lý nhà nước về đấu th ầu, đó là các
thông tin:
- Kế hoạch đấu thầu;
- Thông tin mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển;
- Thông báo mời đấu thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
- Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
- Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành;
- Các thông tin liên quan khác;
Các thông tin này có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác (Đài truyền thanh, truyền hình, các báo trung ương và đ ịa ph ương, các báo
chuyên ngành,…) để tạo thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin của các tổ ch ức
và cá nhân có quan tâm.

20



Đối với đấu thầu quốc tế còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo
tiếng anh được phát hành rộng rãi trong nước.
* Trách nhiệm cung cấp thông tin
Cán bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương và ủy ban nhân
dân các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin: x ử lý vi ph ạm pháp lu ật v ề
đấu thầu và văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành.
Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin: k ế
hoạch đấu thầu; thông tin mời sơ tuyển và kết quả s ơ tuy ển; thông báo m ời
đấu thầu đối với đấu thầu rộng rãi; danh sách nhà thầu được mời tham gia
đấu thầu; kết quả lựa chọn nhà thầu.
* Thời hạn cung cấp thông tin:
Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu và thông báo n ộp
hồ sơ quan tâm, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 15 ngày tr ước ngày
phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và hồ sơ quan tâm.
Đối với thông báo mời chào hàng thì thời hạn cung cấp thông tin chậm
nhất là 10 ngày trước ngày phát hành hồ sơ yêu cầu.
b. Trình tự chung về thực hiện đấu thầu
Việc thực hiện trình tự đấu thầu phụ thuộc vào quy mô, tính ch ất của
gói thầu:
- Với các gói thầu đặc biệt:\
Phải thực hiện việc lựa chọn thầu qua hai giai đoạn đó là:
Giai đoạn 1: Sơ tuyển để lựa chọn một số nhà thầu
Giai đoạn 2: Tổ chức đấu thầu cho các nhà thầu đã lọt qua vòng s ơ tuy ển
- Với các gói thấu bình thường:
Việc sơ tuyển nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ điều ki ện năng lực phù
hợp với yên cầu của gói thầu, để tham gia đấu thầu ở giai đoạn sau.
Tùy theo quy mô, tính chất gói thầu, đối với các gói th ầu mua s ắm, gói
thầu EPC có giá từ 300 tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá từ 200 tỷ đồng
trở lên phải được tiến hành sơ tuyển. Chủ đầu tư thông báo mời s ơ tuy ển trên
báo đấu thầu và trên trang thông tin điện tuer về đấu th ầu 3 kỳ liên ti ếp và các

phương tiện thông tin đại chúng (Đài truyền hình trung ương, ho ặc đài truy ền
hình địa phương, báo nhân dân hoặc báo địa phương). Hoặc ch ủ đầu tư có th ể
gửi thư mời dự tuyển tới các nàh thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp cho
các nhà thầu tham dự hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm các thông tin s ơ b ộ v ề gói
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và lựa chọn nhà th ầu, các n ội
21


dung chính của hồ sơ mời sơ tuyển và yêu cầu nhà thầu cung c ấp thông tin tài
liệu chứng minh về:
+ Năng lực kỹ thuật
+ Năng lực tài chính
+ Kinh nghiệm
Hồ sơ mời sơ tuyển có thể được bán hoặc cấp miễn phí cho nhà thầu
Nhà thầu tham gia dự sơ tuyển phải nộp hồ sơ dự tuy ển kèm theo b ảo
lãnh dự thầu, mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định, nhưng không
vượt quá 1% giá gói thầu. Chủ đầu tư xem xét, đánh giá năng lực của các nhà
thầu dự sơ tuyển, để loại bỏ các nhà thầu không đủ điều kiện năng lực theo
yêu cầu trong hồ sơ mời dự thầu.
* Giai đoạn đấu thầu
Chủ đầu tư gửi thư mời và cung cấp hồ sơ mời đấu thầu cho các nhà
thầu vượt qua vòng sơ tuyển, được lựa chọn vào giai đoạn 2, giai đoạn đấu
thầu. Với các gói thầu bình thường chủ đầu tư thông báo đấu thầu r ộng rãi
như quy định, để tất cả các nàh thầu có quyền tham dự.
Hồ sơ mời thầu có thể bán, giá bán bao gồm cả thu ế do ch ủ đ ầu tư
quyết định căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu, nhưng không được v ượt
quá giá tối đa do pháp luật quy định hoặc cung cấp miễn phí cho nhà th ầu. Nhà
thầu tham dự đấu thầu phải nộp hồ sơ đấu thầu kèm theo bản bỏa lãnh đấu
thầu, nhằm đảm bảo nhà thầu đàm phán ký kết hợp đồng sau khi được tuyên
bố trúng thầu. Mức bảo lãnh đấu thầu do chủ đầu tư quy ết định, nh ưng không

được vượt quá 3% giá gói thầu.
Đối với các gói thầu bình thường, bên mời thầu có thể thực hi ện lựa
chọn nhà thầu theo 2 giai đoạn nêu trên, hoặc chỉ thực hiện m ột giai đo ạn đ ấu
thầu khi lựa chọn nhà thầu.
* Nguyên tắc đánh giá lựa chọn nhà thầu:
Trong giai đoạn sơ tuyển, bên mời thầu kiểm tra sự đáp ứng của nhà
thầu đối với các yêu cầu của gói thầu và sử dụng phương pháp ch ấm đi ểm đ ể
đánh giá năng lực về kinh nghiệm, kỹ thuật và khả năng tài chính của nhà th ầu
tham dự.
Trong giai đoạn đấu thầu, bên mời thầu xem xét khả năng cung c ấp các
sản phẩm, dịch vụ của nhà thầu trên cơ s ở đánh giá đồng th ời các tiêu chí nh ư
tiến độ thực hiện, giá dự thầu và tiêu chuẩn của sản phẩm, dịch vụ, các đi ều
kiện hợp đồng và các điều kiện khác do nhà thầu đề xuất, nh ằm đạt đ ược m ục
22


tiêu đầu tư và hiệu quả dự án. Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu có giá dự
thầu hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất cho dự án.
Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng ch ỉ đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu (trừ các nhà thầu)
Học viên phải học qua 1 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ có số ti ết h ọc lý
thuyết hoặc 1 khóa học tổ chức có số tiết hoặc số ngày; phải tham gia đ ầy đ ủ
các môn học về đấu thầu theo quy định của pháp luật và ph ải đ ạt yêu c ầu sau
khi kiểm tra sát hạch.
Cơ sở đào tạo các trường đại học, các trung tâm đào tạo có đủ đi ều ki ện
năng lực được Bộ kế hoạch và đàu tư phê duyệt cho phép đào tạo và chứng ch ỉ.
Như vậy các cá nhân tham gia các hoạt động:Lập hồ sơ m ời th ầu;Chấm
thầu;Thẩm định đấu thầu; Thương thảo ký kết hợp đồng… đều phải có ch ứng
chỉ đào tạo nghiệp vụ.
c. Yêu cầu chung đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu

* Hồ sơ mời sơ tuyển
Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội dung chính sau:
+ Thông tin về gói thầu, phạm vi công việc, quy mô, tính chất của gói
thầu, loại, cấp, công trình, nguồn vốn đầu tư, địa điểm xây dựng công trình.
+ Các yêu cầu đối với nhà thầu bao gồm:
Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
Yêu cầu về năng lực tài chính;
Yêu cầu về kinh nghiệm.
* Hồ sơ mời thầu (cho giai đoạn đấu thầu)
Hồ sơ mời thầu bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Yêu cầu về kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và
kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu)
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, yêu cầu về phạm vi cung cấp, s ố
lượng, chất lượng hang hóa được xác định thông qua đặc tính, thong s ố kỹ
thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian b ảo hành, yêu c ầu
về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác.
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ s ơ thi ết kế kỹ thu ật
kèm theo bảng tiền lương, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
+ Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại bao gồm các chi phí để thực hiện
gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, ph ương thức và đi ều
23


kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu (Vi ệt Nam đ ồng, USĐ,
ERO…) và các khoản nêu trọng điều kiện chung và đi ều ki ện cụ th ể c ủa h ợp
đồng.
+ Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (n ếu có),
thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Ngoài ra hồ sơ mời thầu còn phải bao gồm các yêu cầu quan tr ọng (đi ều

kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ s ơ m ời th ầu, không đăng
ký tham gia đấu thầu, trừ trường hợp do pháp luật xây dựng quy định.
Nhà thầu không đảm bảo tư cách hợp lệ theo quy định của lu ật đ ấu
thầu;
Nhà thầu không đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định c ủa lu ật xây
dựng;
Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
Đơn dự thầu không hợp lệ;
Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không đảm bảo yêu cầu theo quy định trong
hồ sơ mời thầu;
Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà
thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định
trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ mời thầu không được xem xét ti ếp.
Trường hợp chủ đầu tư không tổ chức sơ tuyển, thì hồ s ơ mời thầu còn
phải có các yêu cầu về năng lực nhà thầu.

1.4.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
a. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế s ố lượng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai v ề các đi ều ki ện, th ời
gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thi ểu 10 ngày tr ước
khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình th ức ch ủ y ếu đ ược áp
trong đấu thầu xây dựng.
24


Đặc biệt khi lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp và nàh thầu mua

sắm hàng hóa đối với gói thầu các dự án sau:
- Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% cho mục tiêu đầu tư phát tri ển
bao gồm:
Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đàu tư xây
dựng.
Dự án đầu tư để mua sắm, tìa sản kể cả thiết bị hoặc máy móc không
cần lắp đặt.
Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
phát triển đô thị, nông thôn.
Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ tr ợ kỹ thuật.
Các dự án khác cho đầu tư phát triển.
- Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì ho ạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản phục vụ vi ệc cải tạo,
sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đàu tư
của doanh nghiệp nhà nước.
b. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một s ố
nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà th ầu tham d ự
phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Hình th ức này
chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thu ật có tính đặc thù, gói
thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một s ố nhà thầu có kh ả
năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài, đối với ngu ồn v ốn s ử d ụng
cho gói thầu.
c. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu được xác định là có
đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:

- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài
- Gói thầu thuộc dự án bí mật Quốc gia, dự án cấp bách vì l ợi ích Qu ốc
gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng chính phủ quyết định.
25


×