Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

ĐỀ CƯƠNG: NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ HƯỚNG DẪN CHO NGƯỜI DÂN VỀ VIỆC XỬ LÝ CHẤT THẢI TRONG CHĂN NUÔI TẠI HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.78 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
-----***-----

BÁO CÁO
THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG

Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã số SV
Giảng viên hướng dẫn

: Trần Thị Hoàn
: ĐH4QM2
: DH00300186
: ThS. Bùi Thị Thu Trang

HÀ NỘI 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
-----***-----

ĐỀ CƯƠNG
NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ HƯỚNG DẪN
CHO NGƯỜI DÂN VỀ VIỆC XỬ LÝ CHẤT THẢI
TRONG CHĂN NUÔI TẠI HUYỆN ANH SƠN,
TỈNH NGHỆ AN

Hà Nội 2017




MỤC LỤC

MỤC LỤC....................................................................................................................................8
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................
2.Thực trạng tại địa phương...................................................................................................
3.Nội dung chính của chuyên đề..........................................................................................
Bảng 1. Các thông số ô nhiễm đặc trưng của chất thải chăn nuôi và quy chuẩn xả thải.......12
Bảng 2: Thành phần khí Biogas...............................................................................................17
4.Kết luận - Kiến nghị............................................................................................................
5.Tài liệu tham khảo..............................................................................................................


1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
Huyện Anh Sơn là một huyện miền núi miền Tây tỉnh Nghệ An, Việt Nam.
Huyện nằm dọc theo Quốc lộ 7 và đôi bờ sông Lam. Phía Đông Anh Sơn giáp với
huyện đồng bằng Đô Lương, phía Bắc Anh Sơn giáp với huyện miền núi Tân Kỳ và
huyện vùng cao Quỳ Hợp, phía Tây Anh Sơn giáp với huyện vùng cao Con Cuông và
Lào, phía Nam Anh Sơn giáp với huyện miền núi Thanh Chương. Nền kinh tế của
huyện chủ yếu là dựa vào nông nghiệp.
Những năm gần đây, phong trào nuôi bò lai sinh sản, nuôi vỗ béo bò thịt phát
triển rộng khắp ở Anh Sơn. Theo số liệu thống kê tại Anh Sơn, bà con nông dân bắt
đầu chăn nuôi bò vỗ béo hơn 10 năm trước. Từ một vài hộ nuôi nhỏ lẻ ban đầu, đến
nay, nghề này đã phát triển rộng khắp tại tất cả các xã. Hiện nay tổng đàn bò toàn
huyện ổn định trên 18.350 con. Trong 6 tháng đầu năm, tổng sản lượng thịt xuất
chuồng 7.767 tấn. Toàn huyện hiện có 50 mô hình nuôi bò hàng hóa quy mô 10 con trở
lên, ngoài ra còn có hàng trăm hộ nuôi từ 5 con trở lên, hộ nuôi nhiều nhất từ 30 – 40
con. Sau khi trừ chi phí người chăn nuôi thu lãi khoảng 1,5 – 2 triệu đồng/con/tháng,
tạo thu nhập đáng kể cho bà con nông dân. Năm 2015 huyện Anh Sơn đã xây dựng mô

hình điểm “Chuyển đổi một số diện tích trồng lúa, màu kém hiệu quả sang trồng cỏ
làm thức ăn chăn nuôi” tại xã Vĩnh Sơn với diện tích 25 ha. Đây là mô hình chăn nuôi
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà nông, vừa tránh được những rủi ro cho người
nông dân, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.
Song, bên cạnh việc đem lại lợi ích cao về kinh tế, việc chăn nuôi gia súc, gia cầm với
số lượng lớn như vậy đã dẫn đến lượng chất thải tạo ra cũng không nhỏ, gây ảnh
hưởng lớn đến đời sống và sức khỏe của người dân nơi đây. Tuy nhiên, nếu có biện
pháp xử lý thích hợp, những chất thải đó lại chính là nguồn phân bón rất tốt để cải tạo
đồng ruộng và vườn cây ăn trái mang lại hiệu quả rất cao cho bà con chăn nuôi.
Do đó việc tuyên truyền, hướng dẫn bà con cách xử lý chất thải trong chăn nuôi
là điều hết sức cần thiết. Dựa vào thực tế đó và căn cứ theo công văn chỉ đạo của chủ
tịch UBND huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An; chúng tôi đề xuất tổ chức lớp tập huấn: “
Nâng cao nhận thức và hướng dẫn cho người dân về việc xử lý chất thải trong chăn
nuôi tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An”.
2. PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG
- Đối tượng truyền thông:
 Hội Nông dân
 Hội Phụ nữ
 Các cán bộ làm tại phòng môi trường huyện Anh Sơn

1


Là các tổ chức chính trị xã hội liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động chăn
nuôi của huyện
- Trình độ nhận thức: không có điều kiện và thường xuyên được tiếp cận các kiến
thức về xử lý, kĩ thuật trong chăn nuôi
- Dân tộc: bên cạnh dân tộc Kinh còn có dân tộc Chăm, Thái.
- Tỉ lệ nam nữ: 3/2
3. MỤC TIÊU

- Về kiến thức:
 Biết được vấn đề tổng quan về hiện trạng môi trường huyện Anh Sơn và sự
cần thiết phải bảo vệ môi trường huyện
 Biết được các tác hại, ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi nếu không có biện
pháp xử lý kịp thời và phù hợp
 Biết được tác dụng của chất thải khi đã được xử lý
 Nắm được kĩ thuật xử lý chất thải chăn nuôi
- Về kĩ năng:
 Nắm được kĩ thuật ủ phân, kĩ thuật xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất
thải bằng biogas
- Về thái độ:
 Có nhận thức đúng đắn về việc bảo vệ môi trường tại và xung quanh huyện
Anh Sơn
 Có thái độ tích cực trong thực hiện công tác xử lý chất thải trong chăn nuôi,
cùng nhau thực hiện bảo vệ môi trường.
 Góp phần truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ
môi trường.
 Góp phần bảo vệ môi trường tại huyện Anh Sơn.

4. KẾ HOẠCH NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG BÀI GIẢNG
4.1. Kế hoạch tổ chức tập huấn
STT

Đối tượng

Thời gian tổ
chức

2


Số lượng
học viên

Địa điểm tổ
chức


Đ/c Chủ tịch, các phó
Đối chủ tịch, cán bộ làm
tượng 1 công tác môi trường tại
huyện Anh Sơn

Sáng thứ 7
ngày 15/04/2017

Sáng chủ nhật,
Hội nông dân huyện Anh Sơn ngày 16/04/2017

50

Lớp 1:
Đối
tượng 2 Lớp 2:

Hội phụ nữ huyện Anh Sơn

Sáng thứ 2, ngày
17/04/2017

Tổng


Hội trường
UBND Huyện
Anh Sơn

50

Hội trường
UBND Huyện
Anh Sơn

50

Hội trường
UBND Huyện
Anh Sơn

150

4.2. Nội dung chương trình tập huấn
Thời gian
7h30- 8h00
8h00-8h10

Nội dung

Đơn vị thực hiện

Phát tài liệu, ổn định chỗ ngồi


Phòng TNMT huyện Anh SƠn phối
hợp với Hội nông dân, hội phụ nữ

Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu Phòng TNMT huyện Anh Sơn

8h10 – 8h45 Nội dung 1, 2,3 của chuyên đề:

Phòng TNMT kết hợp với Giảng
Thực trạng ô nhiễm môi trường do viên trường ĐH Tài nguyên và Môi
chăn nuôi tại huyện, phân loại là
trường HN
tác hại

8h45-9h30

Phòng TNMT huyện Phù Mỹ phối
hợp với Hội nông dân, hội phụ nữ

Nghỉ giải lao, uống nước

9h30 – 10h45 Nội dung 4 của chuyên đề:
Một số kĩ thuật xử lý chất thải
10h45 – 11h10 Trả lời, giải đáp thắc mắc

Phòng TNMT kết hợp với Giảng
viên trường ĐH Tài nguyên và Môi
trường HN
Phòng TNMT kết hợp với Giảng
viên trường ĐH Tài nguyên và Môi
trường HN


11h10 – 11h15 Bế mạc
4.3. Nội dung bài giảng
Chuyên đề: Tổng quan về ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi (dành cho tất cả
các đối tượng)
- Giảng viên: Th.S. Nguyễn Khắc Thành
- Đơn vị công tác: Giảng viên trường ĐH Tài nguyên và Môi trường HN
- Nội dung chuyên đề :

3


 Thực trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi tại huyện
 Phân loại chất thải chăn nuôi
 Tác hại của xử lý chất thải không hợp vệ sinh
 Biện pháp quản lý chất thải
 Một số kĩ thuật xử lý chất thải:
+ Kĩ thuật ủ phân
+ Quy trình xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm
khí biogas
(Nội dung chi tiết trong Tài liệu/ Phụ lục đính kèm)
5. KINH PHÍ
5.1. Nguồn kinh phí
Do ngân sách nhà nước cấp, được bố trí trong nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
5.2. Cơ sở lập dự đoán kinh phí
- Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy
định về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước
- Thông tư 123/2009/TT-BTC :Quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương

trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào
tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp
- Thông tư 97/2010.TT-BTC ngày 6 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập
- Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 07/05/2007 quy định về việc
lâp dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho
công tác phổ biến giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ
sở.
- Thông tư 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/05/2007 về Hướng dẫn định
mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thông tư 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/03/2010 về việc Hướng dẫn
việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
5.3. Tổng kinh phí thực hiện
Ghi bằng số: 27.550.000 VNĐ
Số tiền bằng chữ: Hai mươi bảy triệu, năm trăm năm mươi ngàn đồng
(Nội dung chi tiết xem phụ lục 1 đính kèm)

4


5


PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Dự toán kinh phí
TT
I


Nội dung thực hiện
Xây dựng đề cương

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Đề cương

1

1,200,000

II Biên soạn tài liệu

1

1

6,000,000

III Giảng dạy

1

Thuê Hội trường (tạm tính)

1,200,000


6,000,000

900,000

Buổi

3

300,000

IV Tổ chức lớp học
1

(VNĐ)

6,000,000

Chuyên đề: nâng cao nhận
thức và hướng dẫn cho
người dân về việc xử lý chất
Chuyên đề
thải trong chăn nuôi tại
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ
An
Chuyên đề: nâng cao nhận
thức và hướng dẫn cho
người dân về việc xử lý chất
thải trong chăn nuôi tại
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ

An

Thành tiền

900,000

17,750,000
Ngày

3

1,000,000

3,000,000

Ngày

3

500,000

1,500,000

Cái

1

500,000

500,000


Người

150

50,000

7,500,000

Người/ngày

150

10,000

1,500,000

quyển

150

10,000

1,500,000

Bộ

150

15,000


2,250,000

Thuê thiết bị giảng
2

(Máy chiếu), âm thanh, ánh
sáng … (tạm tính)

3

Pano lớp học (tạm tính)

4

Hỗ trợ tiền ăn cho học viên

5

Nước uống

6

Photo tài liệu tập huấn
(quyển x người)

7

Văn phòng phẩm


V Các chi phí khác

1,700,000

6

Ghi chú


1

2

Thuê phòng nghỉ cho giảng
viên (1 người)
Thuê xe đưa đón giảng viên
và mang màn chiếu, thiết bị
trợ giảng

Ngày

2

250,000

500,000

Chuyến

1


300,000

300,000

Lớp

3

300,000

900,000

(Xe x 8 lớp x 02 ngày/lớp)
(tạm tính)
3

Chi phí khác: bút dạ, giấy
A4, giấy A0…
Tổng cộng (mục I + mục II
+ mục III + mục IV + mục
V)

27,550,000

Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi bảy triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng

Người lập
Trần Thị Hoàn
DỰ TOÁN KINH PHÍ LỚP TẬP HUẤN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG


7

(tạm
tính)


Phụ lục 2. Nội dung chuyên đề
MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................8
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................
2.Thực trạng tại địa phương...................................................................................................
3.Nội dung chính của chuyên đề..........................................................................................
Bảng 1. Các thông số ô nhiễm đặc trưng của chất thải chăn nuôi và quy chuẩn xả thải.......12
Bảng 2: Thành phần khí Biogas...............................................................................................17
4.Kết luận - Kiến nghị............................................................................................................
5.Tài liệu tham khảo..............................................................................................................

8


1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm tại nông thôn là một trong những vấn đề nổi cộm trong
công tác quản lý môi trường ở nước ta. Ở huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An trong nững
năm gần đây, phong trào nuôi bò lai sinh sản, nuôi vỗ béo bò thịt phát triển rộng khắp..
Theo số liệu thống kê tại Anh Sơn, bà con nông dân bắt đầu chăn nuôi bò vỗ béo hơn
10 năm trước. Từ một vài hộ nuôi nhỏ lẻ ban đầu, đến nay, nghề này đã phát triển rộng
khắp tại tất cả các xã. Hiện nay tổng đàn bò toàn huyện ổn định trên 18.350 con. Trong
6 tháng đầu năm, tổng sản lượng thịt xuất chuồng 7.767 tấn. Toàn huyện hiện có 50
mô hình nuôi bò hàng hóa quy mô 10 con trở lên, ngoài ra còn có hàng trăm hộ nuôi từ

5 con trở lên, hộ nuôi nhiều nhất từ 30 – 40 con. Chăn nuôi đã mang lại lợi ích kinh tế
cao, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.
Song bên cạnh việc đem lại lợi ích cao về kinh tế, việc chăn nuôi gia súc, gia cầm
với số lượng lớn như vậy đã dẫn đến lượng chất thải tạo ra cũng không nhỏ, gây ảnh
hưởng lớn đến đời sống và sức khỏe của người dân nơi đây. Tuy nhiên, nếu có biện
pháp xử lý thích hợp, những chất thải đó lại chính là nguồn phân bón rất tốt để cải tạo
đồng ruộng và vườn cây ăn trái mang lại hiệu quả rất cao cho bà con chăn nuôi
Do đó việc tuyên truyền, hướng dẫn bà con cách xử lý chất thải trong chăn nuôi
là điều hết sức cần thiết. Dựa vào thực tế đó và căn cứ theo công văn chỉ đạo của chủ
tịch UBND huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An; chúng tôi đề xuất tổ chức lớp tập huấn: “
Nâng cao nhận thức và hướng dẫn cho người dân về việc xử lý chất thải trong chăn
nuôi tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An”.
2. Thực trạng tại địa phương
Nông nghiệp là một lĩnh vực kinh tế quan trọng của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ
An. Tỷ lệ đóng góp GDP của nông nghiệp > 43 %. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa
học kĩ thuật, nông nghiệp ngày càng đạt phát triển và đạt giá trị cao. Hai lĩnh vực quan
trọng trong nông nghiệp là chăn nuôi và trồng lúa nước. Bên cạnh giá trị kinh tế đạt
được, ngành nông nghiệp hiện nay, đặc biệt là chăn nuôi của huyện đang gây nhiều tác
động đến môi trường cũng như sức khỏe của người dân sống tại đây,
Anh Sơn là huyện chủ yếu phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm đặc biệt là đàn
bò hướng nạc, tự trồng cỏ chăn nuôi bò để tăng nhanh số lượng và chất lượng.
Những năm gần đây, phong trào nuôi bò lai sinh sản, nuôi vỗ béo bò thịt phát
triển rộng khắp ở Anh Sơn. Theo số liệu thống kê tại Anh Sơn, bà con nông dân bắt
đầu chăn nuôi bò vỗ béo hơn 10 năm trước. Từ một vài hộ nuôi nhỏ lẻ ban đầu, đến
nay, nghề này đã phát triển rộng khắp tại tất cả các xã. Hiện nay tổng đàn bò toàn

9


huyện ổn định trên 18.350 con. Trong 6 tháng đầu năm, tổng sản lượng thịt xuất

chuồng 7.767 tấn. Toàn huyện hiện có 50 mô hình nuôi bò hàng hóa quy mô 10 con trở
lên, ngoài ra còn có hàng trăm hộ nuôi từ 5 con trở lên, hộ nuôi nhiều nhất từ 30 – 40
con. Sau khi trừ chi phí người chăn nuôi thu lãi khoảng 1,5 – 2 triệu đồng/con/tháng,
tạo thu nhập đáng kể cho bà con nông dân. Năm 2015 huyện Anh Sơn đã xây dựng mô
hình điểm “Chuyển đổi một số diện tích trồng lúa, màu kém hiệu quả sang trồng cỏ
làm thức ăn chăn nuôi” tại xã Vĩnh Sơn với diện tích 25 ha. Bước đầu mô hình điểm
được hỗ trợ 25 triệu đồng, sắp tới huyện sẽ nhân rộng ra các địa phương khác với diện
tích 200 ha. Phấn đấu đến năm 2020, tổng đàn trâu, bò của huyện đạt 43.000 con. Đây
là mô hình chăn nuôi phù hợp với điều kiện thực tế của nhà nông, vừa tránh được
những rủi ro cho người nông dân, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần xóa đói
giảm nghèo bền vững.
Phần lớn các cơ sở chưa tuân thủ tốt các biện pháp bảo vệ môi trường. Trong
chăn nuôi, tỷ lệ xây dựng biogas còn thấp (khoảng 30%), đa số xử lý cục bộ như thu
gom phân, xây dựng hố xử lý nước thải sinh học, trình trạng rò rỉ nước thải ra môi
trường, mùi hôi cục bộ còn phổ biến. Công tác thu gom rác thải sinh hoạt chỉ chiếm
10/17 xã, thị trấn, các địa phương còn lại chịu ảnh hưởng tình trạng ô nhiễm rác thải
tại các khu chợ nông thôn, khu dân cư tập trung. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh
môi trường phong trào xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng xã văn hóa tiến tới xây
dựng huyện văn hóa, công tác vệ sinh môi trường đã được các cấp, các ngành và nhân
dân ở Anh Sơn quan tâm. Việc xử lý môi trường phạm vi cục bộ trong cộng đồng, khu
dân cư và cảnh quan chung của từng xã, thị trấn có bước cải thiện. Đến nay có 20,20%
hộ xây dựng cầu vệ sinh tự hoại; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 98,36%, trong đó
có 26,38% hộ sử dụng nước máy, tăng hơn 4% so năm 2008.
3. Nội dung chính của chuyên đề
3.1. Tổng quan về ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi
Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng 70% số dân sống ở vùng nông
thôn. Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế-xã hội nước
ta. Những năm qua, ngành chăn nuôi phát triển khá mạnh về cả số lượng lẫn quy mô.
Tuy nhiên, việc chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch, nhất là các vùng dân
cư đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Ô nhiễm môi trường

do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn,
xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Một kết quả kiểm tra
mức độ nhiễm khuẩn trong chuồng nuôi gia súc cho thấy, tổng số vi khuẩn trong
không khí ở chuồng nuôi cao gấp 30-40 lần so với không khí bên ngoài.

10


Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng
trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh,
năng suất bị giảm, tăng các chi phí phòng trị bệnh, hiệu quả kinh tế của chăn nuôi
không cao, . . .. Sức đề kháng của gia súc, gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ gây nên
bùng phát dịch bệnh. Vì vậy, WHO [2005] khuyến cáo phải có các giải pháp tăng
cường việc làm trong sạch môi trường chăn nuôi, kiểm soát, xử lý chất thải, giữ vững
được an toàn sinh học, tăng cường sức khỏe các đàn giống. Các chất thải chăn nuôi
gây ô nhiễm môi trường do vi sinh vật (các mầm bệnh truyền nhiễm) là đặc biệt nguy
hiểm, vì nó sẽ làm phát sinh các loại dịch bệnh như ỉa chảy, lở mồm long móng, tai
xanh, cúm gia cầm H5N1, . . ..
Theo tính toán thì lượng chất thải rắn mà các vật nuôi có thể thải ra
(kg/con/ngày) là: Bò 10, trâu 15, lợn 2, gia cầm 0.2, do vậy hàng năm, đàn vật nuôi
Việt Nam thải vào môi trường khoảng 73 triệu tấn chất thải rắn (phân khô, thức ăn
thừa) và 25-30 triệu khối chất thải lỏng (phân lỏng, nước tiểu và nước rửa chuồng trại).
Trong đó, khoảng 50% lượng chất thải rắn (36,5 triệu tấn), 80% chất thải lỏng (20-24
triệu m3) xả thẳng ra môi trường, hoặc sử dụng không qua xử lý sẽ gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng. Ước tính một tấn phân chuồng tươi với cách quản lý, sử dụng
như hiện nay sẽ phát thải vào không khí khoảng 0,24 tấn CO 2 quy đổi thì với tổng khối
chất thải nêu trên sẽ phát thải vào không khí 17,52 triệu tấn CO 2. Các nhà nghiên cứu
đã ước tính được rằng chăn nuôi gây ra 18% khí gây hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt
độ trái đất tăng lên (biến đổi khí hậu toàn cầu), lớn hơn cả phần do giao thông vận tải
gây ra.

Do đó, việc xử lý các chất thải trong chăn nuôi bò là vô cùng quan trọng; nếu xử
lý tốt sẽ không chỉ bảo vệ môi trường mà còn gia tăng nguồn thu nhập cho người nông
dân.
3.2. Phân loại chất thải chăn nuôi
Chất thải trong chăn nuôi được phân ra làm 3 loại:
 Chất thải rắn (phân, thức ăn thừa..)
 Chất thải lỏng (nước tiểu, nước tắm rửa gia súc, cọ rửa chuồng trại,..)
 Chất thải khí (mùi, khí CO2, NH3, CH4 do hoạt động hô hấp tiêu hóa của vật
nuôi, do ủ phân và chế biến thức ăn...). Đây là loại chất thải khó kiểm soát nhất
Nước thải chăn nuôi là một trong những loại nước thải có nồng độ ô nhiễm cao,
đặc biệt là BOD, COD, nito, photpho và các vi sinh vật gây bệnh. Các thông số ô
nhiễm đặc trưng của nước thải chăn nuôi được thể hiện trong bảng sau:

11


Bảng 1. Các thông số ô nhiễm đặc trưng của chất thải chăn nuôi và quy chuẩn xả thải
Yêu cầu chất lượng nước đầu ra

Thông số

Nồng độ nước
thải đầu vào

Đơn vị

pH

7,2


-

6-9

BOD5

2817

mg/l

30

COD

5210

mg/l

75

SS

615

mg/l

50

N tổng


206

mg/l

20

P tổng

37

mg/l

4

Coliform

5,8.109

MPN/100ml

3000

(QCVN 40:2011 cột A)

So sánh hàm lượng N và P trong chất thải chăn nuôi:
- Chất thải rắn: Nhiều P, hàm lượng N ít hơn so với chất thải lỏng
- Chất thải lỏng: N nhiều, P không đáng kể
Trong nước thải chăn nuôi:
+ Hợp chất hữu cơ chiếm 70 - 80% hầu hết dễ phân hủy;
+ Các chất vô cơ chiếm 20 – 30 % gồm cát, đất, muối ure, ammonium, muối

clorua...
+ Ngoài ra trong thành phần nước thải còn chứa nhiều vi sinh vật, vi trùng, vi
rút, và ấu trùng giun sán gây bệnh
3.3. Tác hại của xử lý chất thải không hợp vệ sinh
3.3.1. Đối với môi trường
- Đất: Chất thải chăn nuôi làm nguy hại tới độ phì nhiêu của đất, có thể gây ô
nhiễm đất do nhiễm các kim loại nặng; ảnh hưởng đến quá trình sống và phát triển của
các sinh vật
- Nước: Làm phì dưỡng nước, ô nhiễm nước mặt, nước ngầm (do ngấm qua đất)
- Không khí: Chất thải chăn nuôi còn phát thải vào khí quyển nhiều khí nhà kính
như CO2, NH3, N2, O. Bên cạnh đó còn gây mùi khó chịu , ảnh hường đến sức khỏe
của các hộ dân xung quanh
3.3.2. Đối với sức khỏe con người
- Dịch bệnh và bệnh về đường ruột, dịch tả do sự hoạt động của các vi sinh vật và
sinh vật như E.Coli, sán lá gan...
- Ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt, ăn uống của dân cư khu vực vì các vấn đề
mùi hôi thối, ô nhiễm nguồn nước cảnh quan khu vực trang trại

12


3.3.3. Hậu quả của ô nhiễm môi trường chăn nuôi
- Suy giảm chất lượng tài nguyên đất, nước, không khí
- Ảnh hưởng đến sự biến đổi khí hậu do sự phát sinh của khí thải
- Gây và lây bệnh cho người và sinh vật
- Suy giảm đa dạng sinh học
- Ảnh hưởng tới sản xuất, tăng rủi ro cho ngành
Nguyên nhân:
- Phần lớn các trại chưa xây dựng được hệ thống xử lý chất thải khép kín (hệ
thống hầm khí biogas nên tình trạng ô nhiễm môi trường từ các hộ chăn nuôi ngày

càng trở nên phổ biến
- Các trang trại nằm tách biệt với khu dân cư nhưng công nghệ xử lý phần lớn vẫn
là chôn lấp do thiếu kinh phí và công nghệ. Bên cạnh đó, nhận thức của người dân về
các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trogn chăn nuôi còn rất hạn chế
- Các trại chăn nuôi còn mang tính chất nhỏ lẻ, tự phát, thiếu sự quy hoạch tổng
thể và lâu dài của địa phương dẫn đến sự phát triển manh mún, thiếu sự đầu tư, thậm
chí gây ô nhiễm môi trường.
- Tính liên kết trong phát triển kinh tế trang trại chưa cao, trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm sản xuất, quản lý kể cả thông tin thị trường của hầu hết cá chủ trang trại
chòn nhiều hạn chế
3.4. Biện pháp quản lý chất thải
3.4.1. Lựa chọn vị trí xây dựng chuồng tại hợp lý
Chuồng nuôi xây dựng phải được đảm bảo mỹ quan, tách biệt với nơi sinh hoạt
của con người, không bị gió lùa; thuận tiện cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giữ
ấm vào mùa đông, mát về mùa hè, thuận tiện về nguồn nước và tiện cho công tác thu
gom xử lý chất thải. Chuồng trại phải được xây xa đường giao thông chính, tránh được
tiếng ồn và những hoạt động qua lại của con người
3.4.2. Mật độ và diện tích chuồng nuôi
Mật độ nuôi là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và
sức đề kháng bệnh của vật nuôi. Song hầu như ít được tuân thủ một cách nghiêm ngặt
trong tôt chức, bố trí sản xuất. Do đó đã tạo ra một môi trường kém về độ thông
thoáng, dễ phát sinh dịch bệnh và khả năng lây nhiễm bệnh cao.

13


3.4.3. Bố trí, sắp xếp các dãy chuồng nuôi hợp lý
- Xây dựng chuồng trại cần đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa các dãy chuồng
từ 5 – 7m. Như vậy sẽ thuận tiện trong quá trình sản xuất, dễ áp dụng các biện pháp
chăm sóc nuôi dưỡng, thuận tiện cho việc cách ly để điều trị khi có dịch bệnh xảy ra

và phân tách được các lứa tuổi vật nuôi theo từng dãy chuồng
- Đối với hộ quy mô nhỏ thì chuồng nuôi nên chia thành các ngăn để thuận tiện
cho việc thực hiện các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và công tác phòng trị bệnh
3.4.4. Xây dựng công trình xử lý chất thải
- Đối với chăn nuôi quy mô lớn và theo phương thức công nghiệp nên xây hầm
Biogas là biện pháp hữu hiệu để xử lý chất thải và tận dụng được nguồn chất đốt cho
sinh hoạt
- Đối với chăn nuôi quy mô nông hộ nhỏ lẻ thì trong quy hoạch chuồng nuôi phải
xây dựng bể chứa chất thải lỏng và ủ phân. Hàng ngày tiến hành thu gom phân loại rác
để tập trung về hố ủ hoai mục trước khi sử dụng bón cho cây trồng
- Nền chuồng nuôi và bố trí xử lý chất thải phải được xây và láng xi măng để dễ
dàng cho quá trình cọ rửa vệ sinh và tránh được sự thẩm thấu chất lỏng ra ngoài môi
trường, tạo được độ yếm khí của hố ủ, giúp phân chóng hoai mục.
- Đối với chất thải lỏng tiến hành xử lý tại bể chứa bằng vôi bột hoặc các chất hóa
học sát trùng trước khi dẫn ra ao nuôi hoặc tưới nước cho cây trồng (ngoài ra có thể
xây dựng hệ thống bể lắng lọc có trồng cỏ thủy sinh và bèo tây để xử lý)
3.4.5. Công tác vệ sinh chuồng trại
Ngoài việc hàng ngày tiến hành dọn vệ sinh phân rác và nước tiểu vật nuôi, thì
cần định kì hàng tuần quy định 1 ngày thực hiện tổng vệ sinh chuồng trại và khu vực
chăn nuôi, thu gom rác về nơi quy định để đốt và phun khử trùng cho khu vực chăn
nuôi bằng thuốc sát trùng để tiêu diệt nguồn mầm bệnh cư trú hoặc tiềm ẩn trong môi
trường.
3.4.6. Trồng cây xanh
Xung quanh khu vực chăn nuôi tiến hành trồng cây xanh để tạo bóng mát và chắn
được gió lạnh, gió nóng, ngoài ra cây xanh còn quang hợp hút khí CO 2 và thải khí O2
rất tốt cho môi trường chăn nuôi. Nên trồng các loại cây ăn quả như: xoài, mít, nhãn,
vải, keo dậu, muồng,...

14



3.5. Một số kĩ thuật xử lý chất thải:
3.5.1. Kĩ thuật ủ phân
Ủ phân chuồng là biện pháp cần thiết trước khi trộn với đất để trồng cây. Bởi vì
trong phân chuồng tươi còn có nhiều hạt cỏ dại, nhiều ấu trùng, nhiều bảo tử, ngủ nghỉ
của nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn và tuyến trùng gây bệnh. Ủ phân vừa có tác dụng sử dụng
nhiệt độ tương đối cao trong quá trình phân huỷ chất hữu cơ để tiêu diệt hạt cỏ dại và
mầm mống côn trùng, bệnh cây vừa thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ, đẩy
nhanh quá trình khoáng hoá để khi bón vào đất phân hữu cơ có thể nhanh chóng cung
cấp chất dinh dưỡng cho cây.
 Ưu điểm của việc ủ phân
Ủ phân làm cho trọng lượng phân giảm xuống nhưng chất lượng phân chuồng sẽ
tăng lên. Sản phẩm cuối cùng của quá trình ủ phân là loại phân hữu cơ được gọi là
phân ủ,trong đó có mùn,một phần chất hữu cơ chưa phân hủy,muối khoáng,các sản
phẩm trung gian của quá trình phân hủy. Một số enzym,chất kích thích & nhiều loại vi
sinh vật hoại sinh.
Để đảm bảo cho các quá trình hoạt động của vi sinh vật được tiến hành thuận
lợi,nơi ủ phân phải có nền không thấm nước cao ráo,tránh ứ động nước mưa.
 Phân bò ủ đúng sẽ tôt hơn cả phân vi sinh vì:
+ Nhiều phân hơn,cải tạo được lý tính của đất.
+ Vi sinh ít hơn nhưng sẽ sinh sôi thêm,trong khi đó phân vi sinh thì nhiều nhưng
giảm dần theo thời gian vì chúng thiếu thức ăn.
 Phương pháp ủ phân
Có 3 phương pháp ủ phân cơ bản, tùy theo điều kiện để áp dụng cho hiệu quả:
o Ủ nóng :
Khi lấy phân ra khỏi chuồng để ủ, phân được xếp thành từng lớp ở nơi có nền
không thấm nước, nhưng không được nén. Sau đó tưới nước phân lên, giữ độ ẩm trong
đống phân 60 – 70%. Có thể trộn thêm 1% vôi bột (tính theo khối lượng) trong trường
hợp phân có nhiều chất độn. Trộn thêm 1 – 2% supe lân để giữ đạm. Sau đó trát bùn
bao phủ bên ngoài đống phân. Hàng ngày tưới nước phân lên đống phân.

Sau 4 – 6 ngày, nhiệt độ trong đống phân có thể lên đến 60oC. Các loài vi sinh
vật phân giải chất hữu cơ phát triển nhanh và mạnh. Các loài vi sinh vật háo khí chiếm
ưu thế. Do tập đoàn vi sinh vật hoạt động mạnh cho nên nhiệt độ trong đống phân tăng

15


nhanh và đạt mức cao. Để đảm bảo cho các loài vi sinh vật háo khí hoạt động tốt cần
giữ cho đống phân tơi, xốp, thoáng.
Phương pháp ủ nóng có tác dụng tốt trong việc tiêu diệt các hạt cỏ dại, loại trừ
các mầm mống sâu bệnh. Thời gian ủ tương đối ngắn. Chỉ 30 – 40 ngày là ủ xong,
phân ủ có thể đem sử dụng. Tuy vậy, phương pháp này có nhược điểm là để mất nhiều
đạm.
o Ủ nguội :
Phân được lấy ra khỏi chuồng, xếp thành lớp và nén chặt. Trên mỗi lớp phân
chuống rắc 2% phân lân. Sau đó ủ đất bột hoặc đất bùn khô đập nhỏ, rồi nén chặt.
Thường đống phân được xếp với chiều rộng 2 – 3 m, chiều dài tuỳ thuộc vào chiều dài
nền đất. Các lớp phân được xếp lần lượt cho đến độ cao 1,5 – 2 m. Sau đó trát bùn phủ
bên ngoài.
Do bị nén chặt cho nên bên trong đống phân thiếu oxy, môi trưởng trở nên yếm
khí, khí cacbonic trong đống phân tăng. Vi sinh vật hoạt động chậm, bởi vậy nhiệt độ
trong đống phân không tăng cao và chỉ ở mức 30 – 35 độ C. Đạm trong đống phân chủ
yếu ở dạng amôn cacbonat, là dạng khó phân huỷ thành amôniăc, nên lượng đạm bị
mất giảm đi nhiều.Theo phương pháp này, thời gian ủ phân phải kéo dài 5 – 6 tháng
phân ủ mới dùng được. Nhưng phân có chất lượng tốt hơn ủ nóng.
o Ủ nóng trước, nguội sau
Phân chuồng lấy ra xếp thành lớp không nén chặt ngay. Để như vậy cho vi sinh
vật hoạt động mạnh trong 5 – 6 ngày. Khi nhiệt độ đạt 50 – 60oC tiến hành nén chặt để
chuyển đống phân sang trạng thái yếm khí.
Sau khi nén chặt lại xếp lớp phân chuồng khác lên, không nén chặt. Để 5 – 6

ngày cho vi sinh vật hoạt động. Khi đạt đến nhiệt độ 50 – 60oC lại nén chặt.
Cứ như vậy cho đến khi đạt được độ cao cần thiết thì trát bùn phủ chung quanh
đống phân. Quá trình chuyển hoá trong đống phân diễn ra như sau: ủ nóng cho phân
bắt đầu ngấu, sau đó chuyển sang ủ nguội bằng cách nén chặt lớp phân để giữ cho đạm
không bị mất.
Để thúc đẩy cho phân chóng ngấu ở giai đoạn ủ nóng, người ta dùng một số phân
khác làm men như phân bắc, phân tằm, phân gà, vịt… Phân men được cho thêm vào
lớp phân khi chưa bị nén chặt. Ủ phân theo cách này có thể rút ngắn được thời gian so
với cách ủ nguội, nhưng phải có thời gian dài hơn cách ủ nóng.

16


Tuỳ theo thời gian có nhu cầu sử dụng phân mà áp dụng phương pháp ủ phân
thích hợp để vừa đảm bảo có phân dùng đúng lúc vừa đảm bảo được chất lượng phân.
3.5.2. Quy trình xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi bằng
hầm khí biogas
Việc xây dựng hầm biogas để xử lý chất thải từ chăn nuôi là biện pháp mang lại
hiệu quả lớn.
 Khái niệm
Biogas là nguồn năng lượn tái sinh chứa methane và khí carbonic được sinh ra từ
sự phân hủy kị khí hay sự lên men của chất hữu cơ của chất thải gia súc...trong điều
kiện thiếu không khí
 Thành phần Biogas
CH4, CO2, N2, H2, H2S..., trong đó CH4, CO2 là chủ yếu
Bảng 2: Thành phần khí Biogas
Thành phần

Tỉ lệ (%)


Methane (CH4)

55,65

Carbon dioxide (CO2)

35,45

Nitrogen (N2)

0,3

 Vi sinh vật trong Biogas
Quá trình sản sinh khí sinh học không thể xảy ra nếu không có các vi sinh vật.
Có 3 nhóm vi sinh vật chủ yếu:
- Vi khuẩn thủy phân (vi khuẩn lên men)
- Vi khuẩn sinh axetat và hidro
- Vi khuẩn sinh metan
 Lợi ích của Biogas
- Việc sử dụng các công trình khí sinh học góp phần quan trọng giảm ô nhiễm
môi trường do chất thải (ước tính xử lý được 7,5 – 8 triệu tấn chất thải chăn nuôi).
- Phụ phẩm khí sinh học được sử dụng làm phân bón cho đồng ruộng và hoa màu
có tác dụng cải tạo đất, nâng cao độ phì, chống bạc màu và xói mòn đất, góp phần bảo
vệ và cải tạo nguồn tài nguyên đất canh tác, giúp cho cây trồng tăng sản lượng từ 20 –
30%
- Sử dụng khí sinh học làm chất đốt nhằm giảm tiêu thụ gỗ, củi phục vụ các mục
đích khác nhau và cũng góp phần giảm các bệnh về mắt và phổi do khói bụi gây ra khi
đun nấu.
 Cơ chế hoạt động của công trình Biogas


17


Bể Biogas hoạt động theo chu trình gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn tích khí và giai
đoạn sử dụng khí
o Giai đoạn tích khí: lúc bắt đầu; áp suất khí bằng 0. Khí bắt đầu sinh ra và tích
lại ở phần trên của bể phân giải. Khối không khí được tích ngày càng nhiều và đẩy
dich phân giải dâng lên ở bể điều áp và ống lôi vào. Bề mặt dịc phân giải trong bể
phân giải dần hạ xuống còn bề mặt dịch trong bể điều áp tăng lên. Nếu khí không được
sử dụng, dịch phân giải sẽ tiếp tục tăng và đến một lúc nào đó sẽ tràn khỏi bể điều áp
qua đường xả tràn;
o Giai đoạn sử dụng khí: Khi khí được lấy sử dụng, bề mặt dịch ở bể điều áp
giảm xuống và bề mặt dịch phân giải ở bể phân giải tăng lên. Khi độ chenh lệch giữa 2
bề mặt dịch này bằng 0, thiết bị sẽ trở lại trạng thái ban đầu của chu trình hoạt động
CHẤT HỮU CƠ PHỨC TẠP
TTẠPTẠPPƠPPPPPCCJSJCDJ
SNPHUWAPHUCTẠP PHUCW

CHẤT HỮU ĐƠN GIẢN
(đường, peptit, acid amin..)

CÁC ACID
(Propionic, butynic, axetic,
lactic..)

H2, CO2

CH4, CO2
Hình 1: Sơ đồ quá trình biến đổi trong hầm khí Biogas


18


Cách xây dựng
1. Chọn điểm:
+ Sát khu chăn nuôi và hố xí.
+ Dịch thải thoát ra hệ thống nước thải chung phù hợp với công trình được xây
dựng.
2. Đào hố móng xây hầm bioga và bể áp lực:
+ Dài x rộng x sâu: (3,6 x 2,7 x 2,2) m.
+ Tìm điểm thấp ở ngoài hố móng đào một lỗ sâu hơn đáy hố để bơm nước, đảm
bảo hố móng luôn khô ráo trong quá trình thi công.
3. Đổ bê tông hố móng:
+ Vật liệu đá xanh: 1x2; M 150.
+ Kích thước móng: Dài x rộng x cao: (3,2 x 2,3 x 0,15)m.
+ Khi đổ bê tông xong đặt một hàng gạch nằm theo chu vi móng hầm và bể,
mạch vữa phải đặc chắc. Không đặt gạch ở phần chu vi có cửa thông từ hầm sang bể,
để chống thấm nước từ ngoài vào đáy hầm, bể hoặc từ đáy hầm, bể ra ngoài.
+ Móng hầm, bể phải chịu lực (tối thiểu sau 24 giờ) mới tiếp tục xây tường hầm
và bể.
4. Xây tường hầm và bể: (tiến hành đồng thời).
a) Ở phần tường hầm:.
+ Để cửa thoát dịch từ hầm sang bể cao 60cm, rộng 30cm.
+ Ở độ cao 80cm đặt ống thu phân bằng nhựa phi 110mm.
b) Ở phần tường bể:.
Để cửa thông tại vị trí trùng với cửa thoát dịch ở tường hầm (cao 60cm, rộng
30cm), ở độ cao 2,5 cm gắn 2 cữ đỡ tấm đan của thoát dịch từ hầm sang bể.
c) Tiếp tục đồng thời tường bể, hầm. Đến độ cao 105cm, ở tường hầm xây một
hàng gạch nằm quay ngang đảm bảo độ cao tường hầm 110cm.
d) Trong khi đợi tường chịu lực, tiến hành láng đáy, trát phía trong tường hầm và

bể, đánh màu chống thấm những phần láng và trát nói trên.

19


5. Đặt nắp hầm vào thân hầm:
+ Khi tường hầm đã chịu lực, rải lớp vữa xi măng mác 75, dày 3cm, rộng 7cm
tính từ mép tường hầm phía trong. Huy động 8 người dùng dây chắc buộc vào quai
nắp hầm hạ từ từ nắp vào thân hầm, khi đặt nắp đúng vị trí, nâng nhẹ và di nắp lên lớp
vữa cho nắp và vữa có độ dính kết, tiến hành xử lý mạch vữa phía trong và mạch vữa
phía ngoài.
+ Xử lý mạch vữa phía ngoài: Như hình vẽ trong bản thiết kế.
6. Tiếp tục xây tường bể:
Đến độ cao 180cm để lỗ đặt ống thoát dịch thải ra ngoài và xây tường đến độ cao
200cm (2m), trát và đánh màu phía trong tường hầm, để toàn bộ hệ thống hầm và bể
chịu lực; 48 giờ.
7. Lắp ráp phần thu khí:
+ Lắp cút vào ống dài 10cm, lắp ống này vào lỗ ren có sẵn trên đỉnh nắp hầm.
+ Lắp cút vào ống dài 200cm, lắp đầu còn lại vào cút đã có sẵn ở đầu ống dài
10cm.
+ Lắp van tổng vào măng sông, măng sông vào ống dài 50cm. Lắp đầu còn lại
vào cút chờ sẵn ở ống 200cm.
Chú ý: Lắp đúng thứ tự trên để có thể lắp ráp trong không gian hẹp và tránh ảnh
hưởng đến các mối lắp ráp khác.
- Dùng băng tơ quấn đầu ren trước khi lắp đảm bảo khí không rò qua khe hở của
mối ghép ren.
8. Chuẩn bị vật liệu xây dựng:
+ Gạch chỉ loại tốt: 1500 viên.
+ Xi măng P.300: 6,5-7 tạ.
+ Cát bê tông, xây, trát: 1,5m3.

+ Hệ thống thu khí: 3 đoạn ống thoát đường kính 21mm, 2 cút, 1 măng sông, 1
van tổng, 10-15m dây dẫn khí mềm (dây có lớp chống cháy).
 Cách vận hành hệ thống: (Khi toàn bộ hệ thống đã chịu lực).
1. Nạp phân gia súc (lợn, gà, trâu, bò):
Phân đảm bảo không lẫn đất, cát rà rác.

20


a) Nạp phân lần đầu:.
+ Nạp nước: Khối lượng ban đầu tính từ đáy bể với độ cao 0,9m (đo từ đáy bể áp
lực).
+ Nạp phân: Từ 4-5 tạ phân tươi.
b) Cách tạo khí:
Sau khi nạp phân khóa van tổng. Cứ 12 giờ lại mở van tổng một lần để xả hết khi
đã được sinh ra và hơi nước (thường xả vào lúc 6 giờ sáng và 6 giờ tối). Van tổng được
mở mỗi lần từ 15-20 phút rồi đóng lại. Sau 5 ngày nếu vào mùa nóng hoặc sau 15 ngày
nếu vào mùa lạnh sẽ có đủ lượng ga để đưa vào bếp. Trong những ngày đầu làm việc
cho phân xuống hầm phải hạn chế nước rửa chuồng và nước tắm cho lợn.
2. Nạp phân các phần tiếp theo:
Hàng ngày nạp từ 10-15kg phân cùng với lượng nước đủ rửa sạch nền chuồng.
Khi khí sinh bình thường lượng phân vẫn nạp như trên và có thể đưa cả lượng nước
tắm cho lợn xuống hầm.
Chú ý: Hệ thống không có thiết bị trữ khí ga được sinh ra, nên hàng ngày đều
phải đốt trên bếp vào sáng, tối hoặc sáng, trưa, tối để hệ thống đảm bảo phân hủy chất
thải và sinh khí bình thường.
+ Khi xây chỉ cần dùng mác vữa từ 50-75. Nếu mác vữa cao sẽ có nguy cơ nứt
vữa trát, hoặc tách giữa mạch vữa và gạch.
Hướng dẫn sử dụng và quản lý hầm bioga kiểu mới của trung tâm tư vấn hỗ trợ
phát triển nông thôn (RDAC).

1. Khi đổ hầm khí bioga các hóa chất như xà phòng, thuốc trừ sâu... có hại cho
các hoạt động của vi sinh.
2. Không cho vào hầm bioga các nguyên liệu khác như rơm rạ, trấu, các động vật
chết... chỉ được nạp vào hầm phân người và gia súc cùng với nước không bị nhiễm
mặn và hóa chất.
3. Không để nước mưa hoặc cát chảy vào hầm bioga, bể áp lực... đường ống dẫn
dịch thải phải được đậy kín.
4. Thường xuyên kiểm tra các đường ống dẫn khí gas vào sự hoạt động của van
và bếp, khi thấy hở khí gas (có mùi) phải thay ngay. Tuyệt đối không để trẻ con, người
chưa biết cách sử dụng hoặc nười bị tâm thần sử dụng bếp gas.

21


5. Khi sử dụng bếp gas: phải châm lửa trước, mở van sau; khi đun nấu xong phải
khóa chặt van gas. Không được mở van gas mà không đốt lửa. Vì khí gas hở không
được đốt cháy sẽ là loại khí độc cho người và dễ gây hỏa hoạn.
6. Không đặt bếp gas gần vật dễ cháy như rơm, rạ... phải có bệ cao trên mặt đất
dành riêng cho bếp gas.
7. Chiều dài ống gas (từ hầm bioga đến bếp gas) không được ngắn hơn 6m. Vì
ống ngắn quá có thể phát nổ khi bật lửa đun.
8. Không được để vật nặng hoặc để xe ô tô và các xe cộ đi lại trong khu vực hầm
bioga, điều này làm cho hầm bioga bị chấn động gây hở hoặc có thể bị sập gây nguy
hiểm.
9. Khi không sử dụng hầm bioga vào mục đích giải quyết chất đốt và phân bón
mà chỉ sử dụng như một bể "phốt", khi đó phải đưa ống dẫn khí bioga lên cao, mở van
xả gas vào không khí (tránh nước mưa chui vào), dịch thải bioga sẽ tháo vào cống
không gây ô nhiễm cho vùng xung quanh.
10. Sau một thời gian dài, lượng cát chui vào hầm có thể làm tắc ống dẫn phải
dùng bơm hút (hoặc múc) cát từ bể áp lực để khôi phục chế độ làm việc bình thường

của hầm.
11. Trong quá trình bảo dưỡng hoặc sửa chữa, tuyệt đối không được chui trong
hầm hoặc xuống bể áp lực vì trong hầm hoặc bể áp lực có tích tụ khí CH4, có thể gây
ngạt, cần phải hỏi ý kiến chuyên môn để có giải pháp loại bỏ sạch khí CH4 một cách
chắc chắn mới được xuống.
4. Kết luận - Kiến nghị
Công tác xử lý môi trường trong chăn nuôi là một trong những yếu tố quyết định
đến năng suất, chất lượng sản phẩm vật nuôi, giữ gìn môi trường sinh thái. Tuy nguồn
chất thải của vật nuôi có những ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và hiệu quả
chăn nuôi. Song bên cạnh đó, nếu chúng ta tuân thủ và xử lý triệt để nguồn chất thải
thì đây là nguồn phân hữu cơ chủ yếu để phục vụ cho ngành trồng trọt, góp phần đẩy
mạnh phát triển song song giữa trồng trọt và chăn nuôi, tạo ra môi trường trong sạch
và bảo vệ sức khỏe con người.
Do đó, ngoài chính sách ưu đãi cho vay, huy động vốn, các chủ trang trại, sản
xuất khối lượng hàng hóa lớn, cần có thị trường ổn định, bền vững, với việc ưu tiên
đầu tư xây dựng cơ sở chế biến, giết mổ.

22


×