Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM SƠN HOA VĂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV GÓC PHỐ DANACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.41 KB, 42 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THÔNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
SƠN HOA VĂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV GÓC PHỐ
DANACO

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Dẫn

Lớp

: CCMA07A

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Thu Trang
Đơn vị thực tập

: Công ty TNHH MTV
Góc Phố Danaco

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2016


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco


2

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV GÓC PHỐ
DANACO.................................................................................................................7
1.1.Giới thiệu chung về công ty...........................................................................7
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................7
1.1.2.Lĩnh vực hoạt động..................................................................................8
1.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của công ty...........................................................8
1.1.4.Sơ đồ tổ chức của công ty........................................................................9
1.2.Phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến họat động kinh doanh của
công ty................................................................................................................12
1.2.1 Kinh tế....................................................................................................12
1.2.2 Chính trị - pháp luật..............................................................................14
1.2.3 Môi trường nhân khẩu..........................................................................15
1.3 Phân tích môi trường vi mô ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
công ty................................................................................................................16
1.3.1 Khách hàng............................................................................................16
1.3.2 Đối thủ cạnh tranh................................................................................16
1.3.3 Nhà cung cấp.........................................................................................16
1.4 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty ( 2010 – 2014)..17
1.4.1 Phân tích tình hình tài chình của công ty (2010 – 2014).....................17
1.4.2 Phân tích tình hình nhân lực của công ty............................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG
TY........................................................................................................................... 23
2.1. Xác định thị trường mục tiêu.....................................................................23
2.1.1. Phân đoạn thị trường...........................................................................23

2.1.2. Thị trường mục tiêu..............................................................................23
Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

3

2.1.3. Định vị..................................................................................................23
2.2. Thực trạng hoạt động Marketing của công ty giai đoạn (2010 - 2014)...24
2.2.1. Chính sách sản phẩm...........................................................................24
2.2.2. Chính sách giá......................................................................................25
2.2.3. Chính sách phân phối..........................................................................25
2.2.4. Chính sách truyền thông cổ động........................................................27
2.3. Ma trận SWOT...........................................................................................29
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI SẢN
PHẨM SƠN HOA VĂN CỦA CÔNG TY............................................................30
3.1 Thực trạng hoạt động kênh phân phối sản phẩm của công ty..................30
3.1.1 Cấu trúc kênh........................................................................................30
3.1.2 Các kênh phân phối sản phẩm của công ty..........................................31
3.1.3 Các trung gian phân phối......................................................................31
3.2Thực trạng quản trị kênh phân phối của công ty.......................................32
3.2.1. Tuyển chọn các thành viên tham gia vào kênh phân phối:.................32
3.2.2 Kích thích các thành viên trong kênh:..................................................33
3.2.3 Đánh giá hoạt động của các thành viên trong kênh.............................33
3.2.4 Các chính sách kích thích trung gian...................................................34
3.2.5. Phân tích xung đột trong kênh.............................................................36

3.2.5.1.Các kiểu xung đột............................................................................36
3.2.5.2.Những ảnh hưởng của xung đột tới hiểu quả hoạt động của kênh...36
3.2.6. Giải quyết xung đột...............................................................................36
3.3Đánh giá hoạt động phân phối sản phẩm của công ty................................37
3.4Đề xuất một số kiến nghị..............................................................................39
KẾT LUẬN............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................42

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

4

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Logo công ty..............................................................................................7
Hình 1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty.....................................................10
Hình 1.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tăng trưởng GDP từ năm 2011 đến 2014..........12
Hình 1.4 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ lạm phát Việt Nam từ năm 2011 đến 2014........13
Hình 1.5. Biểu đồ thể hiện trình độ lao động tại Đà Nẵng..................................15
Hình 2.1. Cấu trúc kênh phân phối của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco
................................................................................................................................. 25
Hình 2.2. Fanpage Youtube của công ty...............................................................28
Hình 2.3. Fanpage Facebook của công ty.............................................................28

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A


Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường các sản phẩm nhiều hơn, đa dạng hơn, nhiều đối thủ
cạnh tranh hơn. Các doanh nghiệp phải luôn tìm cách đưa sản phẩm của mình đến với
người tiêu dùng nhanh nhất và tiện lợi nhất. Đồng thời doanh nghiệp phải nắm bắt và
hiểu được nhu cầu, tâm lý của người tiêu dùng thì có thể phân phối sản phẩm của mình
đến tay người tiêu dùng.
Như vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong tình hình cạnh tranh
khắc nghiệt này, các doanh nghiệp trong nước phải có chiến lược cụ thể từ đầu vào sản
xuất cho đến sản phẩm được tiêu thụ, và đặc biệt là việc thiết lập kênh phân phối có
hiệu quả để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng. Hệ thống kênh phân phối chính là
cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Giúp cho doanh nghiệp cùng với
khách hàng có mối quan hệ lâu dài.
Hệ thống kênh phân phối hoạt động hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh
khối lượng hàng bán, mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh cũng như uy tín của
doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiêp thiếu đi hệ thống kênh phân phối hoặc hệ thống
kênh phân phối của công ty hoạt động không hiệu quả thì doanh nghiệp khó có thể tồn
tại và phát triển được. Hệ thống phân phối của công ty TNHH Góc Phố DANACO vẫn
chưa phát triển và đang tồn tại hạn chế.
Công ty Góc phố DANACO là một công ty chuyên Sơn Hoa Văn trang trí nội
ngoại thất thì việc thúc đẩy quảng bá và tiêu thụ là việc làm không thể thiếu. Song hoạt

động phân phối hiện tại của công ty đang ở mức giới hạn ở miền trung và miền nam.
Xuất phát từ lý do trên, em chọn đề tài “Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản
phẩm của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco” để làm báo cáo cho kỳ thực tập của
mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
• Tìm hiểu về hoạt động phân phối sản phẩm của công ty.
• Phân tích đánh giá trực trạng phát triển phân phối sản phẩm
+ Phân tích thực trạng hoạt động phân phối sản phẩm của công ty.
+ Đánh giá hoạt động phân phối sản phẩm của công ty.
• Đưa ra một số đề xuất nhằm cải thiện hệ thống phân phối của công ty rộng hơn.

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

6

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Công ty TNHH Góc Phố Danaco
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động phân phối của công ty TNHH
Góc Phố Danaco trong nước khu vực miền trung. Trong giai đoạn từ năm 2010 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu.
• Phương pháp thu thập tài liệu.
+Tài liệu thứ cấp: Để có đầy đủ tư liệu phục vụ trong quá trình thực hiện đề tài
các tài liệu được thu thập từ sách báo, tạp chí, internet, các phòng ban của công ty.
+ Tài liệu sơ cấp: Tài liệu thu được thông qua quá trình đi thực tế.

Ngoài ra có thể sử dụng một số phương pháp phân tích, xử lí số liệu để phục cho
thực hiện đồ án.
5. Dự kiến kết quả.
Trong quá trình thực tập thì tôi cũng học được rất nhiều từ công ty từ giờ giấc
cho tới quy cách làm việc. Được trau dồi thêm những kiến thức về thực tế, cũng như
cách giao tiếp với khách hàng. Điều đó sẽ giúp cho tôi trong quá trình làm đồ án rất
nhiều. Như vậy vừa có thêm tư liệu làm bài cũng như được trải nghiệm với môi trường
làm việc thực tế giúp trau dồi thêm kinh nghiệm.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
• Ý nghĩa khoa học: Đề tài giúp bản thân có khả năng phân tích, tư duy và nhận
xét thông qua quá trình nghiên cứu. Đồng thời, đề tài còn giúp áp dụng những kiến
thức môn học vào thực tế.
• Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu đưa ra cái nhìn khách quan, tổng thể và
khái quát về hoạt động kênh phân phối của công ty Góc Phố Danaco, để từ đó công ty
có thể xác định được vị thế của mình và làm cơ sở để hỗ trợ cho những quyết định
chiến lược của công ty

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV GÓC PHỐ
DANACO
1.1. Giới thiệu chung về công ty.

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Hình 1.1 Logo công ty.
Tên chính thức: Công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco
Tên giao dịch: Góc Phố Danaco Co, Ltd.
VPGD: 22 Bùi Thị Xuân – P.An Hải Tây – Q. Sơn Trà – TP.Đà Nẵng.
Điện thoại: (0511) 3.707928 – 3.727618
Website chính: www.gocphodanaco.com
Công ty TNHH GÓC PHỐ DANACO được thành lập ngày 22/09/2010 theo
quyết định của Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Đà Nẵng với mục đích kinh doanh mặt hàng
tiêu dùng và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho xây dựng như: sơn hoa văn,
con lăn hoa văn,...
Công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco là công ty kinh doanh đa lĩnh vực: Xây
dựng, sản xuất & phân phối hàng tiêu dùng, thương mại điện tử... Đặc biệt công ty là
đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế công trình, thi công và cung cấp con lăn
hoa văn trên sơn với sản phẩm sơn ánh platium chuyên dụng.
Sau khi thành lập từ những bước đi sơ khai công ty đã tiến hành củng cố hoạt
động, ổn định lại tổ chức, cải thiện các hình thức kinh doanh, mở rộng mạng lưới phân
phối, mở rộng mối quan hệ kinh doanh với các đơn vị ngoại thành nhằm mở rộng thị
trường. Hiện nay, công ty đã có hệ thống đại lý trên toàn quốc cùng với đội ngũ nhân

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

8


sự hùng mạnh được đào tạo bài bản, là nhà cung cấp sản phẩm sơn hoa văn, con lăn
hoa văn trên sơn hàng đầu Việt Nam.
Đến nay, Công ty TNHH Góc Phố Danaco đang quản lý các website bao gồm:
, , ...
Như vậy, trải qua quá trình hình thành và phát triển từ một doanh nghiệp nhỏ lẻ
chuyên kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng. Qua thời gian phát triển đến nay công ty
đã mở rộng ngành nghề kinh doanh, đầu tư hệ thống nhà xưởng, văn phòng, kho bãi
rộng lớn… cùng với thành công đó là hệ thống đại lý trải dài trên toàn quốc hướng tới
xâydựng quan hệ, hợp tác với các đối tác trong khu vực như Lào, Campuchia, Thái
Lan trong lĩnh vực hàng tiêu dùng, xây dựng.
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động.
- Sản xuất & phân phối hàng tiêu dùng
- Kinh doanh, phân phối, bán buôn vật liệu xây dựng
- Hoàn thiện công trình xây dựng: trang trí nội thất
- Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
- Bán lẻ đồ uống, thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
• Chức năng:
Mỗi doanh nghiệp cũng như mỗi chi nhánh hoạt động đều có chức năng riêng
của mình. Công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco có chức năng:
- Công ty luôn chú trọng đầu tư thiết kế các mẫu mã hoa văn đẹp, sang trọng và
thịnh hành nhất trên thị trường để cung cấp cho khách hàng, đối tác.
- Sản xuất, phân phối các mặt hàng tiêu dùng đảm bảo chất lượng, phục vụ nhu
cầu khách hàng.
- Công ty chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình để tìm kiếm lợi nhuận,
thị phần, vị trí và chỗ đứng của mình để có thể cạnh tranh với các công ty khác trong
nghành.
- Công ty thực hiện các chính sách, mục tiêu phương hướng, kênh phân phối và
bán hàng, góp phần thực hiện các chính sách thương mại của sở thương mại Thành

Phố Đà Nẵng.
- Thực hiện các chính sách tìm kiếm khách hàng, chăm sóc khách hàng,…

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

9

• Nhiệm vụ
Từ khi thành lập đến nay, công ty TNHH Góc Phố Danaco luôn xác định và nêu
cao nhiệm vụ của công ty, đó là:
- Xây dựng và tổ chức hoạt động, kế hoạch kinh doanh, dịch vụ, xây dựng các kế
hoạch dài hạn về sản phẩm mới, áp dụng các kế hoạch tân tiến để thực hiện các kế
hoạch tạo nên sự phát triển cho công ty.
- Tạo dựng nguồn vốn cho công ty, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó,
đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị bù đắp chi phí, cân đối giữa mua
vào và bán ra, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, phấn đấu thực hiện các chỉ
tiêu đề ra.
- Tuân thủ chính sách các chế độ quản lý kinh tế, quản lý các cơ quan nhà nước
chuyên nghành. - Thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với các đối tác kinh doanh, tiên
hành mua bán hàng hóa phải đảm bảo chất lượng y tín, giá cả hàng hóa phải chăng,
cung cấp cho thị trường đồng thời đảm bảo hoàn vốn lưu động.
- Kinh doanh đúng nghành hàng, mặt hàng, nghành nghề đã đăng ký, quản lý sử
dụng lao động hợp lý, chăm lo đời sống công nhân viên trong công ty, đảm bảo cân
bằng xã hội.

- Làm tốt công đoàn, phúc lợi xã hội trong công ty.
- Thực hiện tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, không tổn hại đến môi trường
cũng như tài sản khác.
1.1.4. Sơ đồ tổ chức của công ty.
Đây là mô hình trực tuyến chức năng được công ty xây dựng ngay khi thành lập.
Với đặc thù của một doanh nghiệp thương mại điện tử , mô hình tổ chức sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Góc Phố Danaco bao gồm các Phòng kinh doanh, kỹ thuật
và các phòng, bộ phận liên quan. Mỗi phòng, bộ phận có chức năng riêng. Mô hình tổ
chức sản xuất kinh doanh của công ty được mô tả theo sơ đồ dưới đây:

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

10

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng kinh
doanh

Phòng kỹ
thuật


Bộ phận bán hàng

Bộ phận

Phòng kế

IT

toán

Phòng nhân
sự

Bộ phận chăm sóc
khách hàng
Hình 1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty
Nguồn Phòng Kinh doanh

Chức năng của từng bộ phận :
- Giám đốc: Là người quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh, chịu trách
nhiệm về hiệu quả kinh doanh đồng thời cũng là người đại diện pháp nhân của công ty
trong mọi lĩnh vực giao dịch
- Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động
của công ty theo sự phân công của Giám đốc. Chủ động và tích cực triển khai, thực
hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các
hoạt động.
- Phòng kế toán: Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán,
thống kê, công tác quản lý thu chi tài chính của cơ quan Văn phòng Công ty, thực hiện
thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho Cán bộ công nhân viên, khối Văn phòng
theo phê duyệt của Giám đốc. Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế

độ tài chính hiện hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công
ty. Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế
toán, các quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình Giám đốc ban hành có thẩm
Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

11

quyền phê duyệt. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các
khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
- Phòng kỹ thuật: Tư vấn pha và phối màu đồng thời thi công công trình cho
khách hàng. Có chức năng nghiên cứu sản xuất theo nhu cầu của công ty. Bao gồm 3
bộ phận chuyên trách: sơn nước, sơn hoa văn và kiểm tra chất lượng.
- Phòng kinh doanh: Giám sát bán hàng, đánh giá thông tin về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ việc khảo sát, nắm bắt nhu cầu thị trường, dự đoán nhu
cầu kinh doanh để xây dựng và hoạch định kế hoạch phương án kinh doanh cho công
ty thông qua việc tổ chức khai thác nguồn hàng trong và ngoài tỉnh một cách có kế
hoạch. Tổ chức mạng lưới kinh doanh tiếp cận, quan hệ với khách hàng, với nhà cung
cấp của công ty.
- Phòng nhân sự: Nghiên cứu hoạch định tài nguyên nhân sự, tuyển dụng, đào tạo
và phát triển nhân sự đồng thời quan tâm chăm sóc đời sống cho công nhân viên trong
công ty. Quản trị tiền lương,quan hệ lao động, dịch vụ phúc lợi, y tế và an toàn cho
nhân viên.
- Bộ phận IT: Thiết lập website cho công ty, chịu trách nhiệm sữa chữa, bảo trì
các trang web. Luôn cập nhật hình ảnh, sản phẩm lên các trang web của công ty.

- Bộ phận bán hàng: Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về giám sát
thất thoát hàng hóa trong công ty, bảo quản hàng hóa, tư vấn giúp cho khách hàng lựa
chọn những sản phẩm phù hợp và tốt nhất đối với mình, giúp họ đóng gói. Thực hiện
các chính sách đề ra để đạt doanh số bán lẻ cho công ty. Đây là bộ phận rất quan trọng
vì đây chính là những người có tầm ảnh hưởng cao nhất về uy tín cũng như chất lượng
hàng hóa của công ty. Họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và hiểu rõ về sản
phẩm của mình.
- Bộ phận chăm sóc khách hàng: Có nhiệm vụ tiếp cận và giữ khách thông qua
điện thoại hoặc gặp trực tiếp. Phục vụ khách hàng theo như cách họ mong muốn nhằm
giữ thiện cảm của khách hàng đối với công ty. Tóm lại, mỗi phòng ban đều có chức
năng riêng biệt nhưng không tách rời nhau, tất cả đều có kế hoạch kinh doanh do ban
tham mưu của công ty đề ra và thống nhất sử dụng triệt để các nguồn lực để đạt mục
tiêu cho phòng ban của mình và mục tiêu chung của công ty.

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

12

1.2. Phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến họat động kinh doanh của công
ty.
1.2.1 Kinh tế
Trong xu hướng nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước hội nhập theo xu thế
chung của khu vực và thế giới cùng với hiệp định thương mại Việt Mỹ đã mở ra hướng
phát triển mới cho nghành nội thất nói chung.

Từ đầu năm 2011 đến nay, tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam nói chung có
nhiều biến động.
Tỷ lệ tăng trưởng (GDP)
Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất châu Á sau Trung Quốc, tăng
trưởng GDP năm 2014 của Việt Nam được đánh giá là tốt nhất trong vòng 4 năm trở
lại đây. Vào tháng 12/2014 vừa qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2014 đạt 5,98%,
cao hơn so với chỉ tiêu Quốc hội đề ra và cao hơn năm 2013 (5,42%), đưa Việt Nam
trở thành nước có tốc độ tăng trưởng GDP cao thứ 2 trên thế giới (sau Trung Quốc).
GDP Việt Nam đạt mức tăng trưởng ấn tượng lên tới 8,48% thì mức tăng dưới 6% này
vẫn là một con số khiêm tốn. Tuy nhiên, đặt vào toàn cảnh kinh tế và chính trị thế giới
có nhiều bất ổn như hiện nay thì đây là một con số rất đáng ghi nhận. Những con số
này phản ánh cơ hội tăng trưởng to lớn đối với các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài tại Việt Nam.

Hình 1.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tăng trưởng GDP từ năm 2011 đến 2014
Kinh tế phục hồi ấn tượng trong năm vừa qua một phần nhờ vào sự góp sức đáng
kể của ngành Công nghiệp - Xây dựng với mức tăng 7,14% so với năm trước, đóng
góp 2,75 điểm phần trăm vào tăng trưởng GDP chung. Đây là mức tăng trưởng tốt nhất
Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

13

kể từ năm 2011 trở lại đây của ngành Công nghiệp - Xây dựng, chủ yếu nhờ vào sự
chuyển biến tích cực của ngành chế biến, chế tạo và sự ấm lên của thị trường bất động

sản.
Kinh tế của miền Trung ngày càng được cải thiện; đến năm 2013 GDP của toàn
vùng đạt 60.604 tỷ đồng. Trong thời kỳ 2011- 2013, tỷ trọng GDP toàn Vùng so với cả
nước tăng từ 9,2% lên 11%, với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Vùng đạt được mức khá
cao và ổn định (bình quân khoảng 12,4%/năm, cao hơn gần gấp 2 lần so với tỷ lệ tăng
trưởng của cả nước.
Lạm phát
Bên cạnh đó, năm 2014 cũng tiếp tục là một năm thành công trong việc kiềm chế
lạm phát của Việt Nam, khi lạm phát cả năm được kiểm soát ở mức thấp, 4,09%.
Nguyên nhân chủ yếu là do giá cả các mặt hàng đều được giữ ổn định, và đặc biệt là
sự giảm mạnh của giá xăng dầu trong dịp cuối năm khiến chỉ số giá nhóm giao thông
giảm mạnh. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng lạm phát một khi tiếp tục được kiểm
soát tốt sẽ góp phần quan trọng giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, giảm giá
thành sản phẩm, kích thích tiêu dùng, nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng toàn nền kinh tế

Hình 1.4 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ lạm phát Việt Nam từ năm 2011 đến 2014
Việt Nam có thể nói là thành công khi kiềm chế mức lạm phát xuống chỉ còn một
nửa so với mức kỷ lục 18,5% năm 2011. Và lạm phát có xu hướng giảm theo từng
năm, mức lạm phát 6,8% của năm 2012 đã giảm rõ rệt so với năm 2011. Sang năm
2013, lạm phát của Việt Nam giảm xuống mức 6,04% .
Tại thành phố Đà Nẵng, Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2013 so năm 2012
tăng 8,34%, mức tăng chung thấp hơn so với mức tăng bình quân của cùng kỳ năm
Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco


14

trước ( năm 2012 so năm 2011 tăng 9,18%). Chỉ số giá phần lớn các nhóm hàng giảm
so với chỉ số giá chung bình quân cùng kỳ.
Như vậy, kinh tế đang trong xu hướng hội nhập và ngày càng phát triển thì thu
nhập người dân cũng tăng theo thì nhu cầu tiêu dùng của họ được nâng cao và nới lỏng
về chi tiêu. Như vậy tạo điều kiện thuân lợi cho một số doanh nghiệp trong ngành phát
triển của mình với nhiều khu vực trong nước.
Cơ hội
- Kinh tế phát triển tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển.
- Tạo cơ hội phát triển cho ngành.
- Dễ dàng mở rộng thị trường.
1.2.2 Chính trị - pháp luật
Sự phát triển nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng không thể đặt ngoài mối
quan hệ với nền chính trị của nước đó. Nói đúng hơn chính trị là nền tảng cho sự phát
triển kinh tế của một nước. Ở Việt Nam, đặc trưng của nền kinh tế chính trị đã tạo ra
một thuận lợi nhỏ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước.
Tóm lại, môi trường chính trị pháp luật tương đối thuận lợi đã tạo điều kiện cho
quá trình phát triển đất nước nói chung và việc kinh doanh của các doanh nghiệp trong
nghành. Tuy nhiên, trên khuôn khổ áp dụng chính sách kinh tế của nhà nước các doanh
nghiệp trong nghành còn nhiều trở ngại cho phát triển trong ngành.
Hệ thống pháp luật được sửa đổi và bổ sung đầy đủ hơn để phù hợp với tình hình
phát triển của đất nước. Luật ban hành như luật doanh nghiệp, thuế, ngân hàng, tài
chính, đất đai, cổ phiếu ngày càng hoàn thiện. Từ đó tạo ra khuôn khổ pháp lí, đầy đủ
cho các hoạt động kinh tế đang diễn ra. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành trang trí nội, ngoại thất cũng gặp phải những khó khăn. Bên cạnh đó nhờ chính
sách pháp luật nghiêm ngặt mà các doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng có thể
cung cấp cũng như tiêu dùng những sản phẩm đảm bảo chất lượng không nguy hại đối
với khách hàng.
Cơ hội

- Cung cấp sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn cho người tiêu dùng.
- Khả năng thâm nhập thị trường nhanh.
Đe dọa
- Gây khó khăn, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

15

1.2.3 Môi trường nhân khẩu
Dân số Việt Nam đã chạm mốc 90 triệu người vào năm 2013. Cùng với thu nhập
bình quân đầu người tăng thì đây là thị trường tiềm năng về nguồn lao động. Trong
những năm gần đây, dân số của thành phố Đà Nẵng không ngừng được tăng lên và đời
sống của người dân cũng phát triển. Theo kết quả thống kê điều tra dân số và nhà ở
năm 2013 của thành phố cho thấy, toàn thành phố có 221.915 hộ gia đình với 897.070
người, mật độ dân số 906,9 người/km2. Kết quả điều tra cho thấy dân số Đà Nẵng tăng
1,3 lần; bình quân tăng 20,2 nghìn người mỗi năm, tương đương tốc độ tăng bình quân
hằng năm là 2,62%. Ngoài ra, Đà Nẵng có nguồn nhân lực dồi dào (nguồn lao động
chiếm hơn 50% dân số thành phố). Theo số liệu thống kê của Trung tâm Xúc tiến đầu
tư thành phố, năm 2013 lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 18% lực lượng
lao động thành phố, công nhân kỹ thuật chiếm 9%, trung cấp chiếm 5% và 68% lực
lượng lao động khác

Hình 1.5. Biểu đồ thể hiện trình độ lao động tại Đà Nẵng
Qua con số thống kê có thể thấy, lực lượng lao động thành phố được đào tạo cơ

bản, có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề, có thể đáp ứng nhu cầu về nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp tại thành phố cũng như cả ở khu vực miền Trung.
Với tốc độ dân số ngày càng tăng cho thấy Đà Nẵng là một thị trường đầy tiềm
năng, thu hút nhiều lao động khiến cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước muốn
đầu tư vào mãnh đất màu mỡ này.
Cơ hội
- Nguồn nhân lực dồi dào
- Được đào tạo chuyên môn cao, nâng cao tay nghề.

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

16

1.3 Phân tích môi trường vi mô ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
1.3.1 Khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng của công ty là các cửa hàng đại lý
chuyên phân phối các sản phẩm trang trí nội thất. Bên cạnh đó, công ty cũng đang
phục vụ đối tượng khách hàng khác như các công trình xây dựng, và khách hàng tổ
chức như các tổ chức công đoàn, các công ty, cơ quan và cả những khách hàng lẻ.
Nhóm khách hàng lẻ là: những công trình xây dựng đang có nhu cầu trang trí lại
nhà, công trình nhà ở hay khách sạn, biệt thự là những khách hàng có sức mua thấp
như vậy sẽ không gây áp lực cho doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch
vụ đi.

Nhóm khách hàng tổ chức như: đại lý, tổ chức công đoàn, các công ty, cơ quan.
Trên thị trường có rất nhiều dòng sơn khách nhau tuy nhiên dòng sơn hoa văn
trang trí này lại là dòng sản phẩm độc quyền của doanh nghiệp nên mức độ cạnh tranh
không cao. Vì vậy người mua họ không có nhiều lựa chọn. Vì thế, mà khả năng
thương lượng của người mua ở mức thấp.
Là nhà phân phối nên công ty đang phân phối với giá rẻ hơn thị trường và mỗi
chủng loại có nhiều mẫu mã, mức thanh toán ổn định vì vậy khách hàng có thể tin
tưởng vào công ty.
1.3.2 Đối thủ cạnh tranh
Công ty Danaco là đơn vị nhập khẩu và phân phối độc quyền sản phẩm con lăn
hoa văn và sơn hoa văn ánh Platinum chuyên dụng nên đối thủ cạnh tranh trực tiếp gần
như không có. Nhưng đối thủ cạnh tranh gián tiếp là các công ty xây dựng, chủ thầu
thi công, thợ xây dựng tự nhập và mua các sản phẩm con lăn hoa văn hàng Sài Gòn,
Trung Quốc và sử dụng sơn nước để thi công. Vì vậy năng lực cạnh tranh của công ty
cao.
1.3.3 Nhà cung cấp
Công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco phân phối sản phẩm sơn hoa văn trang trí
nội, ngoại thất nhập khẩu từ Thủy Điển. Hầu như, tất cả các công ty này là những công
ty có thương hiệu mạnh, có quy mô sản xuất lớn nên lượng hàng hóa mà công ty cần
cung cấp luôn được đáp ứng kịp thời, đa chủng loại. Do công ty lấy hàng tận gốc, tại
nhà sản xuất nên chất lượng hàng đảm bảo và giá cả cũng tốt hơn. Điều này tạo điều
Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

17


kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh cả công ty. Công ty là đơn vị độc quyền
khai thác sản phẩm sơn hoa văn trang trí Econano ánh Platium, và con lăn hoa văn trên
sơn. Công ty Góc Phố Danaco đang kết hợp cùng đối tác là Công ty cổ phần phát triển
Nhân Minh để phân phối sản phẩm ra cả nước.
1.4 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty ( 2010 – 2014).
1.4.1 Phân tích tình hình tài chình của công ty (2010 – 2014).
• Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn (2010-2014)
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán qua các năm 2011-2014
Năm 2011
Giá trị

Năm 2012
Giá trị
125.188.00

Năm 2013
So sánh (%)
Giá trị
2012/2011 2013/2012
139.752.00

TSLĐ
Tiền
Các khoản phải

99.355.000
56.000.000

0

65.000.000

0
85.000.000

126
116,07

111,63
132,31

thu
Hàng tồn kho

25.600.000
17.755.000
350.000.00

34.543.000
25.645.000
800.000.00

31.255.000
22.497.000
820.000.00

134,93
144,44

90,84

87,72

TSCĐ & ĐTDH
0
0
0
Tài sản cố định
350.000.000 650.000.000 670.000.000
Đầu tư dài hạn
0 150.000.000 150.000.000
Tổng tài sản
449.355.000 925.188.000 959.752.000
Nợ phải trả
130.000.000 450.000.000 430.000.000
Nợ ngắn hạn
54.355.000 72.733.000 107.285.000
Nợ dài hạn
60.000.000 85.000.000 70.000.000
Nguồn vốn chủ sở

228,57
185,71
205,9
346,15
133,81
141,67

102,5
103,08
100

103,74
95,56
147,51
82,35

hữu
Nợ khác

216,67
164,16

115,38
91,31

Tài sản

Tổng nguồn vốn

120.000.000 260.000.000 300.000.000
35.000.000 57.455.000 52.467.000
449.355.00 925.188.00 959.752.00
0

0

0
205,89
103,73
(Nguồn: Từ phòng kế toán)


Tài sản lưu động: Năm 2012 /2011 chênh lệch là 25,883 triệu đồng (tương ứng
với mức tăng 26%). Năm 2013 /2012 là có tăng nhưng tăng ít hơn so với năm trước là
11,3%.
Tiền: Năm 2012 /2011 chênh lệch là 9 triệu đồng ( tương ứng với mức tăng
16%). Năm 2013 chỉ tiêu này là 85 triệu đồng tăng hơn so với năm 2012 là 65 triệu
đồng ( tương ứng với mức tăng là hơn 32%). Điều này có nghĩa là trong năm 2013
tăng vì Công ty được người mua trả tiền tăng lên đột ngột.
Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

18

Các khoản Phải thu: Năm 2012 /2011 chênh lệch là 9 triệu đồng, ( tương ứng
tăng 34%). Điều này cho thấy năm 2011 Công ty quản trị công nợ phải thu chưa hiểu
quả và bị khách hàng chiếm dụng vốn cao hơn. Năm 2013 /2012 chênh lệch là -3 triệu
đồng ( tương ứng với mức giảm -10%). Như vậy, nhà cung cấp và khách hàng đã
chiếm dụng vốn của Công ty khá lớn làm cho khả năng quay vòng vốn chậm ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác thu hồi nợ
của công ty chưa tốt.
Hàng tồn kho: Năm 2012/2011 chênh lệch là 7,890 triệu đồng ( tương ứng với
mức tăng là 44%). Năm 2013/2012 chênh lệch là -3,148triệu đồng ( tương ứng với
mức giảm là 13%). Qua đây ta thấy hàng tồn kho của năm 2013 giảm so với năm 2012
điều đó thể hiện công ty không ứ đọng vốn trong khâu lưu thông. Công ty đã giữ hàng
tồn kho ở một mức độ hợp lý để đảm bảo vốn của Công ty không bị ứ đọng quá nhiều
và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tóm lại, Năm 2012, 2013 thì tài sản ngắn hạn của Công ty tăng đều là do khoản
phải thu khách hàng và trả trước cho người bán tăng, Công ty bị khách hàng và nhà
cung cấp chiếm dụng vốn tương đối nhiều, công tác thu hồi nợ chưa tốt.
• Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn (2010-2014)
Bảng 1.2. Bảng thống kê kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2014
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Các khoản

Năm 2011

Năm 2012

So sánh (%)
2012/2011 2013/2012
2.394.576.825
547,66
122,57
Năm 2013

356.723.586

1.953.645.921

20.455.628

325.813.724

558.366.621


15928

171,37

336.267.958

1.627.832.197

1.836.210.204

484,09

112,8

235.387.571

1.139.482.538

1.285.347.143

484,09

112,8

100.880.387

488.349.659

550.863.061


484,09

112,8

từ hoạt động

0

40.527.200

50.128.286

123,7

tài chính
7. Chi phí

0

34.356.400

41.285.621

120,17

giảm trừ.
3. Doanh thu
thuần (3 = 21)
4. Giá vốn

hàng bán
5. Lợi nhuận
gộp (5 = 3-4)
6. Doanh thu

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

19

hoạt động tài
chính
8. Chi phí bán
hàng
9. Chi phí
quản lí doanh

12.650.000

92.247.000

98.367.000

729,22


106,63

9.000.000

40.000.000

45.700.000

444,44

114,25

72.230.387

362.273.459

415.638.726

501.55

114,73

0

0

0

0


0

72.230.387

362.273.459

415.638.726

501,55

114,73

28.726.249

156.648.325

185.296.539

545,31

118,29

nghiệp
10. Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
(10 = 5+6 -78-9)
11. Lợi nhuận
khác

12. Tổng lợi
nhuận trước
thuế ( 12 =
10+11)
13. Các
khoản chi phí
trừ vào lợi
nhuận sau
thuế
(Nguồn: Từ phòng kế toán)
Qua báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm 2011-2012 và 2013
ta nhận thấy:
Doanh thu: Tăng lên một cách rõ rệt qua 3 năm, năm 2012/2011 chênh lệch là
1596 triệu đồng ( tương ứng với 547%). Năm 2013 tốc độ tăng doanh thu của công ty
cao hơn so với năm 2012, với mức chênh lệch là 441 triệu đồng ( tương ứng với
23,60%). Sỡ dĩ công ty có kết quả như vậy là nhờ vào chính sách phân phối cũng như
lực lượng bán hàng trực tiếp mà công ty áp dụng. Bên cạnh đó công ty luôn đưa ra các
chương trình cụ thể cho từng tuần, từng tháng nhằm tăng doanh số; nhân viên thì ngày

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

20

càng tiến bộ và có kinh nghiện trong việc bán hàng của mình. Điều này cho thấy hoạt

động kinh doanh hiện tại của công ty đang rất tốt, phát triển ngày càng tăng.
Giá vốn hàng bán: Qua 3 năm đều tăng năm 2011 là 235 triệu đồng, năm 2012 là
1139 triệu đồng tăng hơn so với năm 2011 là 904 triệu đồng ( tương ứng với 484%),
đến năm 2013 tăng lên 1285 triệu đồng tăng hơn so với năm 2012 là 100 triệu đồng
( tương ứng với 12%). Điều này chứng tỏ giá vốn hàng bán tăng tương ứng với giá
nguyên liệu đầu vào của Công ty tăng lên, chi phí sản xuất kinh doanh tăng và sản
lượng bán hàng của Công ty cũng tăng. Trong năm 2012, có một thời gian do hoạt
động đầu cơ mà giá cà phê tăng một cách kỷ lục có lúc lên đến 90.000đ/ kg. Điều đó
cũng ảnh hưởng tới giá bán của Công ty.
Tổng lợi nhuận trước thuế: Năm 2011 tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của
Công ty là 72 triệu đồng, năm 2012 là 363 triệu đồng tăng 291 triệu đồng so với năm
2011 tương ứng với mức tăng là 401%. Năm 2013 chỉ tiêu này tăng 415 triệu đồng
tăng 14%. Qua số liệu này cho thấy, lợi nhuận trước thuế của công ty sang năm 2012
có xu hướng tăng nhẹ do chi phí đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty tăng mạnh vào năm 2013.
Tóm lại, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tương đối tốt vào năm 2012,
lợi nhuận tăng mạnh, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí vẫn thấp hơn tốc độ
tăng của 28 lợi nhuận. Năm 2013, tình hình kinh doanh của công ty ở mức khá ổn
định, lợi nhuận vẫn tăng nhưng chậm do tốc độ tăng của chi phí cao hơn.
• Phân tích các thông số tài chính của công ty.
- Nhóm thông số có khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện thời = ∑TSLĐ / ∑Nợ ngắn hạn
Năm
Rc

2011
1,82

2012
1,72


2013
1,3

 Ý nghĩa: cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 1,3 đồng tài sản ngắn hạn (tính

theo năm 2013). Hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng
nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Thông thường, chỉ số thanh toánh hiện thời
được kỳ vọng cao hơn 1.
Khả năng thanh toán nhanh = (TSNH – TK) / Nợ NH
Năm

2011

2012

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

2013
Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

Rq

2,42

3,43


21

2,5

 Ý nghĩa: Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,5 đồng TSNH sau khi

trừ đi các TS kém chuyển hóa nhất ( tính năm 2014). Khả năng thanh toán của công ty
lớn hơn 1 nên có đủ khả năng trả nợ.
- Nhóm thông số có khả năng sinh lời:
Lợi nhuận gộp biên = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần
Năm
2011
Lợi nhuận gộp biên 0,3%

2012
0,3%

2013
0,3%

 Ý nghĩa: Lợi nhuận gộp chiếm 0,3% doanh số tạo ra.
Lợi nhuận ròng biên= Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
Năm
Lợi nhuận ròng biên

2011
0,08

2012

0,09

2013
0,1

• Ý nghĩa: Cứ 1 đồng doanh số tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận ròng.
Vòng quay tổng tài sản = Doanh số / ∑ Tài sản
Năm
Vq TS

2011
0,8

2012
2,11

2013
2,5

 Ý nghĩa: Thông số này đo lường tốc độ chuyển hóa của 1 đồng tổng tài sản để
tạo ra 2,5 đồng doanh thu (tính năm 2013).
Thu nhập trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng biên × Vòng quay tổng TS
Năm
ROA

2011
0,064

2012
0,19


2013
0,25

 Ý nghĩa: Thông số này cho biết, cứ 1 đồng tài sản thì doanh nghiệp sẽ tạo ra
0,25 đồng lợi nhuận.
+ Thu nhập trên vốn chủ (ROE) = Lợi nhuận sau thuế / ∑VCSHbq
Năm
ROE

2012
0,24

2012
0,6

2013
0,62

• Ý nghĩa: Trong 1 đồng VCSH đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo
ra 0,62 đồng lợi nhuận ròng.
1.4.2 Phân tích tình hình nhân lực của công ty.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật
Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco


22

- Văn phòng công ty đặt ở 22 Bùi Thị Xuân và được trang bị đầy đủ các trang
thiết bị văn phòng.
- Thiết bị : 2 máy pha màu, 3 máy phun sơn (1 lớn 2 nhỏ), bộ công cụ 300 mẫu
hoa văn và Sơn ánh Platinum, sơn 3D công nghệ Thụy Điển phục vụ thi công công
trình
- Phương tiện: 1 xe tải chở hàng, 1 xe oto
• Nguồn nhân lực.
Số lượng nhân viên chính thức hiện nay của công ty là 20, trong đó có 8 người có
trình độ đại học chiếm 40%. Đội ngũ nhân viên của công ty đều được trang bị đầy đủ
kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng công việc phù hợp với từng vị trí.
Ngoài ra, công ty còn thường xuyên tuyển dụng nhân viên thị trường, cộng tác
viên và sinh viên thực tập.

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
CÔNG TY
2.1. Xác định thị trường mục tiêu
2.1.1. Phân đoạn thị trường

Đà Nẵng là một thị trường đầy tiềm năng mà bất cứ doanh nghiệp nào khi có ý
thâm nhập một thị trường quốc tế đều nghĩ tới. Là một công ty chuyên phân phối sản
phẩm trang trí nội, ngoại thất, đây là sản phẩm mới chính vì vậy để việc phân đoạn thị
trường chính xác thì phân khúc thị trường đòi hỏi phải tiến hành có quy trình và nhanh
chóng chiếm lĩnh những phân khúc thị trường mục tiêu. Công ty Góc Phố Danaco
phân đoạn thị trường thành những đơn vị địa lý khác nhau như: khu vực, thành phố,
các vùng lân cận.
Theo khu vực: Hải Châu, Cẩm Lệ, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên
Chiểu,….
Theo theo thành phố: Huế, Đà nẵng, Đồng Hới (Quảng Bình), …
Theo các vùng lân cận: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Hà Tỉnh,…
2.1.2. Thị trường mục tiêu
Phân đoạn thị trường là việc phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm
khách hàng đồng nhất có đặc điểm và nhu cầu cơ bản giống nhau. Điều đó cho phép
công ty xây dựng một chương trình Marketing phù hợp với nhu cầu và phân đoạn đã
lựa chọn. Người ta phân đoạn thị trường theo các căn cứ về khu vực địa lý
Công ty tập trung chính vào thị trường miền trung. Miền trung được chia thành
nam trung bộ và bắc trung bộ cả hai vùng đều chịu sự chi phối mạnh của điều kiện tự
nhiên luôn khắc nhiệt, nóng ẩm thường xuyên. Thị trường mục tiêu của công ty nhắm
vào những đối tượng có thu nhập từ trung bình đến cao là chủ yếu. Và là những đối
tượng đang xây nhà, sửa nhà có nhu cầu trang trí. Với phân khúc thị trường của mình
Công ty Góc Phố Danaco đã tập trung ở các điểm trung tâm thành phố, bởi các vùng
đô thị với nhiều hộ gia đình có nhu cầu sử dụng sản phẩm trang trí nội thất nhiều hơn.
2.1.3. Định vị
Như chúng ta đã biết, bất cứ ai khi mua sắm, sử dụng sản phẩm cũng đòi hỏi sản
phẩm phải có chất lượng, đảm bảo an toàn và dịch vụ hoàn hảo, nhất là đối với sản
phẩm trang trí nội ngoại thất là những sản phẩm đòi hỏi phải có kĩ thuật và độ chính
xác cao. Chính vì vậy chất lượng dịch vụ của sản phẩm luôn được coi là một yếu tố
Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A


Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

24

quan trọng quyết định đến việc mua sản phẩm của khách hàng. Các dòng sản phẩm
của công ty Góc Phố Danaco là sản phẩm có chất lượng tốt nhất đạt tiêu chuẩn quốc
tế. Đặc biệt các dòng sản phẩm của công ty được sản xuất theo dây chuyền của Thủy
Điển.
Với phương châm “ Duy trì uy tín – Đảm bảo chất lượng – Dịch vụ hoàn hảo”
được lạnh đạo công ty dựa trên những mục tiêu, định hướng, tầm nhìn, sứ mệnh của
công ty để đưa ra một phương châm này. Với phương châm này công ty mang đến
khách hàng với một giá trị là cam kết mang đến cho khách hàng mục tiêu, đối tác, đại
lý,… là những sản phẩm đảm bảo chất lượng, hoàn hảo nhất mang đến sự hài lòng cao
nhất cho khách hàng trong mọi hoạt động giao dịch với công ty. Đến với công ty Góc
Phố Danaco khách hàng sẽ không chỉ được nhận những giá trị thực do chất lượng sản
phẩm hay giá cả hợp lí đem lại mà còn được cảm nhận sâu sắc về sự chu đáo, tận tình
của công ty dành cho khách hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động Marketing của công ty giai đoạn (2010 - 2014)
2.2.1. Chính sách sản phẩm
Bằng những nổ lực công ty đã mang đến cho khách hàng những sản phẩm mang
lại giá trị lợi ích cao đảm bảo an toàn cho khách hàng. Chính sách sản phẩm là phương
thức kinh doanh hiệu quả, dựa trên cơ sở bảo đảm, thoả mãn nhu cầu của thị trường và
thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiện nay, Công ty TNHH Góc Phố Danaco cũng đã nâng cao danh mục sản
phẩm cung ứng để đáp ứng nhu cầu không ngừng thay đổi của người tiêu dùng. Những

mẫu mã mới về sơn hoa văn mang vẻ đẹp sang trọng với nhiều họa tiết được công ty
cập nhật vào một catalgue mới. Hiểu được nhu cầu cũng như tâm lý khách hàng nên
công ty thường xuyên cập nhật sản phẩm có mẫu mới, hiện đại từ nhà sản xuất bổ sung
vào danh mục sản phẩm của mình. Qua đó công ty đã thiết lập và mở rộng các mối
quan hệ với các đại lý có uy tín, và giới thiệu đến quý khách hàng sản phẩm của công
ty, hiện nay sản phẩm của công ty với đa dạng và phong phú về số lượng và mẫu mã
sản phẩm để cho khách hàng dễ dàng lựa chọn.
Đặc biệt công ty còn có thêm dịch vụ bảo hành sản phẩm cho khách hàng và tạo
được lòng tin hơn từ phía khách hàng với sản phẩm của công ty.

Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A

Nguyễn Thị Dẫn


Nghiên cứu về hoạt động phân phối sản phẩm sơn hoa văn
của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco

25

2.2.2. Chính sách giá
Trong kinh doanh giá là công cụ có thể kiểm soát vì thế doanh nghiệp cần sử
dụng một cách khoa học để thực hiện các mục tiêu chiến lược, kế hoạch kinh doanh.
Các quyết định về giá có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, từ việc đặt kế hoạch kinh doanh đến mua sắm, bán hàng, chi phí và lợi nhuận.
Giá cả là một trong những yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh. Ngày nay, khi cuộc
sống của người dân có phần tăng lên và thu nhập của họ cũng tăng, chi tiêu của người
tiêu dùng đang có xu hướng tăng nhưng một phần nào đó họ cũng tiết kiệm chi tiêu lại.
Nhưng không vì vậy mà họ không thể sử dụng sản phẩm có chất lượng, tuy nhiên sản
phẩm của công ty Góc Phố Danaco vừa đảm bảo chất lượng cũng như về giá cho nên

khách hàng yên tâm khi sử dụng sản phẩm của công ty. Là một nhà phân phối thì công
ty luôn tạo cho khách hàng tâm lý yên tâm mua sản phẩm đúng với giá trị thật của nó.
Giá của các sản phẩm được định tính dựa vào giá của nhà sản xuất đưa ra. Tuy
nhiên công ty vẫn đưa ra một số về chính sách giá như: giảm % cho khách hàng,…
Từng đối tượng khách hàng như những khách hàng lẻ thì được giảm 5%, còn những
khách hàng như là đại lý thì được giảm từ 10% - 20%. Ngoài ra, công ty Góc Phố
Danaco sử dụng chiến lược giá thâm nhập cho dòng sản phẩm của mình nhằm thu hút
khách hàng và chiếm lĩnh thị trường về lĩnh vực trang trí nội ngoại thất.
2.2.3. Chính sách phân phối
Lựa chọn hệ thống phân phối là một trong những quyết định quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động hiện nay, một chính
sách phân phối tốt là một yếu tố rất quan trọng để đưa doanh nghiệp đến thành công.
Nó giúp cho doanh nghiệp đạt được lợi thế dài hạn trong cạnh tranh.
Công ty TNHH MTV Góc

Cửa hàng đại lý

Phố Danaco

Người tiêu dùng
cuối cùng

Hình 2.1. Cấu trúc kênh phân phối của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco
Kênh cấp 0: là kênh phân phối trực tiếp công ty thực hiện bán hàng trực tiếp cho
những đối tượng khách hàng đến đặt hàng trực tiếp tại công ty, hay thông qua điện
thoại, email, internet. Số lượng khách hàng đặt trực tiếp là rất nhiều, qua điện thoại là
10 – 20 cuộc/ngày, đặt trực tiếp tại công ty khoảng 5-8 lượt/ngày. Và như vậy thì
khách hàng sẽ được hỗ trợ tư vấn lựa chọn sản phẩm phù hợp với nội thất của mình.
Khoa Thương Mại Điện Tử & Truyền Thông _ CCMA07A


Nguyễn Thị Dẫn


×