Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

ĐỒ ÁN: Báo cáo hiện trạng môi trường tại làng nghề sản xuất bún Phú Đô Mễ TrìNam Từ Liêm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 55 trang )

ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
---------------------------

ĐỒ ÁN MÔN HỌC THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN ĐỀ:
Báo cáo hiện trạng môi trường tại làng nghề sản xuất bún Phú
Đô - Mễ Trì-Nam Từ Liêm- Hà Nội

Giảng viên hướng dẫn:
Lớp:

ThS. Trịnh Thị Thủy

ĐH3KM1

Nhóm sinh viên:

Nhóm 6
Lê Kim Anh
Phùng Thị Dung
Vũ Thị Kim Dung
Hà Thị Thục Huyền
Đỗ Như Lâm
Nguyễn Thanh Lịch
Nguyễn Minh Thu
Trần Thị Mai


Hà Nội – 2016
NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

1


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề Việt Nam là một nét đặc sắc trong nền văn hóa dân t ộc, mang theo
những giá trị truyền thống của con người Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề gây ô nhi ễm ra
môi trường từ các hoạt động sản xuất của làng nghề lại đang tr ở lên tr ầm tr ọng h ơn
bao giờ hết, trong đó có làng nghề sản xuất bún Phú Đô. Ấn tượng khi về thăm thôn
Phú Đô không phải là những hình ảnh của một làng nghề sản xu ất bún truy ền th ống
lâu đời từ hơn 400 năm nức tiếng khắp đất Hà Thành mà là m ột Phú Đô đã bị ô nhi ễm
nguồn nước trầm trọng.
Để làm rõ hơn ảnh hưởng của việc sản xuất bún đến môi tr ường chúng tôi đã l ựa
chọn đề tài:”Báo cáo hiện trạng môi trường tại làng nghề sản xuất bún Phú Đô Mễ Trì-Nam Từ Liêm- Hà Nội”.
Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo hiện trạng môi trường tại làng nghề sản xuất bún Phú Đô - Mễ Trì-Nam Từ
Liêm- Hà Nội
Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường tại làng nghề bún Phú Đô
Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng môi trường nước,không khí và chất thải rắn tại làng nghề sản xuất bún
Phú Đô - Mễ Trì - Nam Từ Liêm- Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu

Các vấn đề môi trường nước, không khí và chất thải rắn tại làng nghề sản xuất bún
Phú Đô - Mễ Trì-Nam Từ Liêm- Hà Nội
Nội dung nghiên cứu
-

Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của làng nghề
Tìm hiểu hiện trạng môi trường nước,không khí và chất thải rắn
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường
Nghiên cứu các tác động của ô nhiễm môi trường tại làng nghề

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

2


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

-

Nghiên cứu các tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe cộng đồng, môi

-

trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và hệ sinh thái.
Nghiên cứu các giải pháp bảo vệ môi trường.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đánh giá Động lực – Áp lực – Hiện trạng – Tác đ ộng – Đáp ứng
(DPSIR)

-

Căn cứ theo thông tư 08/2010/TT- BTNMT về việc quy định việc xây dựng báo
cáo môi trường quốc gia, báo cáo tình hình tác động môi tr ường của ngành, lĩnh

-

vực và báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh.
Báo cáo được xây dựng dựa trên mô hình D-P-S-I-R (đ ộng l ực - áp l ực - hi ện
trạng - tác động - đáp ứng).
+Động lực: là sự phát tri ển của các hoạt động phát tri ển và s ản xu ất, nhu c ầu
của thị tr ường, điều kiện hạ t ầng… thải ra nguồn thải (nước thải, khí thải,
tiếng ồn và CTR) gây ra.
+ Áp lực: làm biến đôi hiện trạng ô nhiễm môi trường. Nguồn thải được đặc
trưng băng tông lượng thải theo từng chất ô nhiễm.
+ Hiện trạng: chất lượng môi trường xung quanh được đánh giá thông qua các
thông số như: Bụi TSP, NO2, CO, SO2, tiếng ồn...
+ Tác động: của ô nhiễm môi trường được thể hiện qua từng lĩnh vực cụ th ể,
đối tượng tác động là môi trường nước, không khí, đất, hệ sinh thái và cảnh
quan, sức khỏe của con người.
+ Đáp ứng: là giải pháp tông hợp cải thiện chất lượng môi trường như các
chính sách, thể ch ế có liên quan tài chính đ ể đ ạt được các mục tiêu về b ảo vệ
môi trường các hành động giảm thiểu, các hoạt động về qu ản ly, ki ểm soát môi
trường.

Phương pháp thu thập tài liệu
-

Thu thập thông tin từ các tài liệu, giáo trình đã được h ọc và tham kh ảo, các


-

thông tin được đăng tải trên các webside có liên quan đến đánh giá môi tr ường.
Thu thập tài liệu về hiện trạng môi trường làng nghề.

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

3


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIÊN TƯ NHIÊN, KINH TÊ - XA HÔI LANG NGH Ề
BÚN PHÚ ĐÔ

1.1.

Tổng quan về làng nghề

1.1.1. Tổng quan về làng nghề Việt Nam
Theo số liệu gần đây nhất 10/10/2015 hiện cả nước với hơn 1.300 làng nghề và làng
có nghề, chiếm 40% làng nghề trong cả nước, Sự phân bố và phát triển các làng nghề
Các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm không đồng đều trong cả nước. Các làng
nghề chế biến lương thực thực phẩm ở miền Bắc phát triển hơn ở miền Trung và
miền Nam, chiếm gần 70% số lượng các làng nghề trong cả nước, trong đó tập trung
nhiều nhất và mạnh nhất là ở vùng đồng băng sông Hồng. Miền Trung có khoảng 111
làng nghề, còn lại ở miền Nam hơn 300 làng nghề
Các tỉnh có lượng làng nghề đông bao gồm địa bàn Hà Nội 286 làng ngh ề truy ền
thống, Thái Bình có 242 làng, Bắc Ninh có 62 làng, Thanh Hóa có 169 làng.

Hình 1.1. Sự phân bố các làng nghề Việt Nam theo khu vực

Dựa vào phương thức sản xuất, có thể chia ra làm 5 loại làng nghề chính như sau:
-

Làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm.
Làng nghề sản xuất nguyên vật liệu xây dựng và gốm sứ
Làng nghề tái chế chất thải
Làng nghề dệt nhuộm
Làng nghề thủ công mỹ nghệ

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

4


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

Mỗi loại hình làng nghề đều có những đặc trưng riêng nhưng chúng đ ều có nh ững
đặc điểm chung là các làng nghề được hình thành và hoạt động trong khoảng th ời
gian khá dài; làng nghề là giải pháp kinh tế nông thôn rất hi ệu qu ả, lao đ ộng ngh ề t ại
các làng giải quyết được vấn đề lao động dư thừa và lao động trong th ời gian nông
nhàn tăng thu nhập cho người dân; quy mô hoạt động của các làng ngh ề th ường nh ỏ,
từ hộ gia đình đến các tô hợp, các doanh nghi ệp vừa và nh ỏ, từ m ột vài gia đình, m ột
làng nghề đến một vài xã; phần lớn công nghệ kỹ thuât ở các làng ngh ề còn th ủ công
lạc hậu trừ một số cơ sở mới xây dựng có công nghệ tiên ti ến; môi trường đang trong
tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng: môi trường vật ly, môi trường sinh thái cảnh quan
bị suy thoái nặng nề, các nhà xưởng tạm bợ, nguyên vật liệu và các lo ại ch ất th ải đ ô
bừa bãi, nhiều diện tích mặt nước sông, kênh mương, đất canh tác,...đang bị các lo ại

chất thải lấn dần làm ô nhiễm môi trường sống và sức khỏe của người dân.
1.1.2. Tổng quan về làng nghề bún Phú Đô
Làng bún Phú Đô cách trung tâm Hà Nội khoảng 10 km v ề phía tây, n ăm bên b ờ sông
Nhuệ .Cùng với nhiều món ăn dân dã, bún Phú Đô làm từ hạt g ạo tinh khi ết. S ợi bún
trắng trong, mềm dẻo, thơm ngon đặc sắc như bún riêu, bún chả, bún bò, bún thang,
bún nem, bún ốc, bún giò ,bún măng… cùng với các gia vị, rau xanh Làng Phú Đô xưa
chuyên sống băng nghề nông, bên cạnh có nghề phụ làm bún đã cứu cánh nhi ều h ộ
gia đình những ngày tháng giáp hạt. Từ đấy được phát tri ển rộng tr ở thành làng ngh ề
truyền
thống.
Theo khảo cứu của Hội làng nghề Vi ệt Nam, bún Phú Đô có t ừ th ế k ỷ 12, do c ụ
Hồ Nguyên Thơ là người xứ Thanh đã truyền nghề cho dân làng. V ới kinh nghi ệm lâu
năm, tay nghề tinh xảo khéo léo, bún Phú Đô không cần đến ph ụ gia, hóa ch ất nào
khác. Sản phẩm bún Phú Đô vốn có danh tiếng Hà Thành, hàng ngày s ản xu ất t ới 50
đến 60 tấn bún và được tiêu thụ hết.
Từ gần ngàn hộ gia đình, nay còn chưa đầy trăm hộ "s ống ch ết" v ới ngh ề. H ầu h ết
những gia đình sản xuất bún ở Phú Đô đều nuôi l ợn để tận d ụng nh ững bã g ạo trong
quá trình sản xuất bún. Bao quanh phía Bắc của làng ngh ề s ản xu ất bún Phú Đô có
một con mương tiêu nước chảy qua và chảy vào sông Nhu ệ. Tình tr ạng ô nhi ễm môi
trường xảy ra nghiêm trọng khi vào mùa mưa, lưu lượng nước lớn gây ra tình trạng
ngập úng do nước thải sản xuất bún hòa trộn cùng toàn bộ nước th ải sinh ho ạt và
chăn nuôi từ các chuồng trại của các hộ gia đình đều đô ra kênh d ẫn. N ước th ải s ản
xuất bún cùng nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi đều ch ưa qua xử ly mà x ả
thải trực tiếp vào hệ thống cống chung cuối làng. Sau đó, nước đ ược th ải tr ực ti ếp
xuống con mương chảy ra sông Nhuệ, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến đời sống của người dân trong vùng.
NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

5



ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

1.2.

Tổng quan về điều kiện tự nhiên

1.2.1. Vị trí địa lý
Làng bún Phú Đô thuộc xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm. Làng ở cách trung tâm Hà N ội
khoảng 10 km về phía Tây Nam.
-

Phía Bắc giáp phường Mỹ Đình
Phía Nam giáp đường cao tốc Láng - Hoà lạc
Phía đông giáp thôn Mễ Trì Thượng (thuộc xã Mễ Trì)
Phía Tây giáp sông Nhuệ.
Tông diện tích tự nhiên của làng nghề là 258,6 ha, trong đó đ ất nông nghi ệp là 164,6
ha. Theo số liệu thống kê năm 2015, làng nghề hiện có hơn 1.200 hộ với hơn 8.000
dân, trong đó gần 500 hộ làm nghề sản xuất bún và 650 hộ tham gia tiêu th ụ s ản
phẩm này. Hàng năm, Phú Đô sản xuất ra khoảng 60.000 tấn bún - chiếm khoảng
50% thị trường Hà Nội.
1.2.2. Khí hậu
Khí hậu làng Phú Đô mang đặc đi ểm chung của khí hậu Bắc B ộ là khí h ậu nhi ệt đ ới
gió mùa ẩm , mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa động lạnh, mưa ít.
Đặc điểm khí hậu Phú Đô mang đậm đặc trưng khí hậu Hà N ội rõ nét nh ất là s ự thay
đôi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Từ tháng 5 đ ến tháng 9 là mùa nóng và m ưa,
nhiệt độ trung bình 29,2oC. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông, th ời ti ết
khô ráo, nhiệt độ trung bình là 15,2 oC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuy ển ti ếp
(tháng 4 và tháng 10).

Tông số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 1.300 – 1.400 gi ờ và phân b ố không
đều giữa các tháng trong năm. Mùa hè số giờ nắng nhi ều, mùa đông s ố gi ờ nắng ít.
1.3.

Tổng quan về điều kiện Kinh tế-Xã hội

1.3.1. Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2004, cả làng nghề bún Phú Đô có 1068 h ộ v ới 5600 nhân
khẩu. Trong số đó có 400 hộ gia đình với 3200 lao động hành nghề làm bún. Hàng
năm, làng nghề Phú Đô sản xuất được khoảng 30.000 tấn bún, cung cấp bún cho
khoảng 50% thị trường bún ở Hà Nội. Sau hơn 10 năm, tính đến năm 201 5, làng nghề
hiện có hơn 1.200 hộ với hơn 8.000 dân, trong đó gần 500 hộ làm ngh ề s ản xuất bún
và 650 hộ tham gia tiêu thụ sản phẩm này . Trung bình mỗi hộ có khoảng 4->7 người.
Mật độ dân số khoảng 250 người/ha.

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

6


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

1.3.2. Cơ cấu kinh tế của làng nghề
Trong làng, số hộ làm bún chiếm khoảng 50%, còn lại 10% s ố hộ sản xuất phục v ụ
làng nghề như: sản xuất công cụ làm bún (cơ khí); xay xát gạo; cung c ấp than củi;
20% số hộ làm dịch vụ thương mại cho nhân dân trong thôn và các khách n ơi khác
đến; 20% số hộ còn lại làm các nghề khác. Tuy nhiên, nh ững năm gần đây, ở Phú Đô,
số gia đình làm bún đã giảm nhiều do phần lớn chuy ển sang buôn bán, kinh doanh. T ừ
gần ngàn hộ gia đình, nay chỉ còn khoảng vài trăm hộ vẫn còn theo ngh ề làm bún.

Trình độ văn hóa của người dân trong làng không cao. Trong s ố lao đ ộng chuyên
nghiệp làm bún ở Phú Đô hiện nay, chỉ có khoảng 30% tốt nghi ệp ph ô thông trung
học, còn lại chỉ đạt trình độ văn hoá phô thông cơ s ở. Trong th ời đ ại công nghi ệp hóa
với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều phương tiện sản xuất hi ện đại, ngh ề làm bún
ngày nay đã được cơ giới hoá với các máy xay bột, đánh bột, góp phần nâng cao s ản
lượng sản xuất bún trong làng.
Theo thống kê của UBND phường Phú Đô, hiện làng nghề có 500 hộ sản xuất và trên
650 hộ kinh doanh, mỗi ngày đưa ra thị trường khoảng 60 tấn bún, cung cấp trên 51%
sản lượng bún cho địa bàn Thủ đô. Mỗi cơ sở sản xuất có từ 5 - 7 lao đ ộng th ường
xuyên với mức thu nhập ôn định từ 4 - 5 triệu đồng/người/tháng.
* Nhận xét : Theo số liệu thống kê năm 2004, cả làng nghề bún Phú Đô có 1068 h ộ v ới
5600 nhân khẩu. Sau hơn 10 năm, tính đến năm 2015, làng nghề hiện có hơn 1.200 hộ
với hơn 8.000 dân. Với mật độ dấn số lớn như vậy thì đi kèm theo đó là 1 vấn đ ề vô
cùng nghiên trọng “ nước thải sinh hoạt” . Nước thải sinh ho ạt đang là 1 trong nh ững
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước mặt. Chính vì vậy có th ể nói “gia
tăng dấn số” chính là nguyên nhân sâu xa gây ra hiện tượng ô nhiễm n ước mặt của đ ịa
phương hiện nay
1.3.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của làng nghề
Hiện Phú Đô có 1150 hộ sản xuất kinh doanh bún và mỗi ngày xuất bán ra th ị tr ường
Hà Nội và các tỉnh lân cận khoảng 80 tấn bún. Đến nay c ơ b ản không còn h ộ nào s ản
xuất bún thủ công, mà áp dụng dây chuyền bán tự động, th ậm chí có máy s ản xu ất
theo quy trình khép kín. Từ 2010, làng đã đăng ky và được Cục S ở h ữu trí tu ệ c ấp
nhãn hiệu độc quyền bún Phú Đô.
Theo hương ước của làng nghề, nếu hộ nào chạy theo l ợi nhu ận mà vi ph ạm các quy
định về an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường sẽ bị phạt nặng và bị đẩy ra kh ỏi
danh sách làm nghề của làng. "Chinh phục khách hàng băng chính ch ất l ượng s ản
phẩm" luôn là mục tiêu mà mỗi hộ sản xuất bún ở Phú Đô luôn "khắc cốt ghi tâm".
NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY


7


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

Với những nỗ lực để khẳng định chất lượng sản phẩm của mình, năm 2009, làng
nghề bún Phú Đô đã được UBND Tp.Hà Nội công nhận là làng nghề truyền thống. Năm
2010, "bún Phú Đô" đã chính thức trở thành thương hiệu độc quyền, được Cục Sở hữu
trí tuệ Tp.Hà Nội công nhận. Năm 2014, đạt danh hiệu "thương hiệu tiêu bi ểu vì
người tiêu dùng" do Tạp chí Doanh nhân, Báo Người tiêu dùng bình chọn.
Hiện tại, UBND quận cũng đang xem xét, giải quyết nguy ện v ọng của các h ộ s ản xuất
bún ở Phú Đô mong muốn có một khu đất xa khu dân cư để tập trung s ản xu ất, tránh
ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, chính quyền cũng đã phối hợp v ới làng ngh ề trong
việc tìm, mở rộng đầu ra cho sản phẩm.
Hiện nay, "bún Phú Đô" đã có mặt tại một số nước châu Âu, vì đây là ngu ồn nguyên
liệu không thể thiếu của món Phở Hà Nội đang được bạn bè quốc tế hết sức ưa
chuộng. Làng nghề đang thí điểm làm "bún khô" để có th ể kéo dài th ời gian s ử d ụng
lâu hơn, cũng như bảo đảm chất lượng để thuận lợi cho vi ệc xuất khẩu ra n ước
ngoài.
*Nhận xét : Làng bún Phú Đô đã có từ lâu đ ời,đã tr ở thành nét đp ẹ văn hóa c ủa đ ịa
phương cần được giữ gìn và bảo vệ. Chính vì vậy hoạt động làm bún ở đây v ẫn đ ược
người dân truyền từ đời này sang đời khác, từ thế h ệ này sang th ế h ệ khác góp ph ần
giữ gìn nét đẹp văn hóa ấy. Duy trì hoạt động làng ngh ề bún Phú Đô chính là nguyên
nhân sâu xa ( động lực ) gây ra hiện tượng môi trường nước mặt nơi đây
Hiện nay ở Phú Đô chăn nuôi chủ yếu là lợn,trâu bò và gia cầm. Ngành chăn
nuôi tại địa phương đặc biệt phát triển do tận dungj được nước th ải từ vo g ạo
để ngâm bột làm bún, phục vụ chăn nuôi giảm được đáng k ể kinh phí. Ho ạt
động làm bún phát triển kéo theo đó là hoạt động chăn nuôi ngày càng phát
triển theo. Lượng chất thải chăn nuôi mỗi ngày thải ra là tương đ ối l ớn và cũng
là bài toán khó đối với giải quyết ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy ta có th ể

thấy việc chăn nuôi hiện nay chính là nguyên nhân sâu xa ( đ ộng l ực ) gây ra
hiện tượng môi trường nước mặt nơi đây

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

8


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

CHƯƠNG 2: SƯC EP ĐÔI VƠI MÔI TRƯỜNG TƯ CÁC HOAT ĐÔNG KINH
TÊ – XA HÔI
2.1. Gia tăng dân số và quá trình đô thị hoa.
-

Năm 2015, làng nghề hiện có hơn 1.200 hộ với hơn 8.000 dân. Trung bình mỗi hộ có

-

khoảng 4->7 người. Mật độ dân số khoảng 250 người/ha.
Lưu lượng nước thải hàng ngày: ước tính 1.000-1,200m3 ; sử dụng than của cả thôn

-

khoảng 6000kg than/ngày
Việc gia tăng dân số làm ảnh hưởng tới môi trường nước mặt nơi đây. Dân số tăng
gấp 1,5 lần trong vòng 10 năm làm gia tăng lượng nước thải sinh hoạt, gây sức ép
không nhỏ tới môi trường nước mặt, nguy cơ ô nhiễm môi trường do nước thải sinh
hoạt tăng. Sức ép môi trường nước mặt do sự gia tăng dân số đang ngày càng một


-

nặng nề hơn
Tuy nhiên, những năm gần đây, ở Phú Đô, số gia đình làm bún đã giảm nhiều do
phần lớn chuyển sang buôn bán, kinh doanh. Từ gần ngàn hộ gia đình, nay chỉ còn

-

khoảng vài trăm hộ vẫn còn theo nghề làm bún
Cùng với sự phát triển dân số là trình độ văn hóa của người dân.Trình độ phát triển
văn hóa của người dân làng bún Phú Đô tương đối thấp: Hiệu nay trong lao động
chuyên làm bún ở Phú Đô vào khoảng 30% Tốt nghiệp trung học phổ thông còn lại
chỉ đạt trình độ văn hóa phổ thông cơ sở dẫn đến việc người dân khong hiểu biết về
các vấn đề bảo vệ môi trường gây ra các tác dộng tiêu cực như:
+ Người dân xả rác bừa bãi, không đúng nơi quy định, vứt tràn lan ở các n ơi
như: sông , kênh , mương…Nước thài sinh hoạt của hộ dân xả thảng vào
mương tiêu. Tình trạng lấn chiếm lòng, bờ sông , kênh r ạch đ ể sinh s ống, rác
và nước thải trực tiếp trên bề mặt gây ô nhiễm nước mặt, cản trở lưu thông
dòng sông, gây ô nhiễm có mùi hôi thối, khó khăn trong vi ệc l ấy ngu ồn n ước
mặt để xử ly thành nguồn nước sạch cung cấp cho nhu cầu xã hội.

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

9


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG


+ Nhiều giếng khoan thi công không đúng kỹ thu ật, gi ếng khoan h ư không
được san lấp là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
+Nhiều sự cố gây thất thoát nước do đường ống dẫn nước cũ gẫy,, bể lâu
ngày , không được tu sửa gây rò rỉ nước.Lười hoặc quên tắt van cũng là nguyên
nhân gây lãng phí nước.
+Với tình trạng sử dụng bừa bãi, tùy tiện các loại hóa chất trong phân bón,
thuốc
bảo vệ thực vật, kích thích… gây ô nhiễm nguồn nước.
- Dân số tăng nhanh đồng nghĩa với việc phải sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên
môi trường : đất đai được khai thác cho việc xây nhà ở, xây dựng, phục vụ nông nghiệp, tài
nguyên nước được sử dụng nhiều hơn cho các mục dích sinh hoạt,chăn nuôi…, Đồng thời
cũng thải ra môi trường một lượng khí thải , nước thải khá lớn. Các thành phần ô nhiễm
chính đặc trưng thường thấy ở nước thải sinh hoạt Là BOD 5,COD,NH3,chất tẩy rửa,hóa
chất... Ngoài ra còn 1 số yếu tố gây ô nhiễm quan trọng trong nước thải đó là các loại mầm
bệnh được lây chuyền bởi các vi sinh vật có trong phân : vius,vi khuẩn, giun sán...
Dân số càng gia tăng kéo theo tốc độ dô thị hóa tăng và phát triển kinh tế xã hội, điều
này sẽ tạo sức ép đối với môi trường.Khi môi trường bị ô nhiễm thì nó sẽ tác động ngược lại
đến dân số( bệnh tật),kinh tế ( thiếu nước sạch, không phát triển được các hoạt động sản
xuất như nuôi trồng thủy sản...)
2.2. Tình hình phát triên của hoạt động sản xuất của làng nghề
Làng nghề sản xuất bún Phú Đô đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Trong khoảng 1200 hộ gia đình phải sinh sống ở Phú Đô có tới 50% h ộ
theo nghề làm bún gia truyền vào khoảng 516 hộ. Bình quân mỗi năm s ản xuất
khoảng 41,87 tấn bún. Tải lượng của các chất ô nhiễm phát sinh từ các nguồn gây ô
nhiễm tác động đến vấn đề môi trường nước: Tại thôn Phú Đô 1 ngày thải ra do hoạt
động làng nghề bún được tính toán dựa trên phương pháp điều tra phỏng vấn và tính
toán theo công thức: Q = số hộ tham gia làm bún*lượng nước thải 1 hộ xả ra =
500*1,5=750 m3. Trong các cơ sở sản xuất bún phần lớn thiết bị máy móc công nghệ
sản xuất còn lạc hậu, cũ kỹ, không đồng bộ. Tại cac cơ sở sản xuất phát tri ển thì s ố
máy móc tiên tiến còn rất ít, có đến 70% công nghẹ lạc hậu .Chính vì vậy mà nước

thải sau quá trình làm bún không được xử ly thải thẳng ra ngoài môi trường, gây các
mùi hôi thối khó chịu.Cái ao duy nhất trong làng trở nên biến dạng và bốc mùi, các
bụi bẩn, dầu rửa bát, xà phòng, rác thải sinh hoạt, vật liệu xây dựng, nước thải bẩn
chưa qua xử ly… thải ra cống tiêu nước đô thẳng ra sông. Và nước thải làm từ việc
NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

10


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

làm bún là một trong những nhân tố chính làm biến màu ao hồ, sông ngòi quanh khu
vực này
Hiện nay tình trạng phô biến của các hộ, cơ sở sản xuất nghề là sử dụng ngay di ện
tích ở làm nơi sản xuất. Khi quy mô sản xuất tăng lên, hoặc sử dụng thi ết bị hóa ch ất
đã làm cho môi trường bị ô nhiễm nặng nề. Cho đến nay, phần lớn nước thải ở đây
đều đô trực tiếp ra sông hồ mà không qua bất kì khâu xử ly nào. Cách một quãng ngắn
lại có một đống rác hoặc vật liệu phế thải.Không khí xộc lên mùi hôi thối, chua nồng.
Lối vào các thôn trong xóm đường chỉ trên dưới 1m. Trên những bức tường, một dãy
dài những tấm vải cũ, bẩn được phơi, đó là những đồ nghề không thể thiếu của người
làm bún.
Tại nhà ông Sơn , chủ một cơ sở sản xuất bún thấy răng: Khi vào công, chuồng lợn
ngay trước công, ngay cạnh đó là hai chiếc bể xây ốp gạch, nơi chứa bột làm bún.
Chiếc máy ép, máy đánh bột bên bể nước đã mọc rêu, lỉnh kỉnh xô chậu xếp xung
quanh. Hơn hai chục thùng nhựa ngâm bột (loại thùng mà nông dân hay dùng đ ể gánh
nước tưới ruộng) xếp trong một góc bếp. Chiếc máy ép bún hoen gỉ đặt sát bếp lò.
Trong khi khu sinh hoạt của gia đình được xây khang trang ngay cạnh.Tại các cơ sở
sản xuất bún, những chiếc thùng băng nhựa màu xanh là dụng cụ dùng để ủ bột, lớp
bọt trắng sùi lên mép thùng, có mùi chua. Làm bún bắt buộc phải ủ gạo từ 2 đến 3

ngày cho lên men, sau đó mới làm tiếp các công đoạn khác. Họ dùng tay tr ần để thực
hiện công đoạn nhào và trộn bột. Theo kết quả tham vấn người dân thường ngâm
gạo, ngâm bột từ nguồn nước giếng khoan. Anh Bốn nói răng nước như vậy là sạch
bởi nó được lọc qua than đá, sỏi, cát. Người dân thôn Phú Đô cho biết: Hàng tuần, xã
vẫn thường tô chức tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm và nhắc nhở người
làm nghề nâng cao y thức trên loa phát thanh của thôn và trong các kỳ họp toàn
dân. Kết quả phân tích mẫu nước thải, khí thải ở làng nghề của ngành chức năng cho
thấy, hầu hết đều vượt tiêu chuẩn cho phép gấp nhiều lần. Không những ảnh hưởng
đến cuộc sống, sức khoẻ của người dân, ô nhiễm làng nghề còn làm ô nhiễm luôn cả
nguồn nước nước mặt, đến nỗi một số nơi, cỏ cây, hoặc tôm cá dưới ao không th ể
sống nôi.
Mẫu nước thải tại hệ thống cống,hàm lượng BOD vượt tiêu chuẩn cho phép .
Hiện nay, làng bún Phú Đô trung bình sản xuất 50 tấn bún/ngày, cung cấp cho gần
một nửa thị trường Hà Nội. Theo kết quả khảo sát của Viện Khoa học và Công nghệ
môi trường – Đại học Bách khoa Hà Nội, thì mẫu nước thải tại hệ thống cống chung
cuối làng có
chứa hàm lượng BOD vượt tiêu chuẩn cho phép từ 3 – 4 lần, cặn lơ lửng, chất hữu
cơ, nitơ, phốt pho trong nước thải rất cao gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm
trọng.
Màu đục của nước từ quá trình làm bún xả trực tiếp ra mương

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

11


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

Sơ đồ sản xuất bún của làng bún phú đô:

G ạo

Nước

Ngâm gạo

Nước

Xay bột

Nước thải

ủ chua (48
h)
Tách nước
chua
Nước sôi

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

Nước thải

Thấu bột

Làm lạnh và12
vớt bún

Nước thải
Nước thải



ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

Vắt bún và làm chín

Bảng 1.2. Nguyên liệu đầu vào, đầu ra để sản xuất được 1 t ấn bún
T
T

1

2

3

Các công
đoạn

Đãi gạo

Ngâm
gạo

Xay bột

4

Ủ chua


5

Tách

Đầu vào

Đầu ra

Nguyên liệu

Lượn
g

- Gạo

450
kg

- Nước

- Nước

450
kg

Lượn
g

Nước thải


450 kg

3m3

Gạo ướt 500 kg

0,95 m3

1 m3
500
kg

- Gạo ướt
- Nước, điện

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

G ạo
sạch

3 m3

- Gạo sạch

-Bột

Sản
phẩm


Lượng thải

Bột
lỏng

3 m3

lắng

Bột

13

0

có 850kg

2,6 m3

Chất
thải


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

nước
chua

6


Nấu bột

chua

W=50%
850
kg

-Bột
(W=50%)

Bột sơ
0,25m chín

- Nước sôi

Làm chín

- Than

8

9

Rửa bún

- Bún chín
- Nước

Rửa

thiết bị, - Nước
sàn

1100
kg

0,5 m3
Bún
chín

5,2 kg

- Nước sôi

0

3

- Bột sơ chín
7

1100
kg

1000
kg

0,5 m3
1000
kg

1,5 m

3

Bún
nguội

(mang theo
bột hòa
tan)

1000k
g

Xỉ than 11
kg

1,5 m3
(bột hòa
tan)

1 m3

1 m3

Tại làng nghề bún Phú Đô, cứ trong 10.200 tấn sản phẩm mỗi năm đã thải các chất ô
nhiễm 76,9 tấn COD; 53,14 tấn BOD5; 9,38 tấn SS gây ô nhiễm môi trường nước
nghiêm trọng
Bảng 2: Các thông số ô nhiễm trong nước thải làng bún Phú Đô
Chỉ tiêu


Khoảng giá trị

COD (mg/l)

547- 2415

BOD5 (mg/l)
436 – 2054
DO (mg/l)
0,7 – 2,5
TS (mg/l)
2114 – 4100
SS (mg/l)
664 – 1460
+
NH4 (mg/l)
37 – 130
NO3 (mg/l)
1 – 6,5
pH
5,6 - 7,3
Màu
Đen
Mùi
Hôi
Viện Công nghệ sinh học, 2015
NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY


14


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

Như vậy để chế biến được 1 tấn bún cần có 450 kg gạo, 10,25 m3 nước, 52 kg
than và điện năng, và sẽ thải ra môi trường 9,55 m3 nước thải, 11 kg xỉ than-Chất thải
rắn.
Nước thải sản xuất phát sinh chủ yếu từ các công đoạn vo gạo, ép bột và từ
công đoạn cắt bún (đối với quy trình sản xuất bún tươi). Nước thải sản xuất cùng v ới
nước thải sinh hoạt và chất thải chăn nuôi (chất thải chăn nuôi không đ ược x ử ly
được bơm rửa, xả ra rãnh thoát nước) được tiêu thoát chung ra mương rãnh quanh
làng rồi đô ra ao hồ, đồng ruộng và sông ngòi gây tác đ ộng x ấu t ới s ản l ượng nuôi
trồng thủy sản cũng như sản lượng hoa màu. Do nước thải với lưu l ượng l ớn lại
không được bảo dưỡng thường xuyên nên có nhiều đoạn mương rãnh vốn làm nhi ệm
vụ tiêu thoát nước thải và nước mưa bị bồi lắng do hàm lượng chất rắn l ơ lửng trong
nước thải cao, dòng chảy không lưu thông được bốc lên mùi hôi th ối n ồng n ặc, đây là
kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải do n ước th ải lâu
ngày, gây ô nhiễm môi trường không khí của làng nghề. Đây cũng là nguy c ơ ti ềm ẩn
gây ra dịch bệnh cho người dân sinh sống ở đây.
Mặt khác, nước thải từ hoạt động chăn nuôi không được xử ly dưới bất kỳ m ột
hình thức nào (chẳng hạn như biogas) nên các chất thải và n ước thải từ ho ạt đ ộng
chăn nuôi cũng xả thẳng vào hệ thống tiêu thoát nước trong làng và các ao h ồ nh ỏ
trong làng gây bồi lắng làm tắc nghẽn dòng chảy và làm ô nhi ễm môi tr ường h ệ th ống
ao hồ nhỏ và khu vực xung quanh.
Nước thải không xử ly gây ô nhiễm không chỉ đến nguồn nước mặt mà còn có
tác động đến nguồn nước ngầm tại đây. Nguồn nước chủ yếu là n ước gi ếng khoan
cũng đang bị nhiễm bẩn do tác động của nước thải ngấm xuống đất ảnh h ưởng đ ến
chất lượng nước ngầm.
Từ những phân tích trên cho thấy do môi trường sống chịu nhi ều tác đ ộng nh ư

vệ sinh công cộng không tốt, nước thải phân rác ứ đọng tạo đi ều ki ện cho các ô d ịch
bệnh phát triển, chuồng trại gia xúc không hợp vệ sinh, gần nhà ở, tăng ru ồi, mu ỗi
truyền bệnh

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

15


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

• Trong quá trình sản xuất bún lượng nước thải thải ra cống rãnh các hợp chất
hữu cơ dễ phân hủy,theo thời gian bốc mùi chua,hôi thối và sinh ra khí NH3,
H2S, CH4...gây cảm giác khó chịu,ảnh hưởng đến sức khỏe người dân làng nghề
• Sản xuất bún với nguyên liệu đầu vào như gạo,rong, lá chuối dùng để lót bún.. thải ra
1 lượng chất thải rắn như vỏ,sơ..Phần lớn cặn gạo đổ xuống cống rảnh gây tắc nghẽn,
sau thời gian bị phân hủy có mùi hôi, thối. Nguồn này góp phần gây nên ô nhiễm môi
trường đất và trực tiếp gây ô nhiễm không khí cũng như ảnh hưởng đến chất lượng
nước mặt,nước ngầm tại làng nghề.

CHƯƠNG 3: HIÊN TRANG MÔI TRƯỜNG TAI LANG BÚN PHÚ ĐÔ
3.1 Hiện trạng môi trường nước
Nước thải ra trong chế biến bún có chứa tinh bột và nhanh chóng phân hủy,lên men
axit> bên cách đó nwocs thải chăn nuôi từ các hộ gia đình phần l ớn chưa qua xử ly mà
thải thẳng vào hệ thóng rãnh nên nước thải có hàm lượng COD,BOD,coliform cao,mì
thối, độ pH thấp. Chất thải chăn nuôi xả chung vào hệ thống rãnh thoát trong làng bồi
lắng gây cản trở dòng chảy. Nước thải sinh hoạt chứa các chất NH4+, COD,BOD, chất
tẩy rửa..cuungx được đô thẳng vào sông,kênh trong làng
Trước tìn trạng nước thải ô nhiễm như trên nhưng lại chưa có hệ thống xử ly nước

thải mà ddoorr trực tiếp ra các cống rãnh,hồ,ao...làm cho hệ thống nước mặt trong
làng có màu đen kịt và xanh lục, bốc mùi khó chịu
3.1.1 Hiện trạng môi trường nước mặt

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

16


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

Để đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt làng nghề sản xuất bún Phú Đô, ti ến
hành lấy mẫu tại 5 vị trí và qua 2 đợt quan tr ắc tháng 4 (mùa khô) và tháng 10( mùa
mưa) năm 2016.

Vị trí lấy mẫu :

Kí hiệu Địa điêm

Tọa độ

1
2
3
4

NM1
NM2
NM3

NM4

Sông Nhuệ
Ao Phú Đô
Sông Nhuệ
Hồ Phú Đô

21°00'48.5"N
21°00'35.5"N
21°00'37.1
21°00'37.7"N

5

NM5

Kênh Phú Đô

105°45'51.8"E
105°46'01.5"E
105°45'44.0"E
105°45'47.8"E
)

Bảng 3.1_1. Kết quả quan trắc môi trường nước mặt đợt 1 ( mùa khô)
Chỉ tiêu
TSS
COD
Tông
NH4+

Số hiệu
BOD5
pH
(mg/l
(mg/l Coliform
(mgN/l
(mg/l)
)
)
(MPN/100ml) )
MN1
6,11
227
4213
5013 170000
68.88
MN2
5,47
394
5656
8666 22000
85,12
NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

17

PO43(mgP/l
)
16,03

16,19


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

MN3
MN4
MN5
QCVN
08:
2008/BTNM
T (cột B1)

6,26
6,59
6,1

474
55
96

5,5 –
50
9

5506
3473
108,3

6406

5010
278

900000
8000
300000

154,02
39,76
93,52

29,93
8,48
0,08

15

30

7500

0,5

0,3

Kết quả phân tích cho thấy, ngoài chỉ tiêu pH hàm l ượng các ch ất h ữu c ơ t ại các v ị trí
tiến hành quan trắc cao hơn gấp nhiều lần so với quy định của QCVN
08:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Hàm lượng
COD cao gấp 9,3 – 288,87 lần; BOD cao gấp 7,22 – 377,1 lần; hàm l ượng TSS cao g ấp
1,1 – 9,48 lần, Tông Coliform cao gấp 1,1 – 120 l ần; hàm l ượng NH 4+ cao gấp 79,53 –

308,04 lần, Hàm lượng PO43- cao gấp 28. 27 – 99,77 lần so với Cột B1( quy định chất
lượng nước phục vụ cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đíchh s ử d ụng
khác) của QCVN 08 : 2008/BTNMT.
Sự xuất hiện với nồng độ cao của NH 4+ và PO43- đã làm cho môi trường nước trong các
ao hồ bị phú dưỡng, các loại tảo phát tri ển mạnh gây nên hiện tượng nước n ở hoa,
nước bốc mùi hôi thối.

Bảng 3.1_2: Kết quả quan trắc môi trường nước mặt làng bún Phú Đô đợt 2.
Chỉ tiêu
NH4+
Số hiệu
TSS
BOD5
COD
Tông Coliform
pH
(mgN/l
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (MPN/100ml)
)
MN1
6,0
211
3275
3202
150230
57.88
MN2
5,1
312
4423

6533
20234
68.11
MN3
5,8
212
5237
5328
670564
134,02
MN4
6,1
62
2138
4231
7008
42.23
MN5
5,9
78
114,2
250
26900
84.56
QCVN
08:
5,5 –
2008/BTNM
50
15

30
7500
0,5
9
T (cột B1)

PO43(mgP/l)
16,03
12.34
13,7
8,48
0,05
0,3

Kết quả phân tích cho thấy, ngoài chỉ tiêu pH hàm lượng các ch ất hữu c ơ trong h ồ cao
hơn gấp nhiều lần so với quy định của QCVN 08:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thu ật
quốc gia về chất lượng nước mặt. Hàm lượng COD cao gấp 8,33 – 217,77 lần; BOD cao
gấp 7,61 – 349,1 lần; hàm lượng TSS cao gấp 1,24 – 4,22 lần,
Tông Coliform: Riêng hàm lượng thông số tại đi ểm quan tr ắc NM4 = 7008 n ăm trong
giới hạn cho phép của QCVN08 : 2008/BTNMT. Hàm lượng Tông Coliform t ại các v ị trí
NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

18


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

NM1 – 2- 3 – 5 cao hơn giới hạn cho phép của QCVN08 : 2008/BTNMT t ừ 2,7 – 89,41
lần. ; hàm lượng NH4+ cao gấp 79,53 – 308,04 lần.

Hàm lượng PO43- cao gấp 28. 3 – 53,43 lần so với của QCVN 08 : 2008/BTNMT (tr ừ v ị
trí NM5 hàm lượng của PO43- năm trong giới hạn cho phép của phương pháp)
Sau khi tiến hành so sánh giá trị các thông số quan trắc v ớ QCVN 08:2008/BTNMT quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Ta thấy, hiện trạng môi trường
nước mặt ở làng nghề sản xuất bún Phú Đô đang ở mức ô nhiễm nặng, cần ph ải có
những biện pháp xử ly hợp ly, kịp thời.

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

19


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

Giá trị các thông số quan trắc môi trường nước mặt qua hai đ ợt đánh giá.

Hình 3.1_1: pH tại các vị trí quan trắc 2 đợt.
Giá trị pH của môi trường nước mặtdao động từ 5.5 – 7 năm trong khoảng gi ới h ạn
cho phép của QCVN 08 : 2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thu ật qu ốc gia v ề ch ất l ượng
nước mặt. Giá trị pH đợt 2 giảm so với đợt 1.

Hình 3.1_2: TSS tại các vị trí quan trắc 2 đợt.
Hàm lượng TSS trong nước có xu hướng giảm qua 2 đ ợt quan tr ắc. Tuy nhiên, hàm
lượng TSS trong cả 2 đợt quan trắc ở tấ cả vị trí lấy mẫu đều vượt qua gi ới hạn cho
phép của QCVN 08: 2008/BTNMT.

Hình 3.1_3: BOD5 tại các vị trí quan trắc 2 đợt.
Hàm lượng BOD5 trong môi trường nước khu vực đều vượt quá giới hạn cho phép của
QCVN 08: 2009/BTNMT rất nhiều lần và có xu hướng giảm.


Hình 3.1_4: COD tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Cũng như BOD5 hàm lượng COD trong nước ở khu vực làng Phú Đô trong nước rất cao,
vượt quá tiêu chuẩn cho phép của QCNV08:2008/BTNMT về chất lượng nước mặt và
có xu hướng giảm..

Hình 3.1_5: Tổng Coliform tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Giá trị Tông Coliform trong môi nước khu vực có xu hướng giảm nhưng không đáng
kể. Hàm lượng ở các vị trí MN1, MN3, MN5 là rất cao vượt quá gi ới hạn cho phép c ủa
QCVN 08:2008/BTNMT rất nhiều lần. Riêng vị trí MN4 ở đợt 2 là có hàm lượng tông
Coliform năm dưới giới hạn cho phép của quy chuẩn về chất lượng nước mặt.

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

20


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

Hình 3.1_6: NH4+ tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Dựa vào biểu đồ, dễ dàng nhận thấy hàm lượng amoni trong nước có xu hướng giảm,
trừ điểm MN4 tăng nhưng không đáng kể. Hàm lượng amoni trong n ước ở 2 đ ợt quan
trắc rất cao đều vượt quá giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008/BTNMT.

Hình 3.1_7: PO43- nước mặt tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng PO43- trong môi trường nước mặt tại làng nghề sản xuất bún Phú Đô có xu
hướng giảm qua 2 đợt quan trắc. Tuy nhiên hàm lượng PO 43- ở cả 2 đợt đều rất cao
vượt quá giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008/BTNMT về chất lượng nước mặt.
3.1.2 Hiện trạng môi trường nước ngầm.

Hiện nay, người dân làng bún Phú Đô đã và đang được sử dụng nguồn nước máy do
nhà máy cấp nước sạch của Tp.Hà Nội, nhưng nhiều hộ dân trong làng vẫn sử dụng
nước giếng khoan như một nguồn nước chính phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Tuy
nhiên, môi trường nước ngầm ở đây có dấu hiệu bị ô nhiễm không đủ tiêu chuẩn để
phục vụ cho sinh hoạt của người dân. Hàm lượng Amoni cao gấp 3 lần so với QCVN
02 : 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt và
QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống. Ngoài
ra, nước ngầm còn có dấu hiệu ô nhiễm kim loại, có mùi tanh: hàm lượng Fe trong
nước cao gấp 3 lần so với QCVN 09: 2008: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
Tiến hành quan trắc phân tích môi trường nước ngầm ở 6 vị trí lấy mẫu thông qua 2
đợt quan trắc vào tháng 4 (mùa khô) và tháng 10 (mùa mưa) năm 2014.
Vị trí lấy mẫu: mẫu được lấy tại giếng khoan tại các hộ gia đình trong làng bún Phú
Đô. Giếng khoan có độ sau trung bình từ 20 – 50m.
-

NN1: tại nhà bà Trần Thị Hợi, thôn Phú Đô .
NN2: Tại nhà bà Nguyễn Thị Trâm thôn Phú Đô.
NN3: tại nhà ông Nguyễn Văn A thôn Phú Đô.
NN4: tại nhà ông Đặng Văn Minh thôn Phú Đô.
NN5: tại nhà bà Ngô Thị Cẩm thôn Phú Đô.
NN6: tại nhà ông Trần Mạnh Linh thôn Phú Đô.
Bảng 3.1.3: Kết quả quan trắc môi trường nước ngầm đợt 1 ( mùa khô)

ST
T
1
2

Đơn

Thông số
vị
tính
pH
mg/l
+
NH4 ( tính theo mg/l

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

QCVN 09:
2008/
BTNMT
5.5 – 8.5
0.1

21

Số hiệu
NN1 NN2 NN3 NN4
7.17
10.8

5.8
10.6

6.25
12.5


NN5

NN6

6.71
6.54
11.65 8.75

5.94
9.69


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

1.0

0.19

0.05

0.15

0.18

0.11

0.08

4


N)
NO2- (tính theo
mg/l
N)
SO42mg/l

400

460

238

430

445

342

5

Cl-

250

685

650

750


717.5 685

290.0
667.5
0
2.12

3

mg/l

2

6

Mn
mg/l 0.5
2.32 1.98 4.58 2.45
1.254
Cứng (tính theo
7
mg/l 500
815 545 727 771
663
600
CaCO3)
8
Fe
mg/l 5
15.2 13.5 17.8 16.5

12.2
12.85
Chất rắn tông
9
mg/l 1500
774 412 662 718
412
448.5
số
Dựa vào kết quả phân tích ta thấy, hàm lượng các chỉ tiêu pH, ch ất rắn t ông s ố và
NO2- trong các mẫu nước phân tích năm trong gi ới hạn cho phép c ủa QCVN 09:
2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. Hàm lượng các
chỉ tiêu NH4+, SO42-, Cl- , Mn, độ cứng và Fe đều vượt giới hạn cho phép được quy định
tại QCVN 09: 2008/BTNMT. Hàm lượng NH4+ cap gấp từ 87.5 – 125 lần, hàm lượng
SO4- trong các mẫu M1, M3, M4 cao hơn từ 1.075 – 1.15 lần ( tr ừ m ẫu M2, M5 và M6
năm trong giới hạn cho phép của QCVN 09: 2008/BTNMT). Hàm l ượng Mn cao g ấp
2,74 – 3 lần , độ cứng cao hơn từ 1.31 – 1.63 lần, hàm lượng Fe cao g ấp 2.44 – 3.56
lần.

Bảng 3.1.4: Kết quả quan trắc môi trường nước ngầm đợt 2 ( mùa khô)
QCVN
Số hiệu
Đơn
09:
STT Thông số
vị
2008/
NN1 NN2 NN3 NN4
tính
BTNMT

1
pH
mg/l
5.5 – 8.5 6.7
5.5
6.12 6.5
+
NH4 ( tính theo
2
mg/l
0.1
10.8 10.56 13.2 10.2
N)
NO2- (tính theo
3
mg/l
1.0
0.21 0.05 0.73 0.97
N)
4
SO42mg/l
400
520
322
453
520
5
Cl
mg/l
250

470
730
650
800
6
Mn
mg/l
0.5
2.65 2.67 4.56 2.73
Cứng (tính theo
7
mg/l
500
420
525
800
678
CaCO3)
8
Fe
mg/l
5
10.7 14.7 12.5 18.2
Chất rắn tông
9
mg/l
1500
820
532
700

778
số

NN5

NN6

6.82

5.51

8.5

9.59

0.45

0.08

234
500
1.3

293
500
4.7

655

568


13

14.2

234

442

Kết quả phân tích cho thấy, ngoài các chỉ tiêu Chất rắn tông s ố, Nitrit và pH n ăm
trong giới hạn cho phép của QCVN 09: 2008/BTNMT: Quy chu ẩn kỹ thu ật qu ốc gia v ề
NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

22


ĐỒ ÁN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

chất lượng nước ngầm.Còn lại, hầu hêt hàm lượng các thông số còn l ại đều cao h ơn
giá trị giới hạn của quy chuẩn.
Hàm lượng Amoni cao gấp từ 85 – 132 lần.
Hàm lượng SO42- ở các vị trí NN2, NN5, NN6 năm trong giới hạn cho phép của quy
chuẩn và các điểm NN1, NN3, NN4 vượt giới hạn cho phép của QCVN 09:
2008/BTNMT từ 1,13 – 1,3 lần.
Hàm lượng Cl- ở tất cả các vị trí quan trắc đều cao gấp từ 1,88 – 3,2 lần so v ới gi ới
hạn cho phép của QCVN 09: 2008/BTNMT.
Hàm lượng Mn trong các mẫu nước ngầm đều cao gấp từ 2,6 – 15,7 l ần so v ới gi ới
hạn cho phép của QCVN 09: 2008/BTNMT.
Độ cứng ở vị trí NN1 năm trong giới hạn cho phép của QCVN 09: 2008/BTNMT quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. ở các vị trí quan tr ắc còn l ại, giá
trị quan trắc đều vượt qua giới hạn cho phép từ 1.04 – 1.6 lần.
Hàm lượng Fe ở tất cả các vị trí quan trắc cao hơn gi ới hạn cho phép c ủa QCVN
09:2008/BTNMT từ 2,14 đến 3,64 lần
Giá trị các thông số quan trắc môi trường nước ngầm qua 2 đợt phân tích.

Hình 3.2_1: pH nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Dựa vào biểu đồ và kết quả quan trắc chất l ượng nước ngầm làng bún Phú Đô qua 2
đợt ta thấy, giá trị pH của 2 đợt quan trắc đều năm trong gi ới hạn cho phép c ủa QCVN
09:2008/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng n ước ngầm. Và giá tr ị
pH quan trắc ở đợt 2 thấp hơn đợt 1 ( trừ vị trí NN5 có giá tr ị pH đ ợt 2 là cao h ơn so
với đợt 1).

NHÓM 6_DH3KM1
GVHD TRỊNH THỊ THỦY

23


Hình 3.2_2: NH4+ nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Nhìn chung, giá trị Amoni qua 2 đợt quan trắc có biến động không đáng kể, đ ợt 1
có giá trị cao hơn đợt 2. Trừ vị trí NN3 là có hàm l ượng Amoni c ủa đ ợt 2 cao h ơn
đợt 1. Tuy nhiên hàm lượng Amoni ở 2 đợt quan trắc đều cao gấp nhiều l ần gi ới
hạn cho phép của QCVN 09:2008/BTNMT.

Hình 3.2_3: NO2- nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Giá trị Nitrit qua 2 đợt quan trắc môi trường nước ngầm đều năm trong giới hạn
cho phép của QCVN 09: 2008/BTNMT. Tuy nhiên, hàm lượng Amoni quan tr ắc
qua 2 đợt có xu hướng tăng, đợt 2 cao hơn đợt 1. Giá tr ị quan tr ắc đ ợt2 ở các v ị
trí NN3, NN4, NN5 so với đợt 1 cao gấp từ 4 – 5 lần so với đợt 1


Hình 3.2_4: SO42- nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng SO42- trong nước có xu hướng tăng, đợt 2cao hơn đợt 1 (trừ đi ểm
NN5 thấp hơn đợt 1). Hàm lượng SO 42- trong trong 2 đợt quan trắc ở các vị trí
NN1, NN3, NN4 đều vượt quá giới hạn cho phép của QCVN 09 : 2008/BTNMT v ề
chất lượng nước ngầm , các vị trí NN2, NN5, NN6 có giá tr ị năm trong gi ới h ạn
cho phép của quy chuẩn.

Hình 3.2_5: Cl- nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng Cl- trong nước ngầm có xu hướng giảm, đợt 2 thấp hơn đợt 1 ( trừ vị
trí NN2, NN4 là có hàm lượng Cl - quan trắc đợt 2 cao hơn đợt 1). Tuy nhiên, giá
trị quan trắc qua 2 đợt vẫn cao hơn giới hạn cho phép của quy chu ẩn QCVN 09 :
2008/BTNMT

Hình 3.2_6: Mn nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng Mn qua 2 đợt quan trắc có xu hướng tăng, ở đợt 2 cao h ơn đ ợt 1.
Hàm. Tuy nhiên, giá trị Mn trong nước ở cả 2 đợt quan trắc vẫn cao h ơn giá tr ị
cho phép của QCVN 09 : 2008/BTNMT về chất lượng nước ngầm.

Hình 3.2_7: Độ cứng nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng độ cứng trong nước đều vượt giới hạn cho phép của QCVN 09 :
2008/BTNMT về chất lượng nước ngầm ( trừ vị trí NN1 ở đợt 2 là năm trong


giới hạn cho phép) và có xu hướng giảm, riêng đi ểm NN3 ở đợt 2 là có giá tr ị
quan trắc cao hơn đợt 1.

Hình 3.2_8: Fe nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng Fe trong môi trường nước ngầm của khu vực qua 2 đợt quan tr ắc là
rất lớn, vượt qua giới hạn cho phép của QCVN 09: 2008/BTNMT. và có xu h ướng

tăng.
Hình 3.2_9: Chất rắn tổng số nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng tông chất rắn tông số trong nước ở 2 đợt quan trắc đều n ăm trong
giới hạn cho phép của QCVN 09 : 2008/BTNMT và có xu h ướng tăng nh ưng
không đáng kể, trừ vị trị NN5 ở đợt 2 thấp hơn đợt 1 nhưng không đáng kể.
Qua biểu đồ biểu diễn hàm lượng các thông s ố trong 2 đợt quan tr ắc nh ận th ấy
môi trường nước ngầm của làng bún Phú Đô đang bị ô nhiễm cần phải có nh ững
biện pháp xử ly hợp ly và kịp thời.

Bảng 3.1.6. Đặc trưng của nước thải sản xuất bún tại hệ thống cống chung cu ối
làng Phú Đô
QCVN
40:2011/BTNMT
TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
loại B
1

pH

-

7 - 7,5

5,5 – 9

2


Mùi

-

Mùi hôi thối

Không khó chịu

3

COD

mg/l

1376

150

4

BOD5

mg/l

621

50

5


Nts

mg/l

85,24

40

6

Pts

mg/l

6,92

6

7

VSV tông số

CFU/m

12.710 x 106

-

l
Từ bảng kết quả trên ta nhận thấy hàm lượng các chất hữu c ơ khá cao,

trong đó hàm lượng COD vượt quá QCVN 40:2011/BTNMT 9,2 lần, BOD5 vượt


×