Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Các yếu tố tác động đến thời gian tìm được việc làm đúng chuyên ngành của cựu sinh viên trường cao đẳng cộng đồng bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------

PHẠM THÚY NHƯỢC LAN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỜI GIAN
TÌM ĐƯỢC VIỆC LÀM ĐÚNG CHUYÊN NGÀNH
CỦA CỰU SINH VIÊN TRƯỜNG CĐCĐ BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Bảo Lâm
Học viên: Phạm Thúy Nhược Lan
Tên đề tài: “Các yếu tố tác động đến thời gian tìm được việc làm đúng chuyên
ngành của cựu sinh viên trường Cao Đẳng Cộng đồng Bình Thuận”

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2016
Người hướng dẫn khoa học
Ký tên

PGS.TS. Lê Bảo Lâm

i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đề tài “Các yếu tố tác động đến thời gian tìm được việc
làm đúng chuyên ngành của cựu sinh viên trường Cao Đẳng Cộng đồng
Bình Thuận” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong đề tài này,
tôi cam đoan đề tài này đều là thành quả lao động của chính tôi.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng
trong đề tài mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Đề tài này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại
các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016

Phạm Thúy Nhược Lan

ii


LỜI CẢM ƠN
Được tham gia khóa học cùng với các thành viên lớp ME06BT tại Trường
Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, đối với bản thân tôi - đó thật sự là niềm
hạnh phúc!
Kể từ khi tham gia lớp học, tôi đã nhận được sự quan tâm và hỗ trợ của
UBND Tỉnh Bình Thuận; sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ Trường CĐCĐ
Bình Thuận; được Quý Thầy, Cô của Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí
Minh nhiệt tình, nhiệt tâm giảng dạy và truyền thụ cho tôi nhiều kiến thức hữu
ích. Và đến nay, sau gần ba năm học, tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ với đề
tài: “ Các yếu tố tác động đến thời gian tìm được việc làm đúng chuyên ngành của
cựu sinh viên trường Cao Đẳng Cộng đồng Bình Thuận”.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND Tỉnh Bình Thuận, BGH
Trường CĐCĐ Bình Thuận, cảm ơn quý Thầy, Cô đã giảng dạy cho tôi trong thời
gian qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và kính trọng đến PGS. TS.

Lê Bảo Lâm đã hết lòng hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Cảm ơn các bạn là Cán bộ Trung tâm Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo
dục Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Bình Thuận, Phòng Đào tạo & Phòng Công
tác sinh viên Trường CĐCĐ Bình Thuận đã tạo điều kiện, hỗ trợ tôi trong công
tác thu thập dữ liệu màđặc biệt là trong quá trình điều tra phỏng vấn thu thập dữ
liệu sơ cấp phục vụ cho đề tài này được thuận lợi. Xin chân thành cảm ơn quý
Thầy, Cô giảng viên Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt
những thông tin, kiến thức quan trọng về ngành Kinh tế học mà tôi đã theo đuổi.
Xin cảm ơn Cô giáo Chủ nhiệm lớp, các anh chị học viên cùng lớp đã cùng tôi
chia sẽ kinh nghiệm và kiến thức trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng
hộ tôi trong học tập và thực hiện đề tài./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ...... tháng 09 năm 2016
Học viên: PHẠM THÚY NHƯỢC LAN

iii


TÓM TẮT
Đề tài: “Các yếu tố tác động đến thời gian tìm được việc làm đúng
chuyên ngành của cựu sinh viên trường Cao Đẳng Cộng đồng Bình
Thuận” nhằm xác định, phân tích và đo lường các yếu tố tác động đến thời
gian sinh viên tốt nghiệp ra trường tìm được việc làm đúng chuyên ngành
được đào tạo. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm định hướng tốt việc đào tạo
về chuyên môn, kỹ năng cũng như thiết kế chương trình đào tạo thật sự phù
hợp để sinh viên ra trường sớm tìm được việc làm, ổn định cuộc sống, góp
phần giải quyết tốt vấn đề đầu ra cho quá trình đào tạo, xây dựng thương hiệu
cho nhà Trường tại địa phương và khu vực.
Cùng với phương pháp nghiên cứu định tính, tìm hiểu các khái niệm,

cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan, đề tài được thực hiện
bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài đề cập đến các yếu tố tác động đến
thời gian sinh viên tốt nghiệp ra trường tìm được việc làm đúng chuyên ngành
được đào tạo bao gồm ba nhóm yếu tố chính. Đó là nhóm yếu tố liên quan đến
đặc tính cá nhân của sinh viên (độ tuổi, dân tộc, giới tính); nhóm yếu tố liên
quan đến quá trình đào tạo (trình độ đào tạo, nhóm ngành đào tạo, điểm trung
bình tốt nghiệp, chứng chỉ/trình độ ngoại ngữ, chứng chỉ/trình độ tin học, các
kỹ năng mềm) và nhóm yếu tố liên quan đến các mối quan hệ bên ngoài có
ảnh hưởng hỗ trợ cho quá trình tìm việc làm của sinh viên (kinh nghiệm làm
việc, tham gia phong trào cùng với các tổ chức Đoàn Hội trong trường, tham
gia hoạt động Hè tình nguyện, nghề nghiệp và các mối quan hệ thuận lợi từ
phía gia đình, cha mẹ).
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu sơ cấp thu
thập được qua phỏng vấn cựu sinh viên đã tốt nghiệp qua các năm 2012, 2013,
2014. Qua xử lý dữ liệu, có 845/1389 cựu sinh viên hoàn thành phiếu khảo sát
đã tìm được việc làm đúng với chuyên ngành đào tạo, đây là 845 mẫu hợp lệ
có ý nghĩa dùng để phân tích trong mô hình nghiên cứu.
Công cụ được sử dụng trong đề tài nghiên cứu chủ yếu gồm: thống kê
mô tả, hệ số tương quan, kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định ý nghĩa hệ số
hồi quy, kiểm định độ phù hợp của mô hình, kiểm định giả thiết hệ số hồi quy
iv


khác không, kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình để phân tích, kiểm
định các số liệu thu thập được.
Các số liệu qua phân tích đã xác định được có 18 biến độc lập tác động
đến thời gian sinh viên tốt nghiệp ra trường tìm được việc làm đúng chuyên
ngành được đào tạo, trong đó có 7 yếu tố có ý nghĩa thống kê giải thích được
42,8% sự thay đổi của biến phụ thuộc và 11 yếu tố còn lại không có ý nghĩa

thống kê….Tất cả các biến có ý nghĩa thồng kê đều thỏa kỳ vọng dấu ban đầu.
Kết quả này là cơ sở để đề tài có thể đề xuất các nhóm giải pháp nhằm giúp
nhà trường định hướng tốt hơn cho công tác đào tạo và sinh viên ra trường
sớm tìm được việc làm đúng như mong muốn của bản thân và gia đình khi xác
định học tập tại Trường CĐCĐ Bình Thuận.
Đây là nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu tương đối đầy đủ về các yếu tố
ảnh hưởng đến thời gian tìm được việc làm đúng chuyên ngành của sinh viên
tại trường CĐCĐ Bình Thuận cho đến thời điểm này. Vì vậy, đề tài hy vọng
các giải pháp, khuyến nghị được đề xuất từ nghiên cứu sẽ góp phần tích cực
vào công tác đào tạo của nhà trường trong thời gian tới, đồng thời là cơ sở cho
các nghiên cứu sau này./.

v


MỤC LỤC
Trang
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn .............................................................................. i
Lời cam đoan ................................................................................................................ ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................... iii
Tóm tắt ......................................................................................................................... iv
Mục lục ........................................................................................................................ vi
Danh mục bảng ............................................................................................................ ix
Danh mục hình và đồ thị ............................................................................................... x
Danh mục từ viết tắt .................................................................................................... xi
Chương 1: GIỚI THIỆU

1

1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu .......................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
1.6. Ý nghĩa thực tế của đề tài.................................................................................... 5
1.7. Kết cấu của đề tài ................................................................................................ 5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 7
2.1. Các khái niệm có liên quan ................................................................................. 7
2.1.1. Việc làm .............................................................................................................. 7
2.1.2. Thị trường lao động .......................................................................................... 11
2.1.3. Thất nghiệp ....................................................................................................... 13
2.2. Các lý thuyết có liên quan ................................................................................. 15
2.2.1. Lý thuyết cung lao động cá nhân ...................................................................... 15
2.2.2. Lý thuyết cầu lao động ..................................................................................... 16
2.2.3. Lý luận chung về việc làm, Keynes (1936) ...................................................... 16
2.2.4.Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động, Harris &Todaro (1970) ... 17

vi


2.2.5. Lý thuyết ra quyết định ..................................................................................... 17
2.2.6. Lý thuyết phát triển nghề nghiệp ...................................................................... 18
2.2.7. Những nguyên nhân quyết định chọn việc ....................................................... 20
2.3. Các nghiên cứu trước có liên quan ................................................................. 23
2.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước ............................................................................. 23
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................... 28
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 30
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 31
3.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 31
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 42

3.2.1. Cách thu thập số liệu nghiên cứu...................................................................... 42
3.2.2. Cách xử lý số liệu ............................................................................................ 43
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 44
3.4. Quy trình phân tích dữ liệu .............................................................................. 45
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 48
Chương 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ..................................................... 49
4.1. Phân tích thống kê mô tả .................................................................................. 49
4.1.1. Các thông tin liên quan đến đối tượng khảo sát ............................................... 49
4.1.2. Các thông tin liên quan đến hoạt động đào tạo của trường CĐCĐ
Bình Thuận ................................................................................................................. 51
4.1.3. Các nhóm kỹ năng và các mối quan hệ xã hội liên quan hỗ trợ quá trình
tìm việc của sinh viên ................................................................................................ 58
4.1.4. Thống kê mô tả tổng hợp các biến trong mô hình ............................................ 62
4.2. Phân tích tương quan ........................................................................................ 63
4.3. Phân tích hồi quy .............................................................................................. 64
4.3.1. Các kiểm định mô hình ..................................................................................... 64
4.3.2. Kết quả hồi quy................................................................................................. 67
4.3.3. Giải thích kết quả phân tích hồi qui .................................................................. 69
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 73
vii


Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 74
5.1. Kết luận............................................................................................................... 74
5.2. Các khuyến nghị ................................................................................................ 74
5.2.1. Đối với sinh viên............................................................................................... 74
5.2.2. Đối với trường CĐCĐ Bình Thuận .................................................................. 76
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 79
PHỤ LỤC 1: Bảng câu hỏi thảo luận ......................................................................... 85

PHỤ LỤC 2: Phiếu khảo sát ....................................................................................... 86
PHỤ LỤC 3: Kết quả phân tích dữ liệu ...................................................................... 89

viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tóm tắt các biến trong mô hình và kỳ vọng dấu

34

Bảng 4.1: Tuổi của đối tượng khảo sát

49

Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả thống kê

62

Bảng 4.3: Ma trận tương quan

64

Bảng 4.4: Phân tích phương sai (Anova)

64

Bảng 4.5: Model Summary


66

Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi qui

68

ix


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Cung lao động

15

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị

33

Hình 3.2: Sơ đồ quy trình thực hiện nghiên cứu

47

Hình 4.1: Thành phần dân tộc

50

Hình 4.2: Giới tính của đối tượng

51


Hình 4.3: Trình độ đào tạo

52

Hình 4.4: Ngành kinh tế

53

Hình 4.5: Ngành khoa học kỹ thuật

54

Hình 4.6: Ngành khoa học xã hội

54

Hình 4.7: Ngành sư phạm

55

Hình 4.8: Ngành nhà hàng-khách sạn

55

Hình 4.9: Điểm trung bình tốt nghiệp

56

Hình 4.10: Chứng chỉ ngoại ngữ


57

Hình 4.11: Chứng chỉ tin học

58

Hình 4.12: Hỗ trợ từ gia đình khi tìm việc

58

Hình 4.13: Theo nghề nghiệp của cha mẹ

59

Hình 4.14: Việc làm thêm

60

Hình 4.15: Tham gia các phong trào của trường

60

Hình 4.16: Tham gia chương trình hè tình nguyện

61

Hình 4.17: Biểu đồ Histogram

66


Hình 4.18: Biểu đồ P-P Plot

66

x


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
%:

Tỷ lệ phần trăm

HSSV :

Học sinh sinh viên

CĐCĐ:

Cao đẳng Cộng đồng

CĐSP:

Cao đẳng sư phạm

THCS:

Trung học cơ sở

KTCN:


Kỹ thuật công nghệ

PR:

Public Relations

KH-KT

Khoa học kỹ thuật

KH-XH

Khoa học xã hội

xi


CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU
Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu ý nghĩa thực tiễn của đề tài.

1.1.

Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, ngành


Giáo dục & Đào tạo Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng với những đóng
góp đáng kể nhằm cung cấp nguồn nhân lực cầ n thiế t cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, góp phần vào quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức. Theo Tổng
cục Thống kê (2014), trong giai đoạn từ 2012-2014 số trường Đại học, Cao đẳng và
Trung cấp chuyên nghiệp tăng nhanh qua các năm. Đến năm 2014, cả nước có tổng số
436 trường Đại học & Cao đẳng - tăng 15 trường) cùng với 2.363.900 sinh viên hiện
đang theo học; 312 trường Trung cấp chuyên nghiệp được thành lập ở hầu hết các tỉnh,
thành phố trên cả nước (tăng 18 trường) với 349.700 học sinh. Số sinh viên tốt nghiệp ra
trường những năm gần đây tương đối cao (năm 2012 có 425.200 sinh viên tốt nghiệp;
năm 2013 có 406.300 sinh viên tốt nghiệp; năm 2014 có 441.800 sinh viên tốt nghiệp).
Bên cạnh việc gia tăng nhanh số lượng trường học, số lượng sinh viên được đào
tạo và tốt nghiệp hàng năm cùng với những kết quả khả quan mà giáo dục mang lại, Trần
Hồng Quân (trích bởi Xuân Trung, 2015) cho rằng: Chất lượng giáo dục Việt Nam trong
thời gian qua về cơ bản không đáp ứng được hàng loạt các định hướng quan trọng trong
nghị quyết trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, cơ cấu ngành
nghề và trình độ đào tạo chưa phù hợp với quy hoạch phát triển quốc gia. Bộ Giáo dục
và đào tạo (2013), trong đánh giá thực trạng giáo dục và đào tạo Việt Nam tại đề án “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
cũng đã đưa ra những hạn chế như: (i) Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, nhất là ở giáo du ̣c đại học, giáo dục nghề nghiê ̣p, là mô ̣t trong
những nguyên nhân làm ha ̣n chế chấ t lươ ̣ng nguồ n nhân lực của đấ t nước; (ii) Chương

1


trình giáo dục còn coi nhe ̣ thực hành, vâ ̣n du ̣ng kiế n thức; phương pháp giáo dục, kiểm
tra, thi và đánh giá lạc hậu, nhiều bất cập; thiế u gắ n kế t giữa đào ta ̣o với nghiên cứu
khoa ho ̣c, sản xuấ t, kinh doanh; (iii) Chưa gắn kết đào tạo với sử dụng và nhu cầu của
thị trường lao động; (iv) Chưa coi tro ̣ng đúng mức đánh giá hiê ̣u quả quản lý và hiê ̣u quả

đầ u tư cho giáo du ̣c; (v) Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều bất cập
về chất lượng, số lượng và cơ cấu; thiếu động lực tự học và đổi mới; chưa bắt kịp yêu
cầu của đổi mới giáo dục (vi) Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhiều cơ sở giáo dục còn thiếu
và lạc hậu, chưa đạt chuẩn quy định, thiếu quỹ đất dành cho phát triể n giáo dục.
Tuy hiện nay chưa có một cuộc thống kê nào được thực hiện hoàn thành về vấn đề
việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp trên phạm vi cả nước nhưng với những hạn chế nêu
trên, cùng với tình hình kinh tế trong nước và thế giới thời gian qua thì khả năng ảnh
hưởng đến thời gian tìm được việc làm của khoảng hơn 400.000 sinh viên hàng năm tốt
nghiệp ra trường là điều khó tránh.
Thực tế cho thấy, vấn đề việc làm đang là nhu cầu bức thiết ở Việt Nam cũng như
những quốc gia đang phát triển, nơi có nguồn nhân lực dồi dào trong khi nền kinh tế phát
triển chưa cao, do đó sẽ không có sự tương xứng về cung - cầu lao động trong phạm vi
cả nước. Số lượng ứng viên đăng ký dự tuyển hàng năm để tìm việc làm khá đông, song
kết quả số người đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng còn rất hạn chế.
Nguyễn Phan (2014) so sánh số lao động thất nghiệp quý I-2014 với quý IV-2012
như sau: nhóm lao động có trình độ cao đẳng nghề có tỷ lệ thất nghiệp tăng 1,3 lần,
tương đương 8.300 người; nhóm lao động có trình độ cao đẳng tăng 1,3 lần, khoảng
19.200 người; nhóm lao động có trình độ đại học trở lên tăng 1,7 lần, nghĩa là có thêm
72.000 lao động thuộc nhóm này bị thất nghiệp so với số thất nghiệp ở quý IV-2012. Tỉ
lệ thất nghiệp ở nhóm có trình độ Đại học, Cao đẳng cao gấp 4 lần tỉ lệ đối tượng thất
nghiệp khác. Đặc biệt, nhóm thanh niên từ 20-24 tuổi tốt nghiệp cao đẳng và đại học trở
lên (sinh viên mới ra trường) có tỷ lệ thất nghiệp rất cao, lên tới 20,75%.
Theo Phạm Vũ Luận (2015, trích từ Vietnamet, 2015), mặc dù trong giai đoạn
2010-2014 số lao động có trình độ đại học, cao đẳng có việc làm tăng nhưng người thất
nghiệp cũng tăng cao hơn so với số tốt nghiệp và số có việc làm. Trong khi người có
việc làm chỉ tăng 38% thì người thất nghiệp tăng gấp đôi ở nhóm lao động này.
Trước những thách thức nêu trên, bên cạnh việc đòi hỏi bản thân mỗi sinh viên phải
có cách nhìn nhận mới về vấn đề việc làm sau khi tốt nghiệp của bản thân, nhiều trường
2



đại học, cao đẳng trong thời gian gần đây đã tiến hành các khảo sát về vấn đề việc làm của
sinh viên, có trường đã đưa vào đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề việc làm của sinh
viên sau khi ra trường nhằm tìm ra phương án giải quyết vấn đề đầu ra cho sinh viên sau
tốt nghiệp.
Việc thu thập thông tin về tình trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, nhất
là với những sinh viên trong giai đoạn đầu tìm việc thông qua nguồn tin do các cựu sinh
viên cung cấp là cần thiết và đã mang lại những đóng góp tích cực, giúp các trường có
thêm những chứng cứ khoa học nhằm định hướng đúng các ngành nghề cần tuyển sinh với
chỉ tiêu phù hợp đồng thời thiết kế, điều chỉnh chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của sinh viên và thực tiễn hiện nay. Đây còn được xem là một tiêu chí quan trọng
để các trường khẳng định uy tín, thương hiệu và vị thế của mình trong khu vực và trên cả
nước.
Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận kể từ năm 2012 cũng đã tiến hành những
đợt khảo sát như thế với định kỳ sáu tháng một lần nhằm tìm hiểu về thực trạng việc làm
của sinh viên sau khi tốt nghiệp để tìm biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng giảng
dạy. Đây cũng là ý tưởng khơi nguồn đồng thời cung cấp những số liệu ban đầu cho việc
tiến hành nghiên cứu đề tài “ Các yếu tố tác động đến thời gian tìm được việc làm đúng
chuyên ngành của cựu sinh viên Trường CĐCĐ Bình Thuận”. Đề tài mong muốn qua
nghiên cứu này, có thể tìm ra giải pháp giúp nhà trường có định hướng đào tạo tốt hơn,
thực chất hơn, sinh viên sau khi tốt nghiệp tại trường CĐCĐ Bình Thuận sớm tìm được
việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo, sớm ổn định cuộc sống và góp sức cho công
cuộc xây dựng quê hương Bình Thuận.

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Với vấn đề nghiên cứu như trên, đề tài mong muốn đạt được các mục tiêu như
sau:
(i) Xác định các yếu tố tác động đến thời gian tìm được việc làm đúng chuyên


ngành của cựu sinh viên Trường CĐCĐ Bình Thuận.
(ii) Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến thời gian tìm được
việc làm đúng chuyên ngành của cựu sinh viên Trường CĐCĐ Bình Thuận.
(iii) Đề xuất các giải pháp nhằm rút ngắn thời gian tìm được việc làm đúng
chuyên ngành của cựu sinh viênTrường CĐCĐ Bình Thuận trong thời gian tới.

3


1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đưa ra, đề tài tập trung làm rõ những câu

hỏi nghiên cứu gồm:
(i) Các yếu tố nào tác động đến thời gian tìm được việc làm đúng chuyên ngành
của cựu sinh viên Trường CĐCĐ Bình Thuận ?
(ii) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến thời gian tìm được việc làm
đúng chuyên ngành của cựu sinh viên Trường CĐCĐ Bình Thuận như thế nào ?
(iii) Cần có những giải pháp gì để có thể rút ngắn thời gian tìm được việc làm
đúng chuyên ngành của cựu sinh viên Trường CĐCĐ Bình Thuận trong thời gian tới?

1.4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm tra giả thiết nghiên

cứu mà đề tài đã đặt ra. Sử dụng mô hình hồi quy đa biến với kỹ thuật sử lý số liệu bằng
phần mềm SPSS 18, thực hiện các kiểm định cần thiết gồm: Kiểm định độ phù hợp của

mô hình, kiểm định tương quan, kiểm định hệ số hồi quy, kiểm định phân phối chuẩn và
phần dư.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả: bảng tần số và tần suất đối
với các biến định tính; giá trị trung bình; giá trị lớn nhất và nhỏ nhất đối với các biến
định lượng để có những đánh giá ban đầu về các biến trong mô hình.

1.5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thời gian tìm được việc làm đúng chuyên ngành của
cựu sinh viên hệ chính quy trường CĐCĐ Bình Thuận.
Đối tượng được khảo sát là cựu sinh viên hệ chính quy trường CĐCĐ Bình Thuận
tốt nghiệp từ năm 2012-2014.

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các yếu tố tác động đến thời gian tìm được việc làm đúng
chuyên ngành của cựu sinh viên hệ chính quy trường CĐCĐ Bình Thuận tốt nghiệp từ
năm 2012-2014, không nghiên cứu các yếu tố tác động đến thời gian tìm được việc làm
của cựu sinh viên các hệ đào tạo khác của Trường như hệ cao đẳng nghề, các lớp liên
thông, hoặc các chương trình liên kết với các trường/cơ sở đào tạo khác.

4


1.6.

Ý nghĩa thực tế của đề tài
Kết quả nghiên cứu chỉ ra được các nhân tố tác động đến thời gian tìm được việc


làm của cựu sinh viên Trường CĐCĐ Bình Thuận. Kết quả này phần nào phản ảnh được
kết quả đào tạo của Trường và mối quan hệ giữa nhà trường với các doanh nghiệp tại địa
phương. Từ đó có cơ sở đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện có hiệu quả việc
điều chỉnh, nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường
lao động trong thời gian tới.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn có giá trị tham khảo cho sinh viên chuẩn bị ra
trường trong những khóa học tiếp theo.

1.7.

Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu được trình bày theo 05 chương, các chương được bố cục như

sau:
Chương 1: Giới thiệu
Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương này trình bày các khái niệm về việc làm, thị trường lao động, thất nghiệp;
giới thiệu lý thuyết cung lao động cá nhân, lý thuyết cầu lao động, lý luận chung về việc
làm, Keynes (1936), lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris và
Todaro, lý thuyết ra quyết định, lý thuyết phát triển nghề nghiệp, nguyên nhân quyết
định chọn việc; các mô hình lựa chọn nghề nghiệp như mô hình nghiên cứu của King và
ctg (2010); mô hình nghiên cứu của Ali và Fereshteh (2010). Cũng ở chương này, đề tài
trình bày tóm tắt về các nghiên cứu trước có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
để làm cơ sở đề xuất mô hình lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết được trình bày tại chương 2 với các nghiên cứu liên quan, đề

tài xây dựng mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cách thức đo lường các biến
trong mô hình. Các kỹ thuật phân tích số liệu cũng sẽ được trình bày trong chương này.

5


Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu, phân
tích các kết quả nghiên cứu đạt được để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu đồng thời tiến hành kiểm định các giả thuyết được đặt ra.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Nội dung chương này là tóm tắt các kết quả nghiên cứu của đề tài và đưa ra các
khuyến nghị liên quan và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

6


CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này tập trung trình bày các khái niệm (việc làm, thị trường lao động, thất
nghiệp); giới thiệu các cơ sở lý thuyết (lý thuyết cung lao động cá nhân, lý thuyết cầu lao
động, lý luận chung về việc làm của Keynes (1936), lý thuyết về tạo việc làm bằng di
chuyển lao động của Harris và Todaro (1970), lý thuyết ra quyết định, lý thuyết phát
triển nghề nghiệp, nguyên nhân quyết định chọn việc); các nghiên cứu trong và ngoài
nước, các mô hình có liên quan đến đề tài (mô hình nghiên cứu của King và ctg (2010);
mô hình nghiên cứu của Ali và Fereshteh (2010) và sau cùng là đề xuất mô hình lý
thuyết thể hiện các yếu tố tác động đến thời gian tìm được việc làm đúng chuyên ngành
của sinh viên trường CĐCĐ Bình Thuận.


2.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1.Việc làm
Theo Keynes (1936, trích bởi Phan Huy Đường và Bùi Đức Tùng, 2011), vấn đề
quan trọng nhất, nguy hiểm nhất đối với chủ nghĩa tư bản là khối lượng thất nghiệp và
việc làm. Việc làm không chỉ xác định tình hình thị trường lao động, sự vận động của
thất nghiệp mà còn bao gồm cả tình trạng sản xuất, khối lượng sản phẩm, quy mô thu
nhập. Việc làm cụ thể hóa tình trạng nền kinh tế, cơ sở cho việc điều tiết nền kinh tế.
Theo báo cáo phát triển thế giới (2013), việc làm là nền tảng căn bản cho phát
triển. Tại các nước đang phát triển, việc làm mang lại nhiều lợi ích to lớn hơn nhiều so
với thu nhập đơn thuần, có vai trò quan trọng trong quá trình giảm nghèo. Báo cáo cho
thấy: “ Một công việc tốt có thể làm thay đổi cuộc sống một cá nhân và những công việc
phù hợp có thể chuyển đổi xã hội. Chính phủ các nước phải đưa việc làm trở thành trọng
tâm của việc thúc đẩy sự thịnh vượng và chống đói nghèo”.
Kim (2012, trích bởi Đặng Hiếu, 2013) cho rằng: Việc làm là hy vọng, là hòa
bình, việc làm có thể làm cho các nước nhỏ dễ bị tổn thương trở nên vững mạnh.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012) đã xác định: “ Việc
làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” (điều 9, Bộ luật
lao động).

7


Theo Tổng cục Thống kê (2011) định nghĩa người có việc làm như sau: Dân số có
việc làm bao gồm tất cả những người từ 15 tuổi trở lên: (i) Trong tuần nghiên cứu đã làm
việc ít nhất 1 giờ như những người làm công ăn lương, hay đang sản xuất/kinh doanh,
hoặc lao động trên ruộng vườn/trang trại của chính họ, và (ii) Tuy không làm việc nhưng
đã có một công việc để trở lại mà trong tuần qua họ chỉ tạm thời nghỉ việc do ốm đau,
tranh chấp lao động, nghỉ hè/nghỉ lễ/đi du lịch…, do thời tiết xấu, do máy móc/công cụ
sản xuất, do tiền công hoặc các khoản thanh toán liên quan khác… và chắc chắn họ sẽ
trở lại làm việc sau thời gian tạm nghỉ.

Theo Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế (2013), những người có việc làm là
những người trên 15 tuổi mà trong một khoảng thời gian ngắn nhất định (thường là 1
tuần hoặc 7 ngày), có tham gia vào một hoạt động sản xuất ra hàng hóa hoặc cung cấp
dịch vụ để được trả lương hoặc kiếm lợi nhuận. Nói theo cách khác, đó là những người
làm việc ở một công việc được trả lương hoặc một việc tự kinh doanh để kiếm lợi nhuận
trong khoảng thời gian ít nhất là 1 giờ trong giai đoạn khảo sát.
Nguyễn Thúy Hà (2013) cho rằng, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan
trong nền sản xuất, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Đứng trên các
góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định nghĩa nhằm sáng tỏ khái
niệm việc làm. Và ở các quốc gia khác nhau, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều
kiện kinh tế, chính trị, luật pháp… người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau.
Chính vì thế, không có một định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm. Người lao
động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động
tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân. Một hoạt động được coi là việc làm khi có
những đặc điểm sau: đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, thu
lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.
Ở Việt Nam, có 3 nguồn số liệu chính về việc làm: Trước năm 2007, điều tra mẫu
hàng năm về lao động và việc làm do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với
Tổng cục Thống kê thực hiện. Từ năm 2007 đến nay, điều tra mẫu hàng năm về lao động
và việc làm do Tổng cục Thống kê tiến hành.
Đứng trên những góc độ nghiên cứu khác nhau ở các quốc gia khác nhau, do ảnh
hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp,… đã có nhiều định
nghĩa được đưa ra nhằm làm sáng tỏ vấn đề về việc làm. Tuy nhiên, do đề tài chỉ tập
8


trung nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thời gian tìm việc làm của sinh viên tốt
nghiệp tại Trường CĐCĐ Bình Thuận giai đoạn 2012-2014 nên khái niệm việc làm được
lựa chọn dựa trên cơ sở pháp luật Việt Nam hiện hành, đó là: “ Việc làm là hoạt động lao

động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”.

2.1.1.1. Phân loại việc làm
Nguyễn Nhi (2010) phân chia việc làm theo tính chất công việc và thời gian như
sau: (i) Theo tính chất của việc làm, công việc được phân thành hai loại: việc làm theo
tiền lương hoặc tiền công được hưởng và việc làm tự thân (có thể là cá nhân hoặc gia
đình, có thể là chủ doanh nghiệp); (ii) Theo thời gian của việc làm, phân thành các loại:
việc làm thời gian đầy đủ hoặc không đầy đủ; việc làm tạm thời và cố định; việc làm
thường xuyên và việc làm theo thời vụ.
Theo Nguyễn Thúy Hà (2013), tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà
người ta phân chia việc làm ra thành nhiều loại. Theo mức độ sử dụng thời gian làm
việc, có việc làm chính và việc làm phụ. Việc làm chính là công việc mà người thực hiện
giành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác. Việc làm
phụ là công việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính.
Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm toàn thời gian, bán thời gian, việc
làm thêm. Theo đó, việc làm toàn thời gian để chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày,
hoặc theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần; Việc làm bán thời gian,
mô tả công việc làm không đủ thời gian giờ hành chính quy định của Nhà nước 8 tiếng
mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần, thời gian làm việc có thể dao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi
ngày và không liên tục; Việc làm thêm, mô tả một công việc không chính thức, không
thường xuyên bên cạnh một công việc chính thức và ổn định.
Trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, Tổ chức lao động quốc tế (ILO)
(2013), còn khuyến cáo và đề cập tới việc làm nhân văn hay việc làm bền vững.

2.1.1.2. Việc làm đúng chuyên ngành
Quế Lâm (2011) cho rằng, Marketing là một lĩnh vực khá tổng quát và hội tụ
nhiều yếu tố để làm nên một thương hiệu. Chính vì thế nhân viên cho bộ phận Marketing
cũng rất đa dạng: có thể kể đến là nhân viên chiến lược marketing, nhân viên sáng tạo,
nhân viên PR, nhân viên tổ chức sự kiện, …Vì thế các công việc phù hợp với chuyên
ngành Marketing là nhân viên chiến lược marketing, nhân viên sáng tạo, nhân viên PR,

nhân viên tổ chức sự kiện, chuyên viên bán hàng.
9


Ngành Quản trị kinh doanh đào tạo những nhà quản lý nắm vững kiến thức cơ bản
về kinh tế - xã hội, các kiến thức kỹ năng, quá trình kinh doanh và quản trị ở các doanh
nghiệp; có kỹ năng cơ bản để vận dụng trong kinh doanh nói chung và thực hành tốt
trong một số công việc cụ thể thuộc lĩnh vực kinh doanh. Theo Bùi Trân Phượng (trích
từ Minh Châu, 2012), sinh viên tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh ra trường có thể
làm các nghề như: chuyên viên phụ trách hành chính và nhân sự, chuyên viên bán hàng
và quản lý khách hàng, chuyên viên quản lý sản xuất, chuyên viên quản lý cung ứng,
chuyên viên kinh doanh và tiếp thị, nhân viên kế hoạch - đầu tư, nhân viên phát triển hệ
thống, nhân viên kinh doanh, nhân viên xuất nhập khẩu, khởi nghiệp doanh nghiệp vừa
và nhỏ…hoặc các vị trí có chức năng quản lý như giám đốc, trưởng phòng, phó phòng,

Ông Phí Anh Tuấn cũng chia sẻ: “Những nghề nghiệp khi học ngành Công nghệ
thông tin có thể lựa chọn để đi làm là: lập trình viên phát triển phần mềm, chuyên viên
quản trị cơ sở dữ liệu, kiểm lỗi phần mềm, quản trị hệ thống thông tin, quản trị mạng,
thiết kế web, mỹ thuật đa phương tiện, giảng dạy công nghệ thông tin, …” ( trích bởi
Nhựt Tân, 2010).
Như vậy, việc làm đúng chuyên ngành đối với sinh viên khi tốt nghiệp ra trường
tìm được chính là công việc mà thông qua việc thực hiện nhiệm vụ được giao trong quá
trình làm việc họ có thể sử dụng và phát huy được những kỹ năng chuyên môn, những
mảng năng lực được đào tạo đúng như chuyên ngành họ được học ở nhà trường.
Sinh viên tìm được công việc không đúng như đã kể trên tương ứng với các
chuyên ngành Maketing, Quản trị kinh doanh, Công nghệ thông tin được xem là tìm
được việc nhưng chưa đúng chuyên ngành được đào tạo.

2.1.1.3. Việc làm tốt
Cảm nhận và quan điểm về một việc làm tốt với mỗi người có thể không giống

nhau. Điều này phụ thuộc vào nhận thức và sự kỳ vọng của từng người như thế nào. Và
vì vậy, với cùng một công việc như nhau, có thể với người này là tốt còn với người kia
là chưa tốt.
Công việc tốt theo Tổ chức lao động Quốc tế (1988), đó là công việc ngoài việc
tạo ra thu nhập, công việc còn giúp tăng cường sự phát triển của kinh tế - xã hội, phát
triển bản thân, gia đình và cộng đồng.

10


Vậy, một việc làm tốt là việc làm phù hợp với năng lực và mục tiêu phát triển cá
nhân, có cơ hội thăng tiến, nhận được thù lao nuôi sống bản thân - gia đình và làm việc
trong điều kiện an toàn hợp pháp.

2.1.2. Thị trường lao động
Hiện nay đang tồn tại nhiều định nghĩa về thị trường lao động từ các nguồn tài
liệu khác nhau.
Theo Adam Smith (1776, trích bởi Lê Ngọc Hùng, 2015), sự phân công lao động
là kết quả của nhu cầu trao đổi, thị trường chỉ là “ một hậu quả tất yếu của thiên hướng
thuộc bản chất con người...đó là thiên hướng muốn đổi chác hoặc trao đổi vật này lấy vật
khác”. Thị trường lao động là không gian trao đổi dịch vụ lao động (hàng hóa sức lao
động) giữa một bên là người mua sức lao động (chủ sử dụng lao động) và người bán sức
lao động (người lao động). Định nghĩa này nhấn mạnh vào đối tượng trao đổi trên thị
trường là dịch vụ lao động, chứ không phải là người lao động.
Theo Từ điển Kinh tế học Penguin (1995), thị trường lao động là thị trường trong
đó tiền công, tiền lương và các điều kiện lao động được xác định trong bối cảnh quan hệ
của cung lao động và cầu lao động. Định nghĩa này nhấn mạnh kết quả của quan hệ
tương tác cung - cầu trên thị trường lao động là tiền công, tiền lương và các điều kiện lao
động.
Từ điển kinh tế MIT (2007), thị trường lao động là nơi cung và cầu lao động tác

động qua lại với nhau. Định nghĩa này nhấn mạnh vào quan hệ trên thị trường lao động
cũng là quan hệ cung - cầu như bất kỳ một thị trường nào khác.
Theo Vũ Hữu Ngoạn và Ngô Văn Dụ (2011), thị trường lao động nước ta là thị
trường mua bán các dịch vụ của người lao động, về thực chất là mua bán sức lao động,
trong một phạm vi nhất định dưới hình thức tiền lương, tiền công.
Tuy có nhiều điểm khác biệt, nhưng các định nghĩa hiện có về thị trường lao động
đều thống nhất với nhau về các nội dung cơ bản, đó là: Thị trường lao động (hoặc thị
trường sức lao động) là nơi thực hiện các quan hệ xã hội giữa người bán sức lao động
(người lao động làm thuê) và người mua sức lao động (người sử dụng sức lao động),
thông qua các hình thức thỏa thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm
việc khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông qua
các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác. Thị trường sức lao động được cấu thành bởi ba
yếu tố là: cung, cầu và giá cả sức lao động. Trạng thái của các yếu tố này quyết định cơ
11


cấu và đặc điểm của thị trường lao động mà trong đó, bên cung và bên cầu sức lao động
là hai chủ thể của thị trường lao động, có quan hệ ràng buộc với nhau, dựa vào nhau để
tồn tại.
Theo Vũ Hữu Ngoạn và Ngô Văn Dụ (2001), thị trường lao động trên thực tế có
rất nhiều dạng khác nhau và được phân loại tùy thuộc vào các tiêu chí lựa chọn. Dưới
giác độ pháp lý, có thể có thị trường hợp pháp và thị trường bất hợp pháp; Dưới góc độ
quản lý có thể có thị trường tự do và thị trường có tổ chức; Dưới góc độ hình thức tổ
chức có thể có thị trường tập trung và thị trường phi tập trung; Xét từ góc độ kỹ năng có
thể phân chia thành thị trường lao động giản đơn và thị trường lao động được đào tạo;
còn nếu xét từ giác độ địa lý sẽ phân chia thành thị trường lao động địa phương và thị
trường lao động quốc gia. Tuy nhiên, hai tiêu chí thường hay được sử dụng để phân loại
thị trường là trình độ kỹ năng và phạm vi địa lý. Mỗi người lao động trên thị trường lao
động có những đặc điểm riêng về khả năng, trình độ, tuổi tác, nguồn gốc, giới tính, nhu
cầu, thể lực, động lực làm việc khác nhau. Chính vì thế, giá trị sức lao động và vị thế của

người lao động khi trao đổi, đàm phán trên thị trường lao động cũng sẽ có sự khác biệt.
Trong các quan hệ giao dịch hay đàm phán trên thị trường lao động, cán cân thông
thường nghiêng về phía người có nhu cầu sử dụng sức lao động. Xuất phát điểm của
thực tiễn này là ở chỗ cho đến nay, số lượng những người tìm việc vẫn nhiều hơn số
lượng các cơ hội việc làm sẵn có. Hơn nữa, người lao động đi tìm việc bao giờ cũng là
người có nguồn lực hạn chế, trong khi đó, người sử dụng lao động có nhiều khả năng
chờ đợi và lựa chọn hơn. Chính vì thế, trong quá trình đàm phán hoặc giao dịch, khi thỏa
thuận các điều khoản hợp đồng, người sử dụng lao động thường có vị trí quyết định.
Viện nghiên cứu lập pháp (2011) đã đưa ra một số khái niệm cơ bản về lao động
và thị trường lao động như sau:
Cung lao động, là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện đem ra
tham dự vào quá trình tái sản xuất xã hội, tức tổng số nhân khẩu trong độ tuổi lao động,
có năng lực lao động, và cả tổng số nhân khẩu không nằm trong độ tuổi lao động, nhưng
trong thực tế chính thức tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội. Thông thường, khi
nói đến cung trên thị trường lao động, người ta thường phân biệt rõ thành hai phạm trù
đó là cung thực tế và cung tiềm năng. Cung thực tế về lao động bao gồm tất cả những
người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc và những người thất nghiệp; Cung tiềm năng về
lao động bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc, những người thất
12


nghiệp, những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang đi học,
đang làm công việc nội trợ, hoặc không có nhu cầu làm việc. Các nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng đến cung lao động là quy mô và tốc độ tăng dân số, quy định về độ tuổi lao động,
tình trạng tự nhiên của người lao động, tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động vào thị
trường lao động và một số nhân tố khác.
Cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa phương, một
ngành hay một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, nhu cầu này thể hiện
qua khả năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động. Về mặt lý thuyết, cầu về lao
động cũng được phân chia thành hai loại là cầu thực tế và cầu tiềm năng. Cầu thực tế về

lao động là nhu cầu thực tế về lao động cần sử dụng tại một thời điểm nhất định, thể hiện
qua số lượng những chỗ làm việc trống và chỗ làm việc mới. Cầu tiềm năng về lao động
là nhu cầu về lao động cho tổng số chỗ làm việc có thể có được, sau khi đã tính đến các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm trong tương lai như vốn, đất đai, tư liệu sản
xuất, công nghệ, và cả những điều kiện khác nữa như chính trị, xã hội, v.v...Cầu về lao
động bao gồm hai mặt là cầu về chất lượng lao động và cầu về số lượng lao động. Trong
điều kiện năng suất lao động không biến đổi, cầu về sức lao động xã hội tỷ lệ thuận với
quy mô và tốc độ sản xuất. Nếu quy mô sản xuất không đổi, cầu về sức lao động tỷ lệ
nghịch với năng suất lao động. Còn về chất lượng, việc nâng cao năng suất lao động, mở
rộng quy mô, tiền vốn, tri thức... của doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi nâng cao cầu về
chất lượng sức lao động.
Chính sách thị trường lao động, là các công cụ can thiệp của Nhà nước vào hoạt
động của thị trường lao động nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm bảo tốt hơn cơ hội việc
làm cho người lao động, cung cấp việc làm tương xứng hơn với khả năng và đem lại thu
nhập cao hơn cho người lao động. Lý thuyết và thực tiễn áp dụng các chính sách thị
trường lao động cho thấy có thể chia chúng thành hai nhóm chính sách cơ bản là chính
sách thị trường lao động chủ động và chính sách thị trường lao động bị động. Đào tạo về
thị trường lao động được xem là chính sách thị trường lao động chủ động, đây là biện
pháp nhằm đào tạo người lao động để đáp ứng các yêu cầu của thị trường lao động. Loại
hình đào tạo này chủ yếu áp dụng với các đối tượng lao động thất nghiệp dài hạn (trên
12 tháng), hoặc các công nhân bị mất việc hàng loạt do điều chỉnh cơ cấu, hay với các
đối tượng là lao động trẻ, học sinh mới tốt nghiệp ra trường.

2.1.3. Thất nghiệp
13


×