Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Nghiên cứu về viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 3 trang )

ĐặC ĐIểM VI KHUẩN GÂY VIÊM PHổI BệNH VIệN Và TìNH HìNH KHáNG KHáNG SINH
TạI KHOA HồI SứC BệNH VIệN HữU NGHị
NGUYN TH ANH, QUYT
TểM TT
Mục tiêu: xác định nguyên nhân gây viêm phổi bệnh viện
ở trên 101 trường hợp bệnh nhân và sự đề kháng kháng sinh
tại khoa Hồi sức bệnh viện Hữu nghị trong năm 2008-2009.
Kết quả: Tác nhân gây bệnh là các vi khuẩn gram (-)
chiếm ưu thế 84% trong tổng số. Enterobacteriaceae:
31,7%, P. aeruginosa: 19,8%, Acinetobacter: 17,7%, Các

Y học thực hành (798) - số 12/2011

Pseudomonas khác: 14,9%, Staphylococci: 11,9%, các vi
khuẩn khác: 4%. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh là cao.
Kết luận: Tác nhân gây bệnh hàng đầu là các vi khuẩn
gram(-) với tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao.
Từ khóa: Viêm phổi bệnh viện
summary

3


Objective: To determine the cause of noscomial
pneumonia on 101 patients and cases of antibiotic
resistance in the ICU Hưu nghi Hospital during period
from 2008 to 2009.
Results: The causative bacteria are gram (-)
dominate 84% of the total. 31.7% Enterobacteriaceae,
P. aeruginosa 19.8%, Acinetobacter 17.7%, other
14.9% of Pseudomonas, Staphylococci 11.9% and 4%


other bacteria.
The rate of antibiotic resistance is high.
Conclusion: The leading causative bacteria are
gram (-) with antibiotic resistance rates were high.
Keywords: nosocomial pneumonia
T VN
Viêm phổi bệnh viện là thường gặp nhất trong
nhiễm trùng bệnh viện, cũng là nguyên nhân gây tử
vong cao, điều trị gặp nhiều khó khăn do tình trạng
kháng kháng sinh. Sử dung kháng sinh ban đầu sớm
và phù hợp có ý nghĩa quan trọng trong kết quả điều trị
bệnh nhân. Theo nhiều nghiên cứu tình hình vi khuẩn
gây viêm phổi bệnh viện và sự đề kháng kháng sinh tại
mỗi địa phương thậm chí tại mỗi bệnh viện là rất khác
nhau. Góp phần định hướng chẩn đoán nguyên nhân
gây bệnh và sử dụng kháng sinh ban đầu là cần thiết.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với hai mục đích:
- Đặc điểm vi sinh vật gây viêm phổi bệnh viện tại
khoa Hồi sức bệnh viện Hữu nghị.
- Đánh giá tình hình đề kháng kháng sinh của các vi
khuẩn gây viêm phổi bệnh viện.
I TNG NGHIấN CU
Bệnh nhân vào điều trị tai khoa Hồi sức bệnh viện
Hữu Nghị được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện dựa
trên các tiêu chuẩn:
- Sau khi nhập viên 48 giờ xuất hiện:
- Sốt trên 38OC. hoặc dưới 35OC
- Tăng tiết đờm mủ hoặc thay đổi màu sắc đờm.
- Bạch cầu tăng > 12000/ml hoặc < 4000/ml.
- X quang phổi có hình ảnh thâm nhiễm mới hay

tiến triển.
- Vi khuẩn: phân lập được vi khuẩn trong dịch rửa
phế quản
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang, mô
tả. Tất cả các bệnh nhân vào khoa Hồi sức đủ tiêu
chuẩn viêm phổi bệnh viện được lấy đờm bằng phương
pháp rửa phế quản và định danh vi khuẩn theo xét
nghiệm thường qui của khoa Vi sinh. Thực hiện kháng
sinh đồ theo phương pháp khuếch tán kháng sinh trong
thạch của Kirby Bauer. Dữ liệu được xử lý theo
phương pháp thống kê y học.
KT QU NGHIấN CU
Trong 2 năm 2008-2009 có 112 bệnh nhân được
chẩn đoán viêm phổi bệnh viện đã được nghiên cứu.
Tổng số có 101 bệnh nhân phân lập được vi khuẩn
trong dịch soi phế quản, tỷ lệ cấy dương tính đạt
90,2%.
Bảng 1: Tần suất các vi khuẩn phân lập được:
Vi khuẩn
Số chủng
Tỷ lệ %
Enterobacterriaceae
32
31,7
P. aeruginosa
20
19,8
Acinetobacter spp
18
17,8

Pseudomonas khác
15
14,9
Staphylococci
12
12

4

Vi khuẩn khác
Tổng

4
101

4
100

Bảng 2: Tính nhậy cảm kháng sinh của P.aeruginosa
Kháng sinh
S(%)
I(%)
R(%)
Cefotaxim
0
0
100
Ceftriaxone
0
0

100
Ceftazidim
18,75
0
81,25
Cefepim
15,6
9,4
75
Gentamycin
0
0
100
Amikacin
21,8
0
78,2
Ciprofloxacin
6,25
0
93,75
Imipenem
78
6,25
15,75
Ticarcilin
37,5
0
62,5
piperacilin

43,75
0
56,25
Bảng 3: Tính
Enterobacteriaceae
Kháng sinh
Cefotaxim
Ceftriaxone
Ceftazidim
Cefepim
Gentamycin
Amikacin
Ciprofloxacin
Imipenem
Ticarcilin
piperacilin

nhạy
S%
0
18,75
25
21,9
12,5
62,5
18,75
81,25
37,5
34,3


cảm

kháng
I%
0
0
0
0
0
0
0
6,25
0
0

sinh

của

R%
100
81,25
75
78,1
87,5
37,5
81,25
12,5
62,5
65,7


Bảng 4: Tính nhậy cảm kháng sinh của Acinetobacter
Kháng sinh
S%
I%
R%
Amoxi0
0
100
clavulanat
Ceftriaxone
18,75
0
81,25
Ceftazidim
21,9
0
88,1
Cefepim
25
0
75
Gentamycin
0
0
100
Amikacin
16,6
0
84,4

Ciprofloxacin
21,9
0
88,1
Imipenem
43,75
0
56,25
Ticarcilin
31,25
3
65,75
piperacilin
28
0
72
Bảng 5: Tính nhậy cảm kháng sinh của các Pseudomonas
khác
Kháng sinh
S%
I%
R%
Ceftriaxone
12,5
0
87,5
Ceftazidim
21,8
0
78,2

Cefepim
25
0
75
Gentamycin
0
0
100
Amikacin
15,6
0
84,4
Ciprofloxacin
18,75
0
81,25
Imipenem
56,25
6,25
37,5
Ticarcilin
43,75
0
56,25
piperacilin
46,8
0
53,2
Bảng 6: Tính nhậy cảm kháng sinh của Staphylococci
Kháng sinh

S%
I%
R%
Cephalotin
37,5
0
62,5
Amoxi50
6,25
43,75
clavulanate
Oxacillin
46,8
0
53,2

Y học thực hành (798) - số 12/2011


Gentamycin
Vancomycin
Ciprofloxacin
Erythromycin
Co-trimoxazole
Doxycyclin
Ticarcilin

21,8
100
12,5

15,6
31,25
21,8
75

0
0
0
0
0
0
0

78,2
0
87,5
84,4
68,75
78,2
25

BN LUN
Nghiên cứu của chúng tôi trên 112 bệnh nhânđược
chẩn đoán viêm phổi bệnh viện đã phân lập được 101
trường hợp cấy dương tính chiếm 90,2%. 11 trường hợp
(9.8%) không tìm thấy vi khuẩn trong dich phế quản có
lẽ do bệnh nhân đã được dùng kháng sinh trước đó.
Trong đó những vi khuẩn hay gặp là
Enterobacterriaceae chiếm tỷ lệ 31,7%, P. aeruginosa
19,8% và Acinetobacter spp 17,8%. Kết quả của

chúng tôi tỷ lệ viêm phổi bệnh viện do P. aeruginosa
và Acinetobacter spp tương tự với các tác giả trong và
ngoài nước. Theo nghiên cứu của Giang Thục
Anh(2002) 20,6%. Trực khuẩn gram (-) chiếm 84% còn
của Trịnh văn Đồng Và Giang Thục anh lần lượt là
87,11% và 87,2%. Nguyễn Hồng Sơn và CS (2010) khi
nghiên cứu về viêm phổi bệnh viện nhận xét: Trực
khuẩn Gram âm ái khí là tác nhân thường gặp: 67%.
Trong đó: Klepsiella pneumoniae là 22,8%;
Acinnetobacter sp: 22,8% ; Pseudomonas aeruginosa
là 9,9%. Với dòng cầu khuẩn Gram dương: 30,8.
David J.W(2007) nhận thấy: Trong viêm phổi bệnh
viện, cầu khuẩn Gram dương (42,6%) và thường gặp
nhất là tụ cầu vàng. Trực khuẩn Gram âm(39,63%),
chủ yếu là P. aeruginosa.
Beardsley JR và cộng sự (2004) thông báo trên
111 bệnh nhân viêm phổi bệnh viện xét nghiệm vi
khuẩn dương tính cho thấy S. aureus (38%); A.
baumanii (25%); P. aeruginosa (19%).
Theo kết quả của các tác giả, sự khác nhau giữa tỷ
lệ VPBV do một hay nhiều tác nhân gây bệnh trên một
bệnh nhân.
Theo nhiều tác giả thấy có sự gia tăng trong những
năm gần đây về tỷ lệ nhiễm các cầu khuẩn gram(+) và

trong nghiên cứu của chúng tôi là 12 %, thấp hơn so
vói các tác giả Mai Xuân Hiên (1996), tương đương với
kết quả từ nghiên cứu của Trịnh Văn Đồng (2004)
12,98% và Giang Thục Anh(2002) 14,3%.
Về tỷ lệ kháng kháng sinh:

Trọng nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ kháng kháng
sinh là khá cao nhất là đối với Acinetobacter spp đã
kháng 56,25% đối với imipenem trong khi kháng sinh
này vẫn còn nhạy cảm cao với P. aeruginosa 78%.
Các cầu khuẩn gram(+) có tỷ lệ đề kháng cao đối
với các cephalosporin nhưng vẫn nhạy cảm 100% với
vancomycin.
KT LUN:
Tác nhân gây bệnh viêm phổi bệnh viện tại bệnh
viện hữu Nghi chủ yếu là các vi khuẩn gram (-):84%.
Enterobacteriaceae: 31,7%, P. aeruginosa: 19,8%,
Acinetobacter: 17,7%, Các Pseudomonas khác:
14,9%, Staphylococci: 11,9%, các vi khuẩn khác: 4%.
Tỷ lệ kháng kháng sinh là khá cao nhất là đối với
Acinetobacter spp đã kháng 56,25% đối với imipenem,
tuy nhiên, kháng sinh này vẫn còn nhạy cảm cao với P.
aeruginosa 78%.
Các cầu khuẩn gram(+) có tỷ lệ đề kháng cao đối
với các cephalosporin nhưng vẫn nhạy cảm 100% với
vancomycin.
TI LIU THAM KHO
1. Giang Thục Anh, Vũ Thế Hồng, Vũ Văn Đính (2002).
Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và tỷ lệ kháng kháng sinh tại
khoa điều trị tích cực từ tháng1-6 năm 2002 . Hội nghị hồi sức
cấp cứu và chống độc toàn quốc 2003.tr.66-71.
2. Fagon J, Patrick H, Haas DW et al (2000). Treatment of
gram-possitive nosocomial pneumonia. Prospective randomized
comparison of quinupristin/dalfopristin versus vancomycin.
Nosocomial Pneumonia Group. Am J Respir Crit Care Med
(161),pp.753-762.

3. Fagon JF, Chatre J et al (1996). Nosocomial Pneumonia
andmotarlity among patients in intensive care units. Jama
(275),pp.866-9.
4. Gonzalo Hernandez, Paloma Rico et al (2004).
Nosocomial lung infections in adult intensive care units.
Microbes and Infections (6),pp.1004-1014.
5. David J.W, William A.R, Emily E.S. Microbiology of
ventilator-associated pneumoniae compared with that of
hospital-acquired pneumoniae Infect Control Hosp Epidemiol
2007; 28:825-31

ĐáNH GIá Sự THAY ĐổI HUYếT áP 24 GIờ TRÊN BệNH NHÂN TĂNG HUYếT áP KHáNG TRị
Đặng Duy Quý, Nguyễn Đức Công, Nguyễn Oanh Oanh
ĐặT VấN Đề
Tăng huyết áp kháng trị (THAKT) được định nghĩa
khi đã sử dụng một phác đồ điều trị với ít nhất 3 loại
thuốc phối hợp với liều thích hợp bao gồm một loại
thuốc lợi tiểu vẫn không làm giảm được huyết áp mục
tiêu, hoặc những bệnh nhân phải dùng tới 4 thuốc để
kiểm soát huyết áp cũng được coi là THAKT.
Tần suất THAKT vẫn còn chưa rõ, tuy nhiên nó
chiếm khoảng từ 2 - 5%. Có những tác giả cho thấy
tỷ lệ THAKT khoảng 3% ở một chương trình điều trị
tăng huyết áp có theo dõi chặt chẽ và lên tới 29% tại
một số bệnh viện loại 3. Theo Sandra J- 2000 thì tỷ

Y học thực hành (798) - số 12/2011

lệ kháng trị ở các phòng khám đa khoa (Policlinic) là
<1%, còn ở các phòng khám chuyên khoa tăng

huyết áp (Hypertension Clinic) là 11% đến 13%.
Trong số những người điều trị tăng huyết áp thì
THAKT chiếm 12%.
Hiện nay, theo dự báo về tần suất mắc bệnh cho
thấy khoảng 25% dân số thế giới bị tăng huyết áp
(THA) và với việc kiểm soát huyết áp chưa thật hiệu
quả như hiện nay thì trên thế giới sẽ có nhiều người được cho là THAKT hoặc THA dai dẳng. Tại Việt Nam, tỷ
lệ THA đang có xu hướng tăng nhanh. Năm 2002, tỷ lệ

5



×