MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT CỦA CÔNG CHỨC
TRONG LĨNH VỰC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
9
1.1 Một số khái niệm về kỷ luật công chức trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư
9
1.1.1 Khái niệm thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
9
1.1.2 Khái niệm công chức và kỷ luật công chức
11
1.1.3. Khái niệm về kỷ luật công chức trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
13
1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc xử lý kỷ luật công chức trong lĩnh vực thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
14
1.2.1. Mục đích
14
1.2.2. Ý nghĩa
14
1.3. Quá trình phát triển các quy định pháp luật về xử lý kỷ luật công chức trong việc
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
15
CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC
TRONG LĨNH VỰC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
20
2.1. Các hành vi vi phạm trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
20
2.2. Hình thức xử lý kỷ luật công chức trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
20
2.3. Thẩm quyền xử lý kỷ luật trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
21
2.4. Đối tượng bị xử lý kỷ luật trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
21
2.5. Quy trình xử lý kỷ luật trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
22
2.6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc kỷ luật công chức trong việc
1
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
25
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT CÔNG CHỨC TRONG
VIỆC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
28
3.1. Tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Cần
Thơ
28
3.2. Tình hình công chức vi phạm trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
30
3.3 Thực trạng trách nhiệm kỷ luật Công chức vi phạm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
31
3.3.1 Kết quả công tác kỷ luật công chức vi phạm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
31
3.3.2 Những khó khăn, bất cập trong việc xử lý kỷ luật Công chức vi phạm về thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
31
3.3.3 Nguyên nhân của những khó khăn,bất cập
32
3.4 Dự báo tình hình trong thời gian tới
33
3.5 Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao trách nhiệm, nhận thức pháp luật và hạn
chế các hành vi vi phạm đối với Công chức trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư
34
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
36
37
2
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế của nước ta đã chính thức hội nhập vào
kinh tế thế giới do đó việc đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ.
Để đảm bảo thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống về mọi mặt
của người dân, trong những năm qua, thành phố Cần Thơ nói riêng và cả nước nói
chung đã triển khai rất nhiều dự án Trung tâm thương mại, khu vui chơi, giải trí, các
khu dân cư, khu tái định cư… kéo theo đó Nhà nước phải thực hiện việc thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi, tạo nên khối
lượng công việc không hề nhỏ cho cán bộ, công chức, viên chức.
Với khối lượng công việc đó đòi hỏi cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức nắm
chắc nghiệp vụ, các quy định pháp luật về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tuy nhiên, với thực trạng một số cán bộ, công chức hiện nay trên cả nước nói chung,
thành phố Cần Thơ nói riêng chưa được đào tạo nghiệp vụ đúng mức, mức độ nghiên
cứu và áp dụng đúng các văn bản quy định pháp luật hiện hành còn hạn chế và còn tồn
tại nhiều hạn chế, sai phạm như chưa nghiêm túc thực hiện lấy ý kiến người dân bị ảnh
hưởng theo qui định, ý kiến phản ánh của người dân chưa được giải thích hoặc tiếp thu,
nhân hối lộ để kê khống kiến trúc, cây cảnh nhằm nâng mức bồi thường, việc điều tra,
đo đạc, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính chưa sát với thực tế, diện tích thu hồi thực tế lớn
hơn diện tích được quyết định thu hồi… tạo sự không đồng tình trong quần chúng nhân
dân, gây thất thoát ngân sách nhà nước và lãng phí trong đầu tư.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, vấn đề nâng cao trách nhiệm của công chức trong
việc thực hiện thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là yêu cầu bức xúc đặt ra trong
giai đoạn hiện nay nhằm góp phần nâng cao chất lượng công việc, đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân. Để đạt được mục tiêu đó một trong những biện pháp
hiệu quả là những qui định về kỷ luật đối với công chức vi phạm, với lý do trên người
viết chọn đề tài “Trách nhiệm kỷ luật của công chức trong lĩnh vực thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư – thực tiễn trên địa bàn thành phố Cần Thơ” làm luận
3
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này hướng đến mục đích: trên cơ sở nghiên cứu lý luận và cơ sở pháp lý liên
quan, người viết tiến hành khảo sát, đối chiếu thực tiễn để nêu rõ trách nhiệm kỷ luật
đối với Công chức trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các hành vi vi
phạm, hình thức, thẩm quyền, đối tượng bị xử lý; quy trình xử lý và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; nguyên nhân dẫn đến những bất cập, khó khăn trong việc xử lý
kỷ luật công chức, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm, nhận
thức pháp luật và hạn chế các hành vi vi phạm của công chức trong lĩnh vực này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật
công chức vi phạm trong việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
nguyên nhân dẫn đến những bất cập, khó khăn trong việc xử lý kỷ luật công chức, đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm, nhận thức pháp luật và hạn chế các
hành vi vi phạm của công chức.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm hoàn thiện bài viết một cách tốt nhất người viết đã áp dụng một số phương
pháp trong việc nghiên cứu như:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích nghiên cứu lý luận trên tài liệu Hiến pháp, văn
bản luật, giáo trình, sách liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và xử lý kỷ luật công chức.
- Phương pháp phân tích luật viết để phân tích những quy định của pháp luật hiện
hành.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh những quy định của pháp luật về cùng một vấn
đề, so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
Bên cạnh đó người viết còn sử dụng một số phương pháp thực tế như:
- Phương pháp sưu tầm, thống kê, tổng hợp số liệu thực tế của cả nước và trên địa
bàn thành phố Cần Thơ.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về trách nhiệm kỷ luật của công chức trong lĩnh vực thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
4
Vấn đề lý luận về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là vấn đề
quan trọng, cần được nghiên cứu tương đối chi tiết, việc nghiên cứu này nhằm trang bị
hệ thống kiến thức làm nền tảng, trên cơ sở đó liên hệ đến mối quan hệ, mục đích, ý
nghĩa cũng như trách nhiệm của công chức trong lĩnh vực này. Mặt khác, chương này
cũng tìm hiểu quá trình phát triển các quy định pháp luật về xử lý kỷ luật công chức
trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chương 2: Những quy định pháp luật về kỷ luật công chức trong lĩnh vực thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong chương này, người nghiên cứu tập trung làm rõ các hành vi vi phạm trong
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đối tượng bị xử lý kỷ luật, hình thức, thẩm
quyền và quy trình xử lý kỷ luật công chức. Trên cơ sở đó nêu bật lên được trách
nhiệm của công chức trong thu việc hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chương 3: Thực trạng trách nhiệm kỷ luật công chức trong việc thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Cần Thơ và giải pháp đề
xuất
Thực trạng một số cán bộ, công chức hiện nay trên cả nước nói chung, thành phố
Cần Thơ nói riêng còn tồn tại nhiều hạn chế, sai phạm trong việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư gây ảnh hưởng đến lợi ích của người dân, nhà nước cũng
như doanh nghiệp. Chính vì vậy, trách nhiệm của công chức trong công tác này hết sức
quan trọng không chỉ góp phần làm giảm số lượng khiếu nại mà còn góp phần cải thiện
nền cải cách hành chính, tạo sự minh bạch, nền tảng để thu hút đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia, của địa phương.
Do có phần hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên trong quá trình
nghiên cứu đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp tận tình của quý Thầy, Cô và các bạn để người viết bổ sung thêm kiến
thức và bài luận văn được hoàn chỉnh hơn.
5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT CỦA CÔNG CHỨC
TRONG LĨNH VỰC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
1.1 Một số khái niệm về kỷ luật công chức trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
1.1.1 Khái niệm thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Thu hồi đất là một hình thức pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật về sử dụng
đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất 1. Hình thức pháp lý này là một quyết định thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thể hiện quyền lực Nhà nước trong tư cách là
người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Vì vậy, để thực thi nội dung này, quyền
lực nhà nước được thể hiện nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, của xã hội đồng thời
lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý nhà nước về đất đai.
So với các bản Hiến pháp trước đây, Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận một điểm
quan trọng, đó là việc quy định cơ sở hiến định về thu hồi đất 2, theo đó, Nhà nước thu
hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp
luật3. Vậy thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật đất đai 4. Từ khi Luật đất đai năm 2013 được ban hành
thì cơ bản vẫn giữ nguyên nội hàm của khái niệm thu hồi đất nhưng về mặt từ ngữ có
phần mở rộng hơn, cụ thể hơn đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người sử
dụng do vi phạm pháp luật về đất đai, cụ thể Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất
1 Phan Trung Hiền: Cơ chế tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư, kinh nghiệm tại thành phố Cần Thơ, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2015, Tr 29
2 Phan Trung Hiền: “Kiến nghị hoàn thiện cơ sở hiến định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, 06(238), 2013.
3 Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013.
4 Khoản 5 Điều 4 Luật đất đai năm 2003 sửa đổi, bổ sung năm 2008, 2009, 2010.
6
hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai 1. Đây là quan hệ
chuyển dịch quyền sử dụng đất, nhưng đây là quan hệ chuyển dịch bắt buộc để phục vụ
cho các mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, công tác quản lý đất đai đã có những chuyển biến tích cực, góp phần
khai thác và phát huy có hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội, bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia, bảo vệ môi trường…Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về đất đai hiện
vẫn còn hạn chế; nguồn lực đất đai chưa được phát huy đầy đủ để trở thành nội lực
quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; việc sử dụng đất nhiều nơi còn lãng phí,
hiệu quả thấp; tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực này còn lớn.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (điểm 6 Điều 4 Luật
đất đai năm 2003 sửa đổi, bổ sung năm 2008, 2009, 2010) và quy định này được tiếp
tục được duy trì tại điểm 12 Điều 13 Luật đất đai năm 2013: Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất. Theo nguyên tắc của Luật đất đai năm 2013, người bị thu hồi loại đất nào thì
được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi,
nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của
loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu
hồi đất2. Ngoài việc bồi thường giá trị quyền sử dụng đất, pháp luật Việt Nam còn quy
định bồi thường đối với công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi khi phải
phá dỡ hoặc di dời các tài sản đó.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển3. Nhà nước hỗ trợ việc giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến
địa điểm mới…4 Trong đó, hình thức ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề,
bố trí việc làm mới được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà sau
khi bị thu hồi đất, không còn đất sản xuất. Từ đó cho thấy, chính sách hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất mang nặng tính xã hội nhằm tạo điều kiện cho người có đất bị thu hồi
giải quyết được khó khăn và bảo đảm tốt hơn cuộc sống của họ khi Nhà nước thu hồi
1 Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013.
2 Điều 74 Luật đất đai năm 2013.
3 Điểm 14 Điều 3 Luật đất đai năm 2013.
4 Điều 83 Luật đất đai năm 2013.
7
đất. Chính sách hỗ trợ ở Việt Nam được dùng trong nhiều trường hợp: đủ điều kiện
được bồi thường hoặc không đủ điều kiện được bồi thường. Tùy theo từng loại hỗ trợ
mà có những hình thức khác nhau như hỗ trợ bằng tiền; hỗ trợ nhận suất tái định cư; hỗ
trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến
nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú ý, kỹ thuật trông trọt chăn nuôi và kỹ
thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp; đối với
những hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất1. Tuy nhiên trên thực tế hình thức hỗ trợ áp dụng phổ biến
nhất vẫn là hỗ trợ bằng tiền.
- Tái định cư: pháp luật Việt Nam không có quy định khái niệm tái định cư, tuy
nhiêm, qua các quy định về tái định cư có thể khái quát rằng, tái định cư là việc bố trí
chổ ở mới hoặc trả chi phí cho người có đất bị thu hồi mà không còn chổ ở nào khác
trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chổ ở 2. Hình thức tái định
cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền 3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu
tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có
điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Tái định cư mang ý nghĩa sắp xếp lại
trật tự nơi sinh sống cho người dân, tạo vẻ mỹ quan, bảo vệ môi trường. Ngoài ra, tái
định cư tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền địa phương trong công việc quả lý an
ninh trật tự xã hội. Vì thế, hạn chế các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, ma túy, đánh bạc.
Từ đó, đem lại cho người dân cuộc sống bình yên, chăm lo sản xuất, tạo dựng cuộc
sống mới góp phần thực hiện tốt chính sách đúng đắn của Nhà nước về tái định cư cho
người có đất bị thu hồi4.
1.1.2 Khái niệm công chức và kỷ luật công chức
- Khái niệm công chức: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2 Phan Trung Hiền: Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2014.
3 Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
4 Nguyễn Thanh Hải: Thực trạng quản lý, khai thác và xây dựng định hướng phát triển quỹ đất tại thành phố Cần
Thơ, Luận văn thạc sĩ khoa học ngành Quản lý đất đai, Trường Đại học Cần Thơ, 2012, tr.8
8
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật1.
Từ khái niệm trên, đặc điểm của một công chức bao gồm:
+ Công chức phải là người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức danh,
chức vụ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
Ví dụ: Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân gồm Phó Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao; Chánh án, Phó Chánh án các tòa và tòa chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, vụ, ban và các tòa, tòa
chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh; Chánh án, Phó Chánh án các tòa chuyên trách; Thẩm định Tòa án nhân dân
cấp tỉnh; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, phòng, ban và Tòa chuyên
trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện; Thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa
án nhân dân cấp huyện2.
+ Công chức phải có đủ trình độ chuyên môn phù hợp với ngạch, chức danh, chức
vụ. Các vấn đề liên quan tới bổ nhiệm, tuyển dụng công chức vào các chức danh, chức
vụ và bổ nhiệm vào các ngạch công chức quy định cụ thể ở Chương IV Luật cán bộ,
công chức năm 2008. Những vấn đề này còn phụ thuộc vào quy định riêng đối với các
chức danh, chức vụ khác nhau; cùng một chức danh, chức vụ nhưng thuộc các tổ chức,
cơ quan, đơn vị khác nhau; cùng một chức danh, chức vụ thuộc cùng một loại tổ chức,
cơ quan, đơn vị nhưng ở các cấp khác nhau.
+ Nơi làm việc của công chức rất đa dạng. Nếu như cán bộ là nhưng người hoạt
động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
thì công chức còn làm việc ở cả cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho đến khi
1 Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008.
2 Điều 7 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25-01-2010 của Chính phủ quy định những người là công chức.
9
nghỉ hưu theo quy định mà không hoạt động theo nhiệm kỳ như cán bộ 1. Chấm dứt
đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi2.
+ Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm
bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Khái niệm kỷ luật công chức: cho đến nay chưa có khái niệm cụ thể về kỷ luật
công chức, để hiểu được khái niệm xử lý kỷ luật công chức, thì cần phân tích một số
qui định có liên quan.
Thứ nhất, công chức vi phạm các quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008
và các quy định của luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải
chịu một trong những hình thức kỷ luật gồm: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương,
giáng chức, cách chức, buộc thôi việc3.
Thứ hai, công chức bị xử lý kỷ luật khi có các hành vi: (1) Vi phạm việc thực hiện
nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa giao tiếp của công chức trong thi hành công vụ; những
việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức; (2) Vi phạm
pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật. (3) Vi phạm quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng
giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến
công chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự4.
Trên cơ sở những quy định nêu trên, ta có thể khái quát như sau, kỷ luật công chức
là biện pháp xử lý của Nhà nước, áp dụng chế tài pháp lý kỷ luật đối với công chức
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi vi phạm pháp luật về cán bộ, công chức và các quy
định khác của pháp luật có liên quan, tùy theo tính chất mức độ.
1.1.3. Khái niệm về kỷ luật công chức trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
Cũng giống như khái niệm “kỷ luật công chức”, khái niệm “kỷ luật công chức
trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” cũng không được tìm thấy trong bất
kỳ một văn bản quy phạm pháp luật nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam, theo đó,
kỷ luật công chức trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là biện pháp xử lý
của Nhà nước, áp dụng chế tài pháp lý kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm:
1 Điều 60 Luật Cán bộ Công chức năm 2008.
2 Điểm a khoản 1 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
3 Khoản 1 Điều 79 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008.
4 Điều 3 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17-5-2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
10
không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi; không công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến đối
với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất
thu hồi1…
1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc xử lý kỷ luật công chức trong lĩnh vực thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.2.1. Mục đích
- Nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính gắn với nâng cao đạo đức công
vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Góp phần cải cách, công khai, minh bạch công tác quản lý hành chính nói chung
và công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nói riêng hướng đến một nền
hành chính phục vụ, hoạt động có hiệu quả.
- Củng cố, xây dựng niềm tin trong lòng nhân dân, đi sâu, đi sát, lắng nghe ý kiến,
tâm tư nguyện vọng của nhân dân để tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nảy
sinh, giải quyết triệt để những hạn chế, tồn tại trong công tác thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
1.2.2. Ý nghĩa
Trách nhiệm của công chức trong công vụ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho công chức
hoạt động có hiệu quả và đạt được mục tiêu của tổ chức. Nâng cao trách nhiệm của
công chức là một trong những giải pháp quan trọng trong chương trình cải cách hành
chính ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam nhằm đạt tới một nền hành
chính phục vụ, hoạt động có hiệu quả do đó trách nhiệm xử lý kỷ luật công chức mang
ý nghĩa rất đặc biệt đối với công tác quản lý hành chính nói chung và thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư nói riêng:
Thứ nhất, tạo điều kiện xây dựng đội ngũ công chức luôn luôn tìm cách để hoàn
thành tốt chức trách, nhiệm vụ của mình một cách vô tư, trong sáng, không vụ lợi. Có
tinh thần trách nhiệm là người luôn nhận thức rõ và tìm cách thực hiện tốt chức trách,
nhiệm vụ của mình, suốt đời hy sinh, phấn đấu cho lý tưởng, vì cuộc sống hạnh phúc
của nhân dân mà trước hết phải thực hiện thật tốt nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức phân
công, thể hiện tốt chức trách của mình với bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp, cơ quan,
đoàn thể.
1 Phan Trung Hiền: Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2014.
11
Thứ hai, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một quá trình khó
khăn, phức tạp, mất nhiều thời gian, tiền của. Song nếu xây dựng được đội ngũ công
chức có trách nhiệm, vững về nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp sẽ góp phần tiết kiệm
nhiều thời gian và tiền bạc. Người dân thuộc diện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư chuẩn bị sẵn sàng về tâm lý, có những kế hoạch sử dụng đất phù hợp nên khi
có tác động họ sẽ kịp thích ứng1. Mặt khác, sẽ không xuất hiện nhiều vụ khiếu nại,
khiếu kiện, được quần chúng nhân dân đồng tình, ủng hộ.
Thứ ba, thực hiện tốt công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không
những thu hút đầu tư mà còn giúp xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cho các địa phương
góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo điều kiện
cho cơ quan quản lý nhà nước chủ động điều hành được thị trường bất động sản. Ngân
sách nhà nước cũng sẽ thu được lợi ích lớn, có điều kiện giúp đỡ các hộ nghèo cải thiện
cuộc sống2.
1.3. Quá trình phát triển các quy định pháp luật về xử lý kỷ luật công chức trong
việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong lịch sử hình thành và phát triển của nhân loại, nhà nước nào cũng quan tâm
đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức bảo đảm thực hiện mục tiêu chính trị đã
được xác định. Đội ngũ cán bộ, công chức là những người phục vụ trong bộ máy nhà
nước. Họ là một nhóm lao động chiếm số lượng không lớn nhưng có một ý nghĩa đặc
biệt trong xã hội, bởi hoạt động của họ chứng minh cho sự tồn tài của nhà nước, phản
ánh bản chất và hình ảnh của nhà nước đó trong cộng đồng dân cư và đời sống xã hội.
Các quy định của nhà nước về chế độ kỷ luật đối với cán bộ, công chức là một chế
định không thể thiếu trong hệ thống pháp luật để Nhà nước kiểm soát hành vi và cả thái
độ của những người lao động phục vụ trong bộ máy của mình. Việc thiết lập một hàng
rào pháp lý về chế độ kỷ luật đối với cán bộ, công chức hình thành một trong những
công cụ pháp lý quan trọng của Nhà nước nhằm phòng, chống và xử lý nghiêm túc
những vi phạm kỷ luật trong quá trình thực thi công vụ của cán bộ, công chức, góp
1 Nguyễn Minh Thông – Lê Quang Trí: Khai thác phát triển quỹ đất phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, Kỷ yếu Hội thảo xác định khó khăn và đề xuất giải pháp khi thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Trường Đại học Cần Thơ, 2013, tr.64.
2 Phan Trung Hiền: Cơ chế tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư – kinh nghiệm tại thành phố Cần Thơ, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2015, tr.57.
12
phần quản lý hiệu quả nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước. Để nghiên cứu quá trình
phát triển các quy định về xử lý kỷ luật công chức ta có thể chia theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước Pháp lệnh Cán bộ, Công chức 1998 được ban hành:
Ngay từ ngày đầu thành lập nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng, Nhà nước ta đã
quan tâm đến hoạt động công vụ và đội ngũ cán bộ, công chức. Quá trình xây dựng xây
dựng hệ thống thể chế về quản lý cán bộ, công chức và công vụ đã liên tục được đổi mới, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển từng bước đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính Nhà nước. Những mốc son ghi lại dấu ấn quan trọng trong quá trình hình thành và phát
triển của đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam kể từ năm 1945 đến năm 1998 được thể hiện
qua việc ban hành các văn bản sau: Sắc lệnh số 75/SL ngày 10/11/1945 về trưng tập công
chức; Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 ban hành Quy chế công chức Việt Nam; Sắc lệnh số
02/SL ngày 9/3/1998 của Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ban
hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Theo Sắc lệnh 76/SL, Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển
dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở
ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do
Chính phủ định1. Trong giai đoạn này, tùy lỗi nhẹ hay nặng công chức phạm lỗi sẽ phải
chịu một trong những hình phạt sau: cảnh cáo, khiển trách, hoãn dụ thăng thưởng
trong hạn một hay hai năm, xóa tên trong bảng thăng thưởng, giáng một hay hai bậc,
từ chức bắt buộc, cách chức2. Do hoàn cảnh kháng chiến sau đó, nên tuy không có văn
bản nào bãi bỏ Sắc lệnh 76/SL nhưng trên thực tế các nội dung của quy chế đó không
được áp dụng.
Sau ngày giải phóng miền Nam 30/4/1975, thống nhất đất nước, chúng ra thực hiện
chế độ cán bộ trên phạm vi cả nước, theo đó tất cả những người làm việc trong các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nông
trường, lâm trường và lực lượng vũ trang đều được gọi chung trong một cụm từ là “cán
bộ, công nhân viên nhà nước”. Giai đoạn này, hầu như mọi người khi kê khai lý lịch
nếu đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã
hội, doanh nghiệp nhà nước... đều ghi ở mục thành phần bản thân là "cán bộ, công
nhân, viên chức nhà nước".
- Giai đoạn từ khi có Pháp lệnh Cán bộ, Công chức 1998 đến trước khi có Luật
Cán bộ, Công chức 2008:
1 Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20-5-1950 của Chủ Tịch nước về quy chế Công chức Việt Nam
2 Điều 56, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20-5-1950 của Chủ Tịch nước về quy chế Công chức Việt Nam
13
Đến năm 1998, khi Pháp lệnh cán bộ, công chức được ban hành, những người làm
việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, đoàn thể được gọi chung
trong một cụm từ là” cán bộ, công chức”. Lúc này, phạm vi và đối tượng đã được thu
hẹp lại hơn so với trước nhưng vẫn gồm cả khu vực hành chính, khu vực sự nghiệp và
các cơ quan của Đảng, đoàn thể. Vấn đề ai là cán bộ, ai là công chức cũng chưa xác
định được. Những người làm việc trong các tổ chức, đơn vị còn lại như doanh nghiệp
nhà nước, lực lượng vũ trang thì do các văn bản pháp luật về lao động, về sĩ quan quân
đội nhân dân Việt Nam, về công an nhân dân.... điều chỉnh. Với quy định của Pháp lệnh
cán bộ, công chức, các tiêu chí: Công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ
Ngân sách nhà nước mới chỉ là những căn cứ để xác định một người có phải là "cán bộ,
công chức" hay không. Tuy nhiên, vấn đề ai là cán bộ, ai là công chức vẫn chưa được
giải quyết.
Năm 2003, khi sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức,
Nhà nước đã thực hiện việc phân định biên chế hành chính với biên chế sự nghiệp.
Việc phân định này đã tạo cơ sở để bước đầu đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ,
công chức trong các cơ quan Nhà nước với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước. Nhưng vấn đề làm rõ thuật ngữ “công chức” và thuật ngữ “viên
chức” cũng chưa được giải quyết. Có chăng, trong Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ đã gọi tắt cán bộ, công chức làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước là viên chức và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003
của Chính phủ đã gọi tắt cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước là
công chức. Nhưng như thế, cách gọi tắt này không giải quyết được vấn đề làm rõ thuật
ngữ ‘cán bộ”, “công chức”, “viên chức”.
Vì không xác định và phân biệt được rõ thuật ngữ “cán bộ”; “công chức”, “viên
chức” nên đã dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình xác định những điểm
khác nhau (bên cạnh những điểm chung) liên quan đến quyền và nghĩa vụ, đến quy
định về cơ chế quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, kỷ luật, chế độ tiền
lương và chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của cán bộ
cũng như của công chức và viên chức.
Hai giai đoạn này khái niệm “cán bộ” cũng chưa được hiểu thống nhất và được sử
dụng chung để ghép với “công chức”, “viên chức” dẫn tới việc không phân định rõ
ràng về chức năng và nhiệm vụ, theo đó hình thức kỷ luật được gộp chung gồm: khiển
14
trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc 1. Tuy nhiên, Điều
170, 172 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP một số điều khoản được quy định rất rõ hành
vi vi phạm đồng thời xác định chính xác hành vi nào thì chịu khiển trách, hành vi nào
thì chịu cảnh cáo…Điều này tạo thuận lợi cho việc xử lý từng hành vi được nêu các
chế tài rõ ràng, tương thích với từng loại lỗi. Tuy nhiên, do đối tượng xử lý có thể là
cán bộ, công chức hoặc viên chức nên các hình thức kỷ luật không hoàn toàn giống
nhau2.
- Giai đoạn từ khi Luật Cán bộ, Công chức 2008 có hiệu lực đến nay:
Qua hơn 20 năm đổi mới, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động công
vụ, công chức đã góp phần làm thay đổi diện mạo nền hành chính nhà nước, tạo tiền đề
cho việc hội nhập sâu, rộng trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Với nhu cầu cấp thiết đó Bộ trưởng Bộ Nội vụ thừa uỷ
quyền Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 284/QĐ-BNV ngày 14 tháng 3
năm 2006 và Quyết định số 1242/QĐ-BNV ngày 21 tháng 9 năm 2007 thành lập Ban
soạn thảo Dự án Luật Cán bộ, công chức, qua đó ngày 13/11/2008, Quốc hội Việt Nam
đã thông qua Luật Cán bộ, Công chức (đồng thời ban hành Nghị định số 34/2011/NĐCP ngày 17/5/2011) cập nhật, bổ sung một số điểm cho phù hợp cụ thể: có 6 hình thức
kỷ luật đối với công chức, trong đó không còn hình thức hạ ngạch và bổ sung thêm
hình thức giáng chức. Để nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị và củng cố trật tự kỷ cương trong thực thi công vụ, Luật quy định thời hiệu xử lý kỷ
luật và thời hạn xử lý kỷ luật. So với Pháp lệnh thì Luật Cán bộ, Công chức đã phân
định tương đối rõ cán bộ với công chức và đã có quy định tiêu chí phân định ai là cán
bộ, ai là công chức. Theo đó, “cán bộ” gắn với tiêu chí “được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ” 3 còn “công chức” gắn với tiêu chí được
“tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh” 4. Bên cạnh đó, cụm từ “CBCC
cấp xã” đã được tách ra thành “cán bộ cấp xã” (gắn với cơ chế bầu cử) và “công chức
cấp xã” (gắn với cơ chế tuyển dụng).
1 Điều 39 Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, Pháp lệnh này đã hết hiệu lực thi hành, Điều 8 Nghị định
35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 về việc xử lý cán bộ, công chức.
2 Phan Trung Hiền: Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2014, tr.263-265.
3 Khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008.
4 Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008.
15
Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng kể từ khi có hành vi vi phạm, khi hết
thời hạn đó thì CBCC vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hạn xử lý kỷ luật
là 2 tháng, tối đa không quá 4 tháng kể từ khi phát hiện hành vi vi phạm đến khi có
quyết định xử lý kỷ luật. Đối với mức độ kỷ luật khác nhau thời gian nâng bậc lương
cũng không giống nhau. Nếu cán bộ, công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo thì
thời gian nâng lương kéo dài thêm 6 tháng; trường hợp bị kỷ luật giáng chức hoặc cách
chức thì thời gian nâng lương kéo dài thêm 12 tháng.
Tuy nhiên, các văn bản hiện hành không quy định cụ thể từng chế tài xử lý mà áp
dụng theo các quy định pháp luật có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức khi thi
hành công vụ, tùy theo mức độ vi phạm như: (i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
với quy định của pháp luật; (ii) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm
pháp luật về đất đai…1
Trong quá trình tiếp tục cải cách nền hành chính nhà nước và hoàn thiện chế độ công vụ,
công chức, gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ, đặc biệt là
Nghị quyết Trung ương 5 khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nước, việc thông qua hai Bộ Luật quan trọng về quản lý công
chức, viên chức, đó là Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010. Đây là
bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thế chế hoá quan
điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
1 Phan Trung Hiền: Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2014, tr.265.
16
CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC
TRONG LĨNH VỰC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
2.1. Các hành vi vi phạm trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Theo Điều 207 Luật đất đai năm 2013 và khoản 4 Điều 97 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao
gồm các hành vi sau:
a) Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo quy dịnh tại Điều 67
Luật đất đai năm 2013 “Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối
với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết”; không công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
17
b) Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Thực hiện bồi thường, hỗ tợ, tái định cư không đúng đối tượng, diện tích, mức
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất;
xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa;
d) Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2.2. Hình thức xử lý kỷ luật công chức trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư
Công chức có hành vi vi phạm các quy định của Luật cán bộ, công chức và các quy
định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu
một trong những hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc1.
Cụ thể công chức có hành vi vi phạm trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư có thể chịu trách nhiệm kỷ luật theo các quy định kỷ luật áp dụng đối với cán
bộ, công chức, viên chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ vào mức độ vi
phạm như: (i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật; (ii)
Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai,v.v.. 2 Tuy
nhiên, các văn bản hiện hành không quy định cụ thể từng chế tài xử lý mà áp dụng theo
các quy định pháp luật có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công
vụ. Ngoài ra hình thức kỷ luật giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức
1 Điều 79 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008.
2 Phan Trung Hiền: Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2014, tr.263.
18
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2.3. Thẩm quyền xử lý kỷ luật trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Theo Điều 15, Nghị định 34/2011/NĐ-CP, ai bổ nhiệm thì có thẩm quyền quyết
định tiến hành kỷ luật và quyết định hình thức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
Người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc phân cấp quản lý công chức có thẩm quyền
tiến hành kỷ luật và quyết định hình thức đối với: (i) công chức không giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý; (ii) công chức biệt phái; (iii) công chức đã chuyển công tác mới.
Riêng đối với công chức biệt phái người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử
đến biệt phái sau khi xử lý kỷ luật phải gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan quản
lý công chức biệt phái; công chức đã chuyển công tác mới thì người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức trước đây sau khi xử lý kỷ luật phải gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về
cơ quan đang quản lý công chức. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị trước đây đã giải thể,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao
hồ sơ để cơ quan đang quản lý công chức thực hiện việc xử lý kỷ luật1.
Ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ có thẩm quyền tiến hành xử
lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với: Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài
nguyên Môi trường; đối với cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thì
Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng các phòng nghiệp vụ tiến hành xử lý kỷ luật và quyết
định hình thức kỷ luật.
2.4. Đối tượng bị xử lý kỷ luật trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Theo Điều 207 Luật đất đai năm 2013, Điều 96 và khoản 4 Điều 97 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì những đối tượng có hành vi vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư bị xử lý kỷ luật gồm:
- Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản
lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Ví dụ: Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất…
1 Khoản 3, 4 Điều 15 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày ngày 17-5-2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật
đối với công chức.
19
- Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính xã,
phường, thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong
quản lý đất đai.
- Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của tổ chức
được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8
của Luật Đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai đối với đất được giao để
quản lý.
Tuy nhiên trong một số trường hợp như: mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm,
vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng và buộc phải chấp hành quyết định của
cấp trên1 thì được miễn trách nhiệm kỷ luật; đang trong thời gian nghỉ hàng năm; nghỉ
có phép; đang trong thời gian điều trị; công chức nữ đang mang thai, nghỉ thai sản,
nuôi con dưới 12 tháng tuổi; đang bị tạm giữ, tạm giam2 thì chưa xem xét kỷ luật.
2.5. Quy trình xử lý kỷ luật trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
2.5.1. Tổ chức họp kiểm điểm:
Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm tổ chức cuộc họp để
công chức có hành vi vi phạm pháp luật tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật, trong
đó công chức phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
Đối với người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu có hành vi vi phạm
pháp luật thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan sử dụng công chức
có trách nhiệm tổ chức họp kiểm điểm và quyết định thành phần dự họp. Các cuộc họp
kiểm điểm phải được lập thành biên bản3.
Ví dụ: tại Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành
phố Cần Thơ, cán bộ A vi phạm pháp luật trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư nhưng chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự. Giám đốc Trung tâm phát triển
quỹ đất, phải tổ chức họp kiểm điểm, cán bộ A phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận
hình thức kỷ luật.
Trường hợp, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất vi phạm
thì Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp kiểm điểm.
2.5.2.Thành lập Hội đồng kỷ luật:
1 Điều 5 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17-5-2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
2 Điều 4 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17-5-2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
3 Điều 16 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17-5-2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
20
Theo Điều 17, Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày ngày 17-5-2011 của Chính phủ quy
định về xử lý kỷ luật đối với công chức thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật thì có
quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ
luật đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật. Trừ một số trường hợp như: a)
Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo; b)
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về
hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý
cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung ương thì không thành lập Hội đồng kỷ
luật.
Hội đồng kỷ luật hoạt động theo một số nguyên tắc sau: a) Hội đồng kỷ luật họp
khi có đủ 03 thành viên trở lên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội
đồng. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín; b)
Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản ghi ý kiến của các thành viên
dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với công chức có
hành vi vi phạm pháp luật và Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm pháp
luật, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được
phân cấp quản lý công chức; b) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành công
đoàn của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
c) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện của đơn vị công tác có công chức bị xem xét xử lý
kỷ luật, ủy viên Hội đồng này do người đứng đầu của đơn vị công tác đó lựa chọn và
cử ra; d) Một Ủy viên Hội đồng là người trực tiếp quản lý hành chính và chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức bị xem xét xử lý kỷ luật; đ) Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng là người phụ trách bộ phận tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ
chức, đơn vị có công chức bị xem xét xử lý kỷ luật.
Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, Hội
đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc
cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp
quản lý công chức; b) Một Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của
người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan sử dụng công chức; c) Một Ủy
viên Hội đồng là đại diện cấp ủy của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được
phân cấp quản lý công chức; d) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành công
21
đoàn của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
đ) Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người phụ trách bộ phận tham mưu về công
tác tổ chức, cán bộ của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý
công chức.
Thành viên Hội đồng kỷ luật không được là người có quan hệ gia đình như cha,
mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; chị, em dâu; anh, em
rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của công chức bị xem xét xử
lý kỷ luật.
2.5.3. Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật:
Chuẩn bị họp: a) Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ
luật, giấy triệu tập họp phải được gửi tới công chức có hành vi vi phạm pháp luật. Công
chức có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường hợp
công chức có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập thì đến
lần thứ 3 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu công chức đó vẫn vắng mặt thì Hội đồng kỷ
luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật; b) Hội đồng kỷ luật có thể mời
thêm đại diện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nơi công chức có hành vi
vi phạm pháp luật đang công tác dự họp. Người được mời dự họp có quyền phát biểu ý
kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu về hình thức kỷ luật; c)
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan
đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật; d) Hồ sơ xử lý kỷ
luật trình Hội đồng kỷ luật gồm có bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của
công chức có hành vi vi phạm pháp luật, biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan sử
dụng công chức và các tài liệu khác có liên quan.
Trình tự họp: a) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên
tham dự; b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của
công chức có hành vi vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan; c) Công chức
có hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm, nếu công chức có hành vi vi phạm
pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay, nếu công chức có hành vi vi
phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự
còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản này; d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật
đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm; đ) Các thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham
dự cuộc họp phát biểu ý kiến; e) Công chức có hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý
kiến; nếu công chức có hành vi vi phạm pháp luật không phát biểu ý kiến hoặc vắng
22
mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản
này; g) Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật; h) Chủ tịch
Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp; i) Chủ
tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật ký vào biên bản cuộc
họp1.
2.5.4. Quyết định kỷ luật:
Theo Điều 20 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày ngày 17-5-2011 của Chính phủ quy
định về xử lý kỷ luật đối với công chức thì trình tự ra quyết định kỷ luật cụ thể như
sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật
phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ
luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 15
Nghị định này;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của
Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp
kiểm điểm của cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 Nghị định
này trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật thì người có thẩm quyền xử lý
kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận công chức không vi phạm pháp luật;
c) Trường hợp có tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết
định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Ngoài ra, Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành; Sau 12
tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu công chức không tiếp tục có hành
vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực mà
không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực; Các tài liệu liên quan đến việc
xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ công chức. Hình thức
kỷ luật phải ghi vào lý lịch của công chức; và Công chức bị xử lý kỷ luật có quyền
khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2.6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc kỷ luật công chức trong
việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm thi hành Luật, Nghị định và những
1 Theo Điều 19, Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17-5-2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với
công chức.
23
quy định liên quan đến kỷ luật công chức trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, cụ thể: tiếp nhận thông tin sự việc liên quan đến sai phạm của công chức,
không bao che, xem xét đúng người đúng tội, tránh tình trạng vu khống, gây mất đoàn
kết nội bộ; xem xét chế độ, chính sách…
Ngoài ra, một số trường hợp khác như: a) Công chức đang nghỉ công tác chờ làm
thủ tục hưu trí mà bị phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian thi hành
công vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị dừng việc giải quyết thủ tục hưu trí cho đến thời
điểm có quyết định kỷ luật hoặc có kết luận công chức không vi phạm pháp luật của
người có thẩm quyền xử lý kỷ luật. b) Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến
nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng chưa ra Quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình
tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện công chức bị xem xét xử lý kỷ luật có
hành vi vi phạm pháp luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ
luật1.
Công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, nếu đang hưởng lương từ
bậc 2 trở lên của ngạch hoặc chức danh thì xếp vào bậc lương thấp hơn liền kề của bậc
lương đang hưởng. Thời gian hưởng bậc lương mới kể từ ngày quyết định kỷ luật có
hiệu lực. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau để trở lại bậc lương cũ trước khi bị kỷ
luật được tính kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Thời gian giữ bậc lương trước
khi bị kỷ luật hạ bậc lương được bảo lưu để tính vào thời gian xét nâng bậc lương lần
kế tiếp. Trường hợp công chức đang hưởng lương bậc 1 hoặc đang hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung của ngạch hoặc chức danh thì không áp dụng hình thức kỷ luật
hạ bậc lương; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật người có thẩm
quyền xem xét áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp.
Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc: a) Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi
việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác
nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật; b) Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ
sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và
nhận xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu;
Quyết định xử lý kỷ luật đối với công chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có
văn bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định
1 Điều 22 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17-5-2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công
chức.
24
của Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức làm
việc có trách nhiệm công bố công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức đang
công tác.
Công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức, buộc thôi việc,
sau đó được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là oan, sai
mà vị trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ lãnh đạo, quản lý phù hợp.
Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành
quyết định kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định
này thì khi áp dụng hình thức kỷ luật mới phải khôi phục lại bậc lương đã bị hạ trước
đó.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết
luận việc xử lý kỷ luật công chức tiến hành không đúng quy định về áp dụng hình thức
kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật thì người đứng đầu cơ quan đã ký
quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật; đồng thời cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật
công chức theo đúng quy định tại Nghị định này1.
Ngoài ra, công chức còn phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra khi thi hành công
vụ theo Luật bồi thường nhà nước.
1 Điều 23 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17-5-2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công
chức.
25