BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
------------------
VÕ DUY KHA
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC GẮN VỚI TRUNG TÂM
HOẠT ĐỘNG THANH THIẾU NHI PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
------------------
VÕ DUY KHA
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC GẮN VỚI TRUNG TÂM
HOẠT ĐỘNG THANH THIẾU NHI PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Từ Đức Văn
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu khảo sát là khách quan, do bản thân trực tiếp thực hiện. Các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và chưa
được công bố.
Hà Nội, tháng
năm 2017
Tác giả Luận văn
Võ Duy Kha
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất
tới PGS.TS Từ Đức Văn, Giảng viên Khoa Tâm lý - Giáo dục học, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội, người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp
đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Tâm lý - Giáo dục học, cùng
các cán bộ, giảng viên của trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện,
nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu
chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng tại trường.
Trân trọng cảm ơn Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn Phú Yên, Lãnh đạo, viên
chức Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên, đồng nghiệp trong cơ
quan Tỉnh Đoàn đã quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, giáo viên các trường Tiểu học Âu
Cơ, Tiểu học Lê Quý Đôn, Tiểu học Trưng Vương và các em học sinh đã tận
tình phối hợp, giúp đỡ để tác giả hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học.
Xin được bày tỏ lòng tri ân đến gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên, chia sẻ, khích lệ tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành Luận văn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả Luận văn
Võ Duy Kha
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
Kỹ năng sống
KNS
Tổ chức y tế thế giới
WHO
Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục
của Liên hợp quốc
UNESCO
Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc
UNICEF
Câu lạc bộ
CLB
Thanh thiếu nhi
TTN
Thành phố
TP
Học sinh
HS
Thể dục thể thao
TDTT
Số lượng
SL
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi của đề tài .......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 6
9. Cấu trúc của đề tài luận văn .......................................................................... 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC GẮN VỚI TRUNG TÂM HOẠT ĐỘNG
THANH THIẾU NHI ...................................................................................... 8
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 8
1.2. Khái niệm công cụ ................................................................................... 10
1.2.1. Kỹ năng ................................................................................................. 10
1.2.2. Kỹ năng sống ......................................................................................... 11
1.2.3. Phân loại kỹ năng sống ......................................................................... 15
1.3. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm hoạt động Thanh
thiếu nhi .......................................................................................................... 27
1.3.1. Vị trí, vai trò .......................................................................................... 27
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ............................................................................. 27
1.4. Cơ sở lý luận giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học gắn với Trung
tâm hoạt động Thanh thiếu nhi. ...................................................................... 30
1.4.1 Nội dung và phương pháp giáo dục kĩ năng sống gắn với Trung tâm
hoạt động Thanh thiếu nhi. ............................................................................. 30
1.4.2. Biện pháp giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng thực hành xã hội gắn với Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi ................ 36
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng sống gắn với Trung tâm hoạt
động Thanh thiếu nhi. ..................................................................................... 40
1.5.1. Về phía giáo viên ................................................................................... 40
1.5.2. Về phía nhà trường ............................................................................... 40
1.5.3. Về phía gia đình .................................................................................... 41
1.5.4. Về người học ......................................................................................... 42
1.5.5. Về Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi ............................................. 42
1.5.6. Về Phòng Giáo dục thành phố .............................................................. 43
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC GẮN VỚI TRUNG TÂM HOẠT ĐỘNG
THANH THIẾU NHI PHÚ YÊN ................................................................. 46
2.1. Thực trạng Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên .................... 46
2.1.1. Quá trình hình thành ............................................................................. 46
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 47
2.1.3. Các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của Trung tâm hoạt
động thanh thiếu nhi Phú Yên ......................................................................... 49
2.2. Tổ chức tiến hành khảo sát....................................................................... 50
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .................................................................................. 50
2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 51
2.2.3. Phương pháp khảo sát........................................................................... 52
2.2.4. Thu thập và phân tích kết quả khảo sát ................................................ 54
2.3. Thực trạng nhận thức giáo dục kỹ năng sống của cán bộ, giáo viên, học
sinh các trường Tiểu học và Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên.54
2.3.1. Thực trạng nhận thức giáo dục kỹ năng sống của cán bộ, giáo viên các
trường Tiểu học và Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên. .................. 54
2.3.2. Thực trạng nhận thức của học sinh về giáo dục KNS gắn với Trung tâm
hoạt động TTN Phú Yên .................................................................................. 74
2.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học gắn với Trung
tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên......................................................... 78
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học gắn với Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên. ... 82
2.6. Đánh giá thực trạng .................................................................................. 83
2.6.1. Ưu điểm ................................................................................................. 83
2.6.2. Hạn chế ................................................................................................. 84
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 85
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 86
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC GẮN VỚI TRUNG TÂM HOẠT ĐỘNG THANH THIẾU
NHI PHÚ YÊN .............................................................................................. 87
3.1. Một số định hướng nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 87
3.1.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường phổ thông. ...... 87
3.1.2. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông. ... 87
3.2. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp phối hợp giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học gắn với Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên. ....... 89
3.2.1. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng sống (kỹ năng
giải quyết các vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng thực hành xã hội) cho
hoc sinh gắn với Trung tâm hoạt động TTN phải đảm bảo tính mục đích của
quá trình giáo dục. .......................................................................................... 89
3.2.2. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh gắn với Trung tâm hoạt động TTN trên quan điểm tiếp cận hoạt động và
nhân cách. ....................................................................................................... 90
3.2.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh gắn với Trung tâm hoạt động
Thanh thiếu nhi phải đảm bảo xuất phát t quyền và bổn phận của tr em. . 91
3.2.4. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục sống cho học sinh gắn với
Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi phải đảm bảo tính kế th a, hiệu quả,
khả thi. ............................................................................................................. 94
3.2.5. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục sống cho học sinh gắn với
Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi phải đảm bảo tính hệ thống. .............. 94
3.2.6.
ảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của cán bộ, giáo viên với
việc phát huy tính tự giác, tính tích cực, tính chủ động, sáng tạo của học sinh
trong giáo dục kỹ năng sống gắn với Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi. 95
3.3. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học gắn với
Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên. ............................................. 96
3.3.1. Thống nhất mục tiêu, yêu cầu và nội dung chương trình phối hợp giữa
ngành Giáo dục và Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên. ................. 96
3.3.2. Phối hợp thống nhất phương pháp tổ chức thực hiện nhằm thực hiện có
hiệu quả rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
thực hành xã hội cho học sinh tiểu học. .......................................................... 99
3.3.3. Thống nhất ban hành kế hoạch liên tịch, đề xuất các hình thức tổ chức
giáo dục kỹ năng sống giữa Phòng Giáo dục thành phố Tuy Hòa và Ban
Giám đốc Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên. .......................... 101
3.3.4. Xây dựng, thống nhất tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện chương trình
rèn luyện, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của các trường tiểu học với
Trung tâm ...................................................................................................... 106
3.3.5. ầu tư cơ sở vật chất của Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú
Yên phù hợp các nội dung, phương pháp giáo dục kỹ năng sống của ngành
GD& T ......................................................................................................... 107
3.3.6. Bố trí , phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống hài hòa
giữa giáo viên và cán bộ Trung tâm Thanh thiếu nhi. ..................................... 108
3.3.7. Tổ chức đánh giá sự phối hợp và hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học ............................................................................ 109
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục kỹ năng sống ....................... 111
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .............. 112
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 112
3.5.2. Nội dung khảo nghiệm. ....................................................................... 112
3.5.3 Phương pháp khảo nghiệm. ................................................................. 112
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm. .......................................................................... 112
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 116
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................... 120
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 122
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhận thức về vai trò của giáo dục KNS cho thiếu nhi
trong giai đoạn hiện nay (Đơn vị tính: người) ................................................ 57
Bảng 1.2. mức độ quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
(Đơn vị tính: người). ....................................................................................... 58
Bảng 1.3a. Mức độ thực hiện hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường
(Đơn vị tính: người). ....................................................................................... 60
Bảng 1.3b. Mức độ đạt hiệu quả giáo dục KNS trong nhà trường
(Đơn vị tính: người). ....................................................................................... 61
Bảng 1.4a. mức độ thực hiện các hình thức giáo dục KNS cho học sinh Tiểu
học (Đơn vị tính: người). ................................................................................ 63
Bảng 1.4b. Mức độ cần thiết của các hình thức giáo dục KNS cho học sinh
(Đơn vị tính: người ). ...................................................................................... 64
Bảng 1.5a Mức độ thực hiện việc đầu tư nguồn lực cho giáo dục KNS
trong các trường Tiểu học (Đơn vị tính: người). ............................................ 66
Bảng 1.5 b hiệu quả việc đầu tư nguồn lực cho giáo dục KNS trong các
trường Tiểu học (Đơn vị tính: người). ............................................................ 67
Bảng 1.6a. Công tác phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục KNS
cho học sinh Tiểu học (Đơn vị tính: người). ................................................... 68
Bảng 1.6b. hiệu quả công tác phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục KNS
cho học sinh Tiểu học (Đơn vị tính: người). ................................................... 69
Bảng 1.7. các nội dung cần thiết trong phối hợp giáo dục KNS giữa nhà
trường và Trung tâm hoạt động TTN Phú Yên (Đơn vị tính: người). ............ 71
Bảng 1.8. Tầm quan trọng của Trung tâm hoạt động TTN Phú Yên đối với
giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học (Đơn vị tính: người). ........................... 72
Bảng 2.1 Thái độ của học sinh về việc tham gia các hoạt động giáo dục
kỹ năng sống trong các môn học (Đơn vị %). ............................................... 74
Bảng 2.2. Mức độ tham gia các hoạt động rèn luyện kỹ năng giải quyết
vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng thực hành xã hội
trong các giờ học trên lớp (Đơn vị %). ........................................................... 75
Bảng 2.3. Thái độ tham gia trải nghiệm các hoạt động giáo dục KNS
tại Trung tâm TTN Phú Yên (Đơn vị %). ...................................................... 76
Bảng 2.4. Năng lực thực hiện các kỹ năng giải quyết các vấn đề, kỹ năng
ra quyết định, kỹ năng thực hành xã hội (Đơn vị %). .................................... 77
Bảng 1.9a: Mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh được thực hiện
thông qua Trung tâm hoạt động TTN (Đơn vị tính: người) ............................ 79
Bảng 1.9a. Mức độ hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh được thực hiện thông
qua Trung tâm hoạt động TTN (Đơn vị tính: người). ..................................... 80
Bảng 1.10. KNS của học sinh đã được rèn luyện và hình thành
(Đơn vị tính: người). ....................................................................................... 80
Bảng 1.11. Mức độ ảnh hưởng, tác động của các lực lượng giáo dục
trong giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học (Đơn vị tính: người) .................. 83
Bảng 1.12. Mức độ cần thiết của các biện pháp sau giáo dục KNS gắn với
Trung tâm hoạt động TTN Phú Yên (Đơn vị tính: người). ........................... 113
Bảng 1.13. Nhận xát đánh giá của lãnh đạo, cán bộ, giáo viên về mức độ khả
thi của các biệp pháp giáo dục KNS cho học sinh tiểu học gắn với Trung tâm
hoạt động TTN (Đơn vị tính: người) ............................................................ 114
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để nâng cao chất lượng giáo dục cho thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc
tế thì vấn đề phát triển con người một cách toàn diện để thực hiện sự nghiệp
trọng đại của đất nước đó là vấn đề cấp thiết và vô cùng quan trọng. Vì vậy
mà Đảng ta xác định: “Con người Việt Nam v a là mục tiêu, v a là động lực
của mọi sự phát triển” [7].
Chính vì vậy, mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách con người cần
được triển khai và quán triệt một cách triệt để trong nhà trường. Con người
phát triển toàn diện về nhân cách là sự kết hợp hài hòa của phẩm chất và năng
lực (cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tâm hồn, trong sáng
về đạo đức). Sự phát triển nhân cách con người chịu sự quy định của các mối
quan hệ xã hội, nghĩa là các mối quan hệ xã hội quy định bản chất con người.
Nói khác đi quan hệ xã hội quy định nội dung, cấu trúc cũng như con đường
hình thành nhân cách của con người. Con người mới trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngoài việc nắm vững trí thức, phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ, có phẩm chất đạo đức tốt thì cần phải có kỹ năng sống, kỹ
năng giải quyết các tình huống trong xã hội, kỹ năng hòa nhập cộng đồng.
Đặc biệt trong xu thế hội nhập với một xã hội không ngừng biến đổi hiện nay
đòi hỏi con người phải thường xuyên ứng phó với những thay đổi hàng ngày
của cuộc sống, mục tiêu giáo dục không chỉ giúp con người học để biết, học
để làm việc, học để làm người mà còn học để chung sống. Do đó, vấn đề giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết. Học sinh
tiểu học là những học sinh ở lứa tuổi nhi đồng, các em mới đang hình thành
và phát triển các phẩm chất nhân cách, những thói quen cơ bản chưa có tính
ổn định mà đang được hình thành và củng cố. Do vậy việc giáo dục kỹ năng
1
sống cho học sinh tiểu học để giúp các em có thể sống một cách an toàn, khỏe
mạnh là việc làm cần thiết, chính những kết quả này là cơ sở, là nền tảng để
giúp các em hình thành nhân cách sau này.
Giáo dục kỹ năng sống được hiểu là giáo dục cho người học những kỹ
năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp đối
tượng được giáo dục tự tin, chủ động xử lý linh hoạt các tình huống trong
cuộc sống. Nhận thức rõ tầm quan này, các cơ sở giáo dục hiện nay đã tổ chức
thực hiện nhiều hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp với tình hình thực
tế của nhà trường, đặc điểm của địa phương, nhu cầu và hứng thú của học
sinh. Nội dung giáo dục kỹ năng sống đã và đang được các nhà trường tích
hợp vào các môn học và các hoạt động giáo dục, các tiết hoạt động ngoại
khóa, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong và ngoài nhà trường,
tập trung vào việc giáo dục những kỹ năng sống cơ bản, qua đó hình thành
cho học sinh các giá trị sống, Kỹ năng sống tích cực, tư duy nhạy bén giải
quyết các vấn đề.
Hiện nay, hoạt động giáo dục Kỹ năng sống của các trường tiểu học tại
Phú Yên đã được chú trọng đẩy mạnh, tuy nhiên đâu đó vẫn còn mang tính
hình thức, chưa có nhiều hoạt động hay, hiệu quả, rèn luyện được nhiều kỹ
năng sống cho các em, các em rèn luyện kỹ năng chỉ qua một số tiết sinh hoạt
ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường, các trường không có
nhiều sân chơi, nhiều chương trình sinh hoạt kỹ năng để các em tham gia rèn
luyện, dẫn đến học sinh thiếu các kỹ năng cơ bản để hòa nhập cộng đồng, bảo
vệ bản thân mình. Bên cạnh đó, Trung tâm hoạt động TTN Phú Yên, một đơn
vị đang đóng trên địa bàn thành phố Tuy Hòa với vai trò là trung tâm học tập
cộng đồng dành cho đối tượng TTN trên địa bàn tỉnh, có chức năng đào tạo,
rèn luyện, bồi dưỡng năng khiếu, kỹ năng sống cho thiếu nhi. Trong những
năm qua, Trung tâm đã phát huy hiệu quả vai trò, nhiệm vụ và chức năng của
mình, thực hiện nhiều loại hình, khóa đào tạo kỹ năng sống có chất lượng, thu
2
hút ngày càng nhiều lực lượng thiếu nhi tham gia, Trung tâm đang mở rộng
nhiều hoạt động giáo dục kỹ năng có tính quy mô, chuyên nghiệp với đội ngũ
giáo viên hướng dẫn và giảng dạy có chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng của thiếu nhi, nhiều khóa đào tạo từ Trung tâm đã hình thành
nên những thế hệ thiếu nhi khỏe về thể chất, giàu về trí tuệ, vững về kỹ năng
được nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều bậc phụ huynh ghi nhận.
Nhận thấy, nhiệm vụ của các trường tiểu học và Trung tâm hoạt động
TTN Phú Yên có một điểm chung là giáo dục và phát triển thiếu nhi thành
những công dân khỏe mạnh, có kỹ năng để sống và học tập, lao động và sinh
hoạt nhưng từ trước đến nay sự gắn kết giữa hai bên chưa có sự đồng nhất,
chưa có một liên kết cụ thể nào để cùng đẩy mạnh hoạt động KNS cho các
em. Vì vậy sự gắn kết giữa Trung tâm và các trường tiểu học là vấn đề cần
thiết để đẩy mạnh, mở rộng quy mô giáo dục kỹ năng sống cho thiếu nhi, giúp
các em có thể giải quyết được các tình huống thường xuyên xảy ra trong cuộc
sống, tự tin với bản thân, khắc phục những hạn chế còn yếu kém để trở thành
công dân tốt cho xã hội. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả
chọn đề tài “Giáo dục kỹ năng sống trong các trường Tiểu học gắn với Trung
tâm hoạt động thanh thiếu nhi Phú Yên” để tiến hành nghiên cứu làm Luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục và Phát triển cộng đồng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục KNS gắn với Trung tâm hoạt
động TTN Phú Yên; từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh
gắn với Trung tâm hoạt động TTN Phú Yên nhằm đẩy mạnh, mở rộng quy
mô giáo dục kỹ năng sống, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học
sinh các trường tiểu học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục KNS cho học sinh tiểu học gắn với Trung tâm hoạt
động Thanh thiếu nhi Phú Yên.
3
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục KNS trong các trường tiểu học gắn với Trung tâm
hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Các trường Tiểu học trên địa bàn TP. Tuy Hòa hiện nay chưa đẩy mạnh
hoạt động giáo dục KNS trong học sinh, tổ chức chưa đồng bộ, nội dung giáo
dục chưa hấp dẫn, hình thức không phong phú, hiệu quả giáo dục chưa cao.
Đặc biệt, chưa có sự gắn kết giữa các trường tiểu học với Trung tâm hoạt
động TTN Phú Yên trong việc giáo dục KNS cho thiếu nhi; nếu tổ chức các
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học gắn với các hoạt động giáo dục
KNS của Trung tâm hoạt động TTN Phú Yên thì sẽ góp phần mở rộng quy
mô giáo dục KNS trong các trường tiểu học, giúp thiếu nhi nâng cao khả năng
giải quyết các vấn đề xảy ra trong xã hội, hình thành trong các em nhiều kỹ
năng thực hành cơ bản, góp phần giáo dục toàn diện học sinh tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của giáo dục KNS cho học sinh tiểu học
gắn với Trung tâm hoạt động TTN
5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục KNS cho học sinh tiểu học gắn với
Trung tâm hoạt động TTN Phú Yên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục KNS cho học sinh tiểu học gắn
với Trung tâm hoạt động TTN Phú Yên.
6. Giới hạn phạm vi của đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung
KNS và hoạt động giáo dục KNS cho học sinh là một vấn đề rất rộng,
trong điều kiện cho phép cùng với khả năng của mình, chúng tôi chỉ đi sâu
nghiên cứu một số kỹ năng như kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng thực hành xã hội cho học sinh tiểu học gắn với Trung tâm hoạt
động TTN Phú Yên.
4
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Cán bộ quản lý và giáo viên các trường tiểu học: 40 cán bộ, giáo viên.
- Cán bộ quản lý, viên chức Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú
Yên: 20 cán bộ, viên chức.
- Học sinh tiểu học: 120 học sinh của 3 trường Tiểu học thành phố
Tuy Hòa.
6.3. Địa bàn và thời gian nghiên cứu
- Địa bàn:
+ Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên.
+ 03 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên:
Trường Tiểu học Trưng Vương, Trường Tiểu học Âu Cơ, Trường Tiểu học Lê
Quý Đôn.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2016 đến tháng 5/2017.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Thông qua đọc tài
liệu sách, báo, tạp chí và các tài liệu khác, chúng tôi dùng phương pháp
này để phân tích, tổng hợp lý thuyết liên quan đến đề tài để thu thập thông
tin cần thiết.
7.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Trên cơ sở
phân loại, hệ thống hoá lý thuyết cần thiết để làm rõ cơ sở lý luận của vấn
đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
- Quan sát học sinh: Thông qua các hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên
lớp (Hành động, lời nói, nét mặt, cử chỉ, cách tham gia, giải quyết, xử lý các
vấn đề, …)
5
- Quan sát giáo viên: Quan sát giờ dạy ngoại khóa của một số giáo viên.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại: Trực tiếp trò chuyện với Ban Giám đốc,
cán bộ Trung tâm hoạt động TTN Phú Yên, Ban giám hiệu, giáo viên Tổng
phụ trách Đội các trường tiểu học và học sinh để tìm hiểu nhận thức như
thế nào về vai trò, ý nghĩa của kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng thực hành xã hội, việc thực hiện kỹ năng này như thế nào
(xem Phụ lục III).
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu Ankét, lấy ý kiến của cán
bộ, viên chức Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên, giáo viên
các trường tiểu học, học sinh để thu thập thông tin cần nghiên cứu (xem
Phụ lục I, II).
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp trực tiếp các chuyên gia
có kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống; các nhà quản lý giáo dục, Ban Giám
đốc Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên xin ý kiến, trao đổi về
những vấn đề có liên quan đến đề tài như thực trạng, hệ thống tiêu chí đánh
giá hiệu quả phối hợp, hệ thống biện pháp giáo dục KNS cho học sinh tiểu
học gắn với Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm: Để kiểm nghiệm tính cần thiết, khả
thi của các biện pháp đã đề xuất (xem Phụ lục I).
7.3. Các phương pháp thống kê toán học: Chúng tôi sử dụng các
phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu, tăng mức độ tin
cậy cho đề tài trên cơ sở các số liệu định lượng.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa về khoa học
Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giáo dục KNS cho học
sinh tiểu học gắn với Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi; đó là giáo dục
KNS cho học sinh nói chung, học sinh tiểu học nói riêng không chỉ trong nhà
trường; mà còn tổ chức cho học sinh được trải nghiệm thực tế ngoài nhà
trường; từng bước rèn luyện, hình thành những KNS cụ thể cho các em;
6
8.2. Ý nghĩa về thực tiễn
- Làm sáng tỏ thực trạng giáo dục KNS cho học sinh hiện nay; trên cơ
sở khảo sát, đánh giá những mặt mạnh, cũng như những hạn chế về nhận
thức, giáo dục KNS của CBQL, GV. HS; đồng thời phân tích, phát hiện
những nguyên nhân của sự thiếu phối hợp giữa nhà trường với Trung tâm
hoạt động Thanh thiếu nhi.
- Chứng minh và khẳng định rằng: nếu giáo dục KNS cho học sinh tiểu
học gắn với Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên sẽ tiếp nối, nhân
rộng và cho các em được trải nghiệm các hoạt động giáo dục KNS trong nhà
trường, phát huy vai trò của Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi Phú Yên
trong việc giáo dục phát triển kỹ năng sống và nhân cách toàn diện cho học
sinh. trên cơ sở lý luận và thực trạng đã khảo sát; đề xuất được 07 biện pháp
giáo dục KNS cho học sinh tiểu học gắn với Trung tâm hoạt động Thanh thiếu
nhi Phú Yên có tính cần thiết và khả thi cao.
9. Cấu trúc của đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo;
nội dung chính của luận văn thể hiện 03 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của giáo dục KNS cho HS tiểu học gắn với
Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục KNS cho HS tiểu học gắn với Trung
tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên.
Chƣơng 3: Đề xuất một số biện pháp giáo dục KNS cho HS tiểu học
gắn với Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi Phú Yên.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC GẮN VỚI TRUNG TÂM HOẠT ĐỘNG
THANH THIẾU NHI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
KNS và vấn đề giáo dục KNS cho con người đã xuất hiện và được
nhiều người quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học mở, học
dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên
nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù
hợp với đời sống cộng đồng dân cư và các tầng lớp giai cấp của xã hội ở
những thời điểm khác nhau. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại diện
cho hướng nghiên cứu này có P.Ia.Galperin, V.A.Crutexki, P.V. Petropxki,
P.Ia.Galperin... trong các công trình nghiên cứu của mình chủ yếu đi sâu vào
vấn đề hình thành tri thức và kỹ năng theo lý thuyết hình thành hành động trí
tuệ theo các giai đoạn [32 ]. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể, các nhà
nghiên cứu kỹ năng ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau như kỹ năng lao động
gắn với những tên tuổi các nhà Tâm lý - Giáo dục như V.V.Tseburseva, Trần
Trọng Thuỷ, kỹ năng học tập gắn với G.X. Cochiuc, N.A. Menchinxcaia, Hà
Thị Đức, Kỹ năng hoạt động sư phạm gắn với tên tuổi X.I.Kixegops, Nguyễn
Như An, Nguyễn Văn Hộ...
KNS được đề cập nhiều trong các chương trình hành động của
UNESCO (Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc), WHO
(Tổ chức y tế thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) cũng như
trong các chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài
nước…ở hướng nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các
kỹ năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kỹ năng cụ thể và các
điều kiện, quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kỹ năng đó… Trong
8
chương trình này chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng giải quyết
vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng thực hành xã hội. Thí dụ: Giáo dục
KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp cận nội dung
quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS được tích hợp trong
chương trình giáo dục chính quy. Năm 2001 giáo dục KNS ở Lào được mở
rộng sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh sản, vệ
sinh cá nhân, giáo dục môi trường vv.. Giáo dục KNS ở Campuchia được
xem xét dưới góc độ năng lực sống của con người, kỹ năng làm việc vì vậy
giáo dục KNS được triển khai theo hướng là giáo dục các kỹ năng cơ bản cho
con người trong cuộc sống hàng ngày và kỹ năng nghề nghiệp.
Giáo dục KNS ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ:
Các kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, KNS trong
đời sống gia đình. Ở Bangladesh: Giáo dục KNS được khai thác dưới góc độ
các kỹ năng hoạt động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tương
lai. Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho học sinh được xem xét dưới góc độ giúp
cho con người sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát
triển năng lực người. Trong lĩnh vực giáo dục; các KNS được quan tâm, đề
cập là các kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng ra quyết định, kỹ năng quan hệ liên nhân cách vv… Khái niệm “Kỹ năng
sống” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau hội thảo “Chất lượng giáo
dục và kỹ năng sống” do UNICEF, Viện chiến lược và chương trình giáo dục
tổ chức từ ngày 23-25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó, những người
làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống.
Từ năm học 2002- 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thông (Tiểu học và Trung học cơ sở) trong cả nước. Trong chương trình Tiểu
học đổi mới đã hướng đến giáo dục KNS thông qua lồng ghép một số môn
học có tiềm năng như: Giáo dục đạo đức, Tự nhiên - Xã hội (ở lớp 1-3) và
môn Khoa học (ở lớp 4-5). Kỹ năng sống được giáo dục thông qua một số chủ
9
đề: “Con người và sức khoẻ”. Đề tài cấp Bộ của Nguyễn Thanh Bình nghiên
cứu về thực trạng KNS cho HS và đề xuất một số giải pháp về giáo dục KNS
cho học sinh. Nhìn chung giáo dục KNS cho con người nói chung, cho học
sinh nói riêng đã được các nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác,
nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau, nhưng với vấn đề giáo dục sống cho
học sinh Tiểu học gắn với Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi thì chưa có
đề tài nào nghiên cứu; vì vậy tác giả chọn đề tài này để tiến hành nghiên cứu.
1.2 Khái niệm công cụ
1.2.1. Kỹ năng
Kỹ năng là một vấn đề phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau, về
vấn đề này.
Theo L. Đ. Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: Kỹ năng là sự
thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn
bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những
điều kiện nhất định. Theo ông, người có kỹ năng hành động là người phải
nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện
hành động có kết quả. Ông còn nói thêm, con người có kỹ năng không chỉ
nắm lý thuyết về hành
động mà phải vận dụng vào thực tế.
A.V. Pêtrôpxki: Kỹ năng là sự vận dụng tri thức đã có để lựa chọn và
thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra [17].
Theo quan điểm của P.A.Ruđic: Kỹ năng là động tác mà cơ sở của nó
là sự vận dụng thực tế các kiến thức đã tiếp thu được để đạt kết quả trong một
hình thức vận động cụ thể.
Theo quan điểm của K.K.Platônôp: Kỹ năng là khả năng của con
người thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở
của kinh nghiệm cũ.
Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri
10
thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện
những nhiệm vụ tương ứng” [5].
Theo Thái Duy Tuyên, kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt
động. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, thực
hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho
hoạt động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn được kiểm
tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm vào
một mục đích nhất định [25].
- Từ các quan niệm trên của các nhà khoa học; chúng tôi cho rằng: khi
nói đến khái niệm kĩ năng cần hiểu những nội dung cơ bản sau:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây
bao gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
+ Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của
cá nhân.
+ Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định
nhằm đạt được mục đích đã đặt ra.
Từ sự phân tích trên, theo chúng tôi có thể hiểu kỹ năng một cách
chung nhất: Kỹ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động
nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động
đúng đắn để đạt được mục đích đề ra với kết quả cao nhất.
1.2.2. Kỹ năng sống
Có nhiều quan niệm về KNS và mỗi quan niệm của các nhà khoa học
lại được diễn đạt theo những cách khác nhau.
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia vào cuộc sống hàng ngày (UNESCO).
Tổ chức y tế thế giới (WTO) cho rằng KNS là những kỹ năng thiết
thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những
kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng
11
trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với
người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống
trong cuộc sống hàng ngày.
Theo chương trình giáo dục kỹ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNICEF, 1996), KNS bao gồm những kỹ năng cốt lõi như: Kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định,
kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu. Các nhà giáo dục Thái Lan xem
KNS là thuộc tính hay năng lực tâm lý xã hội gíúp cá nhân đương đầu với tất
cả tình huống hàng ngày một cách có hiệu quả và có thể đáp ứng với hoàn
cảnh tương lai để có thể sống hạnh phúc, bao gồm:
1) Kỹ năng ra quyết định một cách đúng đắn
2) Kỹ năng sáng tạo
3) Kỹ năng giải quyết xung đột
4) Kỹ năng phân tích và đánh giá tình hình
5) Kỹ năng giao tiếp
6) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách
7) Kỹ năng làm chủ cảm xúc
8) Kỹ năng làm chủ được cú sốc
9) Kỹ năng đồng cảm
10) Kỹ năng thực hành.
Theo Nguyễn Thanh Bình: KNS là năng lực, khả năng tâm lý - xã hội
của con người có thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải
quyết các tình huống một cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả. [2].
Người Ấn Độ hiểu KNS là những khả năng tăng cường sự lành mạnh
về tinh thần và năng lực của con người, gồm có: Kỹ năng giải quyết vấn đề,
tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ
năng đối phó với tình trạng căng thẳng, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định,
hài hoà và kỹ năng ra quyết định. Philipine cho rằng KNS là những năng lực
12
thích ứng và tính cực của hành vi giúp cho cá nhân có thể đối phó một cách
hiệu quả với những yêu cầu, những thay đổi, những trải nghiệm và tình huống
của đời sống hàng ngày, gồm 11 kỹ năng sau:
1) Kỹ năng tự nhận thức
2) Kỹ năng đồng cảm
3) Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả
4) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách
5) Kỹ năng ra quyết định
6) Kỹ năng giải quyết vấn đề
7) Kỹ năng tư duy sáng tạo
8) Kỹ năng tư duy phê phán
9) Kỹ năng ứng phó
10) Kỹ năng làm chủ cảm xúc và căng thẳng
11) Kỹ năng làm doanh nghiệp.
Ở Bhutan người ta hiểu kỹ năng là bất kỳ kỹ năng nào góp phần phát
triển xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, tinh thần và tạo quyền cho cá nhân
trong cuộc sống hàng ngày của họ và giúp xoá bỏ nghèo đói dẫn đến phẩm
cách và cuộc sống hạnh phúc trong xã hội. Đó là:
- Những giá trị tinh thần
- Niềm tin và thực hành
- Cầu nguyện và những thực hành tôn giáo khác
- Truyền thống xã hội
- Ra quyết định
- Giải quyết vấn đề
- Giao tiếp liên nhân cách
- Lãnh đạo
- Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp
- Hệ thống tin dụng nhỏ
13
- Hợp tác
- Những hoạt động thúc đẩy văn hoá
- Trao đổi giữa những nền văn hoá
- Văn hoá địa phương
- Tính thống nhất và cái riêng biệt về văn hoá
Thuật ngữ KNS được người Việt Nam biết đến nhiều từ chương trình
của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phòng
chống HIV/AIDS cho thanh niên trong và ngoài nhà trường”. Khái niệm KNS
được giới thiệu trong chương trình này bao gồm những kỹ năng sống cốt lõi
như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ
năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu. Tham gia
chương trình đầu tiên này có ngành Giáo dục và Hội chữ thập đỏ. Sang giai
đoạn 2 chương trình này mang tên: “Giáo dục sống khoẻ mạnh và kỹ năng
sống”. Ngoài ngành giáo dục còn có Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Hội Liên hiệp phụ nữ đã định
nghĩa như sau: KNS là các kỹ năng thiết thực mà con người cần đến để có cuộc
sống an toàn, khoẻ mạnh và hiệu quả. Theo họ những kỹ năng cơ bản như: kỹ
năng ra quyết định, kỹ năng từ chối, kỹ năng thương thuyết, đàm phán, kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng nhận biết…ở đây kỹ năng giao tiếp được phân nhỏ để chị
em phụ nữ dễ hiểu hơn. Khái niệm KNS được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa
dạng hơn sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” được tổ chức từ
ngày 23 đến ngày 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Đó là:
- Năng lực thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống
hàng ngày.
- Hành vi làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các
thách thức của cuộc sống.
- Những kỹ năng liên quan đến tri thức, những giá trị.
14