A. PHẦN MỞ ĐẦU
Trải qua 20 năm (1986 - 2006), công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do
Đảng ta khởi xướng, lãnh đạo, được nhân dân đồng tình hưởng ứng, đã đạt được
những thành tựu to lớn, và có ý nghĩa lịch sử trọng đại. Điều đó chứng tỏ đường
lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, đồng thời chứng tỏ sự lãnh đạo của
Đảng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới đất
nước.
Nhờ đổi mới mà nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế
tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất được tăng cường, đời sống của các tầng lớp
nhân dân không ngừng được cải thiện. Đổi mới làm thay đổi gần như tất cả mọi
mặt đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, làm cho đất nước ta ngày càng phát
triển.
Trong công cuộc đổi mới đó, Đảng ta đã vận dụng đúng đắn, hợp lý quan
điểm toàn diện, đặc biệt là quan điểm toàn diện trong đổi mới kinh tế và lãnh đạo
kinh tế ở nước ta hiện nay. Nhờ đó mà sự nghiệp đổi mới thành công, đất nước
thoát ra khỏi khủng hoảng, kinh tế có bước phát triển nhanh và bền vững gắn liền
với công bằng xã hội.Chính vì thế có thể coi sự lãnh đạo của Đảng đối với kinh
tế là yếu tố quyết định đến thắng lợi của công cuộc đổi mới. Do đó Đảng lãnh
đạo đối với kinh tế là yêu cầu khách quan hiện nay.
Nhận thức được vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các lĩnh vực của đời sống
xã hội, đặc biệt là đối với kinh tế. Do đó em đã lựa chọn đề tài: “Đảng lãnh đạo
đối với kinh tế”; do thời gian chuẩn bị không dài và do năng lực chưa cao nên đề
1
ti khụng th trỏnh khi nhng thiu sút, nhng hn ch, kớnh mong thy cụ úng
gúp ý kin ti c hon thin.
B. phần nội dung
CHNG 1
MT S VN Lí LUN V S LNH O CA NG
I VI KINH T
1.1. Khỏi nim v quan im lãnh đạo kinh tế của Đảng
1.1.1. Khái niệm
Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện
sống của con ngời, các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và
tái sản xuất xã hội. Nói đến kinh tế suy cho cùng là nói đến vấn
đề sở hữu và lợi ích.
Lãnh đạo là một trong những khái niệm quan trọng trong
khoa học về tổ chức nhân sự. Đó là một quá trình ảnh hởng
mang tính xã hội trong đó lónh đạo tìm kiếm sự tham gia tự
nguyện của cấp dới nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo
các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực kinh tế;
Đảng lãnh đạo kinh tế toàn diện và trực tiếp thông qua các quan
điểm đổi mới phát triển kinh tế và tổ chức các hoạt động kinh
tế.
Đảng lãnh đạo kinh tế là Đảng thông qua các phơng thức lãnh
đạo đối với kinh tế của mình để đa ra các chủ trơng, đờng
lối phát triển kinh tế, hoạch định các chiến lợc, giải pháp nhằm
tổ chức và xây dựng, phát triển nền kinh tế của đất nớc phục
vụ cho sự nghiệm cách mạng của dân tộc.
1.1.2. Những quan điểm Đảng lãnh đạo đối với kinh tế:
Phi s dng quan im, lp trng, phng phỏp lun ca Ch ngha MỏcLờnin tng kt kinh nghim Cỏch mng Vit Nam, phõn tớch mt cỏch ỳng
n cỏc hin tng v quỏ trỡnh kinh t, t ú mi hiu c quy lut phỏt trin
kinh t ca Vit Nam, mi xõy dng c cỏc ch trng, chớnh sỏch kinh t.
Mc tiờu ca lónh o kinh t l nhm hon thin th ch kinh t th trng
nh hng xó hi ch ngha phự hp vi nhng nguyờn tc c bn ca kinh t
th trng nhm thỳc y nn kinh t phỏt trin nhanh, hiu qu, bn vng, hi
nhp kinh t quc t thnh cụng, gi vng nh hng xó hi ch ngha.
Quan im lónh o i vi kinh t ca ng:
Nhn thc y , tụn trng v vn dng ỳng n cỏc quy lut khỏch quan
ca kinh t th trng, phự hp vi iu kin phỏt trin ca Vit Nam, bo m
nh hng xó hi ch ngha ca nn kinh t.
3
Bo m tớnh ng b gia cỏc b phn cu thnh ca th ch kinh t; gia
cỏc yu t th trng v cỏc loi th trng; gia th ch kinh t vi th ch chớnh
tr, xó hi; gia Nh nc, th trng v xó hi. Gn kt hi hũa gia tng trng
kinh t vi tin b v cụng bng xó hi, Ch ng, tớch cc vi quyt tõm chớnh
tr cao, tp trung gii quyt cỏc vn lý lun v thc tin quan trng, bc xỳc,
ng thi phi cú bc i vng chc, va lm va tng kt, rỳt kinh nghim.
K tha cú chn lc thnh tu phỏt trin kinh t th trng ca nhõn loi v
kinh nghim tng kt t thc tin i mi nc ta; ch ng v tớch cc hi
nhp kinh t quc t, ng thi bo m gi vng c lp, ch quyn quc gia,
gi vng an ninh chớnh tr, trt t an ton xó hi.
Nõng cao nng lc lónh o ca éng, hiu lc v hiu qu qun lý ca Nh
nc, phỏt huy sc mnh ca c h thng chớnh tr trong quỏ trỡnh hon thin th
ch kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha.
1.2. Tính tất yếu khách quan của sự lãnh đạo của Đảng
đối với kinh tế
Trớc hết phải khẳng định rằng: Đảng lãnh đạo kinh tế là
một tất yếu lịch sử. Bởi lẽ xét đến cùng mọi cuộc cách mạng đợc
tiến hành từ xa đến nay trớc hết là vì lợi ích kinh tế. C.Mác đã
nói Về thực chất Chủ nghĩa Xã hội về mặt tổ chức là một vấn
đề có tính chất kinh tế1.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với kinh tế hơn nữa còn là một
đòi hỏi của lịch sử. V.I.Lênin khẳng định rằng: Những thành
tựu về mặt chính trị hoặc là sẽ tiêu tan mất, hoặc là phải làm
cho thành tựu ấy đứng vững trên một cơ sở kinh tế. Nói sự lãnh
1
C.Mác - Ăngghen Tuyển tập, NXB Sự thật Hà Nội 1971, Tập 2, trang 481
4
đạo của Đảng ngày càng tăng trong Chủ nghĩa Xã hội, trớc hết
và thực chất là phải tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với kinh
tế.
Thành tựu ca đổi mới ó chng minh s lónh o ca ng vi kinh
t l cn thit v quan trng. Nếu từ bỏ lãnh đạo sự nghiệp xây dựng
và phát triển kinh tế cũng có nghĩa là Đảng từ bỏ lãnh đạo xây
dựng Chủ nghĩa Xã hội, làm cho sự lãnh đạo của Đảng không có
nội dung, không có mục đích. Do đó, Đảng lãnh đạo đối với kinh
tế là một sự nghiệp đúng đắn nhất cả về nguyên tắc lẫn thực
tiễn.
Tuy vậy, cũng phải hiểu rằng lãnh đạo kinh tế là lĩnh vực
khó khăn nhất do đó phải có sự lãnh đạo của Đảng
Phải lãnh đạo kinh tế, nếu không Đảng sẽ rơi vào tình trạng
lãnh đạo trung trung trừu tợng không có mục đích. Vì vậy, phải
là một Đảng sáng tạo và xây dựng ra các hình thức kinh tế mới.
Để khắc phục những sai lầm của các Đảng cầm quyền đi
trớc trong quá trình cải tổ (Liên Xô, Đông Âu) nhất là trong thời
kỳ đổi mới có nhiều thách thức và thuận lợi đan xen nhau thỡ cn
phi cú s lónh o ca ng.
Trong tình hình hiện nay với đờng lối lãnh đạo của Đảng
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng Xã hội
Chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với các nớc trong khu vực và kinh tế
thế giới nhng vẫn không bị chệch hớng Xã hội Chủ nghĩa. Chính
5
vì thế, nên rất cần thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng trong
lĩnh vực kinh tế.
Mặt khác, sự lãnh đạo của Đảng đối với kinh tế là đòi hỏi
của chính bản thân Đảng. Mục đích của những ngời cộng sản
là xây dựng thành lập Chủ nghĩa Xã hội không chỉ trong phạm
vi đất nớc mình, mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Trong khi đó
việc thiết lập Chủ nghĩa Xã hội về thực chất tạo ra những điều
kiện cho sự liên hợp ấy. Do đó, Đảng Cộng sản phải lãnh đạo kinh
tế mới có thể hoàn thành đợc mục đích, thực hiện đợc lý tởng
của mình.
1.3. Quá trình Đảng lãnh đạo đối với kinh tế từ ngày
thống nhất đất nớc và bài học kinh nghiệm
1.3.1. Quá trình Đảng lãnh đạo đối với kinh tế từ ngày
thống nhất đất nớc n nay (30/4/1975 nay)
i hi i biu ton quc ln th IV ca ng ó ch trng xõy dng
trong c nc mt nn kinh t xó hi ch ngha theo mụ hỡnh k hoch húa tp
trung cao.
i hi ng ton quc ln th V (thỏng 3-1982) ó quyt nh mt s vn
rt c bn v i mi lónh o kinh t. Kinh t quc doanh l ch o, kinh t
quc doanh cựng vi kinh t tp th dn dn tr thnh nn tng ca nn kinh t
quc dõn.
6
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1-1994)
đề ra chủ trương về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ mới và
khẳng định “phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6/1996) khẳng định nước ta đã
ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và chỉ rõ mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước và phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm
2020. Đại hội VIII cũng làm rõ hơn định hướng XHCN trong việc xây dựng nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4/2001) định ra chiến lược phát
triển đất nước trong hai thập niên đầu của thế kỷ XXI, với phương hướng tổng
quát là “phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN” ; đồng thời cũng khẳng định phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của
cả thời kỳ quá độ.
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX ra Nghị quyết: Tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn thời kỳ 2001 - 2010. Đại hội IX cũng nhấn mạnh việc phát triển nền kinh tế
nước ta ở những thập niên đầu thế kỷ XXI, phải tạo ra bước tiến rõ rệt về chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, xây dựng đồng bộ thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN,
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (tháng 4/2006) đã xác định 5 kế hoạch
phát triển kinh tế năm (2006 - 2010) và đề ra mục tiêu phương hướng tổng quát
trong lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục đổi mới nền kinh tế. Đó là, nâng cao năng lực
7
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh
toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho CNH,
HĐH đất nước... sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
1.3.2. Bµi häc kinh nghiÖm
Những thành tựu thu được từ đường lối đổi mới kinh tế của Đảng qua hơn 20
năm qua chóng ta cã thÓ rót ra mét sè bµi häc kinh nghiÖm sau:
Một là, đường lối đổi mới kinh tế đề ra trong từng thời kỳ là hoàn toàn đúng
đắn, phù hợp quy luật khách quan và đáp ứng được lòng mong muốn của nhân
dân ta, đã đem lại kết quả đáng khích lệ và tạo khả năng cho nền kinh tế phát
triển tốt hơn trong những năm tới.
Hai là, trong quá trình đổi mới kinh tế, Đảng ta đã trân trọng và lắng nghe ý
kiến, sáng kiến và cách làm sáng tạo của quần chúng nhân dân, biết dựa vào dân,
biết chắt lọc ý kiến đóng góp, tổng kết khái quát, nên đã có những quyết sách
đúng, những chủ trương phù hợp, kịp thời, nhất là vào những thời điểm khó khăn
có tính bước ngoặt.
Ba là, Đảng ta đã nhận thức sâu sắc rằng đổi mới kinh tế phải vì lợi ích của
nhân dân, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của nhân dân và phù hợp với thực
tiễn đất nước.
Bốn là, đường lối đổi mới kinh tế của Đảng ta là đường lối độc lập, tự chủ,
sáng tạo xuất phát từ thực tiễn nước ta, có tham khảo kinh nghiệm của các nước
khác một cách có chọn lọc, không sao chép giáo điều.
8
Chơng 2
thực trạng của nền kinh Tế Và
Nội dung đảng lãnh đạo đối với kinh tế
2.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam dới sự lãnh đạo của
Đảng
2.1.1.Thành tựu của nền kinh tế
Sau hn 20 nm i mi, nc ta ó chuyn i thnh cụng t th ch
kinh t k hoch húa tp trung quan liờu, bao cp sang th ch kinh t th
trng nh hng xó hi ch ngha.
éng li i mi ca éng ó c th ch húa thnh Hin phỏp, phỏp
lut, to hnh lang phỏp lý cho nn kinh t th trng nh hng xó hi ch
ngha hỡnh thnh v phỏt trin.
Ch s hu v c cu cỏc thnh phn kinh t c i mi c bn t s
hu ton dõn, s hu tp th, kinh t quc doanh v kinh t tp th l ch yu
sang nhiu hỡnh thc s hu, nhiu thnh phn kinh t an xen hn hp, trong ú
kinh t nh nc úng vai trũ ch o, to ng lc v iu kin thun li cho
khai thỏc tim nng trong v ngoi nc vo phỏt trin kinh t - xó hi.
Cỏc loi th trng c bn ó ra i v tng bc phỏt trin thng nht trong
c nc, gn vi th trng khu vc v th gii. C ch th trng cú s qun lý
ca Nh nc ó i vo cuc sng, doanh nghip v doanh nhõn c t ch
kinh doanh, cnh tranh lnh mnh phỏt trin.
9
Qun lý nh nc v kinh t c i mi t can thip trc tip bng mnh
lnh hnh chớnh vo hot ng sn xut kinh doanh chuyn sang qun lý bng
lut phỏp, chớnh sỏch, chin lc, quy hoch, k hoch phỏt trin kinh t - xó hi
v cỏc cụng c iu tit v mụ khỏc. Vic gn phỏt trin kinh t vi gii quyt cỏc
vn xó hi, xúa úi, gim nghốo t nhiu kt qu tớch cc.
Nhng thnh tu t ng li i mi kinh t ca ng hn 20 nm qua
khng nh ng li i mi kinh t ca ng ra trong tng thi k l hon
ton ỳng n, phự hp quy lut khỏch quan v ỏp ng c lũng mong mun
ca nhõn dõn ta, ó em li kt qu ỏng khớch l v to kh nng cho nn kinh t
phỏt trin tt hn trong nhng nm ti.
Tổng sản phẩm trong năm (GDP) tăng bình quân hàng
năm 7 %. Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất
lơng thực. Việc môi trờng và khai thức thuỷ sản, hải sản đợc mở
rộng. Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm tăng
13,5 %. Hệ thống kết cấu hạ tầng nh bu chính viễn thông, đờng xã, cầu, cảng, sân bay, điện, thuỷ lợiđợc tăng cờng. Các
ngành dịch vụ, xuất khẩu và nhập khẩu đều phát triển. Năm
2000, đã chặn đợc, đã giảm sút mức tăng trởng kinh tế, các
chỉ tiêu chủ yếu đều đạt hoặc vợt kế hoạch đề ra.
Mặt khác, trong quá trình 10 năm thực hiện chiến lợc ổn
định và phát triển kinh tế xã hội (1991 - 2000) đã đạt những
thành tựu to lớn và rất quan trọng.
Tổng sản phẩm trong nớc năm 2000 tăng hơn gấp đôi so
với năm 1990. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và năng lực sản
10
xuất tăng nhiều. Nền kinh tế từ tình trạng hàng hoá khan hiếm
nghiêm trọng. Hiện nay, sản xuất đã đáp ứng đợc các nhu cầu
thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế; từ cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp đã chuyển sang cơ chế thị trờng định
hớng Xã hội Chủ nghĩa; từ chỗ chủ yếu chỉ có hai thành phần là
kinh tế Nhà nớc và kinh tế tập thể đã chuyển sang có nhiều
thành phần, trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
Đời sống các tầng lớp nhân dân đợc cải thiện. Nớc Việt Nam
đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội và năng lực sản
xuất tăng nhiều. Nền kinh tế từ tình trạng hàng hoá khan hiếm
nghiêm trọng, nay sản xuất đã đáp ứng đợc các nhu cầu thiết
yếu của nhân dân và nền kinh tế; từ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp đã chuyển sang cơ chế thị trờng định hớng
Xã hội Chủ nghĩa; từ chỗ chủ yếu chỉ có hai thành phần là kinh
tế Nhà nớc và kinh tế tập thể đã chuyển sang có nhiều thành
phần, trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Đời sống các
tầng lớp nhân dân đợc cải thiện.
Quan hệ sản xuất đã có bớc đổi mới phù hợp hơn với trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất và thúc đẩy sự hình thành
nền kinh tế thị trờng định hớng Xã hội Chủ nghĩa. Kinh tế Nhà
nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế; doanh nghiệp Nhà nớc
đợc sắp xếp lại một bớc, thích nghi dần với cơ chế mới, hình
thành tổng công ty lớn trên nhiều lĩnh vực then chốt. Kinh tế
11
tập thể có bớc chuyển đổi và phát triển đa dạng theo phơng
thức mới, kinh tế hộ phát huy tác dụng rất quan trọng trong nông
nghiệp; kinh tế cá thể, t nhân, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
phát triển nhanh. Cơ chế quản lý và phân phối có nhiều đổi
mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Mặt khác, dới sự lãnh đạo của Đảng nên nền kinh tế của
Việt Nam đã lần lợt giải quyết hết những vấn đề thực tiễn
điều tra và đa ra đợc những kế hoạch phát triển kinh tế cụ thể
nên đã làm cho tổng sản phẩm của Việt Nam (GDP) hàng năm
không ngừng tăng lên. Những thành tựu cụ thể trong phát triển
kinh tế:
- Kinh t c bn n nh v duy trỡ c tc tng trng tng i cao
(bỡnh quõn 3 nm 2006 2008 t 7,6%/nm).
- Nng lc sn xut v quy mụ tng sn phm trong nc tng lờn (GDP
tng t 53 t USD nm 2003 lờn 88,7 t USD nm 2008). Kt cu h tng tip tc
c ci thin.
- Huy ng cỏc ngun vn cho u t phỏt trin, nht l t khu vc kinh t
ngoi nh nc, vn u t trc tip nc ngoi (FDI) t cao.
- Cỏc thnh phn kinh t u cú bc phỏt trin.
- Doanh nghip nh nc tip tc c sp xp, i mi, c phn húa, kin
ton cỏc tng cụng ty, thớ im thnh lp mt s tp on kinh t nh nc cỏc
lnh vc then cht, tng bc nõng cao hiu qu, l cụng c quan trng ca Nh
nc iu tit nn kinh t, cng c mt bc vai trũ ch o ca kinh t nh nc
trong nn kinh t nhiu thnh phn.
12
- Th ch kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha tip tc c hon
thin.
Nguyên nhân của những thành tựu trên là do có đờng lối
đổi mới và phơng thức lãnh đạo đúng đắn của Đảng, chính
quyền những cố gắng và tiến bộ trong công tác quản lý của
Nhà nớc đã phát huy đợc những nhân tố có ý nghĩa quyết
định là ý chí kiên cờng, tính năng động, sáng tạo và nỗ lực
phấn đấu của nhân dân Việt Nam.
2.1.2. Tồn tại và nguyên nhân:
Tuy nhiên, những thành tựu và tiến bộ đã đạt đợc cha đủ
để vợt qua tình trạng nớc kém phát triển, cha tơng xứng với
tiềm năng của đất nớc. Trình độ phát triển kinh tế của Việt
Nam còn thấp xa so với mức trung bình của thế giới và kém
nhiều nớc xung quanh. Thực trạng kinh tế xã hội vẫn còn những
mặt yếu làm bất cập chủ yếu là:
- n nh kinh t v mụ cha tht vng chc, cũn tim n cỏc yu t mt n
nh.
- Cht lng tng trng, nng sut, hiu qu, sc cnh tranh ca nn kinh t
cũn thp, chm ci thin; c cu kinh t chuyn dch chm theo hng cụng
nghip húa, hin i húa.
- Huy ng v s dng cỏc ngun ni lc v ngoi lc vo phỏt trin kinh t
- xó hi cũn hn ch, hiu qu cũn thp. Tc tng trng kinh t nm 2008
chm li. Cha thu hp c khong cỏch phỏt trin so vi cỏc nc trong khu
vc.
13
- Việc đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể còn nhiều hạn chế.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhưng cơ cấu đầu tư chưa
đáp ứng được yêu cầu, còn ít các dự án có công nghệ tiên tiến.
- Những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị
trường chậm được tăng cường.
- Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế;
quản lý, điều hành nền kinh tế có lúc còn lúng túng, bị động
Quá trình xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc
tế của đất nước. Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ và
thống nhất.
Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong các doanh nghiệp nhà nước chưa
giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nước,
nhất là khi tiến hành cổ phần hóa. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác còn bị phân biệt đối xử.
Các yếu tố thị trường và các loại thị trường hình thành, phát triển chậm,
thiếu đồng bộ, vận hành chưa thông suốt. Tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh, gian lận thương mại, trốn, lậu thuế còn nhiều, chậm được khắc phục. Phân
bổ nguồn lực quốc gia chưa hợp lý.
Chính sách tiền lương còn mang tính bình quân, chưa bảo đảm đời sống của
người hưởng lương, chưa khuyến khích, thu hút và sử dụng được người tài. Hệ
14
thng thu cha thc hin tt chc nng iu tit v bo m cụng bng xó hi,
thỳc y u t, i mi cụng ngh, nuụi dng v phỏt trin ngun thu.
Nền kinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn kém, tích
luỹ nội bộ là sức mua trong nớc còn thấp. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch chậm theo hớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, gắn sản
xuất với thị trờng; cơ cấu đầu t còn nhiều bất hợp lý. Tình trạng
bao cấp và bảo hộ còn nặng. Đầu t của Nhà nớc còn thất thoát
và lãng phí. Nhịp độ thu hút đầu t trực tiếp của nớc ngoài giảm
mạnh.
Quan hệ sản xuất có mặt cha phù hợp, hạn chế việc giải
phóng và phát triển lực lợng sản xuất. Cha có chuyển biến đáng
kể trong việc đổi mới và phát triển doanh nghiệp Nhà nớc. Kinh
tế tập thể phát triển chậm. Các thành phần kinh tế khác cha
phát huy hết năng lực, cha thực sự đợc bình đẳng và yên tâm
đầu t kinh doanh. Cơ chế quản lý, chính sách phân phối có
mặt cha hợp lý, cha thúc đẩy phơng thức lãnh đạo của Đảng
ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động lãnh đạo của
Đảng. Nó trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo của Đảng.
Nhng hn ch trờn cú nguyờn nhõn do vic xõy dng nn kinh t th trng
nh hng xó hi ch ngha nc ta l hon ton mi, cha cú tin l trong
lch s. Nhn thc v kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha v th ch
kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha cũn nhiu hn ch. Cụng tỏc lý
lun cha theo kp ũi hi ca thc tin. Nn kinh t vn trong tỡnh trng kộm
phỏt trin; s chờnh lch phỏt trin gia cỏc vựng, min, cỏc thnh phn kinh t
15
v cỏc tng lp dõn c cũn cao. Nng lc th ch húa v qun lý, t chc thc
hin ca Nh nc cũn hn ch, nht l trong vic gii quyt cỏc vn kinh t xó hi bc xỳc. Vai trũ tham gia hoch nh chớnh sỏch, thc hin v giỏm sỏt
thc hin chớnh sỏch ca cỏc c quan dõn c, Mt trn T quc, cỏc on th
qun chỳng, cỏc t chc xó hi, ngh nghip cũn yu..
2.2. Nội dung Đảng lãnh đạo đối với kinh tế
Thứ nhất, lãnh đạo bằng chủ trơng, đờng lối bằng sự chỉ
đạo các vấn đề lớn do thực tiễn đa ra. Đờng lối về kinh tế là sự
cụ thể hoá đờng lối khác của Đảng trong lĩnh vực kinh tế, xây
dựng mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp tổng quát. Đó là
những căn cứ rất quan trọng để Nhà nớc, các tổ chức kinh tế
vận dụng vào công việc của mình. Đó cũng là sự định hớng cho
tất cả các thành phần kinh tế.
Lãnh đạo lĩnh vực kinh tế, đòi hỏi Đảng ngoài việc ra nghị
quyết còn cần phỉ thờng xuyên theo dõi sự biến động của đời
sống kinh tế, kịp thời phát hiện các mâu thuẫn để có yêu cầu
chỉ đạo. Trong trờng hợp Đảng đã ra nghị quyết, nhng đi vào
cuộc sống có vấn đề mới mà nghị quyết cha đề cập hết hoặc
các biện pháp đề ra cha thật phù hợp thì cấp uỷ Đảng cần
nghiên cứu, thảo luận và cho ý kiến giải quyết, không phó thác,
khoán trắng cho chính quyền.
Thứ hai, lãnh đạo quá trình cụ thể hoá, thể chế hoá đờng
lối thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
16
Việc thể chế hoá, cụ thể hoá đờng lối của Đảng thành các
đạo luật, chính sách và có các biện pháp quản lý phù hợp là một
khâu rất quan trọng để Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình
đối với lĩnh vực kinh tế, bởi tuy có đờng lối nhng không đợc cụ
thể hoá, thể chế hoá kịp thời, sáng tạo thì cũng không đi vào
cuộc sống đợc, không trở thành động lực thúc đẩy và sang
buộc về mặt luật pháp để tất cả mọi ngời tuân theo.
Thứ ba, Đảng lãnh đạo xây dựng các tổ chức Đảng và phân
công đảng viên.
Cùng với lãnh đạo bằng đờng lối, chủ trơng, nghị quyết,
Đảng còn lãnh đạo thông qua các tổ chức Đảng và đảng viên
trong cơ quan Nhà nớc và các tổ chức kinh tế quốc doanh trọng
yếu. Nếu không có tổ chức Đảng trong cơ quan Nhà nớc và tổ
chức kinh tế thì sự lãnh đạo của Đảng sẽ trở nên chung chung
không có ngời trực tiếp thực hiện, các đảng viên ở đó cũng
không có đầu mối tổ chức để liên hệ, sinh hoạtđiều này
hoàn toàn đối lập với ý kiến cho rằng chỉ nên có các tổ chức
Đảng theo địa bàn dân c, không cần thành lập ở các cơ quan
Nhà nớc và các doanh nghiệp.
Sự có mặt của tổ chức Đảng và đảng viên chủ chốt trong
các cơ quan Nhà nớc và tổ chức kinh tế là điều kiện thuận lợi
cho Đảng triển khai sự lãnh đạo.
17
Thông qua các tổ chức Đảng và cá nhân đảng viên là cán bộ
chủ chốt trong cơ quan Nhà nớc và các tổ chức kinh tế, Đảng
thực hiện sự lãnh đạo lĩnh vực kinh tế là vấn đề quan trọng,
không đợc coi nhẹ.
Thứ t, Đảng lãnh đạo việc tổ chức phối hợp giữa các cơ
quan Nhà nớc, các đoàn thể và tổ chức kinh tế.
Để phát triển kinh tế, quản lý có hiệu quả các hoạt động
kinh tế cần có sự tham gia của các cơ quan Nhà nớc làm chức
năng lập pháp, hành pháp, t pháp của các đoàn thể nhân dân
và sự hớng ứng của các tổ chức kinh tế. Hoạt động của các cơ
quan, tổ chức đó có thể không đồng bộ, không ăn khớp, thậm
chí có sự mâu thuẫn với nhau.
Đối với các tổ chức kinh tế lớn (các tập đoàn, liên hiệp xí
nghiệp, tổng công ty), cấp uỷ Đảng cũng cần tăng cờng lãnh đạo
và chỉ đạo, vì đó là cỏc cơ sở nắm các huyết mạch của nền
kinh tế tạo ra khối lợng lớn sản phẩm, nộp ngân sách nhiều và
quản lý một số lợng lớn lực lợng lao động.
Thứ năm, Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra.
Kiểm tra là một chức năng của Đảng, lãnh đạo mà không
kiểm tra coi nh là không lãnh đạo. Việc kiểm tra của Đảng đợc
tiến hành ngay trong quá trình xây dựng đờng lối và tổ chức
cho guồng mây quản lý, sản xuất của xã hội vận hành.
18
ở Việt Nam, ngoài hệ thống kiểm tra của Đảng còn nhiều tổ
chức thực hiện việc kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ chuyên
ngành: viện kiểm sát nhân dân; thanh tra công nhân, viên
chức ở từng cơ quan..
Đảng lãnh đạo duy trì nghiêm chế độ tự phê bình và phê
bình, kiểm tra đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ lãnh đạo
cấp cao, trớc tổ chức Đảng và trớc các cơ quan Nhà nớc mà ngời
đó công tác để cuốn nắn kịp thời các sai sót.
Thứ sáu, Đảng lãnh đạo thông qua đội ngũ đảng viên.
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân. Đảng lãnh đạo, Nhà nớc quản lý cũng là nhằm
phát huy tốt vai trò, chức năng làm chủ của nhân dân. Vì vậy,
sẽ sai lầm nếu Đảng chỉ chăm lo xây dựng, lãnh đạo Nhà nớc mà
sao nhờng việc đảng viên toàn dân tham gia tích cực vào các
quá trình kinh tế xã hội của đất nớc.
Muốn vậy, ngoài việc tăng cờng thuyết phục, hấp dẫn của
đờng lối, chính sách, là việc các đảng viên của Đảng ở các cơng
vị công tác khác nhau nêu cao vai trò tiền phong, gơng mẫu, có
năng lực quản lý kinh tế gỏi, tạo đợc nhiều việc làm và nâng
cao thu nhập cho ngời lao động thực hiện công bằng xã hội.
Thực tế cho thấy, thực hiện tốt những điều chủ yếu sau đây
sẽ phát huy đợc vai trò tác động:
19
+ Các cơ quan Nhà nớc, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế
có chế độ tiếp dân, họp với dân và thực hiện đều đặn chế
độ nghe ý kiến phản ánh trực tiếp của dân.
+ Tổ chức tốt các cuộc điều tra xã hội học và d luận xã hội.
+ Huy động các cơ quan thông tin đại chúng và việc phản
ánh nguyện vọng, ý kiến đóng góp, đơn thủ khiếu tố của
nhân dân.
ChƯơng 3
phơng hớng và giải pháp nâng cao Sự lãnh đạo của
đảng đối với sự phát triển kinh tế
3.1. Phơng hớng
- Đẩy nhanh nhịp độ tăng trởng kinh tế, tạo bớc tiến rõ
rệt và chất lợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản
phẩm, các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
- Thúc đẩy việc xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
- Giải toả các vớng mắc về nhận thức và quan điểm để
khắc phục thái độ phân biệt, kỳ thị đối với các thành phần
20
kinh tế t bản t nhân, t bản nhà nớc và kinh tế có vốn đầu t
nớc ngoài cũng nh các hộ kinh doanh cá thể, nhằm phát triển
mạnh các thành phần kinh tế- những bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa theo chủ trơng của Đảng. Sớm thống nhất về mặt
chính sách đối với các vấn đề về giá đầu vào của một số
dịch vụ chủ yếu nh: điện, nớc, thông tin, cớc phí giao thông,
cũng nh bằg sản xuất để mọi doanh ngiệp tham gia cạnh
tranh một cách bành đẳng trong môi trờng cạnh tranh thực
sự lành mạnh.
- Sớm ban hành luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền
kinh doanh, luận chứng bán phá giá để đảm bảo từng b ớc hội
nhập với kinh tế thế giới. Đồng thời cần có những biện pháp
thiết thực nhằm giảm thêm rủi ro cho các doanh nghiệp
trong tổng hợp có những thay đổi về chính sách hoặc phải
dự tính khoảng thời gian chuẩn bị đủ để các doanh nghiệp
có điều kiện ứng phó nhằm tránh những tổn thất không
đáng có trong sản xuất kinh doanh.
- Tăng cờng các cuộc tiếp xúc giữa các cơ quan chức
năng và các nhà doanh nghiệp để các bên cơ quan trao đổi
khái luận về những khó khăn, cản trở trong chính sách và
luật pháp, kịp thời tìm các giải pháp tháo gỡ, tạo môi tr ờng
21
kinh doanh thuận lợi nhất cho các nhà doanh nghiệp đua tài,
phát huy sáng kiến, tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm
của doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế.
- Tăng cờng hơn nữa công tác tổng kết, phát triển lý
luận phát triển cơ sở thực sự xuất phát từ nhu cầu đẩy
nhanh nhịp độ phát triển kinh tế của đất nớc, tránh sự tụt
hậu xa hơn về kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ
động hội nhập thành công với kinh tế trong khu vực và thế
giới nhằm tham mu cho các nhà hoạch định chính sách.
- Cụng cuc tip tc i mi lónh o kinh t nc ta trong giai on
hin nay cn quỏn trit sõu sc cỏc vn sau õy:
- Mi ch trng chớnh sỏch tip tc i mi kinh t phi coi u tiờn s
1 l gii phúng lc lng sn xut v mi ngun lc, mi tim nng ca xó
hi nhm tt c vỡ mc tiờu phỏt trin. i vi nc ta trong giai on hin
nay bo m cho kinh t tng trng nhanh, phỏt trin bn vng l nhim v
chớnh tr trng i s 1, l nhim v trung tõm.
- Lónh o thc hin thng li hai nhim v song song: CNH, HH
gn lin vi phỏt trin kinh t tri thc v phỏt trin mnh nn kinh t th
trng nh hng XHCN. Cn phi nhn thc sõu sc rng thnh cụng ca
s nghip CNH, HH t nc trc mt, cng nh lõu di khụng th tỏch
ri s phỏt trin ngy cng hin i ca nn kinh t th trng nh hng
XHCN. Do o, l mt trong nhng vn cú tớnh ht nhõn ca s tip tc
22
đổi mới lãnh đạo kinh tế của Đảng là đề ra và thực hiện được những chính
sách kinh tế có tác động tích cực thúc đẩy mạnh nền kinh tế thị trường phát
triển theo định hướng XHCN và thực hiện có hiệu quả các chính sách CNH,
HĐH đất nước .
Phải giải quyết tốt mâu thuẫn giữa nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế với
yêu cầu bắt buộc phải tiến lên theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới.
Ngăn chặn và đẩy lùi những nguy cơ tiềm ẩn có thể đưa nền kinh tế
nước ta đi chệch định hướng XHCN.
Lãnh đạo phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển. Vì đây là một
đặc trưng của định hướng XHCN nền kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện
tính ưu việt của chế độ xã hội ta.
Nhanh chóng khắc phục nguy cơ tiềm ẩn suy thoái kinh tế do tác động
của khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới, quyết tâm giảm tỷ lệ lạm phát và
tăng giá xuống ở mức một con số; bảo đảm và nâng cao đời sống dân sinh
cả về vật chất và tinh thần.
Nâng cao năng lực lãnh đạo kinh tế của Đảng, đặc biệt là những vấn đề
sau đây:
- Nâng cao năng lực nắm vững các quy luật khách quan của kinh tế thị
trường, vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của nước ta, đề ra những chủ
trương, chính sách kinh tế đúng đắn, khai thác được tối đa những tiềm năng
trong nước và ngoài nước cho sự nghiệp phát triển kinh tế và thực hiện
23
thng li nhim v CNH, HH t nc trong tng thi k phỏt trin ca
t nc.
- Nõng cao nng lc lónh o Nh nc, lónh o qun chỳng nhõn dõn,
phỏt huy sc mnh ca khi i on kt dõn tc, thc hin thnh cụng cỏc
chớnh sỏch i mi kinh t trong bt c tỡnh hung khú khn no.
3.2. Giải pháp
Tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều
thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp và công dân đầu t và phát triển
sản xuất- kinh doanh.
Hình thành đồng bộ và tiếp tục phát triển hoàn thiện
các loại thị trờng đi đôi với những việc xây dựng các khuôn
khổ pháp lý và thể chế kiên quyết tháo gỡ v ớng mắc về cơ
cấu,
chính sách để giải phóng sức sản xuất. Hình thành
đồng bộ các loại thị trờng nhất là thị trờng vốn, bất động
sản, lao động, khoa học và công nghệ.
Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới nhất là cổ phần hoá mạnh
mẽ hơn doanh nghiệp nhà nớc, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế nhà nớc, đồng thời phát triển mạnh không hạn
chế quy mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.
24
Chủ động và khẩn trơng hơn trong hội nhập kinh tế
quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết kinh tế quốc tế đa
phơng, song phơng, Việt Nam đã ký kết và chuẩn bị tốt các
điều kiện để sớm gia nhập Tổ chức Thơng mạ Thế giới
(WTO); tạo môi trờng đầu t, kinh doanh bằng minh bạch, ổn
định thông thoáng, có tính cạnh tranh cao so với khu vực;
tăng nhanh vật chất và thu hút từ nớc ngoài.
Thng nht nhn thc v nn kinh t th trng nh hng xó hi
ch ngha nc ta. Nn kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha l
nn kinh t trong ú cỏc thit ch, cụng c v nguyờn tc vn hnh kinh t
th trng c t giỏc to lp v s dng gii phúng trit sc sn
xut, tng bc ci thin i sng ca nhõn dõn, vỡ mc tiờu dõn giu, nc
mnh, xó hi cụng bng, dõn ch, vn minh.
Hon thin th ch v s hu, phỏt trin cỏc thnh phn kinh t, cỏc
loi hỡnh doanh nghip v cỏc t chc sn xut kinh doanh.
Tip tc i mi, phỏt trin v nõng cao hiu qu hot ng ca cỏc
ch th trong nn kinh t.
Hon thin th ch bo m ng b cỏc yu t th trng v phỏt trin
ng b cỏc loi th trng.
Hon thin th ch gn kt tng trng kinh t vi tin b, cụng bng
xó hi trong tng bc, tng chớnh sỏch phỏt trin v bo v mụi trng
25