BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HOC
Đại học
kinh doanh và
công nghệ
Hà Nội
BÀI GIẢNG
ĐỀ TIỂU LUẬN CAO HỌC
Môn: KINH TẾ HOC QUẢN LÝ
Phần: K I N H T Ế H Ọ C V I M Ô
*****
Tên chuyên đề:
NÊU VÀ PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG.
Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ TRÊN, LIÊN HỆ VỚI
THỰC TIỄN VIỆT NAM
Học viên:……………………………………………..
Lớp:…………Lĩnh vực công tác:……………………
1
Hà Nội, năm 2016
2
MỤC LỤC
Phần I. MỞ ĐẦU
1.1.
Lý do chọn đề tài
Thị trường là phạm trù kinh tế gắn liền với phân công lao động xã hội và sản
xuất hàng hóa V.I.Leenin nói “ở đâu và khi nào có phân cơng lao động xã hội và
sản xuất hàng hóa thì ở đó và khi ấy có thị trường”. Việc hình thành nền kinh tế thị
trường ở nước ta là hoàn toàn hợp lý bởi lẽ kinh tế thị trường là hình thức xã hội
của tổ chức hoạt động kinh doanh trong đó có các quan hệ kinh tế giữa các cá
nhân, giữa các doanh nghiệp đều được thực hiện thông qua trao đổi, mua bán hàng
hóa và dịch vụ trên thị trường. Kinh tế thị trường xuất hiện như một yêu cầu khách
quan của nền kinh tế hàng hóa – việc phát triển nền kinh tế thị trường đồng hành
với nó là phát triển đồng bộ - tức là phát triển đồng thời, từng bước các loại thị
trường kèm theo như thị trường vốn, hàng hóa dịch vụ…
Nền kinh tế thị trường đem lại cho nền kinh tế một luồng sinh khí mới, một
con đường phát triển nhanh hơn, thuận lợi hơn. Nền kinh tế thị trường giúp cho
nền kinh tế vận hành và phát triển theo sự điều tiết của thị trường, theo các quy luật
của thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu…Bản than nền kinh tế thị
trường đã làm giảm gánh nặng cho chính phủ, chính phủ khơng cần quản lý mọi
việc như trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung nữa, Nhà nước chỉ cần định
hướng và quản lý cho đúng đắn và hợp lý.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong giai đoạn quá độ, chuyển tiếp từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN. Do vậy, những đặc điểm của giai đoạn quá độ của
nền kinh tế nước ta rất cần được nghiên cứu và xem xét một cách sâu rộng. Nhìn
nhận, đánh giá được điều này và thấy rõ được những đặc điểm phức tạp của giai
đoạn quá độ để nắm bắt và xử lý nó, chúng ta sẽ tránh được những sai lầm chủ
4
quan, nóng vội, duy ý chí hoặc những khuynh hướng cực đoan, máy móc, sao chép
nguyên bản kinh tế thị trường từ bên ngoài.
Để hiểu rõ về kinh tế thị trường, trong đề tài này chỉ nghiên cứu một vấn đề
nhỏ trong đó chính là chức năng của thị trường. Việc phân tích chức năng của thị
trường sẽ giúp chúng ta hiểu rõ về ý nghĩa cũng như liên hệ thực tiễn của Việt Nam
trong nền kinh tế thị trường. Chính vì lý do đó, tơi xin chọn đề tài “Nêu và phân
tích chức năng của thị trường. Ý nghĩa của nghiên cứu vấn đề trên, liên hệ với
thực tiễn Việt Nam”.
1.2.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài “Nêu và phân tích chức năng của thị trường. Ý nghĩa của nghiên
cứu vấn đề trên, liên hệ với thực tiễn Việt Nam” bao gồm các câu hỏi:
1.
2.
3.
4.
Thị trường là gì?
Chức năng của thị trường là gì?
Phân tích các chức năng cơ bản của thị trường?
Nêu ưu điểm và khuyết điểm khi áp dụng các chức năng của thị
trường trong nền kinh tế?
5.
Ý nghĩa việc phân tích chức năng của thị trường?
6.
Thực trạng Việt Nam áp dụng các chức năng của thị trường trong
những năm gần đây như thế nào?
7.
Nhận xét về điểm tích cực và điểm hạn chế trong việc áp dụng chức
năng của thị trường trong những năm gần đây tại Việt Nam? Nguyên nhân
của điểm hạn chế?
8.
Các giải pháp nhằm hạn chế điểm hạn chế và đẩy mạnh các điểm tích
cực khi áp dụng chức năng của thị trường tại Việt Nam trong những năm sắp
1.3.
tới như thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần hệ thống hóa các lý luận về thị trường, chức năng của thị trường
và ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề trên.
Dựa vào các khái niệm và phân tích chức năng của thị trường, đề tài tiến
hành phân tích thực trạng việc áp dụng chức năng thị trường tại Việt Nam trong
5
những năm gần đây. Từ đó nhận xét điểm tích cực và điểm hạn chế trong việc áp
dụng chức năng thị trường tại Việt Nam.
Căn cứ vào việc phân tích nguồn lực của Việt Nam ở phần trên, đề tài đưa ra
các giải pháp nhằm phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong thời
gian sắp tới.
Phần II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu phân tích nguồn lực Việt Nam (được thu thập từ trang web:
, , www.gso.vn...)
Việc từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách về chế độ sở hữu và cơ cấu
thành phần kinh tế đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch theo hướng tạo động lực và
điều kiện thuận lợi hơn cho khai thác các tiềm năng trong và ngoài nước để phát
triển kinh tế- xã hội. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhìn chung, khơng ngừng
được nâng cao: thời kỳ 1990 - 1999, tăng trưởng GDP bình quân đạt 4,5%/năm;
1996 - 2000: 7%/năm; 2008 - 2012: 7,5%/năm; năm 2013 đạt 8,48%. Năm 2014,
dù phải đối mặt với khơng ít khó khăn, nhưng Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng
GDP là 6,23%. Năm 2015, tăng trưởng GDP 5,2%, Việt Nam đạt mức tăng trưởng
cao nhất khu vực.
Số lao động tốt nghiệp phổ thông trung học từ 13,5% năm 1996 tăng lên
19,7% năm 2005. Năm 1996 mới có 12,31% lực lượng lao động được đào tạo, đến
nay, tỷ lệ này đạt 31%. Về nỗ lực nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế: năm
1990, tỷ lệ tích lũy so với GDP mới đạt 2,9%, năm 2014 là 35,15% và những năm
gần đây đều có xu hướng tăng lên
6
Từ năm 1988 đến hết năm 2013, có hơn 8.000 dự án đầu tư FDI với tổng
vốn đăng ký 74 tỉ USD. Năm 2013, khu vực FDI đóng góp gần 30% cho tăng
trưởng kinh tế; xuất khẩu của khu vực này chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước; cung cấp việc làm cho khoảng 50 vạn người và việc làm gián
tiếp cho 2,5 triệu người; đào tạo được 8.000 cán bộ quản lý, 30.000 cán bộ kỹ
thuật. Năm 2014, nguồn vốn ODA từ các nước, các tổ chức tài chính quốc tế cấp
cho Việt Nam đạt hơn 40 tỉ USD, trong đó, 80% là nguồn vốn vay ưu đãi. Năm
2015, dù kinh tế thế giới suy thoái, nhưng nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
lại tăng kỷ lục: vốn đăng ký 64 tỉ USD, trong đó các dự án mới chiếm 60,2 tỉ USD.
Nhìn lại hơn 25 năm đổi mới, thu nhập của nhân dân đã có bước cải thiện
đáng kể. Năm 1995, GDP bình qn đầu người mới đạt 289 USD; năm 2005: 639
USD; năm 2007: 835 USD. Năm 2015, GDP bình quân theo đầu người đã đạt trên
1.000 USD. Với mức thu nhập này, Việt Nam vượt qua ngưỡng nước thu nhập thấp
Nhà nước đã góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, chỉ số giá tiêu
dùng không ngừng giảm: tháng 9-2008 tăng 0,18%, tháng 10 giảm 0,19%, tháng 11
giảm 0,76%, tháng 12 giảm 0,68%. Kinh tế vĩ mô ổn định: thu chi ngân sách được
cân đối; tổng thu ngân sách nhà nước vượt mức dự toán cả năm, tăng 26,3% so với
năm 2015. Kim ngạch xuất khẩu đạt 62,9 tỉ USD, vượt kế hoạch đề ra; kim ngạch
nhập khẩu đạt 80,4 tỉ USD, tăng 28% so với năm 2014.
2.2. Phương pháp phân tích
Thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường hơn 25 năm đổi mới cho thấy,
Nhà nước ta đã có nhiều tác động tích cực trong việc bảo đảm định hướng xã hội
chủ nghĩa trong quá trình phát triển nền kinh tế này. Với việc thực hiện các chức
năng của nền kinh tế thị trường đã giúp cho GDP của Việt Nam ngày càng tăng
trưởng và ổn định.
7
Để góp phần giữ vững độc lập tự chủ trong phát triển kinh tế, từ đó có độc
lập tự chủ trên con đường phát triển đất nước nói chung, Nhà nước đã có nhiều
chính sách phát huy vai trị các nhân tố nội lực, coi trọng tích lũy từ nội bộ nền
kinh tế. Trong năng lực nội sinh, chúng ta coi trọng trước hết nhân tố con người.
Nhờ vậy, các hoạt động mua bán và các thông tin về thị trường được cập nhập đầy
đủ và nhanh chóng
Nhà nước cũng có nhiều chính sách khai thác ngoại lực, biến ngoại lực thành
nội lực cho sự phát triển. Chính sách về vốn ODA và FDI đã giúp cho tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển.
Những thành tựu này có vai trị to lớn trong việc giữ vững ổn định xã hội,
tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế.
Phần III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – THẢO LUẬN
3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái niệm thị trường
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hố, nó là môi trường để
tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh
nghiệp cơng nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là
địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và
khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các phương tiện
thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái
niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa dạng.
Thị trường (trong kinh tế học và kinh doanh) là nơi người mua và người bán
(hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với
nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ.
8
3.1.2. Chức năng của thị trường
Có 4 chức năng:
a) Chức năng thực hiện
Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trường. Thực hiện
hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện
các quan hệ và hoạt động khác.
Thị trường thực hiện : hành vi trao đổi hàng hoá ; thực hiện tổng số cung và
cầu trên thị trường ; thực hiện cân bằng cung cầu từng thứ hàng hố ; thực hiện giá
trị ( thơng qua giá cả ); thực hiện việc trao đổi giá trị …Thông qua chức năng của
mình. Giá trị trao đổi là cơ sở vơ cùng quan trọng để hình thành nên cơ cấu sản
phẩm, các quan hệ tỷ lệ về kinh tế trên thị trường.
b) Chức năng thừa nhận
Hàng hoá được sản xuất ra, người sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng được
thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Thị trường thừa nhận
chính là người mua chấp nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản q trình tái sản xuất
xã hội của hàng hố đã hồn thành. Bởi vì bản thân việc tiêu dùng sản phẩm và các
chi phí tiêu dùng cũng đã khẳng định trên thị trường khi hàng hoá được bán.
Thị trường thừa nhận : tổng khối lượng hàng hoá ( tổng giá trị sử dụng ) đưa
ra thị trường ; cơ cấu của cung và cầu, quan hệ cung cầu với từng hàng hoá ; thừa
nhận giá thị sử dụng và giá cả hàng hoá, chuyển giá trị sử dụng và giá trị cá biệt
thành giá trị sử dụng và giá trị xã hội ; thừa nhận các hoạt động mua và bán vv…
Thị trường không phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản
xuất , quá trình mua bán mà thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên
thị trường mà thị trường còn kiểm tra, kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất quá trình
mua bán đó.
c) Chức năng điều tiết, kích thích
9
Nhu cầu thị trường là mục đích của q trình sản xuất . Thị trường là tập hợp
các hoạt động của các quy luật kinh tế cả thị trường. Do đó, thị trường vừa là mục
tiêu vừa tạo động lực để thực hiện các mục tiêu đó. Đó là cơ sở quan trọng để chức
năng điều tiết và kích thích của thị trường phát huy vai trị của mình.
Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ:
- Thơng qua nhu cầu thị trường, người sản xuất chủ động di chuyển tư liệu
sản xuất, vốn và lao động từ ngành này qua ngành khác từ sản phẩm này sang sản
phẩm khác để có lợi nhuận cao.
- Thơng qua các hoạt động của các quy luật kinh tế của thị trường, người sản
xuất có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển sản
xuất ngược lại những người sản xuất chưa tạo ra được lợi thế trên thị trường cũng
phải vươn lên để thoát khỏi nguy cơ phá sản. Đó là những động lực mà thị trường
tạo ra đối với sản xuất.
- Thông qua sự hoạt dộng của các quy luật kinh tế trên thị trường người tiêu
dùng buộc phải cân nhắc, tính tốn q trình tiêu dùng của mình. Do đó thị trường
có vai trò to lớn đối với việc hướng dẫn tiêu dùng.
- Trong q trình tái sản xuất, khơng phải người sản xuất, lưu thơng… chỉ ra
cách chi phí như thế nào cũng được xã hội thừa nhận. Thị trường chỉ thừa nhận ở
mức thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết ( trung bình). Do đó thị trường có vai
trị vơ cùng quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao động.
d) Chức năng thơng tin
Trong tất cả các khâu ( các giai đoạn ) của q trình tái sản xuất hàng hố,
chỉ có thị trường mới có chức năng thơng tin.Trên thị trường có nhiều mối quan
hệ : kinh tế, chíng trị, xã hội …Song thông tin kinh tế là quan trọng nhất.
Thị trường thông tin về : tổng số cung và tổng số cầu ; cơ cấu của cung và
cầu ; quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá ; giá cả thị trường ; các yếu tố
ảnh hưởng tới thị trường, đến mua và bán, chất lượng sản phẩm, hướng vận động
10
của hàng hoá; các điều kiện dịch vụ cho mua và bán hàng hoá, các quan hệ tỷ lệ về
sản phẩm vv…
Thơng tin thị trường có vai trị quan trọng đối với quản lý kinh tế .Trong
quản lý kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là ra quyết định .Ra
quyết định cần có thơng tin.Các dữ liệu thông tin quan trọng nhất là thông tin từ thị
trường. Bởi vì các dữ kiện đó khách quan , được xã hội thừa nhận.
Bốn chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi hiện
tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng này. Vì là những
tác dụng vốn có bắt nguồn tư bản chất thị trường, do đó khơng nên đặt vấn đề chức
năng nào quan trọng nhất hoặc chức năng nào quan trọng hơn chức năng nào. Song
cũng cần thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng
khác mới phát huy tác dụng.
3.1.3. Ý nghĩa của việc phân tích chức năng của thị trường
Trong điều kiện hoạt động ít có hiệu quả, việc phân tích chức năng thị
trường có thể phát hiện các ngun nhân gây ra tình trạng trên, từ đó đưa cách khắc
phục bằng cách loại bỏ hay cải tiến cách làm cũ.
– Phân tích chức năng thị trường nhằm thu thập các thơng tin cần thiết cho
việc tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới bên thị trường và khai thác triệt để
thời cơ khi chúng xuất hiện. Tiềm năng của doanh nghiệp được tận dụng tối đa
nhằm khai thác có hiệu quả cơ hội kinh doanh trên thị trường.
– Phân tích chức năng thị trường cung cấp cho doanh nghiệp những thông
tin nhằm tránh và giảm bớt những rủi ro do sự biến động không ngừng của thị
trường đến hoạt động kinh doanh đồng thời đề ra những biện pháp ứng phó kịp
thời đối với những biến động đó.
11
– Thơng qua việc phân tích chức năng thị trường để thu thập thông tin cần
thiết phục vụ cho hoạch định chiến lược và kế hoạch Marketing , tổ chức và thực
hiện.
– Phân tích chức năng thị trường hỗ trợ cho mọi hoạt động kinh doanh của
công ty thông qua việc nghiên cứu thái độ của người tiêu thu đối với sản phẩm của
doanh nghiệp.
3.1.4. Bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới
Các nước trên thế giới đã và đang tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế dưới các hình thức phổ biến sau:
Khu vực mậu dịch tự do (FTA-Free Trade Area): Đặc trưng cơ bản đó là
những thành viên tham gia khu vực mậu dịch tự do thực hiện giảm thiểu thuế quan
cho nhau. Việc thành lập khu vực mậu dịc tự do nhằm thúc đẩy thương mại giữa
các nước thành viên. Những hàng rào phi thuế quan cũng được giảm bớt hoặc loại
bỏ hoàn tồn. Hàng hố và dịch vụ được di chuyển tự do giữa các nước. Tuy nhiên
khu vực mậu dịch tự do không quy định mức thuế quan chung áp dụng cho những
nước ngồi khối , thay vào đó từng nước thành viên vẫn có thể duy trì chính sách
thuế quan khác nhau đối với những nước không phải là thành viên. Trên thế giới
hiện nay có rất nhiều khu vực mậu dịch tự do, đó là khu vực mậu dịch tự do Đông
Nam á (AFTA), khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), khu vực mậu dịch tự
do Trung Mỹ, Hiệp hội thương mại tự do Mỹ La tinh (LAFTA)...là những hình
thức cụ thể của khu vực mậu dịch tự do.
Việt Nam gia nhập WTO trong năm 2007, và trong những năm vừa rồi ký
một loạt hiệp định thương mại tự do song phương với những nước như Nhật Bản,
Chile, Hàn Quốc và những hiệp định trong khuôn khổ ASEAN với Ấn Độ, Trung
Quốc, Australia, Nhật, v.v... Tính đến năm 2015, Việt Nam có quan hệ thương mại
với 230 quốc gia, vùng lãnh thổ.
12
Gần đây nhất Việt Nam đã ký kết 3 hiệp định quan trọng, có thể là một bước
ngoặt lớn cho cơng cuộc hội nhập đó là Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), Hiệp định Thương mại Xuyên
Thái Bình Dương (TPP). Trong đó, TPP được xem là hiệp định sẽ có ảnh hưởng
mạnh mẽ đối với kinh tế của Việt Nam.
3.2. Thực trạng nguồn lực Việt Nam ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế quốc tế
(Nguồn: www.gso.gov.vn)
Việc từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách về chế độ sở hữu và cơ cấu
thành phần kinh tế đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch theo hướng tạo động lực và
điều kiện thuận lợi hơn cho khai thác các tiềm năng trong và ngồi nước để phát
triển kinh tế- xã hội. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhìn chung, khơng ngừng
được nâng cao: thời kỳ 1990 - 1999, tăng trưởng GDP bình quân đạt 4,5%/năm;
1996 - 2000: 7%/năm; 2008 - 2012: 7,5%/năm; năm 2013 đạt 8,48%. Năm 2014,
dù phải đối mặt với khơng ít khó khăn, nhưng Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng
GDP là 6,23%. Năm 2015, tăng trưởng GDP 5,2%, Việt Nam đạt mức tăng trưởng
cao nhất khu vực.
Số lao động tốt nghiệp phổ thông trung học từ 13,5% năm 1996 tăng lên
19,7% năm 2005. Năm 1996 mới có 12,31% lực lượng lao động được đào tạo, đến
nay, tỷ lệ này đạt 31%. Về nỗ lực nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế: năm
1990, tỷ lệ tích lũy so với GDP mới đạt 2,9%, năm 2014 là 35,15% và những năm
gần đây đều có xu hướng tăng lên
Từ năm 1988 đến hết năm 2013, có hơn 8.000 dự án đầu tư FDI với tổng
vốn đăng ký 74 tỉ USD. Năm 2013, khu vực FDI đóng góp gần 30% cho tăng
trưởng kinh tế; xuất khẩu của khu vực này chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước; cung cấp việc làm cho khoảng 50 vạn người và việc làm gián
tiếp cho 2,5 triệu người; đào tạo được 8.000 cán bộ quản lý, 30.000 cán bộ kỹ
thuật. Năm 2014, nguồn vốn ODA từ các nước, các tổ chức tài chính quốc tế cấp
13
cho Việt Nam đạt hơn 40 tỉ USD, trong đó, 80% là nguồn vốn vay ưu đãi. Năm
2015, dù kinh tế thế giới suy thoái, nhưng nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
lại tăng kỷ lục: vốn đăng ký 64 tỉ USD, trong đó các dự án mới chiếm 60,2 tỉ USD.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội
để thị trường nước ta được mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ
mang vốn và công nghệ vào nước ta sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của
nước ta làm ra sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi
mà nước ta có cơ hội mở rộng thị trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có
hiệu quả hơn.
Hiện nay đã có trên 70 nước và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào Việt Nam,
trong đó có nhều cơng ty và tập đồn lớn, có cơng nghệ tiên tiến. Điều này góp
phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng công nghiệp, phát
triển lực lượng sản xuất và tạo nên công ăn việc làm. Tuy nhiên kể từ giữa năm
1997 đến nay, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, đầu tư trực tiếp
nước ngồi vào nước ta có hướng suy giảm. Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi vẫn tăng nhanh. Nếu như năm 1991 đạt 52
triệu USD thì năm 1997 là 1790 triệu USD.
3.3. Những điểm tích cực và điểm hạn chế của việc phân tích chức năng của
thị trường
Những điểm tích cực
Ghi nhận đầy đủ các loại chủ thể tham gia quan hệ thị trường, bao gồm
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành
viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và hợp tác xã với tư cách là những
chủ thể chủ yếu đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam.
14
Điều chỉnh các quan hệ hàng hóa – tiền tệ (quan hệ hợp đồng) phát sinh trên
cơ sở bình đẳng, tự nguyện và tự chịu trách nhiệm (pháp luật về hợp đồng).
Ghi nhận và bảo đảm thực hiện quyền tự do kinh doanh thông qua việc xác
định ngành nghề nào bị cấm, ngành nghề nào kinh doanh phải có điều kiện, ngành
nghề nào được tự do kinh doanh mà không cần bất kỳ điều kiện gì.
Ghi nhận quyền bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh, khơng phân biệt
hình thức sở hữu, quy mô kinh doanh, lĩnh vực đầu tư.
Những điểm hạn chế
Pháp luật kinh tế chưa đảm bảo tính đồng bộ, do đó nhiều quy định mang
tính ngun tắc được ghi nhận trong Hiến pháp và các đạo luật chưa được thực thi.
Các thiết chế thực thi pháp luật chậm được xây dựng và hồn thiện, do đó
cũng có những ảnh hưởng nhất định đến việc thực thi pháp luật kinh tế ở Việt Nam.
3.4. Giải pháp
Xây dựng pháp luật kinh tế để thúc đẩy sự vận hành và phát triển của nền
kinh tế thị trường theo hướng tất cả những gì cản trở quyền tự do kinh doanh, tự do
sở hữu, cản trở cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh đều
cần phải được loại bỏ càng sớm càng tốt.
Bảo đảm pháp luật kinh tế không chỉ phải phù hợp với thực tiễn Việt Nam,
mà cịn phải đảm bảo sự tương thích với pháp luật của các nước trên thế giới, vì
đây là điều kiện quan trọng để thúc đẩy chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam.
Tăng cường học tập kinh nghiệm việc áp dụng các chức năng thị trường của
các nước có điều kiện kinh tế, xã hội giống như Việt Nam để bảo đảm tính khoa
học, tính hội nhập của nền kinh tế thị trường.
Phần IV. KẾT LUẬN
15
Nước ta đã tiến hành đổi mới được 30 năm. Tính từ thời điểm đổi mới năm
1986 từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, kể từ đó đến nay nền kinh tế thị trường đang vận hành một cách
có hiệu quả, các loại thị trường đã lần lượt hình thành như thị trường hàng hóa –
dịch vụ, thị trường lao động, thị trường vốn… Việc nghiên cứu chức năng của thị
trường sẽ giúp rất nhiều trong việc vận dụng tốt trong từng loại thị trường, qua đó
sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới.
Mặc dù còn nhiều thiếu sót, cịn nhiều bất cập và bở ngỡ nhưng chúng ta đã giảnh
được những thành tựu đáng được ghi nhận trong thời gian vừa qua, đó là những
thắng lợi cổ vũ cho những bước đi tiếp theo của thành công trên con đường phát
triển của thị trường nước ta.
Mỗi chúng ta – chủ nhân tương lai của đất nước hãy cố gắng góp cơng sức
của mình vào q trình phát triển kinh tế, góp phần xây dựng đất nước đàng hoàng
hơn, to đẹp hơn như Bác hằng mong ước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Dũng (2010), Một số định hướng đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015, NXB Khoa học xã hội.
2. Nguyễn Luyện (2013), Việt Nam trên đường hội nhập kinh tế thế giới, NXB
Kinh tế.
3. Trương Bá Thanh (2012), Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Minh Thy (2010), Tổng quan quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Việt Nam, NXB Chính Trị Quốc gia.
5. Tổng cục Thống kê (2014), Niên giám Thống kê 2013, Hà Nội.
6. Tạp chí cơng nghệ Việt Nam số 3 (2001), Hội nhập kinh tế quốc tế: cơ hội và
thánh thức.
16
7. Ong Hong Cheong (2000), Export and Economy Recovery: A Malaysian
Perpective, Restoring East Asia’s Dynamism, Nomura Research Institude,
Tokyo, Institute of Southeast Asia Studies Singapore, Tokyo, pp 194 – 213.
17