Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản trị rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-------------------

Lê Nguyễn Nữ Hoài Lệ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------

Lê Nguyễn Nữ Hoài Lệ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.LẠI TIẾN DĨNH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012


ĐỀ TÀI : QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG PHƢƠNG
THƢ́C TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.. ........................................................................... 1
1.1 PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ .................................................... 1
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................... 1
1.1.2 Các bên tham gia ........................................................................................ 1
1.1.3 Quy trình thực hiện giao dịch phƣơng thức tín dụng chứng từ ............. 213
1.2 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TDCT ..................... 4
1.2.1 Những rủi ro trong phƣơng thức TDCT theo nguyên nhân phát sinh . 4
1.2.1.1 Rủi ro tín dụng ................................................................................. 4
1.2.1.2 Rủi ro tỷ giá ..................................................................................... 4
1.2.1.3 Rủi ro tác nghiệp .............................................................................. 5
1.2.1.4 Rủi ro công nghệ .............................................................................. 5
1.2.1.5 Rủi ro quốc gia ................................................................................. 5
1.2.1.6 Rủi ro chính sách ............................................................................. 5
1.2.1.7 Rủi ro giá cả ..................................................................................... 5

1.2.1.8 Rủi ro pháp lý .................................................................................. 6
1.2.1.9 Rủi ro đạo đức .................................................................................. 6
1.2.2 Rủi ro đối với các bên tham gia trong phƣơng thức TDCT ................... 6
1.2.2.1 Đối với ngân hàng phát hành (Issuing bank) ................................... 6
1.2.2.2 Đối với ngân hàng xác nhận (Confirming bank) ............................. 8


1.2.2.3 Đối với ngân hàng thông báo (Advising bank)................................ 9
1.2.2.4 Đối với ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank) ........................... 9
1.2.2.5 Đối với ngân hàng chỉ định (Nominated bank) ............................. 10
1.2.2.6 Đối với nhà nhập khẩu (Applicant) ............................................... 10
1.2.2.7 Đối với nhà xuất khẩu (Beneficiciary) .......................................... 11
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................... 11
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro......................................................................... 11
1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro trong phƣơng thức TDCT tại các NHTM .... 12
1.3.2.1 Nhận dạng rủi ro ............................................................................ 12
1.3.2.2 Phân tích rủi ro ............................................................................... 13
1.3.2.3 Đo lường rủi ro .............................................................................. 13
1.3.2.4 Giám sát rủi ro ............................................................................... 13
1.3.2.5 Phòng ngừa rủi ro .......................................................................... 14
1.3.2.6 Báo cáo và đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro .......................... 14
1.3.3 Ý nghĩa quản trị rủi ro trong phƣơng thức TDCT tại các NHTM ...... 15
1.4 KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦ I RO CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG
TRONG PHƢƠNG THỨC TDCT ........................................................................ 15
1.4.1 Mô ̣t số Kinh nghiêm
̣ tƣ̀ ngân hàng JP. Morgan Chase ......................... 15
1.4.2 Bài học từ vụ tranh ch ấp xảy ra ta ̣i Ngân hàng Nông nghi ệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam (Sở Giao dịch I) năm 2000.................................... 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 22

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THƢ́C
TDCT TẠI NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV).. ...... 23
2.1 GIỚI THIỆU NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ............ 23
2.1.1 Giới thiệu chung........................................................................................ 23
2.1.2 Đánh giá tình hình hoạt động qua một số chỉ tiêu ................................. 24
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TTQT ................................................................. 26
2.2.1 Kế t quả hoa ̣t đô ̣ng TTQT ........................................................................ 26
2.2.2 Tổ chức thực hiện giao dịch TTQT ......................................................... 28
2.3 RỦI RO TRONG TTQT BẰNG PHƢƠNG THỨC TDCT TẠI BIDV ....... 29
2.3.1 Làm rõ phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................... 29


2.3.2 Các rủi ro trong phƣơng thức TDCT tại BIDV theo kế t quả điều tra ,
khảo sát bằng bảng câu hỏi ............................................................................... 30
2.3.3 Phân tích mô ̣t số tình huống thực tế đã xảy ra ta ̣i BIDV ...................... 33
2.4 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TRONG PHƢƠNG THƢ́C TDCT
TẠI BIDV ................................................................................................................. 44
2.4.1 Nguyên nhân chủ quan............................................................................. 44
2.4.2 Nguyên nhân khách quan ........................................................................ 45
2.4.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng .................................................. 45
2.4.2.2 Nguyên nhân từ thực trạng nền kinh tế Việt Nam ......................... 45
2.5 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TDCT
TẠI BIDV ................................................................................................................. 46
2.5.1 Thực trạng quản trị rủi ro trong phƣơng thức TDCT tại BIDV ......... 46
2.5.1.1 Nhận dạng rủi ro ............................................................................ 46
2.5.1.2 Phân tích rủi ro ............................................................................... 48
2.5.1.3 Đo lường rủi ro .............................................................................. 49
2.5.1.4 Giám sát rủi ro ............................................................................... 51
2.5.1.5 Phòng ngừa rủi ro .......................................................................... 54
2.5.1.6 Báo cáo và đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro .......................... 56

2.5.2 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong phƣơng thức TDCT tại BIDV 56
2.5.2.1 Những kết quả đạt được ................................................................. 56
2.5.2.2 Những hạn chế còn tồn tại ............................................................. 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 60
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
PHƢƠNG THỨC TDCT TẠI BIDV.. ................................................................... 61
3.1 CÁC GIẢI PHÁP TỪ PHÍA BIDV ................................................................. 61
3.1.1 Giải pháp về nguồn nhân lực phục vụ hoạt động TTQT ...................... 61
3.1.2 Giải pháp về hệ thống công nghệ thông tin ............................................ 63
3.1.3 Giải pháp về nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong TTQT .............. 64
3.1.3.1 BIDV cần có chiến lược quản trị rủi ro tổng thể ........................... 64
3.1.3.2 Xây dựng mô hình quản lý rủi ro trong TTQT .............................. 65
3.1.3.3 Nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong TTQT đối với đội ngũ cán
bộ quản trị, điều hành các cấp.................................................................... 67
3.1.3.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát rủi ro trong TTQT .......... 68


3.1.4 Giải pháp phòng ngừa rủi ro do nguyên nhân từ nhà NK ................... 69
3.1.5 Giải pháp phòng ngừa rủi ro do nguyên nhân tƣ̀ ngƣời thụ hƣởng .... 72
3.1.5.1 Trong giao dịch LC nhập khẩu ...................................................... 72
3.1.5.2 Trong giao dịch LC xuất khẩu ....................................................... 73
3.1.6 Giải pháp phòng ngừa rủi ro từ phía quốc gia ngƣời mở LC nhƣ chiến
tranh, đin
̀ h công, cấ m vâ ̣n, pháp lệnh từ tòa án... .......................................... 73
3.1.7 Một số giải pháp khác .............................................................................. 75
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 77
3.2.1 Kiến nghị đối với Nhà Nƣớc .................................................................... 77
3.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam ............................... 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 80
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

INCOTERMS

International Commercial Terms

UCP

The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits ICC

JP

JP. Morgan chase, N.A, New York

LC

Letter of Credit

TDCT

Tín dụng chứng từ

NH


Ngân hàng

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHCK

Ngân hàng chiết khấu

NHXN

Ngân hàng xác nhận

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

CN

Chi nhánh


TDCT

Tín dụng chứng từ

TTTN&TTTM

Trung tâm tác nghiệp và tài trợ thương mại

QLRRTT&TT

Quản lý rủi ro tác nghiệp và thị trường

QLRR

Quản lý rủi ro

TTQT

Thanh toán quố c tế

CTQT

Chuyển tiền quốc tế

XNK

Xuất nhập khẩu

XK


Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu


BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Trang
HÌNH VẼ
Hình 01 Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ ..................................................... 2
BẢNG
Bảng 01 Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh doanh của BIDV ....................................... 24
Bảng 02 Doanh số thanh toán TDCT tại BIDV năm 2009 - 2011 ........................... 27
Bảng 03 Thu phí theo phương thức TDCT tại BIDV năm 2009 – 2011 ................. 27
Bảng 04 Kế t quả điề u tra về rủi ro trong phương thức TDCT tại BIDV ................. 31
Bảng 05 Danh mục các rủi ro tác nghiệp trong phương thức TDCT ta ̣i BIDV ....... 47
Bảng 06 Tỷ lệ số lần xuất hiện các rủi ro tác nghiệp trong phương thức TDCT tại
BIDV năm 2011 ....................................................................................................... 49
Bảng 07 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tác nghiệp trong phương thức TDCT ta ̣i
BIDV giai đoạn 2009 – 2011 ................................................................................... 53
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 01 Doanh số thanh toán XNK & thu phí TTTM của BIDV 2006-2011 ... 26


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, dưới tác động của toàn cầu hóa, thương mại quốc tế đã trở thành một
bộ phận không thể thiếu của mỗi quốc gia. Trong xu hướng đó, ngành Tài chính

ngân hàng nước ta đang có những điều chỉnh căn bản nhằm xây dựng một lộ trình
mở cửa thích hợp, phát huy thế mạnh, khắc phục nhược điểm, từng bước tạo ra một
hệ thống ngân hàng hiện đại, an toàn, hiệu quả và đạt được những chuẩn mực quốc
tế và khu vực.
Bên cạnh những thời cơ, thuận lợi mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế mang
lại, Việt Nam đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Một trong những thách
thức lớn mà các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng Việt Nam đang phải đối mặt là
làm sao lựa chọn và vận dụng có hiệu quả phương thức thanh toán và các hợp đồng
mua bán quốc tế. Là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động dịch vụ của ngân
hàng, hoạt động TTQT ngày càng có vị trí quan trọng. Trong đó, phương thức được
sử dụng nhiều nhất là phương thức TDCT vì nó an toàn, giảm thiểu được tối đa các
rủi ro bất trắc. Phương thức thanh toán này đang được nhiều doanh nghiệp và ngân
hàng sử dụng bởi tính ưu việt của nó trong đảm bảo quyền lợi cho cả người mua và
người bán.
Trong những năm qua, BIDV đã không ngừng mở rộng và phát triển đa dạng các
sản phẩm dịch vụ TTQT, tạo tiền đề thúc đẩy phương thức thanh toán TDCT phát
huy tính hiệu quả và trở thành công cụ đắc lực đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu
thanh toán của các doanh nghiệp XNK và yêu cầu kiện toàn hóa hệ thống dịch vụ
của ngân hàng trong quá trình mở cửa nền kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các tập quán quốc tế cho thấy TDCT không phải là
một nghiệp vụ đơn giản, nó tiềm ẩn nhiều rủi ro về tài chính và ảnh hưởng đến uy
tín của các bên tham gia. Điều này đã làm phát sinh nhiều rủi ro, trong đó có các rủi
ro có thể dẫn đến tranh chấp và có nhiều vụ phía Việt Nam bị thua thiệt. Chính vì


vậy, việc nghiên cứu các rủi ro trong phương thức TDCT có ý nghĩa quan trọng đối
với ngân hàng nói riêng và các bên tham gia nói chung.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, tác giả đi sâu nghiên cứu đề tài: “QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM”. Tác giả mong rằng

qua nghiên cứu này sẽ góp phần phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng dịch vụ
thanh toán quố c tế cho BIDV.
2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu hê ̣ thố ng cơ sở khoa ho ̣c về rủi ro , quản trị rủi ro và phương thức
TDCT, học tập một số kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro từ các NHTM trong nước và
trên thế giới.
- Điề u tra , khảo sát các chi nhánh của BIDV đồ ng thời phân tích mô ̣t số tin
̀ h
huố ng rủi ro thực tế tại BIDV khi vâ ̣n du ̣ng phương thức TDCT từ đó nhằm nhận
dạng rủi ro, đánh giá tầ n suấ t xuấ t hiê ̣n và mức đô ̣ thiê ̣t ha ̣i , phân tić h nguyên nhân
rủi ro từ đó đề xuất giải pháp p hòng ngừa rủi ro và ha ̣n chế thiê ̣t ha ̣i , nâng cao chấ t
lươ ̣ng dich
̣ vu ̣ cho BIDV.
- Đánh giá công tác quản trị rủi ro trong thanh toán TDCT tại BIDV nhằm nhâ ̣n
đinh
̣ những mă ̣t tồn tại, hạn chế dẫn đến rủi ro trong thanh toán TDCT từ đó đề xuấ t
giải pháp khắc phục nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro

, hạn chế thiệt hại tại

BIDV.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam từ năm 2006-2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu luận văn này , tác giả sử dụng kết hợp phương pháp định lượng và
định tính , kế t quả nghiên cứu của phương pháp này sẽ bổ sung và minh ho ̣a cho
phương pháp kia.



Phương pháp định lượng sẽ được tác giả sử dụng với mục đích mô tả cùng với
các kỹ thuật thống kê , tiến hành điều tra, khảo sát thực tiễn bằng việc thiết kế bảng
câu hỏi, chọn mẫu khảo sát 100 cán bộ TTQT đang trực tiếp làm nghiệp vụ này tại
BIDV sau đó gửi đến đối tượng khảo sát bằng cách chuyển trực tiếp, phỏng vấn trực
tiếp, email, fax…nhằm nhận dạng các rủi ro trong thanh toán TDCT tại BIDV , đánh
giá tần suất và mức độ thiệt hại của rủi ro, từ đó tìm ra biện pháp phòng ngừa.
Với phương pháp định tính tác giả sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu như phương
pháp phân tích, mô tả, so sánh, suy luận logic... đối với các dữ liệu thu thập bằng
cách sưu tầm các tình huống rủi ro đã xảy ra tại BIDV, một số tình huống rủi ro tiêu
biểu và các kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tại các NHTM khác trong nước và nước
ngoài, sử dụng một số kết quả của các nghiên cứu thành công khác…
5. Kết cấu của luận văn
Đề tài được trình bày theo bố cục như sau:
Phầ n mở đầ u
Chương 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong phương thức

TDCT tại NHTMCP

Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV).
Chương 3: Các giải pháp quản trị rủi ro trong phương thức TDCT tại BIDV.
Phầ n kế t luâ ̣n
Phầ n tài liê ̣u tham khảo
Phầ n phu ̣ lu ̣c


1

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG

PHƢƠNG THƢ́C TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.1 Khái niệm:
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó, theo yêu cầu
của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng –
letter of credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi
người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều
kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
1.1.2 Các bên tham gia:
- Ngƣời xin mở LC (Applicant): Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát
hành một LC, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân hàng cho người
bán theo LC này. Tùy hoàn cảnh cụ thể mà người xin mở LC có thể có những tên
gọi khác nhau: người mua (buyer), người nhập khẩu (importer), người mở LC
(opener), người trả tiền (accountee), người ủy thác (principal).
- Ngƣời thụ hƣởng LC (Benneficiary): Theo quy định của LC, là người được
hưởng tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán. Tùy vào hoàn
cảnh cụ thể mà người thụ hưởng LC có thể có những tên gọi khác nhau như: người
bán (seller), nhà xuất khẩu (exporter), người ký phát hối phiếu (drawer), người
thắng thầu (contractor).
- Ngân hàng phát hành LC (Issuing Bank): Là ngân hàng, theo yêu cầu của người
mua, phát hành một LC cho người bán hưởng. Ngân hàng phát hành thường được
hai bên mua bán thỏa thuận và quy định trong hợp đồng mua bán. Nếu không có
sự thỏa thuận trước thì nhà nhập khẩu tự chọn.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Là NH được ngân hàng phát hành yêu


2

cầu thông báo LC cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là một ngân
hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà xuất khẩu.

- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Trong trường hợp nhà xuất khẩu
muốn có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra
xác nhận LC theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Thông thường ngân hàng xác
nhận là một ngân hàng lớn, có uy tín và trong nhiều trường hợp ngân hàng thông
báo được đề nghị là ngân hàng xác nhận LC.
- Ngân hàng chỉ định (Nominated Bank): Là NH xác nhận hoặc bất cứ một ngân
hàng nào khác được NHPH ủy nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù
hợp với quy định của LC thì: thanh toán (pay) cho người thụ hưởng; chấp nhận
(accept) hối phiếu kỳ hạn; chiết khấu (negotiate) bộ chứng từ; chịu trách nhiệm trả
chậm (deferred payment) giá trị LC. Trách nhiệm của ngân hàng chỉ định giống
như ngân hàng phát hành khi nhận bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.
- Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Là NH đứng ra chiết khấu bộ chứng
từ và thường cũng là ngân hàng thông báo LC. Trường hợp LC quy định chiết
khấu tự do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể là ngân hàng chiết khấu. Tuy
nhiên, cũng có trường hợp LC quy định chiết khấu tại một ngân hàng nhất định.
1.1.3 Quy trình thực hiện giao dịch phƣơng thức tín dụng chứng từ

Hình 01. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ


3

Đây là quy trình thông dụng và cơ bản nhất . Trên thực tế, có nhiều thư tín dụng
phức tạp nên sẽ có thêm các ngân hàng tham gia với nhiều vai trò khác nhau như
ngân hàng xác nhận… Khi đó, quy trình trên cũng sẽ có sự thay đổi.
Bước 1: Hai bên mua, bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức LC
Bước 2: Trên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà
nhập khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát hành một LC cho
người xuất khẩu hưởng.

Bước 3: Căn cứ đơn xin mở LC, nếu đồng ý, ngân hàng phát hành lập một LC và
thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo về việc
phát hành một LC đến nhà xuất khẩu.
Bước 4: Khi nhận được thông báo LC, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
nhà xuất khẩu toàn bộ nội dung LC.
Bước 5: Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung của LC thì tiến hành giao hàng,
nếu không thì đề nghị người nhập khẩu thông qua ngân hàng phát hành tu chỉnh lại
LC cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương.
Bước 6: Sau khi giao hàng nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của LC và xuất
trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng phát hành LC để thanh toán.
Bước 7: Khi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định nhận bộ chứng
từ, họ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ bộ chứng từ.
Bước 8: Trường hợp bộ chứng từ hợp lệ, ngân hàng phát hành yêu cầu người xin
mở LC thanh toán (đối với LC trả ngay) hoặc chấp nhận thanh toán (đối với LC trả
chậm) và chuyển bộ chứng từ cho người xin mở LC. Trường hợp bộ chứng từ có
bất hợp lệ, ngân hàng phát hành sẽ đi điện thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng gửi
bộ chứng từ đồng thời thông báo cho người đề nghị mở LC. Nếu người đề nghị mở
LC và người thụ hưởng LC thương lượng chấp nhận bất hợp lệ, ngân hàng nhận
chứng từ sẽ giao bộ chứng từ cho người đề nghị mở LC đổi lấy thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Nếu hai bên không thỏa thuận được bất hợp lệ, ngân hàng


4

nhận bộ chứng từ sẽ tiến hành hoàn trả bộ chứng từ cho ngân hàng xuất trình dựa
trên chỉ thị của ngân hàng xuất trình.
Bước 9: Ngân hàng phát hành thanh toán hoặc điện chấp nhận thanh toán tới
ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định sẽ chuyển tiếp đến người xuất khẩu.
1.2 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TDCT
1.2.1 Những rủi ro trong phƣơng thức TDCT theo nguyên nhân phát sinh

1.2.1.1 Rủi ro tín dụng
Là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên liên quan nhưng
không có khả năng hoàn trả. Rủi ro tín dụng liên quan trực tiếp đến tình hình tài
chính, khả năng thanh toán của các bên.
Đối với NHPH: khi phát hành LC ký quỹ dưới 100%, NHPH đã thực hiện việc
cấp tín dụng cho nhà NK. Rủi ro tín dụng đối với NHPH xảy ra khi nhà NK mất khả
năng thanh toán hoặc bị phá sản. NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ
hưởng theo quy định của LC nhưng không có khả năng đòi hoàn trả từ nhà NK.
Đối với NHCK: khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ xuất khẩu,
NHCK đã thực hiện mua lại quyền đòi tiền của nhà XK từ NHPH. Nếu NHPH mất
khả năng thanh toán hoặc bị phá sản, thì rủi ro tín dụng thuộc về NHCK.
Đối với NHXN: khi thực hiện việc xác nhận LC nhưng không yêu cầu NHPH ký
quỹ 100% giá trị LC, NHXN chịu rủi ro tín dụng khi NHPH mất khả năng thanh
toán hoặc bị phá sản.
1.2.1.2 Rủi ro tỷ giá (rủi ro ngoại hối)
Tỷ giá là yếu tố quan trọng trong thanh toán

XNK. Thông thường khi thực hiê ̣n

dịch vụ thanh toán LC , ngân hàng đồ ng thời hỗ trơ ̣ khách hàng trong viê ̣c đảm bảo
ngoại tệ thanh toán khi đến hạn thanh toán LC bằng hoạt động mua bá n kinh doanh
ngoại tệ. Sự biến động tỷ giá có thể gây khó khăn cho ngân hàng để đảm bảo nguồ n
ngoại tệ thanh toán , ngoại tệ khan hiếm không xoay sở kịp có thể gây chậm trễ
thanh toán LC. Mặt khác sự biến động của tỷ giá có thể dẫn đến thua lỗ trong kinh


5

doanh của khách hàng khi mở LC để nhập hàng về . Từ đó có thể ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của ho ,̣ có thể dẫn đến rủi ro người mở từ chối thanh toán hay giảm

khả năng trả nợ của khách hàng nếu khách hàng vay ngoại tệ để thanh toán LC.
1.2.1.3 Rủi ro tác nghiệp
Là những rủi ro về sai sót kỹ thuật nghiệp vụ do chính bản thân các bên tham gia
gây nên. Thực tế cho thấy, những rủi ro tác nghiệp xảy ra tại các ngân hàng phần
lớn do trình độ của cán bộ tác nghiệp. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp rất nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến uy tín và tài sản của ngân hàng.
1.2.1.4 Rủi ro công nghệ
Rủi ro công nghệ phát sinh khi công nghệ áp dụng không đáp ứng được khối
lượng, thời hạn giao dịch phát sinh. Chẳ ng ha ̣n khi LC đã đến hạn thanh toán nhưng
vì trục trặc phần mềm dẫn đến thanh toán trễ.
1.2.1.5 Rủi ro quốc gia
Là loại rủi ro liên quan đến sự thay đổi về chính trị, kinh tế, về chính sách quản
lý ngoại hối – ngoại thương của một quốc gia, khiến cho nhà xuất khẩu không nhận
được tiền hàng, nhà nhập khẩu không nhận được hàng hóa. Nguyên nhân: do chiến
tranh, bạo động, nợ nước ngoài, dự trữ ngoại hối, cấm vận….
1.2.1.6 Rủi ro chính sách
Là rủi ro xảy ra do chính sách của một quốc gia, một địa phương thay đổi làm
phá sản dự án, kế hoạch ban đầu. Chẳng hạn việc thay đổi chính sách thuế , hạn
ngạch đối với các mặt hàng xuất nhập khẩu khác với dự tính ban đầu dẫn đến thua
lỗ trong kinh doanh xuấ t nhâ ̣p khẩ u . Nhà nhập khẩu có thể vì vậy mà mất khả năng
thanh toán LC hoă ̣c trả nơ ̣ vay cho ngân hà ng.
1.2.1.7 Rủi ro giá cả
Đây là rủi ro về việc giá cả hàng hóa trên thị trường biến động có thể dẫn đến
thua lỗ trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu . Nhà nhập khẩu có thể vì biến
đô ̣ng giá bấ t lơ ̣i mà tìm cách từ chố i thanh toán LC.


6

1.2.1.8 Rủi ro pháp lý

Là rủi ro gây thiệt hại đối với một hay nhiều bên tham gia khi xảy ra tranh chấp,
khiếu kiện trong thanh toán quốc tế. Nguyên nhân, do môi trường pháp lý và luật
pháp của các nước khác nhau; Luật pháp quốc gia đôi khi có mâu thuẫn với thông lệ
quốc tế. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa luật pháp quốc gia và thông lệ quốc
tế, quyết định của tòa án sở tại vượt lên trên thông lệ quốc tế về mặt pháp lý.
Ví dụ, công ty XK Việt Nam bán hàng cho nhà NK Pháp thanh toán theo LC do
ngân hàng Pháp phát hành. NHPH nhận được bộ chứng từ hoàn hảo và đã làm điện
chấp nhận thanh toán. Tuy nhiên, trước khi thanh toán cho người hưởng, NHPH đã
nhận được lệnh của tòa án Pháp găm giữ toàn bộ số tiền của LC để giải quyết nợ
của công ty XK Việt Nam với một khách hàng Pháp khác. Ngân hàng Việt Nam
kiện tòa vì đã chiết khấu bộ chứng từ theo ủy quyền của NHPH. NHPH trả lời họ
không thể làm khác được vì đây là phán quyết của tòa án quốc gia.
1.2.1.9 Rủi ro đạo đức
Là rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình,
làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên liên quan. Trong thương mại quốc tế, các
bên đối tác thường ở cách xa nhau, thậm chí không hề gặp nhau trong quá trình mua
bán nên rất khó nắm rõ những thông tin về uy tín, đạo đức kinh doanh, năng lực tài
chính của đối tác. Trong điều kiện như vậy, các rủi ro đạo đức xảy ra gây hậu quả
nghiêm trọng đối với cả khách hàng lẫn ngân hàng. Đặc biệt, trong phương thức
TDCT, các hành vi đạo đức của bất cứ một đối tác nào đều ảnh hưởng nhiều đến
các ngân hàng tham gia.
1.2.2 Rủi ro đối với các bên tham gia trong phƣơng thức TDCT
1.2.2.1 Đối với ngân hàng phát hành (Issuing bank)
- Rủi ro từ phía người mở LC:
Khi ngân hàng mở LC , ngoại trừ trường hợp LC được ký quỹ 100%, nếu có vấn
đề khó khăn từ phía người mở (phá sản, mất khả năng thanh toán, thiế u thiê ̣n chi…
́ )


7


thì ngân hàng mở là người phải trả tiền cho người hưởng bằng nguồn vốn của mình
theo thông lê ̣ quố c tế .
- Rủi ro từ phía người thụ hưởng:
Giao dịch TDCT là giao dịch trên chứng từ. Vì vậy người bán (người thụ hưởng)
có thể lợi dụng điều này để làm giả mạo chứng từ xuất trình phù hợp với các điều
khoản, điều kiện của LC để NHPH thanh toán.
- Rủi ro từ ngân hàng chiết khấu hoặc ngân hàng xác nhận:
Trong trường hợp LC cho phép đòi tiền bằng điện, có thể xảy ra trường hợp ngân
hàng chiết khấu hoặc ngân hàng xác nhận đòi tiền khi bộ chứng từ không hoàn hảo,
dẫn tới việc tốn thời gian, chi phí đòi tiền lại.
- Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu:
Hàng hóa nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của người mở
LC và việc thu hồi vốn của NHPH. Nếu là mặt hàng giá cả biến động nhiều theo thị
trường, kênh phân phối và tiêu thụ hẹp, chỉ có một số đối tượng tiêu thụ đặc biệt thì
việc kinh doanh của nhà nhập khẩu dễ gặp rủi ro, NHPH cũng khó tiêu thụ hàng hóa
để thu hồi lại vốn trong trường hợp cần thiết. Trong nhiều trường hợp, NHPH
không tiêu thụ được hàng hóa đã bảo lãnh mở LC.
- Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng:
Khi mở LC với một vận đơn gốc gửi về trước hoặc gửi theo tàu, nếu người mở
không ký quỹ đầy đủ, vận đơn không lập theo lệnh ngân hàng, ngân hàng có thể gặp
rủi ro người mở LC không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng trước khi
nhận hàng và ngân hàng phải thanh toán hoặc đền bù hàng hóa cho người thụ hưởng.
- Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng:
Bảo lãnh nhận hàng khi chưa có vận đơn gốc là một nghiệp vụ phổ biến để tạo
điều kiện thuận lợi cho người mở LC nhận hàng khi họ đáp ứng được khả năng
thanh toán, tuy nhiên nó cũng có thể đem lại rủi ro cho NHPH. Khi phát hành thư


8


bảo lãnh nhận hàng, ngân hàng đã cam kết sẽ đền bù cho hãng vận tải nếu có tổn
thất xảy ra khi người mở LC nhận hàng mà không xuất trình vận đơn gốc, cam kết
này hoàn toàn độc lập với cam kết thanh toán cho người thụ hưởng. Bảo lãnh nhận
hàng chỉ có tính chất tạm thời, không thể thay thế chứng từ sở hữu hàng hóa. Khi
NHPH nhận được vận đơn gốc từ người thụ hưởng, phải giao vận đơn gốc cho hãng
vận tải để thu hồi bảo lãnh nhận hàng về thì trách nhiệm của NHPH đối với hãng
vận tải mới chấm dứt. Như vậy, NHPH sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu như người thụ
hưởng thực hiện hành vi lừa đảo, không phải là chủ sở hữu của lô hàng và lô hàng
đã nhận không thuộc LC đã mở. Trong trường hợp này, NHPH đã thanh toán cho
người thụ hưởng mà vẫn phải bồi thường cho hãng vận tải.
- Rủi ro tác nghiệp từ phía NHPH:
NHPH có thể bị kiện hoặc phải bồi thường nếu

không phát hiện ra sai sót hoặc

bắt lỗi sai trên bộ chứng từ không hoàn hảo và tiến hành thanh toán.
NHPH kiểm tra không hết sai sót của bộ chứng từ

, dẫn đến mấ t quyề n từ chố i

thanh toán do kiể m tra bô ̣ chứng châ ̣m trễ quá thời ha ̣n theo quy đinh
̣ của UCP .
NHPH bắt sai lỗi bất hợp lệ bộ chứng từ hoàn hảo, dẫn đến bị ngân hàng nước
ngoài không chấp nhận, gây mất uy tín của NHPH.
Trễ ha ̣n thanh toán cho NH nước ngoài do quên/sơ suấ t, gây mất uy tín của NHPH.
- Rủi ro do hạn chế của hê ̣ thố ng công nghê ̣ thông tin của NHPH:
Do tru ̣c tră ̣c hê ̣ thố ng công nghê ̣ thông tin

(lỗi chương trin

̀ h phầ n mề m xử lý

nghiê ̣p vu ,̣ lỗi ma ̣ng swift , máy móc hư hỏng ..) dẫn đế n châ ̣m thanh toán , thấ t la ̣c
điê ̣n tiń ...
1.2.2.2 Đối với ngân hàng xác nhận (Confirming bank)
Nếu bộ chứng từ là hoàn hảo, thì ngân hàng xác nhận phải trả tiền cho người xuất
khẩu, bất luận là có truy đòi được tiền từ ngân hàng phát hành hay không. Như vậy,
ngân hàng xác nhận chịu rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành, cũng như rủi
ro chính trị và rủi ro ngoại hối của nước ngân hàng phát hành.


9

Nế u ngân hàng xác nhâ ̣n trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, mà
không có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, ngân
hàng phát hành không chấp nhận, thì không thể đòi tiền ngân hàng phát hành.
Khi xác nhâ ̣n đơn phương, rủi ro tương đối cao vì việc xác nhận không được đảm
bảo bằng tài sản hay kí quỹ mà chỉ dựa vào uy tín và khả năng thanh toán của

ngân

hàng phát hành.
1.2.2.3 Đối với ngân hàng thông báo (Advising bank)
Ngân hàng thông báo LC phải chiụ trách nhiệm về tính chân thật , hơ ̣p lê ̣ của LC
(bao gồ m viê ̣c xác minh chữ kí , khóa mã, mẫu điê ̣n...) trước khi thông báo LC cho
người thu ̣ hưởng. Bất kỳ một sự chậm trễ hay thiếu chính xác nào về việc thông báo
LC cho người thu ̣ hưởng dẫn đến thương vụ không thành, NHPH hoặc người thụ
hưởng có thể kiện ngân hàng thông báo bồi thường cho những thiệt hại xảy ra. Nếu
ngân hàng thông báo không thể kiểm tra tính xác thực của LC nhưng không thông
báo ngay cho NHPH mà lại quyết định thông báo cho người hưởng không kèm theo

lưu ý họ không chịu trách nhiệm về tính xác thực của LC (kể cả những sửa đổi của
LC) thì họ hoàn toàn chịu trách nhiệm khi người thụ hưởng đã giao hàng nhưng
không được thanh toán theo LC đó.
Ngoài ra , khi thông báo LC cho người thu ̣ hưởng , ngân hàng thông báo có thể
gă ̣p rủi ro do dịch vụ vận chuyển không đáng tin cậy hoặc địa chỉ người thụ hưởng
không rõ ràng làm cho LC bị thất lạc hoặc là LC được giao tại quầy nhưng giao
nhầ m đố i tươ ̣ ng vì giấy giới thiệu bị giả mạo, người đến nhận LC không phải là
người thụ hưởng thâ ̣t của LC.
1.2.2.4 Đối với ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank)
Ngân hàng chiế t khấ u có thể gă ̣p rủi ro không đươ ̣c thanh toán hay châ ̣m trễ
thanh toán do các nguyên nhân như:
- Do NHPH và người mở L/C thiế u thiê ̣n chí hay mấ t khả năng thanh toán . Điề u
này xảy ra khi NHPH hay người mở L /C bị phá sản, bị mua lại , sát nhập hoặc do


10

thiế u thiê ̣n chí , do biế n đô ̣ng giá hàng hóa trên thi ̣trường bấ t lơ ̣i , muố n kiế m thêm
lơ ̣i nhuâ ̣n, muố n đơ ̣i hàng về cảng vì không tin tưởng nhà xuất khẩu do thường giao
hàng trễ hoặc hàng kém chất lượng... Người mở L/C có thể lợi dụng bộ chứng từ
không phù hợp với LC hoă ̣c bi ̣lỗi rấ t nhỏ có thể bỏ qua đ ể trì hoãn thanh toán buộc
người bán phải giảm giá nhấ t là khi người bán không thể kiếm được đối tác khác
nhượng bán lô hàng, nếu để hàng tồn càng lâu tại cảng thì phát sinh chi phí lưu công
lưu bãi ngày càng nhiề u còn chở hàng về thì càng tốn thêm chi phí và có thể làm
giảm chất lượng lô hàng trong khi giá bán trong nước thấp hơn giá xuất khẩu.
- Do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh,
đình công, đảo chính, đóng cửa các ngân hàng do khủng hoảng kinh tế…Vì theo
thông lê ̣ quố c tế , nếu ngày xuất trình chứng từ hoặc ngày hết hạn hiệu lực thư tín
dụng rơi đúng vào ngày xảy ra một trong các sự kiện trên thì NHPH có thể miễn
trách nhiệm thanh toán đố i với ngân hàng chiết khấu.

1.2.2.5 Đối với ngân hàng chỉ định (Nominated bank)
Trừ khi là ngân hàng xác nhận, các ngân hàng được chỉ định không có một trách
nhiệm nào phải thanh toán cho người xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ ngân
hàng phát hành. Tuy nhiên, trên thực tế, trên cơ sở bộ chứng từ xuất trình, các ngân
hàng chỉ định thường ứng trước cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi (with
recourse) để trợ giúp nhà xuất khẩu, do đó, ngân hàng này phải tự chịu rủi ro tín
dụng đối với ngân hàng phát hành hoặc nhà xuất khẩu.
1.2.2.6 Đối với nhà nhập khẩu (Applicant)
Việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn cứ bộ chứng từ xuất
trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hóa thực tế. Do đó, một số nhà xuất
khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo (có bề ngoài phù hợp
với LC) cho ngân hàng để được thanh toán. Như vậy, người nhập khẩu phải đối mặt
với rủi ro người xuất khẩu có thể giao hàng thiếu, hàng không đúng chất lượng hoặc
giao hàng muộn, thậm chí không giao hàng. Trong khi đó, nhà nhập khẩu vẫn phải
thanh toán đủ tiền cho nhà xuất khẩu theo quy định của LC.


11

Rủi ro khác như lựa chọn hãng tàu không tin cậy (như chở các loại hàng cấm,
hàng chưa kê khai hải quan); hư hỏng, giảm chất lượng hàng hóa do bao bì đóng gói
và xếp hàng lên tàu không đúng quy định.
1.2.2.7 Đối với nhà xuất khẩu (Beneficiciary)
Nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với LC thì mọi khoản
thanh toán/chấp nhận có thể bị từ chối, và nhà xuất khẩu phải tự xử lý hàng hóa như
dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết, hoặc phải tìm người mua mới,
bán đấu giá, hay chở hàng về nước. Nhà xuất khẩu phải chịu chi phí như lưu tàu quá
hạn, lưu kho, và mua bảo hiểm hàng hóa … trong khi không biết rõ lập trường của
nhà nhập khẩu là sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
Nếu ngân hàng phát hành (hoặc và ngân hàng xác nhận) mất khả năng thanh toán

thì dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán. Tương tự,
nếu ngân hàng chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn,
thì hối phiếu cũng không được trả tiền. Trừ khi LC được xác nhận bởi một ngân
hàng uy tín trong nước, còn lại nhà xuất khẩu luôn chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm
của ngân hàng phát hành, cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro cơ chế chính sách của
nước nhà nhập khẩu.
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những
cơ hội thành công.
Quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế là:
- Dự kiến trước với chi phí nhỏ nhất các nguồn lực tài chính cần thiết trong
trường hợp có rủi ro xảy ra.
- Kiểm soát các rủi ro bằng cách loại bỏ, giảm nguy cơ hoặc di chuyển một cách
hợp lý rủi ro cho các đối tác kinh tế.


12

- Đo lường những hậu quả của rủi ro gây ra và dự kiến các biện pháp tổ chức
nhằm giảm tới mức thấp nhất thiệt hại về người và của đối với ngân hàng.
Như vậy, quản trị rủi ro trong hoạt động TTQT thực chất là những biện pháp
mang tính chủ động nhằm phát hiện, phòng ngừa, loại bớt, khoanh lại rủi ro để giảm
nhẹ tổn thất trên cơ sở tính toán và so sánh với chi phí quản trị rủi ro.
1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro trong phƣơng thức TDCT tại các NHTM
1.3.2.1 Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là việc xác định một danh sách các rủi ro mà ngân hàng có thể

gặp phải khi tiến hành hoạt động TTQT xuất phát từ những nguyên nhân khách
quan cũng như các nguyên nhân chủ quan. Danh sách các rủi ro càng chi tiết và đầy
đủ thì càng tốt cho hoạt động TTQT của các bên tham gia.
Nhận dạng rủi ro được thực hiện thông qua quá trình tự đánh giá rủi ro và kiểm
soát của các đơn vị.
Để nhận dạng rủi ro trong hoạt động TTQT, các nhà quản trị cần phải:
* Nghiên cứu nguồn gốc rủi ro từ hoạt động TTQT
Trong hoạt động TTQT, các ngân hàng thường đối mặt với các rủi ro như rủi ro
phát sinh từ phía khách hàng của ngân hàng, rủi ro phát sinh từ phía ngân hàng.
* Nghiên cứu đối tượng gặp rủi ro trong hoạt động TTQT
Đối tượng gặp rủi ro trong hoạt động TTQT chính là tài sản, tiền bạc, con người,
cơ hội của các bên tham gia.
* Lập bảng danh mục rủi ro
Thiết kế bảng danh mục rủi ro nhằm liệt kê một cách có hệ thống những rủi ro có
thể gặp phải trong hoạt động TTQT từ đó có kế hoạch theo dõi giám sát và có biện
pháp phòng ngừa cũng như hạn chế rủi ro nếu xảy ra. Bảng danh mục rủi ro đã gặp
phải, cũng như chưa bao giờ gặp phải luôn là điều nhắc nhở cần thiết để mọi người
cảnh giác, cẩn trọng đối với những rủi ro nhất là một số rủi ro có tính chất, mức độ
nghiêm trọng cao.
Mục đích của việc nhận dạng rủi ro là nhằm phát hiện kịp thời rủi ro để ứng phó
một cách khoa học và đỡ tốn kém nhất cho ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng có


13

khả năng nhận biết và xác định chính xác rủi ro thì việc phân tích, đo lường rủi ro ở
các bước tiếp theo mới thực sự có ý nghĩa và hiệu quả.
1.3.2.2 Phân tích rủi ro
Nhận dạng được các rủi ro và lập bảng liệt kê tất cả các rủi ro có thể đến với
ngân hàng tuy là công việc quan trọng không thể thiếu nhưng chỉ là bước khởi đầu

của công tác quản trị rủi ro. Bước tiếp theo là phải tiến hành phân tích rủi ro, xác
định được những nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở đó mới tìm ra được biện
pháp phòng ngừa. Cần lưu ý rằng đây là công việc phức tạp, bởi không phải mỗi rủi
ro chỉ do một nguyên nhân đơn nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong
đó có những nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần và
nguyên nhân xa.
1.3.2.3 Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro là xác định khả năng xảy ra (tần suất) cũng như mức độ thiệt hại
của từng loại rủi ro đã được xác định. Đo lường rủi ro là điều mà tất cả các nhà
quản trị ngân hàng đều rất quan tâm, vì đo lường chính xác là cơ sở cho các quyết
định lựa chọn danh mục tài sản cũng như các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát và
chấp nhận rủi ro một cách chủ động và hiệu quả.
Đo lường rủi ro trong hoạt động TTQT phải đạt được hai yếu tố cơ bản là xác
suất gặp phải rủi ro và dự đoán mức độ tổn thất nếu rủi ro xảy ra.
Mục đích của việc đo lường rủi ro để giúp cho các cấp điều hành chỉ đạo, khắc
phục kịp thời các tồn tại, đối phó với các rủi ro tiềm ẩn, từ đó giảm thiều rủi ro,
nâng cao hiệu quả và chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế.
1.3.2.4 Giám sát rủi ro
Giám sát rủi ro trong TTQT nhằm theo dõi, kiểm soát những hoạt động TTQT có
mức độ rủi ro cao và giám sát việc thực hiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp
trong TTQT của các đơn vị. Giám sát rủi ro trong TTQT là thực hiện:
+ Giám sát hàng ngày các hoạt động thanh toán có rủi ro và giá trị cao để kiểm
tra tính tuân thủ với các chính sách, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng.


14

+ Trao đổi thông tin giữa các bộ phận quản trị rủi ro và ban lãnh đạo để thu thập
ý kiến phản hồi về các chiến lược quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.
+ Đảm bảo các chỉ tiêu rủi ro không bị vượt quá.

1.3.2.5 Phòng ngừa rủi ro
Lựa chọn kỹ thuật phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế là các
biện pháp kỹ thuật, công cụ cố gắng né tránh, đề phòng, hạn chế hay nói cách khác
là kiểm soát tần suất, độ lớn của những tổn thất và những ảnh hưởng không mong
đợi khác của rủi ro. Để phòng ngừa rủi ro có thể lựa chọn một số phương pháp sau:
+ Né tránh rủi ro: Chủ động né tránh trước những rủi ro có thể xảy ra và loại bỏ
những nguyên nhân gây rủi ro. Trong hoạt động thanh toán quốc tế, né tránh rủi ro
là hạn chế thanh toán cho những khách hàng đến từ những khu vực nhiều rủi ro về
chính trị, pháp lý, không thực hiện thanh toán cho những bộ chứng từ có sai sót…
+ Ngăn ngừa tổn thất: Tập trung tác động vào chính mối nguy hiểm để ngăn ngừa
tổn thất; tập trung tác động vào môi trường rủi ro.
+ Giảm thiểu rủi ro: Khi rủi ro xảy ra thì đương nhiên gây ra tổn thất cho các nhà
đầu tư. Do vậy kiểm soát rủi ro còn là biện pháp giảm nhẹ tổn thất bằng cách
khoanh lại rủi ro để tránh các rủi ro, tổn thất khác.
+ Đa dạng hóa rủi ro: Đa dạng thị trường, khách hàng… để phòng chống rủi ro.
+ Chuyển giao rủi ro: Đối với những tài sản/đối tượng đã mua bảo hiểm khi tổn
thất xảy ra việc đầu tiên phải làm là khiếu nại đòi bồi thường.
1.3.2.6 Báo cáo và đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro
Đây là bước mang tính chất tổng kết và rút ra những bài học kinh nghiệm sau
mỗi giai đoạn hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Trên cơ sở xác định tổn
thất xảy ra thực tế, đối chiếu với khả năng chấp nhận của một ngân hàng có thể đưa
ra nhận xét và kết luận về hoạt động quản trị rủi ro thanh toán quốc tế của ngân
hàng đó. Báo cáo đánh giá một cách trung thực không chỉ khép kín quy trình quản
trị rủi ro mà còn góp phần hoàn thiện và điều chỉnh các bước phân tích đo lường và
các biện pháp quản lý, kiểm soát rủi ro ở giai đoạn tiếp theo.


×